Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Ứng dụng phương pháp phân tích tỷ số và phương pháp tính điểm số Z vào phân tích tài chính của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.33 KB, 31 trang )

Phân tích tín dụng Nhóm 12
DANH SÁCH NHÓM THUYẾT TRÌNH 12
1
TT MSV Họ và tên Ngày sinh
1 0853030068 Bùi Quang Hùng 25/10/1990
2 0853030100 Trần Thị Thanh Loan 03/01/1990
3 0853030107 Hà Duy Mạnh 14/03/1990
4 0853030129 Phạm Thị Yến Nhi 22/06/1990
5 0853030127 Ngô Phương Nguyên 20/08/1990
6 0853040085 Trần Việt Tuấn 23/09/1988
Phân tích tín dụng Nhóm 12
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: 4
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÍN DỤNG 4
I.Khái niệm: 4
II.Vai trò của phân tích tín dụng 4
IV.Quy trình phân tích tín dụng 5
V.Các phương pháp phân tích 6
CHƯƠNG II: 9
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ 9
I.Giới thiệu chung công ty bánh kẹo Hải Hà 9
1. Nhóm tỷ số khả năng thanh toán của công ty Hải Hà 10
2. Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính 14
3.Các tỷ số hoạt động 17
4. Các tỷ số phản ánh mức sinh lời 19
5.Nhóm tỷ số giá thị trường 22
6.Kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp 23
b. Điểm yếu 25
II. Phân tích tín dụng theo mô hình hiện đại – mô hình điểm số Z 25
1. Tính điểm số Z của công ty 25


2.Nhận xét 27
CHƯƠNG III 28
NHẬN XÉT HAI PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 28
KẾT LUẬN 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
2
Phân tích tín dụng Nhóm 12
LỜI MỞ ĐẦU
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM.Rủi ro
này, có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân
hàng. Do vậy,các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và
sinh lời khi quyết định tài trợ. Để kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng, trước khi đưa
ra quyết định cho vay, bước phân tích tín dụng đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Và trong phân tích tín dụng thì đánh giá phân tích tình hình tài chính của người đi vay
là yếu tố không thể thiếu trong quy trình phân tích tín dụng.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ doanh nghiệp
mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà đầu tư, người cho vay,
Nhà nước và người lao động. Qua đó họ sẽ thấy được thực trạng thực tế của doanh
nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, và tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh.
Thông qua phân tích họ có thể rút ra được những quyết định đúng đắn liên quan đến
doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp. Do đó
việc phân tích tài chính trong một doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Do đó, chúng em quyết định chọn đề tài: "Ứng dụng phương pháp phân tích tỷ
số và phương pháp tính điểm số Z vào phân tích tài chính của Công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà” để ứng dụng phương pháp phân tích, từ đó đánh giá hiệu quả đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đề tài gồm 3 chương :
Chương I: Tổng quan về phân tích tín dụng và phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II: Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Chương III: Nhận xét về hai phương pháp phân tích

3
Phân tích tín dụng Nhóm 12
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
I. Khái niệm:
Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người
đi vay và người cho vay .
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về
sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong quy trình phân tích tín
dụng. Phân tích tài chính là sử dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công
cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh
giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
II. Vai trò của phân tích tín dụng
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song lại có rủi ro cao nhất cho ngân hang
thương mại. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, chúng đều có thể gây ra tổn thất,
làm giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm
phần lớn vốn chủ, đẩy ngân hang đến phá sản. Do vậy, các ngân hàng phải cân nhắc
kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định tài trợ. Đó chính là quá
trình phân tích tín dụng, bao gồm quá trình thẩm tra trước, trong và sau khi cho vay,
chiết khấu, cho thuê, bảo lãnh.
Phân tích tín dụng giữ vai trò quan trọng: giúp Ngân hàng phân tích, đánh giá và
ra quyết định cho vay khi đứng trước một yêu cầu vay vốn của khách hàng. Va kiểm
soát và quản lý rủi ro tín dụng khi quyết định cho vay, góp phần nâng cao hiệu quả tín
dụng nói chung.
III. Mục tiêu của phân tích tín dụng:
Là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng
khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiện các biện pháp phòng ngừa và hạn
chế thiệt hại có thể xảy tra.

