Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Phương hướng và giải pháp phát triển các trang trại chăn nuôi tại huyện Nam Đàn - Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 74 trang )

Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
Mở đầu
1 Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động sản xuất trong nông nghiệp ở nớc ta với nhiều hình thức tổ chức
sản xuất khác nhau và mỗi hình thức tổ chức sản xuất nó đã đem lại những kết
quả cụ thể. Ngày nay trong xu thế mới xu thế của nền kinh tế thị trờng mở rộng
hội nhập kinh tế quốc tế do vậy để xây dựng một mô hình sản xuất phù hợp
đem lại giá trị sản xuất cao đồng thời giải quyết đợc các vân đề chung của xã
hội là một vấn đề cấp thiết. Nớc ta là một nớc nông nghiệp truyền thống từ ngàn
xa, bởi vậy trong hoạt động sản xuất ngời nông dân luôn luôn đi tìm ra phơng
thức sản xuất tốt nhất. Nh một lẽ tất nhiên hình thức sản xuất trang trại ra đời
nhằm đem lại lợi ích kinh tế cao, giải quyết đợc các vấn đề trong xã hội. Trong
những năm gần đây thì mô hình kinh tế trang trại phát triển mạnh mẽ. Có thể
nói việc thực hiện chỉ thị 100 của ban bí th TW Đảng ( khóa 4), nghị quyết 10-
NQ/TW của bộ chính trị (tháng 4/1988 )về phát huy vai trò tự chủ của kinh tế
hộ nông dân đã đặt nền móng cho sự ra đời của kinh tế trang trại với những của
công cuộc đổi mới, nông nghiệp nớc ta phát triển vợt bậc, nhiều hộ nông dân đã
đổi mới cuộc đời trên mảnh ruộng đó.
Nam Đàn vơn lên từ nông nghiệp là chủ yếu đã xuất hiện ngày càng nhiều hộ
sản xuất kinh doanh giỏi, mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, cung cấp sản phẩm hàng hoá cho thị trờng trên cơ sở tổ chức sản xuất
kinh doanh theo mô hình kinh tế trang trại.
Thực tế cho thấy trong những năm qua kinh tế trang trại tại huyện Nam Đàn
đã có bớc phát triển khá toàn diện với nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả mô
hình sản xuất tại hộ gia đình trong đó có mô hình trang trại chăn nuôi. Tuy
nhiên hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế trang
trại nói chung và trang trại chăn nuôi nói riêng cần đợc nghiên cứu và hoàn
thiện.
Từ những thực tế đó, trong thời gian tôi thực tập tại phòng Kinh Tế tại Uỷ
ban nhân dân huyện Nam Đàn (phòng kinh tế Nông nghiệp và phát triển Nông
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45


1
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
Thôn) với mong muốn cùng với các địa phơng đa ra những giải pháp chủ yêu
khuyến khích kinh tế trang trại chăn nuôi phát triển. Tôi đã chọn đề tài: " Phơng
hớng và giải pháp phát triển các trang trại chăn nuôi tại huyện Nam Đàn_ tỉnh
Nghệ An" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn để lí luận và phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi.
- Đánh giá đợc tình hình chung của kinh tế trang trại tại địa phơng.
- Xem xét sự phát triển của một số mô hình kinh tế trang trại tại huyện Nam
Đàn, trên cơ sở đó đa ra các phơng hớng và giải pháp để phát triển kinh tế trang
trại chăn nuôi tại địa phơng.
3 Đối tợng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng để xây dựng các giải pháp
phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại huyện Nam Đàn
4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi vào nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển trang trại chăn
nuôi từ năm 2000 đến nay và định hớng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại
chăn nuôi.
5 Phơng pháp nghiên cứu.
- Phơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật
- Phơng pháp phân tích thống kê
- Phơng pháp phân tích kinh tế và phơng pháp so sánh
- Phơng pháp phân tích hệ thống
- Phơng pháp điều tra nhanh có sự tham gia y kiến của ngời dân.
- Phơng pháp chuyên gia.
6 Nội dung của đề tài bao gồm:
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
2
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
- Lời nói đầu

- Chơng 1 Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại chăn
nuôi.
- Chơng 2 Thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi tại Huyện
Nam Đàn.
- Chơng 3 Phơng hớng và giải pháp nhằm phát triền kinh tế trang
trại chăn nuôi tại huyện Nam Đàn
- Kết luận và kiến nghị
Do thời gian nghiên cứu có hạn, với vốn kiến thức của bản thân còn hạn chế,
nên nội dung đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong đợc sự quan tâm góp
ý của các thầy cô để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Nam Đàn, Tháng 4/2007
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
3
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
Chơng 1
Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển
kinh tế trang trại chăn nuôi
1 Vai trò và đặc điểm của kinh tế trang trại.
1.1 Khái niệm và đặc trng của trang trại
Khái niệm
"Lao động luôn đi liền với sáng tạo", nh một lẽ tất yếu con ngời luôn có nhu
cầu cải thiện sản xuất từ đó trong hoạt động sản xuất con ngời luôn đi tìm cái
mới mẻ, cái tinh túy, để từ đó đúc kết ra những phơng thức sản xuất phù hợp .
Cũng bởi thế trong hoạt động sản xuất, con ngời đã dần chuyển từ hình thức này
sang hình thức khác cao hơn phù hợp với yêu cầu của sự phát triển. Và trong
hoạt động sản xuất ra sản phẩm tất yếu cũng cuốn theo quy luật đó. Bởi vậy vào
thời nhà Trần năm 1266 mô hình kinh tế trang trại đã bắt đầu đợc hình thành và
phát triển. Mô hình này đợc bắt đầu từ việc thô sơ nh lập đồn điền thái ấp, trang
trại để phát canh thu tô. Từ đó đến nay mô hình trang trại cũng phát triển nh
một xu thế tất yếu với trình độ ngày càng cao nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng

tăng của xã hội. Hiện nay trang trại ngày càng đợc quan tâm tạo điều kiện vững
chắc cho sự phát triển cả chất và lợng với sự tham gia của nhiều đối tợng khác
nhau ở các vùng, miền, gia đình,... Tuy nhiên để có sự phát triển một cách toàn
diện nhất thì phải hiểu một cách đầy đủ về trang trại nh thế nào là toàn diện
nhất là điều cần có.
Thời gian qua các lí luận về trang trại đã đợc các nhà khoa học trao đổi trên
các diễn đàn và các phơng diện thông tin đại chúng. Song cho tới nay ở mỗi
quốc gia, mỗi vùng khác nhau lại đa ra các khái niệm khác nhau về trang trại và
kinh tế trang trại.
Lênin đã phân biệt kinh tế trang trại" Ngời chủ trang trại bán ra thị trờng hầu
hết các sản phẩm làm ra, còn ngời tiểu nông thì dùng đại bộ phận sản phẩm sản
xuất đợc, mua bán càng ít càng tốt."
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
4
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
Quan điểm của Lênin đã khẳng định điểm cơ bản của trang trại là sản xuất
sản phẩm là để bán để thoả mản nhu cầu của khách hàng sản xuất những sản
phẩm mà thị trờng cần, khác với chỗ sản xuất của hộ là để phục vụ nhu cầu cho
bản thân của họ và gia đình. Bởi thế mà hoạt động sản xuất của trang trại mở ra
quá trình trao đổi sôi động trên thị trờng.
ở một số nớc phát triển nh Mỹ, Anh và một số vùng lãnh thổ ở Châu á nh
Nhật Bản, Hàn Quốc ,... và một số nơi khác trong khu vực thì " Trang trại là loại
hình sản xuất Nông Lâm Ng nghiệp của hộ gia đình nông dân sau khi phá vỡ vỏ
bọc sản xuất tự cấp, tự túc khép kín của hộ tiểu nông, vơn lên sản xuất nhiều
nông sản, hàng hoá, tiếp cận với thị trờng, từng bớc thích nghi với nền kinh tế
cạnh tranh".
Nh thế các nhà khoa học trên thế giới ngày càng làm rõ ra bản chất của trang
trai là hoạt động sản xuất nhằm phục vụ cho thị trờng. Nhng cha đề cập đến vị
trí của ngời chủ trang trại trong toàn bộ quá trình sản xuất.
Qua thực tế và quá trình nghiên cứu, đúc kết lại sau qua nhiều quan điểm

