Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.29 KB, 92 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trên đà đổi mới, nền kinh tế đã có nhiều thay đổi
để có thể hội nhập cùng các nước trong khu vực và trên thế giới. Cùng với
những chuyển biến đó, hoạt động sản xuất ra của cải vật chất diễn ra mạnh
mẽ, với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu
của người tiêu dùng. Do đó, các Doanh nghiệp đều ra sức cạnh tranh nhau
để tìm chỗ đứng trên thị trường cũng như tìm cách mở rộng hoạt động của
mình ra nước ngồi. Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, các
Doanh nghiệp ln tìm mọi biện pháp để có thể tiết kiệm được chi phí, chi
phí bỏ ra thấp nhất nhưng số lượng và chất lượng sản phẩm vẫn được đảm
bảo và ngày càng được nâng cao, để từ đó có thể tạo ra lợi nhuận nhiều
nhất. Đối với các Doanh nghiệp sản xuất để sản xuất ra sản phẩm, Doanh
nghiệp cần phải có yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, trong đó chi phí
ngun vật liệu thường chiếm một tỷ trọng cao trong tổng chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm. Do đó, cơng tác quản lý và kế tốn nguyên vật liệu
từ cung ứng, dự trữ đến bảo quản và sử dụng nó trong các Doanh nghiệp
này rất được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu,
tiến đến tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, để đạt kết quả sản xuất
kinh doanh cao.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một đơn vị sản xuất hàng thực
phẩm, sản phẩm của Công ty là bánh và kẹo với hơn một trăm chủng loại
sản phẩm khác nhau, do đó số lượng và chủng loại nguyên vật liệu sử dụng
trong Công ty là rất lớn. Chi phí ngun vật liệu của Cơng ty chiếm gần
80% tổng chi phí sản xuất. Chính vì vậy, cơng tác quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu rất được chú trọng. Công ty luôn cố gắng để tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất, đáp ứng nhu cầu về nguyên vật liệu
cho sản xuất sản phẩm, để có thể tạo ra nhiều sản phẩm mới với mẫu mã và
chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Nhận thức được ý nghĩa cũng như vai trị của cơng tác quản lý và kế
tốn ngun vật liệu với hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh của Công ty, sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ


phần bánh kẹo Hải Hà, em đã đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế về cơng
tác quản lý và kế tốn nguyên vật liệu và lựa chọn đề tài : “ Hồn thiện

cơng tác kế tốn ngun vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ”.
Chuyên đề này nhằm tìm hiểu thực tế cũng như sẽ đề ra một số kiến nghị
nhằm khơng ngừng hồn thiện cơng tác kế tốn của Cơng ty. Vì vậy, ngồi
lời nói đầu và kết luận, chuyên đề này gồm 3 phần:

1


*Phần I: Lý luận chung về hạch toán nguyên, vật liệu trong các
Doanh nghiệp.
*Phần II: Thực trạng hạch toán, kế tốn ngun vật liệu tại Cơng
ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà .
*Phần III: Phương hướng hồn thiện hạch tốn nguyên, vật liệu
tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà .
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu về hạch tốn kế tốn ngun vật
liệu tại Cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà tuy đã cố gắng rất nhiều song do
thời gian có hạn cộng với năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên bài viết
của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự góp ý của
thầy giáo hướng dẫn để bài viết hồn thiện hơn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Vũ Lục đã hướng
dẫn và giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em xin
chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong Phịng tài vụ nói riêng và
Cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà nói chung đã giúp đỡ em trong q trình
thực tập tại Cơng ty.

2



Phần I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN
NGUYÊN, VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP.

Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người. Đặc trưng chung của mọi nền sản xuất vật chất là sự tác động
của con người vào các yếu tố tự nhiên, nhằm thoả mãn một hay những yêu
cầu nào đó của con người. Để tiến hành sản xuất cần thiết phải có đầy đủ 3
yếu tố: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Như vậy, vật tư kỹ
thuật giữ một vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất. Muốn hoạt động
sản xuất diễn ra đều đặn, liên tục thì phải đảm bảo các loại vật tư cho sản
xuất: đủ về số lượng, đúng về chất lượng và kịp thời gian. Đó là một tất yếu
khách quan, một điều kiện chung của nền sản xuất xã hội.
Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, biểu hiện cụ thể của
lao động là nguyên vật liệu. Chi phí về nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng
tương đối lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ phận dự trữ quan
trọng nhất trong doanh nghiệp. Nó khơng chỉ làm đầu vào cho q trình sản
xuất mà cịn là bộ phận dự trữ quan trọng nhất trong doanh nghiệp. Đối với
bất kỳ một Doanh nghiệp sản xuất nào nguyên vật liệu cũng là một bộ phận
không thể thiếu mà để tồn tại và phát triển Doanh nghiệp phải tìm mọi
phương thức quản lý sao phù hợp bởi ngồi là đầu vào của q trình sản
xuất nó cịn là bộ phận của hàng tồn kho được theo dõi bảo quản và lập dự
phòng khi cần thiết. Khác với tài sản cố định, nguyên vật liệu chỉ tham gia
vào một chu trình sản xuất nhất định, giá trị của nó kết chuyển một lần vào
giá thành sản phẩm. Quá trình tham gia vào sản xuất dưới tác động của lao