4
Phân tích tín dụng Nhóm 12
- Phục vụ cho công tác ra quyết định tín dụng
- Giảm thiểu rùi ro tín dụng có thể xảy ra
IV. Quy trình phân tích tín dụng.
Một quy trình tín dụng căn bản
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn
chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
• năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
• khả năng sử dụng vốn vay
• khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong
việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
• Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng,
dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
• Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía
khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm
cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
• Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
• Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm
thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

Bước 4: Giải ngân
5
Phân tích tín dụng Nhóm 12
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng
và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây
phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách
hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng, để đảm bảo khả
năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
V. Các phương pháp phân tích
Các nội dung cần phân tích thường được các ngân hàng gộp thành từng nhóm,
nhằm thẩm định từng mặt, khía cạnh khác nhau.
1. Phân tích định tính
- Tiêu chuẩn 6C:
1. Năng lực của người vay nợ (Capacity)
2. Uy tín và tính cách của người vay (Character)
3. Khả năng tạo ra tiền để trả nợ (Cash)
4. Quyền sở hữu các tích sản (Collateral)
5. Các điều kiện kinh tế (Conditions)
6. Khả năng kiểm soát các khoản vay (Control)
- Tiêu chuẩn 5P:
1. Con người vay vốn (Person)
2. Mục đích vay vốn (Purpose)
3. Nguồn trả nợ (Payment Source)
6

Phân tích tín dụng Nhóm 12
4. Chính sách kinh doanh (Policy)
5. Quyền sở hữu các tài sản (Properties)
- Tiêu chuẩn CAMPARI:
1. Uy tín và tính cách của người vay (Character)
2. Năng lực của người vay nợ (Ability)
3. Lãi cho vay (Margin)
4. Mục đích vay (Purpose)
5. Số tiền vay (Amount)
6. Sự hoàn trả (Repayment)
7. Bảo đảm (Insurance)
2. Phân tích định lượng – các chỉ tiêu tài chính của khách hàng
a. Theo mô hình cổ điển thì việc phân tích tình hình tài chính của khách hàng theo
5 nhóm chỉ tiêu riêng biệt:
1. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán (Liquidity ratios)
2. Nhóm tỷ số kết cấu tài chính (Leverage ratios)
3. Nhóm tỷ số hoạt động hay hiệu suất sử dụng VKD (Efficiency/turnover
ratios)
4. Nhóm tỷ số doanh lợi (Profitability ratios)
5. Nhóm tỷ số giá thị trường (Market value ratios)
b. Phân tích định lượng (các mô hình hiện đại)
Một trong các mô hình phân tích, đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng được áp
dụng phổ biến hiện nay là mô hình điểm số Z
Mô hình 1: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 1.00X5
• Nếu Z > 2.99 : Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
7
Phân tích tín dụng Nhóm 12
• Nếu 1.8 < Z < 2.99 : Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản.

• Nếu Z <1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Mô hình 2: Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất
Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5
• Nếu Z’ > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
• Nếu 1.23 < Z’ < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
• Nếu Z’ <1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Mô hình 3: Đối với các doanh nghiệp khác
Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh
nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa ra. Công
thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh như sau:
Z’’ = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
• Nếu Z’’ > 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
• Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
• Nếu Z’’ <1.1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Trong đó:
X1 = Vốn Lưu Động ròng trên Tổng Tài Sản (Working Capitals/Total Assets).
X2 = Lợi Nhuận Giữ Lại trên Tổng Tài Sản (Retain Earnings/Total Assets).
X3 = Lợi Nhuận Trước Lãi Vay và Thuế trên Tổng Tài sản (EBIT/Total Assets).
X4 = Vốn Chủ Sỡ Hữu trên Tổng Nợ (Total Equity/Total Liabilities).
X5 = Doanh Số trên Tổng Tài Sản (Sales/Total Assets).
8
Phân tích tín dụng Nhóm 12
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ
I. Giới thiệu chung công ty bánh kẹo Hải Hà
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch quốc tế là Haiha Confectionery
Joint-Stock Company (HAIHACO), là một doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo
lớn nhất tại Việt Nam.