khác về trang trại thì hiện nay trang trại đã đợc hiểu trên mọi khía cạnh một
cách đầy đủ nhất.
Giáo trình Quản trị kinh doanh Nông Nghiệp trờng Đại học kinh tế Quốc
Dân Hà Nội cho rằng " Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh cơ
sở trong Nông- Lâm- Ngh nghiệp có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, t
liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập; sản
xuất đợc tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đợc tập trung t-
ơng đối lớn; với cách thức tổ chức quản lí tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao; hoạt
động tự chủ và luôn gắn liền với thị trờng".
Trang trại là đơn vị sản xuất hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông lâm ng
nghiệp là chủ yêu theo nghĩa rộng. Nh vậy trang trại không gồm những đơn vị
thuần túy hoạt động chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Nếu có hoạt động chế biến
hay tiêu thụ sản phẩm thì đó là những hoạt động kết hợp với hoạt động sản xuất
nông nghiệp
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
5
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
Trang trại phát triển bắt nguồn từ một số bộ phận nông dân có vốn, kiến thức
và kinh nghiệm sản xuất và quản lí, có ý chí làm ăn đầu t và phát triển Nông-
Lâm- Thuỷ sản họ trở nên khá giả. Trong đó một số hộ chuyển sang sản xuất
hàng hoá. Song đại bộ phận các hộ nông dân sản xuất với mục tiêu chủ yếu là
để tiêu dùng, số sản phẩm đa ra thị trờng là sản phẩm d thừa sau khi dành cho
tiêu dùng. Số sản phẩm hàng hoá một mặt cha ổn định, còn phụ thuộc kết quả
từng năm và mức tiêu dùng của từng gia đình và mặt khác họ chỉ bán những sản
phẩm họ không tiêu dùng chứ không phải để thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu
dùng. Nh vậy để phân biệt kinh tế trang trại và kinh tế hộ đình là từ mục tiêu
sản xuất với sự khác nhau một bên là sản xuất để bán thoả mãn nhu cầu của ng-
ời tiêu dùng, một bên là sản xuất để dùng thừa thì bán.
Đặc tr ng
- Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất hàng hoá.

Hoạt động sản xuất luôn gắn liền với mục đích nào đó. Trong Nông Nghiệp
mỗi một loại hình sản xuất mang một đặc trng riêng va mục đích nhất định. Nh
hoạt động sản xuất ở các hộ gia đình thì mục đích chủ yếu là phục vụ cho nhu
cầu của gia đình. Và cao hơn nữa thì hoạt động sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm
thì để bán những sản phẩm thừa mà không vì mục đích phục vụ nhu cầu cho ng-
ời tiều dùng. Hoạt động từ mục đích chỉ phục vụ cho mình thì đến hoạt động
sản xuất của trang trại thì mục đích sản xuất của họ lại tạo ra những sản phẩm
nhằm thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng còn ngời chủ sản xuất thì thu lại giá
trị của sản phẩm để tiếp tục quá trình tái sản xuất.
- Chủ trang trại là ngời có trình độ, có ý chí và quyết tâm làm giàu.
Để mở rộng quy mô sản xuất nhằm phục vụ cho nhu cầu của ngời khác thì
ngời chủ trang trại là những ngời có trình độ nhất định, có ý chí làm giàu để
quản lí và thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh nhất là trong giai đoạn hiện
nay nền kinh tế thị trờng thì đặc trng này của của các chủ trang trại sẽ tạo đợc
sự nhạy bén với thời cơ, với thách thức và cơ hội. Bởi thế hoạt động sản xuất ở
các trang trại với chủ để cho trang trại của mình tồn tại và phát triển.
-Chủ trang trại là ngời chủ tiềm năng t liệu sản xuất, làm chủ quá trình
sản xuất và trực tiếp chỉ đạo quá trình sản xuất.
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
6
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
Điều gắn kết giữa con ngời và đối tợng lao động là t liệu lao động, để cho
hoạt động tại một trang trại đợc tiến hành nh ý muốn sản xuất kinh doanh của
ngời chủ trang trại thì chủ trang trại phải có t liệu sản xuất để mà từ đó chủ
động đợc sản xuất nh thế nào và sản xuất ra cái gì, phục vụ nhu cầu cho những
đối tợng nào,... Trực tiếp chỉ đạo sản xuất tất cả các hoạt động tại các trang trại
là một công việc khó khăn. Vì thế ngời chủ trang trại phải có sự gắn kết giữa
các bộ phận cấu thành nên sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có giá trị cao.
- Tổ chức quản lí sản xuất của trang trại tiến bộ hơn, trang trại có nhu cầu
cao hơn nông hộ về ứng dụg sự tiến bộ kỹ thuật và thờng xuyên tiếp cận thị tr-

ờng. Điều này thể hiện:
+ Do mục đích của trang trại là sản xuất hàng hoá nên hầu hết các
trang trại đều kết hợp giữa chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp. Đây là điểm
khác biệt của trang trại so với nông hộ sản xuất tự cấp, tự túc.
+ Cũng do sản xuất hàng hoá, đòi hỏi các trang trại phải ghi chép,
hạch toán kinh doanh, tổ chức sản xuất khoa học trên cơ sở những kiến thức về
nông học, về kinh tế thị trờng.
+ Sự hoạt động của các trang trại đòi hỏi phải tiếp cận với thị tr-
ờng, để biết đợc thị trờng cần loại sản phẩm nào, số lợng bao nhiêu, chất lợng
và chủng loại, giá cả và thời điểm cung cấp thế nào ... Nếu chủ trang trại không
có những thông tin về vấn để trên, hoạt động kinh doanh sẽ không có hiệu quả.
Vì vậy tiếp cận thị trờng là yêu cầu cấp thiết với trang trại.
1.2 Sự cần thiết phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi.
1.2.1 Vai trò của chăn nuôi.
Chăn nuôi là một trong hai nghành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, với đối
tợng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng
nhu cầu của con ngời. Nghành chăn nuôi cung cấp các sản phẩm có giá trị kinh
tế cao nh thịt, trứng, sữa, mật ong, ... nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng thiết
yếu hàng ngày của ngời dân. Một xu hớng tiêu dùng có tính quy luật chung là
khi xã hội phát triển thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi ngày càng
tăng lên một cách tuyệt đối so với các sản phẩm nông nghiệp nói chung. Chăn
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
7
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
nuôi là ngành cung cấp nhiều sản phẩm làm nguyên liệu quý giá cho các
nghành công nghiệp chế biến thực phẩm và dợc liệu. Chăn nuôi là nghành có
vài trò quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm tơi sống và sản phẩm chế
biến có giá trị kinh tế cho xuất khẩu.
Trong nông nghiệp ngành trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành có mối quan
hệ khăng khít hỗ trợ nhau. Chăn nuôi cung cấp cho trồng trọt nguồn phân hữu