động, vật liệu bị hao mịn tồn bộ hay biến đổi hình thái vật chất ban đầu
để cấu thành thực thể sản phẩm. Do vật liệu có vai trò quan trọng trong sản
xuất cho nên Doanh nghiệp cần phải tổ chức việc quản lý, hạch toán các
quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản , dự trữ và sử dụng vật liệu. Việc
tổ chức tốt công tác hạch tốn vật liệu là điều kiện quan trọng khơng thể
thiếu được trong việc quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp kịp thời đồng
bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra giám sát việc chấp hành
các định mức dự trữ tiêu hao vật liệu, ngăn ngừa các hiện tượng hư hao,
mất mát, lãng phí vật liệu qua các khâu của quá trình sản xuất. Quá trình đó
góp phần giảm bớt chi phí trong sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
3


lưu động của Doanh nghiệp, hạ giá thành sản phẩm, giúp Doanh nghiệp
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đây là trong những
mục tiêu hàng đầu trong kinh doanh mà tất cả các Doanh nghiệp đều đặt ra
và cố gắng thực hiện.
II. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ VẬT LIỆU:

1. Khái niệm và đặc điểm vật liệu.
* Khái niệm:
Vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá, là
một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Vật liệu có
thể do doanh nghiệp mua ngoài hoặc là tự chế biến, khi tham gia vào sản
xuất kinh doanh thì vật liệu có đặc điểm:
*Đặc điểm
-Chỉ tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định.
-Vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc biến đổi hình thái vật chất để cấu
thành thực thể sản phẩm.
-Về mặt giá trị: Do tham gia vào một chu kì sản xuất nên được chuyển

hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-Do đặc điểm này mà vật liệu được xếp vào tài sản lưu động. Trong
các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí ngun vật liệu thường chiếm một tỉ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy u cầu quản lý, hạch tốn là
phải quản lý, hạch tốn chặt chẽ q trình thu mua về số lượng, chất lượng,
giá cả.
Trong quá trình sử dụng phải quản lý chặt chẽ mức tiêu hao nhằm
khắc phục những hiện tượng lãng phí khơng thực hiện theo đúng định mức.
Trong quá trình dự trữ, bảo quản cần phải theo dõi số hiện có, tình hình
tăng giảm cả về số lượng, chất lượng phịng ngừa tình trạng thiếu ngun
vật liệu hoặc ứ đọng nhiều nguyên vật liệu ảnh hưởng đến vốn sản xuất. Vì
vậy mục tiêu tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa lớn đối với việc hạ thấp
giá thành sản phẩm.
2.Phân loại vật liệu.
Do vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều thứ
khác nhau nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch tốn cần thiết phải
phân loại ngun vật liệu. Có thể phân loại ngun vật liệu theo cơng dụng
kinh tế, có thể phân loại căn cứ vào nguồn thu nhập nguyên vật liệu, cũng
có thể phân loại vật liệu căn cứ vào mục đích sử dụng. Cụ thể:
1.2. Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xét về công dụng kinh tế
thường được chia ra các loại như sau:

Nguyên, vật liệu chính
Là vật liệu khi sử dụng vào sản xuất thì sẽ cấu thành nên thực thể vật
chất chủ yếu của sản phẩm ( kể cả bán thành phẩm mua vào).

VLPhụ:

4



Có vai trị và tác dụng phụ trong sản xuất, nó dùng để kết hợp với
ngun vật liệu chính để tạo thêm chất lượng của sản phẩm như thay đổi
màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc có thể dùng bảo quản, phục vụ hoạt động
của các tư liệu lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc
nhuộm, thuốc tẩy, xà phòng, giẻ lau…).

Nhiên liệu:
Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt…

Phụ tùng thay thế:
Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc,
thiết bị….

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản:
Bao gồm các vật liệu và thiết bị ( cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu,
cơng cụ, khí cụ…) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho
xây dưng cơ bản.

Phế liệu:
Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngồi (phơi bào, vải vụn, gạch sắt…).

Vật liệu khác:
Bao gồm các loại vật liệu cịn lại ngồi các thứ chưa kể trên như bao
bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng…
2.2 Nguyên vật liệu phân loại căn cứ vào nguồn thu nhập:
- Vật liệu mua ngoài: Thu mua trong nước hay nhập khẩu.
- Vật liệu tự gia cơng chế biến.