1. Giới thiệu chung
Công ty được thành lập từ năm 1960 trải qua hơn 50 năm phấn đấu và trưởng
thành Công ty đã không ngừng lớn mạnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản
xuất kinh doanh. Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh nghiệm, chiến lược kinh doanh tốt,
đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên ngành có năng lực và lực lượng công nhân giỏi tay
nghề Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã tiến bước vững chắc và phát triển liên tục
để giữ vững uy tín và chất lượng xứng đáng với niềm tin yêu của người tiêu dùng.
Tiền thân là một xí nghiệp nhỏ với công suất 2000 tấn/ năm. Ngày nay, Công ty
đã phát triển thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà với qui mô sản xuất lên tới
20.000 tấn/ năm.
2. Các lĩnh vực hoạt động chính:
- Sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo và
chế biến thực phẩm
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản
phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các loại sản phẩm hàng hóa khác.
- Ðầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.
- Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp
luật.
II. Phân tích tình hình tài chính công ty Hải Hà bằng phương pháp phân tích các
chỉ số tài chính công ty
9
Phân tích tín dụng Nhóm 12
1. Nhóm tỷ số khả năng thanh toán của công ty Hải Hà
a. Tỷ số thanh khoản hiện thời
Tỷ số thanh khoản hiện thời hay còn gọi là tỷ số thanh khoản ngắn hạn được xác
định như sau:
Giá trị Tài sản lưu động
Hệ số thanh khoản ngắn hạn =
Giá trị Nợ ngắn hạn
Từ bảng báo cáo cân đối kế toán, tỷ số thanh khoản hiện thời của công ty qua các

năm như sau
Bảng 1: Tỷ số thanh khoản hiện thời công ty Hải Hà
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tỷ số thanh khoản hiện
thời
1.56 1.77 1.73 1.68
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty năm 2007 đến năm 2010
Hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2010 của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là
1.68, chứng tỏ cứ mỗi 1 VNĐ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1.68 VNĐ giá trị tài
sản ngắn hạn. Hệ số này của năm 2009 giảm xuống so với năm 2008 nhưng nhìn
chung là khá ổn định trong bốn năm gần đây. Tuy nhiên, hệ số thanh toán ngắn hạn
của Hải Hà thấp hơn so với ngành (1.91) cho thấy khả năng thanh khoản của doanh
nghiệp thấp và doanh nghiêp đang gặp những khó khăn tài chính tiềm tàng. So sánh
với Kinh Đô và Bibica, hai đối thủ cạnh tranh chính của Hải Hà, hệ số thanh toán ngắn
hạn của Hải Hà năm 2010 đều thấp hơn Bibica (1.81) và Kinh Đô (2.27), cho thấy khả
năng trả nợ của Hải Hà thấp hơn Kinh Đô và Bibica.
b. Tỷ số thanh toán nhanh
Giá trị Tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ phải trả ngắn hạn
10
Phân tích tín dụng Nhóm 12
Từ bảng báo cáo cân đối kế toán, tỷ số toán nhanh của công ty qua các năm như
sau
Bảng 2: Tỷ số thanh toán nhanh của công ty Hải Hà
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tỷ số thanh toán nhanh 0.7 0.69 0.75 0.6
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty năm 2007 đến năm 2010
Năm 2010, hệ số thanh toán nhanh của Hải Hà bằng 0.6 cho thấy mặc dù cứ
1VNĐ nợ ngắn hạn được tài trợ bởi 0.6 VNĐ tài sản lưu động nhưng có quá nhiều tài