cơ quan trọng không chỉ có tác động tăng năng suất cây trồng mà còn có tác
dụng cải tạo đất, tái tạo hệ vi sinh vật và bảo vệ cân bằng sinh thái. ở nhiều
vùng, trong sản xuất ngành trồng trọt vẫn cần sử dụng sức kéo củ động vật cho
các hoạt động canh tác và vận chuyển. Mặc dù rằng vai trò của chăn nuôi đối
với ngành trồng trọt có xu hớng giảm xuống, song vai trò của chăn nuôi nói
chung ngày càng tăng lên.
Nh vậy chăn nuôi đã ngày càng khẳng định vai trò to lớn đối với sản xuất và
trong đời sống. Chăn nuôi đã thể hiện đợc vai trò của một trong hai ngành chủ
chốt của nông nghiệp lĩnh vực cung cấp sản phẩm thiết yếu của con ngời.
1.2.2 Vai trò của trang trại chăn nuôi.
Trang trại chăn nuôi nói riêng và trang trại nói chung là hình thức tổ chức sản
xuất nông nghiệp chủ yếu của nền sản xuất hàng hoá. Vì vậy trang trại có vai
trò hết sức quan trọng trong việc sản xuất lơng thực thực phẩm cung cấp cho xã
hội. Trang trại là tế bào kinh tế quan trọng để phát triển NN- NT thực hiện sự
phân công lao động xã hội.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hậu với điểm xuất phát thấp từ nền sản
xuất nông nghiệp tự cung tự cấp lên nền sản xuất hàng hoá . Bởi thế sự gia nhập
của hình thức sản xuất kinh tế trang trại chăn nuôi nó sẽ góp phần tích cực tới
sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá chung. Nông nghiệp theo nghĩa hẹp thì
chăn nuôi chiếm 29.2% trong tổng giá trị sản xuất nghành Nông Nghiệp. Chăn
nuôi đã ngày càng góp phần quan trọng nh một lĩnh vực mang lại giá trị kinh tế
cao, cung cấp sức kéo,...ở đây tuyệt đại bộ phận nông sản phẩm cung cấp cho
xã hội đợc sản xuất ra từ các trang trại gia đình.
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
8
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
ở nớc ta kinh tế trang trại mặc dù mới phát triển trong những năm gần đây.
Song vai trò tích cực và quan trọng của kinh tế trang trại chăn nuôi đã thể hiện
khá rõ nét cả về mặt kinh tế cũng nh mặt xã hội và môi trờng.
Kinh tế các trang trại chăn nuôi góp phần chuyển dịch cấu kinh tế, phát triển

các vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần tình trạng phân tán, tạo nên
những vùng chuyên môn hoá cao mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt công
nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn. Thực tế cho thấy việc phát
triển kinh tế trang trại chăn nuôi ở những nơi có điều kiện bao giờ cũng đi liền
với việc khai thác và sử dụng một cách đầy đủ và hiệu quả các nguồn lực trong
nông nghiệp nông thôn so với kinh tế nông hộ. Do vậy phát triển kinh tế trang
trại góp phần tích cực vào thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn.
Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi góp phần quan trọng
làm tăng hộ giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao
động. Điều này rất có ý nghĩa trong giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một
trong những vấn đề bức xúc của nông nghiệp nông thôn nớc ta hiện nay. Mặt
khác phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi còn góp phần thúc đẩy phát triển kết
cấu hạ tầng trong nông thôn và tạo tấm gơng cho các hộ nông dân về cách thức
tổ chức và quản lí sản xuất kinh doanh... trong đó có phát triển kinh tế trang trại
góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và đổi mới bộ mặt xã
hội nông thôn nớc ta.
Về mặt môi trờng, do sản xuất kinh doanh tự chủ vì lợi ích thiết thực và lâu
dài của mình mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm
bảo vệ các yếu tố môi trờng, trớc hết là trong phạm vi không gian sinh thái
trang trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng.
Phát triển trang trại nh một tất yếu khách quan để tạo ra một nền sản xuất
nông nghiệp bền vững.
1.3 Tiêu chí nhận dạng kinh tế trang trại chăn nuôi.
Để xác định đợc mô hình nào đó cần có một tiêu chí nhất định có căn cứ
khoa học, tiêu chí nhận dạng của trang trại cần phải hàm chứa đợc đặc trng cơ
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
9
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT

bản của trang trại, nhằm đảm bảo tính chính xác của việc nhận dạng trang trại,
chúng ta đi vào xác định các tiêu chí về mặt định tính cũng nh mặt định lợng
của trang trại.
Hiện nay theo thông t liên tịch số 62 ngày 20/5/2003 của bộ Nông nghiệp &
phát triển nông thôn và Tổng cục thống kê, một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản đợc xác định là trang trại chỉ cần đạt đợc một tiêu chí về giá trị
sản lợng hàng hoá, dịch vụ bình quân một năm, hoặc về quy mô sản xuất trang
trại.
Xét về trang trại chăn nuôi trong nông nghiệp một số tiêu chí sau đảm bảo
cho trang trại đủ tiêu chuẩn.
Về mặt định tính tiêu chí trang trại biểu hiện đặc trng cơ bản của trang trại là
sản xuất nông sản hàng hoá.
Về mặt định lợng tiêu chí nhận dạng trang trại chăn nuôi thông qua các chỉ
tiêu cụ thể nhằm để nhận dạng, phân biệt cơ sở sản xuất nào đợc coi hộ chăn
nuôi, loại cơ sở nào đợc coi là trang trại và để phân biệt giữa các trang trại và hộ
chăn nuôi.
Tỷ suất hàng hoá đạt từ 70-75% trở lên và giá trị sản lợng hàng hoá vợt trội
gấp 3 - 5 lần so với số hộ nông dân trung bình trong nớc, vùng và trong nghành
sản xuất.
Quy mô vốn từ 40 triệu đồng trở lên đối với trang trại phía Bắc và Duyên Hải
Miền Trung và 50 triệu đồng trở lên đối với trang trại Nam Bộ và Tây Nguyên.
Trang trại chăn nuôi tính theo số đầu gia súc quy định tiêu chí trang trại là từ
10 con đối với trang trại chăn nuôi bò sữa, 100 con trở lên đối với trang trại
chăn nuôi lợn với năng suất từ hai lứa trong một năm, gia cầm từ .... con mỗi
năm .... lứa.
1.4 Điều kiện ra đời và phát triển kinh tế trang trại nói chung và trang
trại chăn nuôi nói riêng.
Kinh tế trang trại là sản phẩm tất yếu của quá trình công nghiệp hoá đợc
hình thành và phát triển ở các nớc công nghiệp phát triển, các nớc đang phát
triển đi lên công nghiệp hoá. Nó là đội quân tự chủ sản xuất nông sản hàng

Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
10
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
hoá ở các nớc công nghiệp phát triển và là đội xung kích trong sản xuất
nông sản hàng hoá ở các nớc đang phát triển. Kinh tế trang trại ở một quốc
gia đợc hình thành và phát triển khi hội tụ những điều kiện cần và đủ.
- Điều kiện cần đối với trang trại (điều kiện vĩ mô)
+ Quốc gia đó phải có nền kinh tế đã chuyên môn hoá hoặc trong quá
trình công nghiệp hoá.
+ Mỗi quốc gia có nền kinh tế thị trờng hoàn chỉnh, trong đó thị trờng
nông nghiệp đầu vào, đầu ra đều là hàng hoá .
+ Nhà nớc công nhận và khuyến khích phát triển kinh tế trang trại.
- Điều kiện đủ đối với kinh tế trang trại.
+ Có một bộ phận dân c có nguyện vọng, sở thích hoạt động sản xuất
nông sản hàng hoá. Hoạt động kinh doanh trang trại.
+ Ngời chủ phải có trình độ kiến thức quản lý kinh tế trang trại sản xuất
hàng hoá.
+ Có tiềm năng về t liệu sản xuất kinh doanh (vốn đất đai, thiết bị).
Vốn sản xuất bao gồm vốn tự có vốn đi vay trong đó vốn tự có phải
chiếm phần lớn phải có đủ vốn thì các ý đồ của chủ mới có khả năng thực
thi. Còn đất đai là điều kiện quan trọng, là tiền đề cho việc hình thành trang
trại. Không có đất đai thì không thể coi là sản xuất nông nghiệp. Những
điều kiện trên không đòi hỏi phải thật đầy đủ đồng bộ, hoàn chỉnh ngay từ
đầu mà có sự biến động và phát triển qua từng giai đoạn.
ở Việt Nam, sự ra đời của hình thức kinh tế trang trại gia đình đợc bắt
nguồn từ các chính sách đổi mới kinh tế nói chung và chuyển đổi cơ cấu
nông nghiệp nông thôn nói riêng trong từng năm gần đây.
Chỉ thị 100 của Ban Bí th (31/10/1981) về khoán sản phẩm đến nhóm và
ngời lao động cho phép gia đình chủ động sử dụng một phần lao động và
thu nhập song cha thay đổi gì về quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất, vẫn giữ

chế độ phân phối theo ngày công. Tiếp đến là nghị quyết 10 của Bộ chính
trị (5/4/1988) đã nâng cao mức tự chủ kinh doanh của hội xã viên trên cả 3
mặt. T liệu sản xuất, đợc giao khoán ruộng đất từ 15 năm trở lên, không bị
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
11
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
hạn chế việc mua sắm t liệu khác, trâu, bò và nhiều công cụ lao động thuộc
tài sản tập thể đợc chuyển thành sở hữu của xã viên, tổ chức lao động, tự
đảm nhận phần lớn các khâu trong quy trình sản xuất và phân phối (ngoài
phần đóng góp và trao đổi thoả thuận với các hợp tác xã, xã viên hởng toàn
bộ phần thu nhập còn lại xoá bỏ chế độ hợp tác phân phối theo ngày
công).Từ chỗ chỉ đợc làm chủ phần kinh tế gia đình với tính cách là sản
phẩm phụ, qua khoán 100 đến 10 hộ xã viên đã trở thành chủ thể chính
trong sản xuất nông nghiệp. đồng thời với việc thừa nhận hộ gia đình nông
dân là một đơn vị kinh tế tự chủ, đảng và nhà nớc từng bớc tạo dựng môi tr-
ờng thể chế thuận lợi cho kinh tế hộ gia đình tự do phát triển sản xuất và
dịch vụ, bình đẳng trong các quan hệ kinh tế. Xác định nền kinh tế n ớc ta
tồn tại nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia sản xuất phát triển theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Luật đất đai đợc Quốc Hội thông
qua ngày 14/7/1993 thực hiện việc giao đất lâu dài trong hộ nông dân, thừa
nhận nông dân có 5 quyền sử dụng đất. Ngoài ra nhà nớc còn ban hành các
chính sách, các chơng trình dự án nhằm hỗ trợ vốn cho các hộ nông dân làm
giàu và phát triển kinh tế nh: chỉ thị số 202- về cho vay vốn sản xuất Nông -
Lâm nghiệp đến hộ sản xuất. Quyết định 327 - CT...rồi quyết định Trung -
ơng V khoá 7, nghị quyết trung ơng I khoá VIII đã vạch ra đờng lối chiến l-
ợc, tạo ra bớc ngoặt cơ bản cho sự đổi mới và phát triển nông nghiệp, nông
thôn nh phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn nh phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hớng công nghiệp hoá
hiện đại hoá, gắn tăng trởng kinh tế với phát triển bền vững và toàn diện

kinh tế xã hội ở địa phơng. Đờng lối chiến lợc trên đã giải phóng và phát
huy triệt để mọi tiềm năng kinh tế hộ gia đình nông dân trong điều kiện
kinh tế thị trờng, chuẩn bị những điều kiện chín muồi cho sự ra đời của một
hình thức kinh tế mới: kinh tế trang trại.
Đến nay kinh tế trang trại đã đợc hình thành và phát triển trên khắp các
vùng của cả nớc, đặc biệt phát triển mạnh ở miền nam, trung du và miền
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
12
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
núi, ven biển. Đã xuất hiện mô hình trang trại nh: trang trại thuần nông,
trang trại thuần lâm nghiệp, trang trại chuyên chăn nuôi, trang trại chuyên
nuôi trồng thuỷ sản, trang trại phát triển tổng hợp nông lâm nghiệp, nông
ng nghiệp, nông lâm ng nghiệp, kết hợp với công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp hoặc dịch vụ...
1.5 Lịch sử hình thành và phát triển trang trại và trang trại chăn nuôi ở
Việt Nam
Nhìn lại lịch sử ta thấy trang trại ở nớc ta đã hình thành từ đời nhà Trần, lúc
bấy giờ đợc gọi là điền trang có nghĩa là trang trại. Trong thời đại này triều đại
phong kiến đã có chính sách khai khẩn đất hoang bằng cách lập đồn điền,
doanh điền đợc biểu hiện dới các hình thức khác nhau: điền trang, điền doanh,
thái ấp,...
Thời kỳ Lí Trần do nhu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp và góp phần giải
quyết nạn phiêu tán, tập trung nhân lực xây dựng cơ sở kinh tế cho từng lớp quí
tộc đợc biểu hiện qua nhiều cách thức nh điền trang, thái ấp, đồn điền.
Thời Lê Nguyễn: Hình thức sản xuất nông nghiệp lúc này là các trại ấp, gồm
trại ấp ban cấp và trại ấp khai hoang do các quan lại và các công thần cai quản.
Những trại ấp thời kỳ này đã có vai trò tích cực trong phát triển sản xuất nông
nghiệp, mở rộng diện tích canh tác sử dụng nguồn nhân lực của địa phơng và tù
binh.
Kinh tế trang trại Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc. Mục đích chủ yếu của kinh

tế trang trại trong thời kỳ này là nhằm vào việc khai thác những vùng lãnh thổ
rộng lớn mà chúng đạt đợc. Thiết lập ở đó các đồn điền tăng sức sản xuất ở khu
vực thuộc địa thông qua đó dễ phát triển mối quan hệ về thơng mại quốc tế,
chính phủ thuộc địa đã có nhiều chính sách và biện pháp trực tiếp thúc đẩy sự ra
đời của đồn điền của ngời Pháp ở Việt Nam nh : chính sách ruộng đất, chính
sách thuế, chính sách khen thởng.
Kinh tế tang trại Việt Nam thời kỳ 1954-1975. Trớc những năm 1975 nền
công nghiệp Miền Bắc mang nặng tính kế hoạch hoá tâp trung và có các hình
thức tổ chức sản xuất chủ yếu nh các nông trờng quốc doanh, các hợp tác xã
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
13
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
nông nghiệp, ruộng đất t liệu sản xuất đợc tập trung hoá, kinh tế t nhân bị thu
hẹp nên hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp trong thời kỳ này rất kém.
Trong khi đó ở Miền Nam các hình thức tổ chức sản xuất ở vùng tạm chiến chủ
yếu là các đồn điền, dinh điền, các hợp tác xã kinh tế hộ gia đình sản xuất hàng
hoá.
Thời kỳ từ 1975 trở lại đây.
Từ cuối những năm 1970 hiệu quả sản xuất thấp kém trong các hợp tác xã ở
miền Bắc dẫn đến sự khủng hoảng của mô hình kinh tế tập thể hoá nông nghiệp.
Trong thập niên 80, đặc biệt là đại hội VI của Đảng 12/1986 đã đề ra các chủ tr-
ơng đổi mới kinh tế nơc ta tiếp đó là bộ chính trị có nghị quyết 10(4/1988) về
đổi mới cơ chế quản lí nông nghiệp và khẳng định hộ xã viên là đơn vị kinh tế
tự chủ.
Với mục tiêu giải phóng sản xuất phát huy mọi tiểm năng của các thành phân
kinh tế, chuyển nền nông nghiệp nớc ta sang sản xuất hàng hoá, nghị quyết 10
đã đề ra chủ trơng giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế hộ.
Sau nghị quyết 10 đảng và nhà nớc đã ban hành nhiều văn bản nghị quyết,
luật đất đai, luật dân sự, luật doanh nghiệp, luật đầu t và các nghị định nhằm thể
chế hoá chính sách đối với kinh tế t nhân trong nông nghiệp.