- Vật liệu th ngồi gia cơng chế biến.
- Vật liệu nhận vốn góp.
3.2. Phân loại vật liệu căn cứ vào mục đích sử dụng.
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng,
bán hàng, quản lý Doanh nghiệp.
Việc phân loại nguyên vật liệu nhằm phục vụ yêu cầu quản lý và
hạch toán nguyên vật liệu đồng thời phát huy chức năng cơ bản của kế toán
nguyên vật liệu là phản ánh và cung cấp thơng tin. Nhưng tuỳ thuộc vào
từng nhóm sản phẩm mà Doanh nghiệp sản xuất mà Doanh nghiệp có cách
phân loại sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất của đơn vị mình bởi có
thứ ngun vật liệu ở đơn vị này là nguyên vật liệu chính nhưng ở đơn vị
khác lại là nguyên vật liệu phụ. Vậy không căn cứ vào một tiêu chuẩn cụ
thể nào mà điều này tuỳ thuộc vào sản phẩm sản xuất của Doanh nghiệp mà
có các cách phân loại khác nhau nhưng cơ bản vẫn dựa trên các phương
thức phân loại của kế toán.

5


Khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì đối với một số doanh nghiệp
phải dùng khối lượng vật liệu tương đối lớn cả về chủng loại, số lượng dẫn
đến việc nhập xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày. Do đó, để phục vụ tốt
hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu cần phải biết được một cách
đầy đủ, cụ thể số hiện có và tình hình biến động của từng thứ nguyên vật
liệu được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Sổ danh điểm vật liệu xác định thống nhất cách gọi, ký hiệu, quy
cách đơn vị tính và giá hạch tốn ngun vật liệu. Một sổ danh điểm bao
gồm nhiều chữ số được sắp xếp theo thứ tự nhất định để chỉ loại, thứ,
nhóm. Thơng thường các chỉ số dùng để chỉ loại vật liệu là số hiệu các tài

khoản hoặc tiểu khoản nhằm hạch tốn vật liệu đó.
Sổ danh điểm ngun vật liệu sẽ giúp cho Doanh nghiệp quản lý chặt
chẽ tình hình nhập xuất, tình hình sử dụng nguyên vật liệu. Việc kế toán
nguyên vật liệu trên sổ sách và trên phần mềm kế toán cũng diễn ra dễ
dàng hơn đặc biệt trong thời gian này hầu hết các Doanh nghiệp đều sử
dụng phần mềm cho cơng tác kế tốn.
3.Tính giá nguyên vật liệu
Việc tính giá nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho là việc làm hết sức
cần thiết để tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành sản phẩm. Tính giá
ngun vật liệu có vai trị hết sức quan trọng trong công tác sản xuất kinh
doanh đối với một Doanh nghiệp bởi chi phí nguyên vật liệu chiếm một
phần lớn trong tổng chi phí. Khi Doanh nghiệp tiến hành tính giá nguyên
vật liệu tức là liên quan trực tiếp tới giá của sản phẩm đầu ra của mình bởi
vậy nhiệm vụ của kế tốn tính giá ngun vật liệu phải tính sao cho thật
chính xác giá trị nhập xuất nguyên vật liệu.
Tính giá là sự xác định giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu theo những
nguyên tắc nhất định là chân thực và thống nhất.
Để đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất về nguyên tắc nguyên vật
liệu được đánh giá theo giá vốn thực tế mua sắm hoặc chế biến gia công,
nghĩa là giá trị của vật liệu phản ánh trên các sổ sách kế toán cũng như trên
báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải thống nhất sử dụng một loại giá
thực tế. Nguyên tắc của việc tính giá là phải tính theo giá gốc và phải nhất
qn trong kì hạch tốn năm. Điều này có nghĩa là giá trị ghi sổ của vật liệu
là giá thực tế. Giá thực tế của vật liệu trong từng trường hợp có khác nhau
tuỳ thuộc vào nguồn nhập vật liệu và tuỳ thuộc vào phương pháp áp dụng
tính thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng. Do đó, giá mua
của vật liệu cũng có khác nhau. Nếu tính giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thì giá mua khơng gồm thuế giá trị gia tăng. Cịn nếu tính thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì giá mua là giá bao gồm cả thuế


6


giá trị gia tăng. Thông thường đối với một Doanh nghiệp lớn, có nhiều hoạt
động nghiệp vụ kế tốn thì Doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, còn đối với Doanh nghiệp nhỏ
có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện
nay thì giá thực tế của vật liệu được xác định tuỳ theo một trong các trường
hợp dưới đây:
3.1. Tính giá vật liệu nhập kho:
Giá vật liệu nhập kho tuỳ thuộc vào từng nguồn nhập.
*Giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngồi
Giá thực tế
Vật liệu nhập

=

Giá mua ghi
trên hố đơn

+

chi phí +
thu mua

thuế nhập khẩu
(nếu có)