sản lưu động nằm dưới dạng hàng hoá tồn kho các loại, do đó doanh nghiệp cần đánh
giá lại lượng hàng tồn kho. Khả năng của công ty chỉ có 0.6VNĐ sẵn sàng đáp ứng
cho 1VNĐ nợ ngắn hạn. Trung bình ngành của hệ số này năm 2010 là 1.2, hệ số thanh
toán nhanh của doanh nghiệp là 0.7 là thấp. Hệ số này của Hải Hà thấp hơn rất nhiều
so với Kinh Đô (2.02) và chỉ bằng 1/5 so với Bibica (3.6) cho thấy khả năng công ty
trả các khoản nợ ngắn hạn mà không cần vay thêm và bán hàng tồn kho là rất thấp so
với Bibica. Hệ số thanh toán nhanh của Hải Hà biến động ít từ năm 2007 cho đến nay
cho thấy Hải Hà chưa có chính sách thay đổi hợp lý về lượng hành tồn kho.
Biểu đồ 1: Hệ số thanh toán hiện thời và hệ số thanh toán nhanh của công ty
Hải Hà
11
Phân tích tín dụng Nhóm 12
Tóm lại, tuy Hải Hà có hệ số thanh toán hiện thời ở mức chấp nhận được nhưng
hệ số thanh toán nhanh của công ty lại rất thấp cho thấy khả năng công ty thanh toán
ngay các khoản nợ ngắn hạn là chưa cao
c. Vốn lưu động sản xuất thuần
Vốn lưu động sản xuất thuần = Giá trị tài sản ngắn hạn – Giá trị Nợ ngắn hạn
Từ bảng báo cáo cân đối kế toán, vốn lưu động sản xuất thuần của công ty qua
các năm như sau
Bảng 3: Vốn lưu động sản xuất của công ty Hải Hà
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Vốn lưu động sản xuất
thuần (Triệu đồng)
40,313 55,143 52,941 63,388
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty năm 2007 đến năm 2010
Qua bảng trên có thể thấy vốn lưu động sản xuất thuần của công ty Hải Hà luôn
dương và liên tục tăng qua các năm từ năm 2007 đến nay (từ gần 35 tỷ lên hơn 63 tỷ).
Do đó, công ty hoàn toàn có khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn để chi trả cho các
khoản nợ ngắn hạn
d. Tỷ số khả năng thanh toán tiền mặt

Tiền mặt + Chứng khoán khả mại
Hệ số thanh toán tiền mặt =
Nợ phải trả ngắn hạn
Từ bảng báo cáo cân đối kế toán, tỷ số thanh tiền mặt của công ty qua các năm
như sau
Bảng 4: Tỷ số thanh toán tiền mặt của công ty Hải Hà
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Hệ số thanh toán tiền mặt 0.36 0.33 0.27 0.30
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty năm 2007 đến năm 2010
12
Phân tích tín dụng Nhóm 12
Hệ số thanh toán tiền mặt năm 2010 của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là 0.30,
chứng tỏ cứ mỗi 1 VNĐ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0.30 VNĐ tiền mặt và chứng
khoán khả mại. Nhìn chung trong bốn năm gần đây dao động ở mức 0.3. Hệ số thanh
toán tiền mặt của Hải Hà năm 2010 thấp hơn so với ngành (0.48) với hệ số này năm
2010 của Kinh Đô (0.42) và cao hơn của Bibica (0.22). Như vậy khả năng thanh toán
tiền mặt của Hải Hà tương đối thấp do lượng hàng tồn kho cao.
e. Hệ số thanh toán lãi vay
EBIT
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả
Từ bảng báo cáo cân đối kế toán, báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tỷ số thanh toán lãi vay của công ty qua các năm như sau
Bảng 5: Tỷ số thanh toán lãi vay của công ty Hải Hà
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Hệ số thanh toán lãi vay 10.41 8.17 30.74 -3,602
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty năm 2007 đến năm 2010
Hệ số chi trả lãi vay của Hải Hà năm 2010 là -3602 nghĩa là cứ mỗi 1
VNĐ lãi vay được đảm bảo bằng -3602 VNĐ thu nhập trước thuế và lãi (EBIT).
Hệ số này của doanh nghiệp tăng mạnh trong ba năm (từ năm 2007 đến 2009),