ở nớc ta hiện nay, phần lớn các nông hộ đều là các hộ tiểu nông. Tuy nhiên
trên thực tế đã và đang có xu hớng hình thành các hộ sản xuất hàng hoá theo
kiểu trang trại. Các trang trại không chỉ xuất hiện ở các vùng sản xuất hàng hoá
mà ở cả vùng sản xuất hàng hoá cha phát triển, ở vùng có diện tích bình quân
theo đầu ngời cao, mà ở cả những vùng diện tích bình quân đầu ngời thấp. Theo
số liệu điều tra năm 2002, tính đến 1/10/2001 cả nớc có 113.000 trang trại trong
đó trồng cây hàng năm chiếm 35.9%, trồng cây lâu năm chiếm 27.3%, chăn
nuôi chiếm 2.9%,....tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông cửu long, đồng bằng
Sông Hồng, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, trung du và miền núi phía Bắc.
Trang trại ở nớc ta có nhiều cách đánh giá với các chỉ tiêu khác nhau. Mỗi
trang trại ứng với nó với tính chất tơng ứng thoả mãn những tiêu chí nhận dạng
của trang trại. Xem xét trong quá trình phát triển của trang trại tại Việt Nam có
một số vấn đề sau:
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
14
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
a) Về quy mô đất canh tác của mỗi trang trại- Với các tỉnh phía bắc, bình
quân đất sản xuất của mỗi trang trại trên 4ha, 2 ha chiếm 56%, 10 ha chiếm
38.3%, 10 - 30 ha chiếm 0,6 %, cha có trang trại nào đến vài trăm ha.
- Với các tỉnh phía nam, đất sản xuất bình quân của một trang trại ở Gia
Lai là 4,29 ha, Đắc Lắc 6,3 ha, Bình Dơng 10ha, Bình Định 8 ha, Quảng
Nam 2 ha, Bình thuận 7 - 8 ha, Thành phố HCM 2ha, ớc tính đất bình quân
của một trang trại Miền Nam là 8 - 10 ha.
Nh vậy đất canh tác sản xuất nông lâm nghiệp của các tỉnh miền bắc là
thấp hơn các tỉnh phía nam. Nói chung thì theo điều tra kinh tế trang trại
đang phát triển mạnh ở các vùng trung du, miền núi, ven biển đó là những
nơi có tiềm năng đất đai lớn.
b. Về lao động của mỗi trang trại.
- Với các tỉnh phía bắc, với trang trại trồng cây lâu năm nh cây ăn quả,
diện tích 2 ha đất canh tác thì ngoài 2 - 3 lao động gia đình cũng chỉ cần

thuê mớn 1 lao động thờng xuyên, từ 2 - 5 ha thuê 2 - 3 lao động, từ 5 - 10
ha thuê 3 - 5 lao động, từ 10 - 20 ha thuê 6 - 10 lao động nh vậy lao động
thuê bình quân trang trại phía bắc chỉ 2 - 4 lao động, thời vụ 3 - 4 lao động,
với mức lơng khoảng 250000 300000 đồng / tháng.
- Các tỉnh phía Nam sở Lao động cần cho hoạt động sản xuất của mỗi
trang trại thờng lớn hơn các tỉnh phía bắc, do quy mô đất canh tác, tính chất
tập trung hàng hoá cao hơn. Tính bình quân một trang trại phía nam thuê
lao động thờng xuyên tronh năm là 8 - 10 lao động tiền lơng đợc trả
500.000 hoặc 600.000 đồng / tháng.
c. Vốn đầu t của trang trại.
Theo các tài liệu nghiên cứu điều tra, báo cáo của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn viện kinh tế nông nghiệp của các Sở nông nghiệp và
phát triển nông thôn các tỉnh, thì vốn đầu t cho trang trại của các tỉnh phía
bắc là khoảng từ 50 - 80 triệu đồng. ở các tỉnh phía nam vốn đầu t lớn hơn ít
nhất khoảng 50triệu đồng cao nhất là 4tỷ đồng. Bình Dơng bình quân một
trang trại là 250triệu đồng. Đáng chú ý là nguồn vốn tự có trên 81%, vốn
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
15
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
vay ngân hàng từ 3 - 5% vốn vay của chơng trình (ngoài chơng trình 327
nếu có) không đáng kể còn lại vay các nguồn khác.
Quá trình phát triển của các trang trại qua các thể chế kinh tế khác nhau nhng
vẫn mang rõ bản chất của hoạt động sản xuất hàng hoá với những quy mô tơng
ứng với điều kiện của nền kinh tế.
2 Các nhân tố ảnh hởng đến quá trình phát triển
Trang trại chăn nuôi ở Việt Nam.
Hoạt động sản xuất của nông nghiệp nó mang đặc tính riêng có của ngành
bởi đối tợng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống gắn với cây trồng và vật
nuôi. Các cây trồng và vật nuôi chúng phát sinh, phát triển theo quy luật sinh
học. Do là cơ thể sống nên chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự

thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển
của cây trồng vật nuôi đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Cây trồng vật
nuôi với t cách là t liệu sản xuất đặc biệt đợc sản xuất cho chu trình sản xuất
sau. Để chất lợng sản xuất cao cần có sự tác động của các quá trình bên trong
và bên ngoài nh các nhân tố tác động tới sự phát triển của nó.
Bởi vậy trang trại nông nghiệp cũng nh vậy nó gắn liền với cơ cấu sản xuất và
yếu tố tác động cho nó phát triển. Những nhân tố tác động tới sự phát triển của
hoạt động sản xuất nông nghiệp nó gắn liền với sự phát triển của các trang trại
nông nghiệp. Trang trại chăn nuôi nó gắn với cơ thể vật nuôi có chu kỳ sinh tr-
ởng riêng có, nên nhận biết đợc đối tợng tác động để biết đợc khai thác đợc các
lợi thế và hạn chế tối đa các tác hại ảnh hởng tới sự hình thành và phát triển của
trang trại chăn nuôi.
2.1 Nhân tố tự nhiên.
- Thời tiết: Sản xuất nông nghiệp của nớc ta chịu ảnh hởng của khí hậu nhiệt
đới ẩm, có chế độ gió mùa, hàng năm chia làm hai mùa rõ rệt, đồng thời tuỳ
theo vĩ tuyến và độ cao của từng vùng mà một số nơi còn có khí hậu ôn đới. Tài
nguyên khí hậu ấy, một mặt tạo điều kiện thuận lợi và khó khăn nhất định cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng nh hoạt động sản xuất tại các trang trại
nói riêng. Hàng năm có lợng ma trung bình tơng đối lớn, đảm bảo nguồn nớc
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
16
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
ngọt phong phú cho sản xuất và đời sống, có nguồn năng lợng mặt trời dồi dào,
ảnh hởng tới sự phát triển của các vật nuôi, sự thuận lợi từ thời tiết khí hậu tạo
sự phát triển đồng đều, tăng trởng nhanh. Có thể áp dụng đợc chăn nuôi đa dạng
với nhiều loại con nuôi khác, tạo điều kiện cho sự tiếp cận với mô hình chăn
nuôi mới. Mặt khác khi hâu nớc ta cũng gây ra những khó khăn phức tạp cho
sản xuất nh bão lụt, hạn hán, gió mùa đông băc, gió tây, gió lào, sơng muối,...Sự
nóng ẩm của thời tiết nớc ta tạo điều kiện cho các virút gây bệnh cho vật nuôi,
Trong những năm gần đây sự biến đổi của thời tiết theo chiều hớng ngày càng