Trong đó chi phí thu mua thực tế gồm: Chi phí vận chuyển , bốc dỡ, chi
phí th bãi, chi phí về cơng tác phí cho cán bộ thu mua.
*Vật liệu th ngồi gia cơng chế biến.
- Nếu tự chế biến:
Giá thực tế
Vật liệu nhập kho

=

Giá thực tế vật liệu + chi phí chế
xuất chế biến
biến thực tế

-Nếu thuê ngoài:
Giá thực tế vật
Liệu nhập kho

Giá thực tế vật liệu +
= th ngồi chế biến

chi phí thuê phải trả cho
người chế biến vật liệu

*Vật liệu do góp cổ phần, góp liên doanh
Giá thực tế của vật liệu nhập kho là giá trị do Hội đồng quản trị đánh
giá
*Vật liệu là phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng.
Giá thực tế vật liệu nhập kho là giá có thể bán hoặc ước tính.
3.2. Giá thực tế của vật liệu xuất dùng

Mục đích của việc tính giá xuất kho vật liệu là đảm bảo cân đối giữa
số lượng và giá trị . Đối với vật liệu xuất kho về nguyên tắc cũng được
phản ánh theo giá thực tế. Giá trị thực tế của vật liệu được tính theo nhiều
phương pháp khác nhau, tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý

7


hạch toán để xác định, vận dụng một trong các phương pháp tính giá xuất
kho như sau.
3.2.1 Giá đơn vị bình quân :
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong các kỳ
được tính theo giá đơn vị bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân
cuối kỳ trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng

=

Số lượng
VL xuất

x

giá đơn vị bình qn
cả kỳ dự trữ

Trong đó giá đơn vị bình qn có thể tính một trong 3 cách sau:
Cách 1:
Giá đơn vị

Giá thực tế VL
Giá thực tế VL
Bình quân cả
=
tồn ĐK
+ nhập trong kỳ
Kỳ dự trữ
Số lượng VL
Số lượng
tồn ĐK
+
VL nhập TK
Phương pháp này tính tốn đơn giản nhưng độ chính sác khơng cao ,việc
tính tốn phải dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn nói
chung. Do vậy ảnh hưởng đến thời gian lập báo cáo và cung cấp thơng tin.
Cách 2:
Giá đơn vị
Bình qn
Cuối kỳ trước

=

Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
( hoặc cuối kỳ trước)

Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước)
Cách tính này cũng đơn giản phản ánh kịp thời tình hình biến động tăng,
giảm của vật liệu nhưng khơng chính xác vì khơng tính đến sự biến động
của giá cả vật liệu phát sinh trong kỳ.

Cách 3:
Giá đơn vị
Bình quân
Sau mỗi lần nhập

Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục
được nhược điểm của cả hai phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập
nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều cơng sức, tính tốn
nhiều lần.
3.2.2. Phương pháp nhập trước, xuất trước.( First in first out – Fifo).

8


Theo phương pháp này thì số vật liệu nào nhập trước thì được xuất
trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của
từng số hạng xuất. Theo phương pháp này giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ là
giá mua vào sau cùng. Phương pháp này vận dụng thích hợp khi giá cả ổn
định hoặc có xu hướng giảm và đồng nhất thích hợp với những doanh
nghiệp và vật liệu có hạn dùng nhất định như là hoá chất, thực phẩm.
3.2.3.Phương pháp nhập sau, xuất trước ( Last in first out -LIFO).
Phương pháp này được thực hiện đối với những vật liệu mua vào sau
cùng thì được xuất trước tiên, kỳ giá vốn của vật liệu mua vào sau cùng
được tính cho giá trị vật liệu xuất dùng. Như vậy ngược lại với phương
pháp trên (Nhập trước, xuất trước).
Vận dụng phương pháp này trong trường hợp là giá cả của vật liệu

luôn luôn tăng trong tình trạng nền kinh tế nạm phát và có tính thế này mới
đảm bảo cho chi phí phù hợp với giá cả hiện hành, phù hợp với giá mua
gần nhất.
3.2.4. Phương pháp trực tiếp (giá đích danh)
Theo phương pháp này vật liệu được xác định theo giá trị từng lô hàng
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Xuất dùng lơ hàng
nào thì tính theo giá thực tế lơ hàng đó( vì vậy cịn gọi là phương pháp
nhận diện)
Phương pháp này sử dụng thích hợp với những loại hàng, lơ hàng có
điều kiện bảo quản riêng và thường áp dụng cho những lô hàng có giá trị
cao.
3.2.5. Phương pháp giá hạch tốn:
Theo phương pháp này thì tồn bộ vật liệu tăng hay giảm hàng ngày
được tính theo giá hạch tốn, giá hạch tốn có thể là loại giá ổn định trong
kỳ có thể dùng giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước và được sử dụng thống
nhất trong một kỳ hạch toán.
Cuối kỳ ,sau khi đã tính được giá thực tế nhập vật liệu trong kỳ thì kế
tốn sẽ điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế.

Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá vật liệu =
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Trong đó:

9


Giá thực tế vật liệu xuất dùng =
giá
(hoặc tồn khô cuối kỳ)


Giá hạch toán
vật liệu xuất dùng

x

hệ số

vật liệu

Hệ số giá có thể tính cho từng loại vật liệu hoặc tính theo nhóm vật liệu.
Phương pháp dùng giá hạch tốn chỉ áp dụng trong hạch toán chi tiết hàng
ngày, giảm nhẹ cơng việc tính tốn. Vì đó chỉ là thủ thuật hạch tốn giúp
cho việc phản ánh tình hình biến động hiện có của từng loại vật liệu và
cung cấp thơng tin nhanh chóng.

4.u cầu và nhiệm vụ hạch tốn nguyên vật liệu:
4.1. Yêu cầu:
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước theo
định hướng Xã hội chủ nghĩa với sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị kinh
doanh. Bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển sản xuất, Doanh nghiệp cần phải
tìm kiếm mọi biện pháp sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm làm sao
để cùng một khối lượng vật liệu có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất để
có thể hạ giá thành sản phẩm , nâng cao sức cạnh tranh nhưng vẫn phải
đảm bảo chất lượng tốt. Do vậy yêu cầu công tác quản lý nguyên vật liệu
trở lên cần thiết hơn bao giờ hết, tức là quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu
mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Ở mỗi khâu quản lý ngun vật liệu có
chức năng khác nhau nên địi hỏi cần phải có những yêu cầu khác nhau, cụ
thể:
-Khâu thu mua:

Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thường xuyên biến động do
các Doanh nghiệp phải tiến hành cung ứng vật tư nhằm đáp ứng yêu cầu
kịp thời cho sản xuất. Cho nên khâu thu mua phải quản lý về khối lượng,
chống thất thoát nguyên vật liệu, thu mua đúng yêu cầu sử dụng, giá cả hợp
lý.
-Khâu bảo quản:
Việc bảo quản nguyên vật liệu tại kho, bãi cần thực hiện theo đúng
chế độ quy định cho từng loại vật liệu phù hợp với tính chất lý hố của mỗi
loại, với quy mô tổ chức của Doanh nghiệp tránh tình trạng thất thốt, lãng
phí vật liệu, đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với
nguyên vật liệu.
-Khâu dự trữ :
Xuất phát từ những đặc điểm của nguyên vật liệu là chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu luôn luôn biến động
thường xuyên nên việc dự trữ nguyên vật liệu như thế nào để đáp ứng yêu
cầu sản xuất kinh doanh hiện tại là điều kiện hết sức quan trọng. Mục đích
của dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh không quá nhiều
gây ứ đọng vốn nhưng lại khơng q ít làm gián đoạn q trình sản xuất.
Hơn nữa , doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức dự trữ cần thiết, tối
đa, tối thiểu cho sản xuất kinh doanh, các định mức tiêu hao vật liệu.
1
0


-Khâu sử dụng:
Sử dụng tiết kiệm , hợp lý trên cơ sở các định mức và dự tốn chi phí
có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm tăng thu nhập tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy, trong khâu sử dụng
cần phải quán triệt nguyên tắc: Sử dụng đúng định mức quy định, đúng quy
trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm chi phí trong giá thành sản phẩm. Quản lý

chặt chẽ nguyên vật liệu từ khâu mua vào tới khâu bảo quản, dự trữ và sử
dụng là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản
ở Doanh nghiệp.
4.2. Nhiệm vụ:
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý hạch toán và phát huy chức năng của
kế toán là phản ánh và cung cấp thơng tin. Vì vậy trong q trình hạch tốn
kế tốn phải thực hiện các nhiệm vụ.
-Kiểm tra chi phí thu mua, tính tốn chính xác giá trị nguyên vật liệu
nhập, xuất kho.
-Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động tăng, giảm hiện có
của vật liệu bằng cả thước đo hiện vật và giá trị.
-Tính tốn và phân bổ chính xác giá trị ngun liệu , vật liệu vào chi
phí sản xuất kinh doanh của bộ phận sử dụng.
-Thường xuyên tổ chức, kiểm kê ,đánh giá phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch thu mua, tình hình sử dụng, bảo quản để nâng cao hiệu quả
sử dụng, hiệu quả kinh tế đối với nguyên liệu, vật liệu. Đồng thời có biện
pháp sử lý kịp thời những hiện tượng tiêu cực, lãng phí , tồn kho ứ đọng
nhằm hạn chế tổn thất, thiệt hại ở mức thấp nhất.
Để tổ chức tốt công tác quản lý và hoạch định vật liệu có hiệu quả
cần thiết phải có những điều kiện sau;
-Trước hết doanh nghiệp phải có đầy đủ hệ thống kho tàng để bảo
quản vật liệu, phải trang bị đầy đủ các phương tiện bảo quản như cân,
đong, đo, đếm cần thiết. Về nhân sự, phải có đầy đủ nhân viên bảo quản và
thủ kho có nhiệm vụ thích hợp với cơng việc, nắm vững và thực hiện tốt
việc hạch toán ban đầu ở kho.
-Vật liệu trong kho phải được sắp xếp gọn gàng, bảo đảm yêu cầu về
công tác bảo quản cho phép, thuận lợi cho việc nhập, xuất kho vật liệu.
-Bên cạnh việc tổ chức và xây dựng kho tàng, các nhân viên nên xây
dựng định mức dự trữ, xác định lượng dự trữ cần thiết tối đa, tối thiểu cho
sản xuất, xây dựng các định mức hao hụt hợp lý trong vận chuyển và bảo