từ 10.41 năm 2007 lên 30.74 năm 2007, cho thấy trong ba năm đó doanh nghiệp
có khả năng trả nợ tốt. Tuy nhiên trong năm 2010 thì hệ số này có sự biến động
bất thường từ 30.74 năm 2009 xuống -3,602 năm 2010 mà không được giải
thích trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Đây là một vấn đề đáng lưu ý
trong quá trình thẩm định tín dụng.
13
Phân tích tín dụng Nhóm 12
2. Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính
a. Tỷ số nợ
Tổng giá trị nợ
Tỷ số nợ =
Tổng giá trị tài sản
Từ bảng báo cáo cân đối kế toán, tỷ số nợ của công ty qua các năm như sau
Bảng 6: Tỷ số nợ của công ty Hải Hà
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tỷ số nợ 0.49 0.50 0.42 0.43
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty năm 2007 đến năm 2010
Biểu đồ 2: Tỷ số nợ của công ty Hải Hà
Tỷ lệ nợ/tài sản năm 2010 của Hải Hà bằng 0.43 nghĩa là trong tổng tài sản
của doanh nghiệp có 43% được tài trợ bằng nợ. Tỷ lệ này của Hải Hà tuy đã
giảm dần trong bố năm gần đây nhưng vẫn cao so với mức trung bình ngành
(39%) và hai đối thủ cạnh tranh, Kinh Đô (25.2%) và Bibica (19.5%). Điều này
cho thấy gánh nặng nợ nần của Hải Hà là khá lớn. Với tỷ lệ nợ/tài sản này,
doanh nghiệp khó có thể vay mượn thêm được tiền của các nhà tài trợ.
14
Phân tích tín dụng Nhóm 12
b. Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Tổng giá trị nợ
Tỷ số nợ so với VCSH =
Giá trị vốn chủ sở hữu

Từ bảng báo cáo cân đối kế toán, tỷ số nợ so với VCSH của công ty qua các năm
như sau
Bảng 7: Tỷ số nợ so với VCSH của công ty Hải Hà
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tỷ số nợ so với VCSH 0.98 1.00 0.74 0.76
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty năm 2007 đến năm 2010
Biểu đồ 3: Tỷ số nợ so với VCSH của công ty Hải Hà
Tỷ lệ nợ phải trả/VCSH năm 2010 của Hải Hà là 76% tức là trong tổng tài
sản của doanh nghiệp, nợ phải trả bằng 76% vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ này giảm từ
100% năm 2008 còn 76% năm 2010 cho thấy doanh nghiệp đã dần thay thế nợ
phải trả bằng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản.
15
Phân tích tín dụng Nhóm 12
c. Hệ số tự tài trợ
Tổng VCSH
Hệ số tự tài trợ =
Giá trị tổng tài sản
Từ bảng báo cáo cân đối kế toán, hệ số tự tài trợ của công ty qua các năm như sau
Bảng 8: Hệ số tự tài trợ của công ty Hải Hà
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Hệ số tự tài trợ 0.51 0.50 0.58 0.57
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty năm 2007 đến năm 2010
Biểu đồ 4: Hệ số tự tài trợ của công ty Hải Hà
Hệ số tự tài trợ năm 2010 của Hải Hà bằng 0.57 nghĩa là trong tổng tài sản
của doanh nghiệp có 57% được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ này của Hải
Hà tuy đã tăng dần trong bốn năm gần đây Từ 51% năm 2007 lên 57% năm
2010. Với hệ số tự tài trợ này cho thấy doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài
chính tương đối ổn định và hợp lý
d. Tỷ số nợ dài hạn (LDR)
16

Phân tích tín dụng Nhóm 12
Tổng giá trị nợ dài hạn
LDR =
Tổng tài sản
Từ bảng báo cáo cân đối kế toán,tỷ số nợ dài hạn của công ty qua các năm như sau
Bảng 9: Tỷ số nợ dài hạn của công ty Hải Hà
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
LDR 0.10 0.13 0.01 0.01
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty năm 2007 đến năm 2010
Tỷ số nợ dài hạn năm 2010 của Hải Hà bằng 0.01 nghĩa là trong tổng tài
sản của doanh nghiệp có 1% được tài trợ nợ dài hạn. Tỷ lệ này của Hải Hà giảm
mạnh trong bốn năm gần đây Từ 10% năm 2007 xuống1% năm 2010. Với tỷ số
nợ dài hạn này cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng được nguồn vốn vay dài
hạn trong hoạt động sản xuất
3. Các tỷ số hoạt động
a. Hiệu quả sử dụng tài sản (ATR)
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh
ATR =
Tổng tài sản bình quân
Từ bảng báo cáo cân đối kế toán, hiệu quả sử dụng của công ty qua các năm như sau
Bảng 10: Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Hải Hà
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
ATR
(vòng)
1.8 2.08 2.32 2.55
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty năm 2007 đến năm 2010
Số vòng quay tài sản của Hải Hà năm 2010 là 2.55 cho biết cứ 1 VNĐ tài
sản tạo ra 2.55 VNĐ doanh thu. Chỉ tiêu này của doanh nghiệp lớn hơn mức
17
Phân tích tín dụng Nhóm 12