xấu đã ảnh hớng rất lớn đến công tác chăn nuôi, gây ra các dịch bệnh nh long
móng lở mồm ở gia súc, cúm gia cầm,...
Vì những đặc tính của hoạt động sản xuất tại các trang trại nên ta phải có
những phơng pháp đề phòng để có các quyết định linh hoạt trong mỗi tình
huống nhằm hạn chế những ảnh hởng tiêu cực của thiên tai, đảm bảo năng suất,
sản lợng cao và ổn định.
- Đất đai :Đất đai là cơ sở của tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi qúa trình
sản xuất. Đất đai tham gia hầu hết vào mọi quả trình sản xuất của xã hội, nhng
tuỳ vào mỗi ngành cụ thể vai trò của đất đai có sự khác nhau. Nếu trong công
nghiệp, thơng mại, giao thông đất đai là cơ sở, nền móng để trên đó xây dựng
nhà xởng cửa hàng, mạng lới đờng giao thông thì ngợc lại trong hoạt động sản
xuất nông nghiệp ruộng đất tham gia với t cách là yếu tố tích cực của sản xuất
là t liệu sản xuất chủ yếu không thay thế đợc.
Ruộng đất là sản phẩm của tự nhiên, có trớc lao động, nó xuất hiện và tồn tại
ngoài ý muốn con ngời, vì thế ruộng đất là tài sản quốc gia. Nhng từ khi con ng-
ời khai phá ruộng đất, đa ruộng đất vào sử dụng nhằm phục vụ lợi ích của con
ngời, trong quá trình lịch sử lâu dài lao động của nhiều thế hệ đợc kết tinh trong
đó, thì ngày nay ruông đất vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của
lao động.
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung và hoạt động sản xuất tại
các trang trại chăn nuôi nói riêng thì đất đai là t liêu sản xuất. Khi mà con ngời
sử dụng công cụ lao động tác động vào làm thay hình đổi dạng. Làm tăng chất
lợng đất tạo điều kiện cho sản xuất và tăng năng suất. Bởi vậy ruộng đất là nhân
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
17
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
tố ảnh hởng quan trọng đến sự hình thành và phát triển để hình thành nên và có
điều kiện xúc tiến quá trình phát triển của nó. Trang trại chăn nuôi là hoạt động
cơ bản cần thiết mà tại đây đất đai đã thực hiện đầy đủ chức năng của nó. Đất
đai trong trang trại chăn nuôi là nơi để xây dựng chuồng trại, tạo nền tảng cơ sở

vật chất ban đầu, là nơi chăn thả vật nuôi, là nơi trồng thức ăn cho chăn nuôi.
Trong nông nghiệp nó cũng mang tính chất của hoạt động sản xuất của nông
nghiệp nên nhân tố đất đai là yếu tố quan trọng tácđộng tới sự phát triển của
trang trại Việt Nam.
2.2 Nhân tố kinh tế xã hội
* Dân số và lao động: Lao động là hoạt động có mục đích của con ngời
thông qua công cụ lao động tác động lên đối tợng lao động nhằm biến đổi
chúng thành của cải vật chất cần thiết đáp ứng nhu cầu của con ngời. Lao động
là điều kiện chủ yếu cho sự tồn tại của xã hội loài ngời, là cơ sở của sự tiến bộ
về kinh tế, văn hoá và xã hội. Trong bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng cần
có lao động, đối tợng lao động, và t liệu lao động. Không thể sản xuất kinh
doanh nếu thiếu đối tợng lao động và t liệu lao động. Tuy nhiên nếu thiếu con
ngời thì t liệu sản xuất cũng không thể phát huy đợc tác dụng. Lao động là yếu
tố quyết định đến mọi quá trình sản xuất kinh doanh trong đó có nông nghiệp.
Hoạt động sản xuất tại các trang trại là hoạt động huy động các nguồn lực tâp
trung nó đòi hỏi có sự quản lí chỉ đạo cũng nh nguồn lực tập trung tạo nên cơ sở
yêu cầu cho quá trình phát triển, nhân tố lao động tạo nên nền tảng cơ bản cho
quá trình tổng hợp nguồn lực phát triển nhất là đối với hoạt động sản xuất tại n-
ớc ta còn đang manh mún nhỏ lẻ.
Hơn thế nữa chất lợng lao động cho phép hoạt động sản xuất có chất lợng
cao, có sự áp dụng sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cũng nh kỹ năng sản xuất
tiên tiến.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Hệ thống thuỷ lợi: Thuỷ lợi là yếu tố hàng đầu ảnh hởng tới sự phát triển của
nông nghiệp. Gắn với đặc tính sản xuất của nông nghiệp khi nền sản xuất chính
của nông nghiệp gắn với cây và con. Hệ thống thuỷ lợi gắn liền với hoạt động
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
18
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
khai thác và sử dụng hợp lí nguồn nớc và hạn chế những tác hại do nớc gây ra

đối với sản xuất. Tại các trang trại chăn nuôi hệ thống thuỷ lợi tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển việc chăn thả gia cầm, nuôi cá, tạo điều kiện cho đầu
gia súc phát triển.
Hệ thống giao thông hệ thống giao thông là hệ thống đặc biệt quan trọng đối
với phát triển kinh tế xã hội. ở tầm quốc gia hệ thống giao thông hình thành
mạng lới bao phủ khắp đất nớc. Sự phát triển của hệ thống giao thông quốc gia
nối liền các vùng kinh tế xã hội khác nhau với trung tâm kinh tế xã hội của đất
nớc sẽ có tác động lớn tới sự phát triển của các vùng nông thôn.
Hệ thống giao thông tạo điều kiện thuận lợi tới sản xuất. Cung cấp nguyên
liệu vật t cho quá trình sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lu buôn bán
sản phẩm đầu ra cho quá trình sản xuất. Nhất là đối với hoạt động sản xuất tại
các trang trại với quy mô lớn nhu cầu vật t cao và đầy đủ cũng nh tạo ra nhiêù
sản phẩm do vậy giao thông ảnh hởng tới sự thông suốt của quá trình sản xuất.
Hệ thống điện: Hệ thống điện bao gồm các yếu tố cơ sở vật chất làm nền
tảng cho việc cung cấp điện sử dụng vào tới tiêu, các hoạt động sản xuất cũng
nh điện phục vụ cho sinh hoạt nông thôn. Điện năng phục vụ cho hoạt động sản
xuất diễn ra tốt hơn. Nh tại các trang trại điện ảnh hởng rất lớn tới quá trình sản
xuất. Nh tới tiêu, điện sởi ấm cho vật nuôi,...
Hệ thống thông tin và bu chính viễn thông: Đây là các yếu tố cơ sở vật chất
các phơng tiện phục vụ cho việc cung cấp thông tin, trao đổi thông tin đáp ứng
nhu cầu sản xuất và đời sống.
Trong điều kiện hiện nay thông tin có vai trò quan trọng và nhiều khi ảnh h-
ớng quyết định đến phát triển kinh tế xã hôị và văn hoá. Xây dựng và hoàn
chỉnh hệ thống thông tin hoàn chỉnh và hiện đại là một nhiệm vụ trọng yếu
trong việc xây dựng, phát triển hạ tầng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện
đại hoá nông nghiệp nông thôn. Hoạt động sản xuất của nền kinh tế thị trờng
khi nhu cầu mua bán tự do là yếu tố quan trọng ảnh hởng tới sự phát triển tại
các trang trại khi mà mục đích sản xuất tại các trang trại là nhằm mục tiêu
chính là bán ra thị trờng. Do vậy thông tin và bu chính là yếu tố quan trọng tác
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45