quản.
-Cần phải thực hiện đầy đủ các quy định về lập sổ danh điểm vật tư,
thủ tục lập và luân chuyển chứng từ, mở các sổ hạch toán, tổng hợp, chi tiết
vật liệu theo đúng chế độ quy định. Thực hiện tốt việc kiểm tra, kiểm kê

1
1


đối chiếu vật liệu, xây dựng chế độ, trách nhiệm vật chất trong cơng tác
quản lý.
III.HẠCH TỐN CHI TIẾT VẬT LIỆU.

1.Hệ thống chứng từ:
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu
phải được thực hiện theo từng kho, từng loại ,từng nhóm vật liệu, từng thứ
vật liệu và phải được tiến hành đồng thời ở kho và phịng kế tốn trên cùng
cơ sở một chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định 1111 TC/ QĐ
-CĐCT ngày 01/11/1995 của bộ tài chính. Các chứng từ kế tốn vật liệu
gồm:
-Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT) .
-Phiếu xuất kho( Mẫu số 02- KT).
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03-VT).
-Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá( Mẫu số 08-VT)
-Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02-BH).
-Hố đơn cước vận chuyển (Mẫu số 03-BH).
Ngồi những chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo
quy định của Nhà nước trong các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các
chứng từ kế toán hướng dẫn như:

- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu 04-VT).
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 05-VT).
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
Và các chứng từ tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời và
đầy đủ đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập. Người lập
chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép, tính chính xác của số liệu
về nhiệm vụ kinh tế. Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải được tổ chức
ln chuyển theo trình tự thời gian do kế tốn trưởng quyết định phục vụ
cho việc phản ánh, ghi chép tổng hợp kịp thời các bộ phận có liên quan.

2.Hạch toán chi tiết vật liệu.
Là việc ghi chép, theo dõi số liệu, chất lượng của từng thứ vật liệu
theo từng kho và người phụ trách. Đây là cơng việc có khối lượng lớn,
phức tạp do vậy hạch toán chi tiết vật liệu chỉ được thực hiện ở những đơn
vị sử dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên. Đối với doanh
nghiệp việc quản lý hàng tồn kho do nhiều đơn vị bộ phận tham gia, nhưng
việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu chủ yếu do bộ phận kho
và phịng kế tốn doanh nghiệp thực hiện.

1
2


Hạch toán chi tiết vật liệu được thực hiện ở kho và phịng kế tốn, là
sự kết hợp giữa kho và phịng kế tốn để thường xun đối chiếu kiểm tra
về số lượng, chất lượng giữa việc ghi sổ kế toán với thẻ kho của thủ kho.
Về các chỉ tiêu về số lượng và giá trị hiện nay các doanh nghiệp thường
dùng một trong ba phương pháp hạch toán chi tiết sau:

Phương pháp thẻ song song.
Phương pháp đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp sổ số dư.
Chi tiết:
2. 1.Phương pháp thẻ song song:
Theo phương pháp này.
-Tại kho: Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thủ
kho ghi vào thẻ kho bằng chỉ tiêu số lượng, cuối kỳ tính ra số lượng tồn
kho.
-Phịng kế tốn: Định kỳ nhận các chứng từ nhập kho, xuất kho của
thủ kho gửi về sau khi đã kiểm tra về số liệu và tính hợp pháp kế toán ghi
vào sổ chi tiết bằng cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng thì kế toán
lập bảng nhập, xuất , tồn kho. Trên cơ sở đó để đối chiếu với số liệu thẻ
kho của thủ kho và cung cấp số liệu cho bộ phận kế toán tổng hợp.
-Ưu, nhược điểm:
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu và kiểm tra, tuy
nhiên công việc thường bị trùng lắp giữa kho và phịng kế tốn.
Sơ đồ 1: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song
song.
Phiếu nhập kho
Ph

Thẻ kho

Sổ chi tiết

Phiếu xuất kho

Ghi chú:


Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kh

Kế toán tổng hợp

Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

1
3


Bảng 2: Sổ chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Chứng
Diễn giải
từ
S NT
H

TK
ĐƯ

Đơn Nhập
giá
SL TT

Xuất
SL

Tồn

TT

S
L

Ghi
chú
TT

Số dư đầu
năm

Cộng
tháng

Bảng 3: Tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo phương pháp thẻ
song song.
Sổ danh
điểm

Tên vật
liệu

Tồn đầu
tháng

1

2


3

Loại VLC
………
Loại VLP
…………

Cộng

Nhập
trong
tháng
4

1
4

Xuất trong Tồn cuối
tháng
tháng
5

6


2.2.Phương pháp sổ đối chiếu, luân chuyển:
-Tại kho: Theo phương pháp này thì tại kho thủ kho hạch tốn như
phương pháp thẻ song song.
-Tại phịng kế tốn định kỳ sau khi đã nhận được chứng từ của thủ
kho gửi về thì kế tốn lập riêng bảng kê nhập vật tư theo từng loại vật liệu

và theo từng kho.
Cuối tháng sau khi đã hoàn thành bảng kê nhập , bảng kê xuất kế tốn
căn cứ vào dịng cộng của từng loại vật tư (nhập, xuất theo số lượng và giá
trị ghi 1 dòng vào sổ đối chiếu luân chuyển).
Sổ đối chiếu, luân chuyển được mở ra cho các tháng trong năm và
phản ánh bằng 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị nhập, xuất, tồn kho theo từng
thứ vật liệu.
-Ưu nhược điểm: Cách ghi chép này đơn giản, tránh ghi chép trùng
lặp, tự nhiên cơng việc kế tốn vật tư thường dồn vào cuối tháng làm cho
các báo cáo kế toán không được kịp thời.

1
5


Sơ đồ 2 :Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp đối chiếu luân
chuyển.
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu luân chuyển

Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Kế toán tổng hợp

Bảng kê xuất


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

Bảng4: Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ
Tên Giá Số dư
Luân chuyển
Số dư
danh vật hạch đầu
tháng 1
đầu
điể

toán tháng 1 Nhập
tháng 2
Xuất
m
SL TT SL TT SL TT SL TT

1
6

Luân chuyển
tháng 2
Nhập
Xuất
SL TT SL TT



2.3Phương pháp sổ số dư:
Đặc điểm chủ yếu của phương pháp sổ số dư là kho chỉ hạch toán theo
chỉ tiêu số lượng, cịn phịng kế tốn thì chỉ hạch tốn theo chỉ tiêu giá trị
và từng nhóm vật liệu.
-Tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập kho, xuất
kho để ghi vào thẻ kho. Sau đó, thủ kho phải phân loại chứng từ và lập
phiếu giao nhận chứng từ riêng cho nhập, cho xuất. Cuối tháng thủ kho căn
cứ vào số dư trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư, sổ số dư này do kế toán gửi
cho thủ kho để làm cơ sở đối chiếu giữa kho và kế tốn.
-Tại phịng kế tốn: Định kỳ xuống kho kiểm tra ghi chép trên thẻ
kho của thủ kho và nhận các chứng từ nhập, xuất thông qua các phiếu giao,
nhận.
Từ các phiếu giao nhập chứng từ đó kế tốn lập bảng luỹ kế nhập, luỹ
kế xuất theo từng nhóm vật liệu và bằng chỉ tiêu giá trị trên cơ sở luỹ kế
nhập , luỹ kế xuất kế toán lập bảng nhập, xuất, tồn kho phản ánh theo chỉ
tiêu giá trị , sau đó đối chiếu với số dư. Phương pháp này tổng hợp số liệu
được nhanh chóng nhưng khi gặp sai số thì việc đối chiếu, tìm kiếm số liệu
gặp nhiều khó khăn ( vì kế tốn chỉ tập hợp theo từng nhóm vật liệu).
-Ưu, nhược điểm: Phương pháp này được áp dụng cho đơn vị có
chủng loại vật liệu đa dạng, có những vật liệu quý hiếm khó mua cần phải
theo dõi một cách chính xác.
Sơ đồ3: Sơ đồ hạch tốn vật liệu theo phương pháp sổ số dư.
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Bảng giao nhận chứng từ nhập


Sổ số dư

Bảng luỹ kế nhập

Ghi chú :
Ghi hàng ngày;

Phiếu xuất kho

Bảng giao nhận chứng từ xuất

Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho Bảng luỹ kế xuất

Quan hệ đối chiếu;

1
7

Ghi cuối tháng


Bảng 5. Sổ số dư.
Năm ………..
Kho………..
Sổ
Tên
danh vật
điểm tư

Giá ĐM

hạch dự
toán trữ

ĐV
tính

Dư đầu
năm

Dư cuối
tháng 1

Dư cuối
tháng 2

SL

SL

SL

TT

TT

TT

Bảng 6. Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn.
Nhó
m Vl


Tồn
kho
đầu
thán
g

Nhập

Từ
ngày…
Đến
ngày...