trung bình ngành (1.1) và có xu hướng tăng dần qua các năm cho thấy doanh
nghiệp đang hoạt động tốt
b. Kỳ thu tiền bình quân (ACP)
Bình quân các khoản phải thu
ACP =
Bình quân doanh thu theo ngày
Từ bảng báo cáo cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuấ kinh doanh, kỳ
thu tiền bình quân của công ty qua các năm như sau
Bảng 11: Kỳ thu tiền bình quân của công ty Hải Hà
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
ACP (ngày) - 176.46 150.41 152.18
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty năm 2007 đến năm 2010
Kỳ thu tiền bình quân của Hải Hà năm 2010 là trung bình cứ 152 ngày là
thu được tiền. Kỳ thu tiền bình quân của Hải Hà tăng qua các năm chứng tỏ
doanh nghiệp đã thông thoáng hơn trong chính sách quản lí bán chịu. Tuy nhiên
doanh nghiệp cũng cần phải có chính sách điều chỉnh hợp lý, không để tỷ số này
quá lớn làm giảm khả năng thanh khoản của doanh nghiệp
c. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho (ITR)
Giá vốn hàng bán
ITR =
Bình quân hàng tồn kho
Từ bảng báo cáo cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuấ kinh doanh, vòng
quay hàng tồn kho của công ty qua các năm như sau
Bảng 12: Vòng quay hàng tồn kho của công ty Hải Hà
18
Phân tích tín dụng Nhóm 12
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
ITR (vòng) 5.0 5.08 5.19 5.22
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty năm 2007 đến năm 2010
Biểu đồ 5: Vòng quay hàng tồn kho của công ty Hải Hà


Số vòng quay hàng tồn kho của Hải Hà năm 2010 là 5.22 nghĩa là cứ 1VNĐ
hàng tồn kho thì tạo ra 5.22 VNĐ giá vốn hàng bán, trung bình cứ 69 ngày là
hàng tồn kho lại bán được. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho của Hải Hà tăng qua
các năm và đến năm 2010 chỉ số này của Hải Hà bằng mức trung bình ngành
(5.2) chứng tỏ doanh nghiệp đã có chính sách quản lí hàng tồn kho hợp lí, hàng
tồn kho của doanh nghiệp dễ bán.
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho của Hải Hà năm 2010 thấp hơn Bibica
(6.14) và Kinh Đô (13), tuy nhiên chỉ số này của Hải Hà ở mức chấp nhận được.
4. Các tỷ số phản ánh mức sinh lời
a. Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận =
Doanh thu
Từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuấ kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận của công ty qua
các năm như sau
Bảng 13: Tỷ suất lợi nhuận của công ty Hải Hà
19
Phân tích tín dụng Nhóm 12
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tỷ suất lợi nhuận (%) 7 5 6 5
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty năm 2007 đến năm 2010
Biểu đồ 4: Tỷ suất lợi nhuận của công ty Hải Hà
Tỷ suất lợi nhuận ròng của Hải Hà năm 2010 là 5% nghĩa là 1 VNĐ doanh thu
thuần tạo ra 0.05VNĐ lợi nhuận ròng. Tuy tỷ suất này của doanh nghiệp giảm lên
trong bốn năm gần đây, từ 7% năm 2007 xuống 5% năm 2010, và vẫn rất thấp so với
mức trung bình ngành (15%) và tỷ suất lợi nhuận ròng của Kinh Đô (35%), Tỷ suất lơi
nhuận ròng của Bibica (10%)
b. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Lợi nhuận ròng