19
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
động tới sự phát triển của trang trại chăn nuôi là yếu tố cung cấp thông tin thị
trờng, thông tin dịch bệnh, thông tin phòng trừ dịch bệnh.
2.3 Đờng lối chính sách và chủ trơng của Đảng
Hiện nay với nhiều hình thức tổ chức sản xuất mới phục vụ cho hoạt động
sản xuất linh hoạt và thích ứng với yêu cầu của xã hội. Trong nông nghiệp cũng
vậy xuất hiện nhiều mô hình sản xuất phù hợp nh kinh tế trang trại, kinh tế t
nhân, hộ ,,.... tại đó vừa là nơi ở, vừa là nơi sản xuất nên nhà xởng quá chật hẹp,
môi trờng bị ô nhiễm, cơ sở hạ tầng yếu kém và không phù hợp, không có khả
năng mở rộng sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn tích luỹ từ nông thôn ít nên có
điều kiện phát triển và xây mới nên phải có sự tác động của nhà nớc bằng các
chủ trơng chính sách nh xây mới, cải thiện thông qua các dự án phát triển tại
các cụm điểm phù hợp với nhu cầu của thực tiễn.
Sự ảnh hởng của nhà nớc tới sự phát triển của nông nghiệp, cũng nh các trang
trại trong nông nghiệp với mô hình kinh tế mới là yếu tố thúc đẩy phát triển thể
hiện ở chỗ từng nghành, từng cấp chính quyền có liên quan theo dõi và xử lí kịp
thời những vớng mắc, điều kiện cần thiết cho sự phát triển nh tạo điều kiện
thuận lợi cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện thuận lợi trong
việc thành lập trang trại, ruộng đất, vay vốn, hỗ trợ đào tạo, thiết lập các hộ
nghề nghiệp để hỗ trợ lẫn nhau, thực hiện các u đãi hay khuyến khích về vật
chất hoặc tinh thần cho phát triển các trang trại ở nớc ta hiện nay.
2.4 Hội nhập và vấn đề đặt ra cho phát triển thị trờng
Hiện nay nền kinh tế mở ra với nền kinh tế thị trờng tự do buôn bán, hơn nữa
trong thời gian qua nớc ta chính thức gia nhập vào tổ chức thơng mại thế giới
WTO. Nền kinh tế thị trờng và gia nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội và thách
thức lớn cho phát triển kinh tế nớc ta. Nhất là đối với hoạt động sản xuất nông
nghiệp mà từ trớc đến giờ nó luôn chịu sự tác động của thì trờng.
Hoạt động sản xuất của trang trại tạo ra trên 70% là hàng hoá. Vì thế nếu nh
sự tác động của thị trờng và hội nhập kinh tế quốc tế thì lĩnh vực kinh tế trang

trại nó chịu sự tác động rất lớn. Nh sản phẩm của nông nghiệp không đợc sự
bảo hộ của nhà nớc, cạnh tranh với sản phẩm của nớc ngoài ,...
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
20
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
Đứng trớc vấn đề hội nhập hàng nông sản nớc ta nói riêng và các trang trại
chăn nuôi nói riêng chụi sự tác động rất lớn. Gia nhập vào tổ chức thơng mại
các hàng rào phi thuế quan đợc loại bỏ mọi biện pháp hạn chế định lợng nh hạn
ngạch và giấy phép xuất khẩu, nên sự trởng thành của các cơ sở sản xuất kinh
doanh là điều kiện cần thiết. Các trang trại chăn nuôi cũng vì thế mà phải có sự
định hớng cho sự phát triển. Và điều tập trung các nguồn lực cho phát triển tại
các trang trại là việc làm cần thiết để tạo ra đợc thế mạnh khi mà nền kinh tế tự
do thơng mại đã mở ra và đòi hỏi của nền kinh tế này đem lại.
Chơng 2
Thực trạng phát triển trang trại chăn
nuôi tại huyện Nam Đàn - tỉnh Nghệ An
1 Đặc điểm tự nhiên kinh tế x hội của huyện Nam đànã
ảnh hởng đến phát triển trang trại chăn nuôi.
1.1 Vị trí địa lí.
Nam Đàn là một huyện nửa đồng bằng, nửa đồi núi. Diện tích tự nhiên gần
30000 ha, rộng 10km từ Tây sang Đông, dài 30km từ Bắc xuống Nam. Trung
tâm huyện cách thành phố Vinh 20 km, cách thủ đô Hà Nội 300 km. Đi qua
huyện có 2 trục giao thông lớn là quốc lộ 46 và 15A.
Toạ độ địa lí:
-Từ 18 30' đến 18 47' vĩ độ Bắc.
-Từ 105 25' đến 105 31' kinh độ Đông.
+ Phía Bắc giáp huyện Nghi Lộc và Đô Lơng.
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
21
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT

+ Phía Nam giáp huyện Hơng Sơn và Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh.
+ Phía Tây giáp huyện Thanh Chơng
+ Phía Đông giáp huyện Hng Nguyên.
Vị trí của huyện Nam Đàn nằm trong khu vực thuận lợi cả về mặt tự nhiên,
tạo nên sự thuận lợi cho hoạt động sản xuất cũng nh mỗi giao lu phát triển kinh
tế giữa các huyện trong tỉnh cũng nh mối giao lu kinh tế với các tỉnh khác trong
nớc và nớc ngoài,
1.2 Tài nguyên khí hậu ảnh hởng đến công tác chăn nuôi của địa phơng.
Nam Đàn nằm trong vùng khí hậu chuyển tiếp, vừa mang tính gió mùa đông
lạnh của khí hậu miền Bắc, vừa mang tính nắng nóng của miền Nam, chia thành
2 mùa rõ rệt: mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9 nhiệt độ cao tuyệt đối 40 C.
Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau nhiệt độ bình quân 19,9 C, nhiệt độ
thấp tuyệt đối 6,2 C. Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 1637 giờ.
Lợng ma trung bình năm 1900mm, năm ma lớn nhất 2600mm, năm ma nhỏ
nhất 1100mm. Lợng ma phân bố không đều, ma nhiều từ trung tuần tháng 9 đến
đầu tháng 10 gây ngập úng cục bộ ở các vùng thấp. Mùa khô từ tháng 1 đến
tháng 4, lợng ma ít chỉ chiếm 10% lợng ma cả năm, gây nên khô hạn nghiêm
trọng.
Có hai hớng gió chính là gió mùa Đông Nam(tháng 4 đến tháng 10) và gió
mùa Đông Bắc(tháng 11 đến tháng 4 năm sau). Trong các tháng 5,6,7 thờng có
gió Tây Nam khô nóng, gây ảnh hởng xấu cho cây trồng.
Độ ẩm không khí bình quân 86% lợng bốc hơi bình quân năm 943mm/năm.
Nhìn chung khí hậu Nam Đàn diễn biến phức tạp gây nhiều khó khăn cho bố
trí cây trồng vật nuôi. Trong năm xẩy ra nhiều thiên tai lũ lụt cũng nh hạn hán.
Trong công tác chăn nuôi khó tạo ra đợc sự kết hợp giữa thức ăn và chăn nuôi
do vậy chi phí sản xuất cao,vì vậy để phát triển trang trại chăn nuôi cần có một
cơ cấu mùa vụ nuôi trồng thích hợp để tranh thủ thế mạnh và tránh những điều
kiện khắc nghiệt của thiên nhiên.
1.3 Tình hình sử dụng đất đai.
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45