Từ
ngày


Xuất



Cộn
g

Đến
ngày


Từ

ngày


Từ
ngày


Đến
ngày


Đến
ngày


Tồn
kho
cuối
tháng



Cộn
g

III.KẾ TỐN TỔNG HỢP BIẾN ĐỘNG TĂNG, GIẢM NGUYÊN VẬT LIỆU.

Kế toán tổng hợp vật liệu là việc sử dụng các tài khoản kế toán để
phản ánh, kiểm tra và giám sát các đối tượng hạch toán có nội dung kinh tế
ở dạng tổng quát. Nguyên vật liệu là tài sản cố định thuộc nhóm hàng tồn

kho của Doanh nghiệp. Do vậy, việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép
1
8


sổ kế toán và xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho, giá trị xuất dùng còn
tuỳ thuộc vào Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nào.
Có hai phương pháp kế tốn hàng tồn kho đó là phương pháp kê khai
thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.

1.Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
1.1Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi chép, phản
ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn kho
các loại nguyên vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở
các chứng từ nhập, xuất. Như vậy, việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng
được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp, phân
loại theo đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
Phương pháp này tuy khá phức tạp, mất nhiều thời gian ghi chép và
nhiều sổ sách nhưng lại phản ánh chính xác giá trị vật liệu sau mỗi lần xuất.
Hơn nữa, giá trị vật liệu tồn kho được xác định bất kỳ thời điểm nào trong
kỳ kế toán, trên sổ kế toán nguyên liệu, vật liệu.
Chứng từ ban đầu:
Để đáp ứng nhu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết nguyên vật
liệu phải được thực hiện theo từng kho, từng loại nhóm, từng thứ nguyên
vật liệu và phải được tiến hành đồng thời ở kho và phịng kế tốn trên cơ sở
chứng từ gốc. Mỗi bảng chứng từ cần chứa tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho
nghiệp vụ kinh tế phát sinh về nội dung, quy mô, thời gian và địa điểm xảy
ra nghiệp vụ cũng như trách nhiệm người lập chứng từ đó.Các chứng từ sử

dụng (đã trình bày ở phần trên).
1.2. Tài khoản kế tốn sử dụng:
Để tiến hành kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên, có áp dụng luật thuế GTGT, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
+ Tài khoản 152: nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế. Nội dung phản ánh trên
tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên vật liệu
trong kỳ (mua ngồi, tự sản xuất , nhận góp vốn, thừa, đánh giá tăng….).
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu
trong kỳ (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn, thiếu hụt, đánh giá giảm…).
Dư nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết
theo từng loại nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu quản lý của Doanh
nghiệp, bao gồm:
-Tài khoản 1521: Nguyên , vật liệu chính.

1
9


-Tài khoản 1522: Vật liệu phụ.
-Tài khoản 1523:Nhiên liệu
-Tài khoản 1524: Phụ tùng.
-Tài khoản 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.
-Tài khoản 1528: Vật liệu khác.
Đối với các Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, thì giá trị thực tế của nguyên vật liệu được phản ánh trên tài khoản 152

không bao gồm thuế GTGT đầu vào (trừ trường hợp nguyên vật liệu được
sử dụng cho các hoạt động không chịu thuế GTGT ở đầu ra như sản xuất
các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt).
+Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu đã thuộc
quyền sở hữu của Doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho. Do đó kế tốn
phải theo dõi đến khi số hàng đang đi đường về nhập kho.
Nội dung phản ánh trên tài khoản:
Bên Nợ: Ghi giá trị nguyên vật liệu đã mua đang đi đường.
Bên Có: Ghi giá trị nguyên vật liệu đẫ về nhập kho, giao cho sản
xuất…
Dư Nợ: Giá trị nguyên vật liệu đã mua đang đi trên đường cuối kỳ.
Ngoài các tài khoản chủ yếu trên kế tốn cịn sử dụng các tài khoản có
liên quan khác như :
-Tài khoản 111: Tiền mặt.
-Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng.
-Tài khoản 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ.
-Tài khoản 331: Phải trả cho người bán.
-Tài khoản 141: Tạm ứng.
-Tài khoản 128: Đầu tư ngắn hạn.
-Tài khoản 222: Góp vốn liên doanh
-Tài khoản 411:Nguồn vốn kinh doanh
-Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
-Tài khoản 641:Chi phí bán hàng
-Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ về nguyên vật liệu.

A/ Kế toán các nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu của Doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân. Bởi
vậy theo từng trường hợp cụ thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù

hợp, cụ thể như:
a.Trường hợp mua ngồi, hàng và hố đơn cùng về ( với các Doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ):
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho,
kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá trị thực tế vật liệu (chi tiết từng loại).
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
2
0



×