ROA =
Bình quân tổng tài sản
Từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuấ kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của
công ty qua các năm như sau
Bảng 14: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của công ty Hải Hà
20
Phân tích tín dụng Nhóm 12
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
ROA (%) 11.62 9.44 10.24 9.07
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty năm 2007 đến năm 2010
Biểu đồ 7: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của công ty Hải Hà

ROA năm 2010 của Hải Hà là 9.07% nghĩa là mỗi 1 VNĐ tổng tài sản tạo ra
0.0907VNĐ lợi nhuận ròng. ROA năm 2010 thấp nhất trong vòng bốn năm trờ lại đây.
ROA của Hải Hà bằng mức trung bình ngành (9%) nhưng thấp hơn đối thủ cạnh tranh
chính là Kinh Đô (12.46%) và cao hơn Bibica (5.59%), cho thấy việc phân phối và
quản lí các nguồn lực của doanh nghiệp chưa hiệu quả nhưng có thể chấp nhận được.
c. Tỷ suất lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuấ kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên VCSH của
công ty qua các năm như sau
Bảng 15: Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH của công ty Hải Hà
21
Phân tích tín dụng Nhóm 12
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
ROE (%) 25.12 18.78 19.10 15.86
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty năm 2007 đến năm 2010
Biểu đồ 8: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty Hải Hà

ROE năm 2010 của Hải Hà là 15.86% cho biết cứ 1 VNĐ vốn chủ sở hữu tạo ra
0.1586 VNĐ doanh thu. ROE năm 2010 thấp nhất trong bốn năm gần đây là do đòn
bẩy nợ của doanh nghiệp giảm xuống và mức giảm đòn bẩy nợ lớn hơn mức tăng
ROA. ROE của doanh nghiệp xấp xỉ mức trung bình ngành (18%) và thấp hơn Kinh
Đô (18.81%) , cao hơn Bibica (7.84%) cho thấy đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu được
sử dụng hiệu quả.
5. Nhóm tỷ số giá thị trường
a. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS)
Lợi nhuận ròng
EPS =
Số lượng cổ phiếu lưu hành
Từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuấ kinh doanh, lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty
qua các năm như sau
Bảng 16: EPS của công ty Hải Hà
22
Phân tích tín dụng Nhóm 12
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
EPS (%) 3604,4 3,469 3,719 3,454
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của công ty năm 2007 đến năm 2010
Đây là một chỉ số quan trọng vì nó là yếu tố chính chi phối thị giá cổ phần, nó chỉ
ra số thu nhập mà mỗi cổ đông được hưởng. Năm 2007, năm đầu tiên Hải Hà lên sàn,
EPS của công ty là 3604,7 đ/CP. Như vậy, với mỗi cổ phiếu mỗi cổ đông được hưởng
3604,7 đ. Kết quả này là khá khả quan ngay trong năm đầu tiên mặc dù trong khi đó
Kinh Đô là 6334,4 đ/CP, nhưng của Bibica chỉ là 2494,3 đ/CP.
b. Giá cổ phiếu trên thu nhập (P/E)
Giá trị thị trường
P/E =
EPS
Từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuấ kinh doanh, giá cổ phiếu trên thu nhập của công
ty qua các năm như sau

Bảng 17: P/E của công ty Hải Hà
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
P/E (%) - 4.58 6.13 7.64
. P/E là tỉ lệ phần trăm giữa thị giá một cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu. Năm
2010, P/E của Hải Hà là 7.64. Nghĩa là nhà đầu tư sẵn sàng trả 7.64d cho mỗi đồng lợi
nhuận của công ty. Trong vòng ba năm trở lại đây thì P/E của Hải Hà tăng liên tục
qua các năm, từ 4.58 năm 2008 lên 7.64 lên 2010 cho thấy kỳ vọng của nhà đầu tư vào
Hải Hà liên tục tăng. So sánh với 2 đối thủ cạnh tranh của công ty là Kinh Đô và
Bibica thì hai công ty này đều có P/E cao hơn: Kinh Đô là 8.85 và Bibica là 8.63.
6. Kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
23
Phân tích tín dụng Nhóm 12
I. Nhóm chỉ số khả năng thanh
toán
1. Tỷ số thanh toán hiện hành Lần
1.56 1.77 1.73 1.68
2. Tỷ số thanh toán nhanh Lần
0.7 0.69 0.75 0.6
3. Tỷ số thanh toán tiền mặt Lần
10.41 8.17 30.74 -3,602
4. Hệ số thanh toán lãi vay Lần