22
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
Đất đai là yếu tố quan trọng là nền tảng cho sự phát triển của nông nghiệp.
Là điều kiện tiến quyết ảnh hởng đến tất cả các hoạt động trong nông nghiệp.
Nam Đàn là một huyện thuần nông vì thế vai trò của đất đai càng trở nên quan
trọng. Trong thời gian qua tình hình sử dụng đất ngày càng đợc bố trí sử dụng
một cách hợp lí hơn.
Biểu số 2.1
Cơ cấu diện tích đất đai tại huyện Nam đàn
Đơn vị: Ha
Chỉ tiêu
CƠ CấU DịêN TíCH ĐấT
1996 2000 2006
Diện
tích(ha) %
Diện
tích(ha) %
Diện
tích(ha) %
Tổng diện tích 29522 100 29522 100 29522 100
I. Đất nông nghiệp 10365 35,10 10635 36,02 11095 37,58
1. Đất cây hàng năm 10187 98,28 10274 96,60 10310 92,92
2. Đất cây lâu năm 17 0,16 159 1,49 336 3,02
II. Đất lâm nghiệp 5300 17,95 6300 21,34 8300 28,11
III Đất nuôi trồng
thuỷ sản 180 0.6 360 1,21 1739,8 5,89
IV. Đất khu dân c 2169 7,34 2244 7,6 3400 11,51
V. Đất chuyên dùng 2787 9,44 2890 9,78 3120 10,56
VI.Đất cha sử dụng 8781 29,05 6946 23.52 1868 6,32
Theo số liệu thống kê năm 2006_ UBND huyện Nam Đàn

Nhìn vào số liệu trên ta thấy đất đợc sử dụng khai thác trong nông nghiệp đã
dần có xu hớng tăng nhng rất chậm. Đất đợc sử dụng cho nông nghiệp của Nam
Đàn cao so với mặt bằng chung của cả nớc đến hiện nay ở Nam Đàn 37,5%
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
23
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
trong khi đó đất sử dụng trong nông nghiệp của cả nớc là 24,8%. Tình hình sử
dụng đất trong nông nghiệp đã có chiều hớng tăng nhng còn chậm chỉ biến đối
từ 35,1% lên 37,5% trong vòng hơn 10 năm. Khai thác trong khi đó đất đai cha
đợc sử dụng vẫn còn có khả năng khai thác. Đất nông nghiệp của huyện chỉ tập
trung chủ yếu vào trồng cây hàng năm trên 90%, cha có kế hoạch trồng cây lâu
năm chỉ chiếm 3.02%. Đây là yếu tố cần có biện pháp khai thác tạo ra các tiềm
năng kinh tế mới từ cây trồng lâu năm có giá trị kinh tế cao nh tràm, thông, ...
Tình hình chuyển biến trong đất lâm nghiệp đã có sự dịch chuyển theo hớng
tốt, diện tích trồng rừng mới đã đợc phát triển,...
Đất cha khai thác đã từng bớc chuyển vào sử dụng từ 8781ha xuống còn
1868ha nh vậy đất đợc đa vào sử dụng ngày càng cao. Chủ yếu đất cha sử dụng
ở huyện đã đợc vào khai thác vào nuôi trồng thuỷ sản, trồng cây lâu năm một số
ít đợc khai thác làm bãi chăn thả, trồng thức ăn cho các trang trại chăn nuôi.
Nam đàn là huyện nằm kẹp giữa 2 dãy núi Đại huệ phía Bắc và dãy thiên
nhẫn ở phía Tây tạo ra thung lũng bằng hình tam giác, có sông lam chảy dọc
theo hớng Bắc Nam, chia huyện thành 2 vùng. Địa hình đồng bằng và địa hình
đồi núi.
Nam đàn có 13 loại đất đợc chia thành 5 nhóm:
- Nhóm đất bằng ven sông diện tích 384ha chiếm 1.3% so với diện tích toàn
huyện, đất này phân bố rải rác ở các xã ven sông gồm các bãi cát thô chủ yếu
làm vật liệu xây dựng.
- Nhóm đất phù sa, với diện tích 10208 ha chiếm 34.84% tổng diện tích toàn
huyện, phần lớn diện tích này đợc sử dụng cấy lúa nớc 2 vụ.
- Nhóm đất xám bạc màu diện tích 2485 ha, chiếm 8.41% diện tích toàn

huyện. Phần lớn diện tích đợc cấy 2 vụ lúa, hoặc các loại cây ngắn ngày khác
nh lạc, đậu đỗ nhng năng suất thấp. Cần có đầu t thâm canh, ...
- Nhóm đất đỏ vàng diện tích 11302 ha chiếm 38.28% diện tích toàn huyện.
Diện tích đất này đợc sử dụng trồng các loại cây ăn quả, trồng cây ngắn ngày,
trồng lúa 1 vụ và 1 vụ màu.
- Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, diện tích 112 ha chếm 0.38%
tổng diện tích chủ yếu dùng sử dụng 1 vụ lúa hoặc 1 vụ lúa và 1 vụ màu.
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
24
Chuyên để thực tập tốt nghiệp Khoa KTNN & PTNT
Nhìn chung diện tích đất tại huyện Nam đàn có những điều kiện thuận lợi
cho phát triển nông nghiệp. Đặc biệt vùng đất của huyện Nam Đàn có điều kiện
thuận lợi cho phát triển cho công tác chăn nuôi và lập trang trại chăn nuôi. Vì
tại đây diện tích đất phù hợp với chăn nuôi gia súc, và phát triển dê hàng hoá.
1.4 Tình hình dân số lao động.
* Số lợng dân số lao động.
Lao động là nhân tố gắn kết giữa t liệu lao động, thông qua quá trình tác
động mà con ngời biến đối tợng sản xuất thành yếu tố vật chất phục vụ cho
cuộc sống của mình. Qua số liệu sau biến động lao động của Nam Đàn qua các
năm nh sau:
Biểu số 2.2
Cơ cấu lao động huyện Nam đàn
Đơn vị: Nghìn ngời
Chỉ tiêu
2000 2006
số
ngời % số ngời %
I Dân số 154,575 100 159,532 100
1 Lực lợng lao động 70,34 45,50 74,8 46,88
1.1Lao động nông nghiệp 59,78 85 53,85 72

- Trồng trọt 50,82 85 41,46 77
- Chăn nuôi 7,62 15 12,38 23
1.2 Công nghiệp- Xây dựng 2,81 4 6,73 9
1.3 Dịch vụ- du lịch 3,51 5 9,72 13
1.4 Số LĐ thiếu việc làm ở NT 15,5 13
Theo số liệu thống kê năm 2006_ UBND huyện Nam Đàn
Nhìn vào bảng số liệu nhận thấy lực lợng lao động tham gia vào sản xuất của
huyện ở mức bình thờng chỉ ở mức 46.88% trong đó lao động nữ chiếm đến
52.4%. Cơ cấu lao động của huyện của huyện chỉ tập trung vào sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu. Theo số liệu thống kê trên thì số lao động tham gia vào sản
xuất nông nghiệp đã có xu hớng giảm từ 85% năm 2000 xuống còn 72% năm
2006. Trong nội nghành nông nghiệp cũng có sự chuyển biến tích cực, cân bằng
dần giữa lực lợng tham gia vào sản xuất trồng trọt và chăn nuôi. Sự chuỷên biến
Nguyễn thị thanh Huyền_ KTNN 45
25

×