9.41 7.17 29.74 -3,602
II. Tỷ số kết cầu tài chính
1. Tỷ số nợ Lần
0.49 0.50 0.42 0.43
2. Tỷ số nợ trên VCSH Lần
0.98 1.00 0.74 0.76
3. Hệ số tự tài trợ Lần
0.51 0.50 0.58 0.57
4. Tỷ số nợ dài hạn Lần
0.10 0.13 0.01 0.01
III. Nhóm các tỷ số hoạt động
1. Hiệu quả sử dụng tài sản Lần 33.23 47.08 27.79 18.36
2. Kỳ thu tiền bình quân Ngày -
176.46 150.41 152.18
3. Vòng quay hàng tồn kho vòng
5.0 5.08 5.19 5.22
IV. Nhóm tỷ số khả năng sinh lời
1. Tỷ suất lợi nhuận %
7 5 6 5
2. ROA %
11.62 9.44 10.24 9.07
3. ROE %
25.12 18.78 19.10 15.86
4. EPS
3,604.4 3,469 3,719 3,454
5. P/E %
- 4.58 6.13
7.64
Từ những phân tích trên có thể đưa ra những kết luận sau
Là một công ty trong ngành sản xuất bánh kẹo, tất nhiên Hái Hà vẫn phải chịu

những ảnh hưởng chung của ngành. Tuy nhiên, Hải Hà đã tạo ra cho mình điểm mạnh
riêng.
24
Phân tích tín dụng Nhóm 12
a. Điểm mạnh
- Vòng quay HTK tăng qua các năm. Mặc dù đến năm 2010, vòng quay HTK
của công ti mới bằng mức trung bình ngành và lượng hàng tồn kho khá lớn nhưng
những gì đạt được cũng cho thấy lượng hàng tiêu thụ là ổn định và chấp nhận được
- Kỳ thu tiền bình quân rút ngắn dần trong vòng bốn năm. Qua bản cân đối kế
toán cho thấy KPT của công ti chiếm gần 30% tài sản, một con số tương đối cao,
nhưng công ti thu hồi nợ khá tốt, công ti cũng có những khách hàng trung thành, có
khả năng thanh toán. Đó cũng là lí do công ti tiếp tục bán chịu
b. Điểm yếu
- Khả năng thanh toán thấp. Bảng cân đối kế toán cho thấy công ti còn nợ khá
nhiều, cao hơn rất nhiều so với ngành và đối thủ cạnh tranh. Nếu cứ tiếp tục như vậy
thì công ti khó có thể vay thêm cho hoạt động sản xuất.
- Tỷ lệ nợ dài hạn thấp cho thấy công ty chưa tận dụng được nguồn nợ dài hạn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tỉ suất lợi nhuận thấp cho thấy các chi phí khác như bán hang, chi phí tài chính,
… của công ty là tương đối lớn
- Tỉ suất sinh lời VCSH ROE chấp nhận được, công ty vẫn có sức cạnh tranh cao
trên thị trường nhưng so với hai đối thủ chính thì ROE của Hải Hà lại thấp hơn và
Năm 2010 có ROE thấp nhất trong vòng bốn năm như vậy sức cạnh tranh của Hải Hà
đang giảm dần
Tóm lại, lợi nhuận công ti có tăng qua từng năm cho thấy công ti làm ăn khá hiệu
quả nhưng công ti vẫn phải cố gắng hơn nữa để đủ sức cạnh tranh, đững vững trên thị
trường.
II. Phân tích tín dụng theo mô hình hiện đại – mô hình điểm số Z
1. Tính điểm số Z của công ty
Thời điểm

Chỉ tiêu
31/12 2009 31/12/ 2010 30/ 6/2011
25

×