Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

(Luận văn) xây dựng mô hình thuế tài sản ở việt nam trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

-------------------------

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do

XÂY DỰNG MƠ HÌNH THUẾ TÀI SẢN
Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH


KINH TẾ - XÃ HỘI HIỆN NAY

ll

u
nf

va

an

lu

oi

m
z
at
nh

Chuyên ngành: Kế tốn

z

Mã ngành: 60340301

m
co

l.

ai

gm

@
an
Lu

TP.Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2015

n

va
ac
th
si


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TR

TP. HCM

---------------

lu
an
n

va

p

ie

gh

tn

to

NGUY

d

oa

nl

w

do

XÂY DỰNG MƠ HÌNH THUẾ TÀI SẢN
Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
KINH TẾ - XÃ HỘI HIỆN NAY

ll

u
nf


va

an

lu
oi

m

LUẬN VĂN THẠC S
z
at
nh

Chuyên ngành: Kế toán

z

Mã ngành: 60340301

an
Lu

: TS TR

m
co

l.

ai

gm

@

H

n

va
ac
th
si


i

CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. TR
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

lu

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày 19

an
va


tháng 04 năm 2015.

n

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
- Chủ Tịch

gh

tn

to

1. PGS.TS. Phan Đình Ngun
2. TS. Nguy

-

p
do
nl

-

d

oa

5.


-

w

4.

-

ie

3.

h

lu

ll

u
nf

(nếu có).

va

an

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa

m

oi

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


ii

TRƢỜNG ĐẠI HỌC

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
---------------------------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------TP. HCM, ngày 20 tháng 03 năm 2015

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên:

YÊN

Giới tính:

lu
an

Ngày, tháng, năm sinh: 01-01-1972

Nơi sinh:

Chuyên ngành:

MSHV:1341850056

va
n

I- Tên đề tài:


to
tn

-

p

ie

gh

II- Nhiệm vụ và nội dung:
-

h

d

oa

nl

-

w

do
-

ll


u
nf

va

an

-

lu

-

oi

m

III- Ngày giao nhiệm vụ: 27/08/2014
V- Cán bộ hƣớng dẫn:

z
at
nh

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 20/03/2015

z
gm


@
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)

m
co

l.
ai

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

an
Lu
n

va
ac
th
si


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan l
là cơng trình nghiên cứu
trong luận văn là trung thực
.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận
văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
khoa học của riêng tôi. Các số liệu

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
ll


u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac

th
si


iv

LỜI CẢM ƠN
biết ơn sâu sắc đến
suốt q trình

hướng dẫn,

đã

.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến


lu


, Trường Đại học
Sài Gòn, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, Ban Kinh tế Trung ương, Tổng
Cục Thuế, Cục Thống kê TP.HCM, Cục Thuế TP.HCM, Cục Thuế Tỉnh
Đồng Nai, Cục Thuế Bà Rịa-Vũng Tàu, Cục Thuế Tỉnh Bình Dương đã

an
n

va

ie

gh

tn

to

.

p

T

d

oa

nl

w

do
ll

u
nf

va


an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


v


Trong cơ cấu hệ thống thuế hiện nay thì thuế tài sản ngày càng được quan tâm bởi
lẽ loại thuế này có số thu ổn định, bền vững, chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thu
ngân sách nhà nước. Thuế tài sản góp phần điều tiết cung cầu tài sản trên thị trường.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến nhanh và
thay đổi tích cực, v

là hết sức cần thiết trong hệ thống thuế

của Việt Nam hiện nay, đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho Ngân sách Nhà Nước.
ghiên cứu mơ hình thuế tài sản ở các nước trên thế
giới, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc xây dựng mơ hình thuế tài sản ở Việt

lu

Nam.

an
va

Phân tích và đánh giá thực trạng về chính sách thuế liên quan đến tài sản ở

n

Việt nam hiện nay, chỉ ra những ưu-nhược điểm của chính sách thuế hiện nay và so

gh

tn


to

sánh chính sách thuế t

ie

tắc xây dựng mơ hình thuế tài sản, xác định các nhân tố hình thành và tác động đến

p

mơ hình. Phân tích và đề xuất mơ hình thuế tài sản ở Việt nam theo hướng đảm bảo

do

nl

w

tính hiệu quả và phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội hiện nay nhằm nâng tỷ trọng

oa

thu ngân sách , ổn định và phát triển lành mạnh nền kinh tế, phù hợp với nền kinh tế

d

thị trường định hướng XHCN trong tiến trình hội nhập và tồn cầu hóa.

ll


u
nf

va

an

lu

oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va

ac
th
si


vi

ABSTRACT
In the structure of the current tax system, the asset tax is increasingly interested
because this tax revenue is stable, sustainable, high proportion of total government
revenue. Asset tax contributes to control supply and demand about asset in the
market.
In the context of VietNam economy has made rapid and positive changes, asset tax
reform is urgently needed in the tax system of Vietnam today, meet the urgent need
for State budget. To do this, we should research asset tax model in countries around

lu
an

the world to draw experiences for the construction of model asset tax in Vietnam.

n

va

Analysis and assessment of policies related to current asset tax in Vietnam, pointing

tn

to


out the pros-cons of the current tax policy and compares asset tax policies in
countries of the world. Since then we can apply the principles of building asset tax

gh

p

ie

model to determine the factors of formation and affecting pattern of asset tax.

do

Analysis and proposed asset tax model in Vietnam towards ensuring effective and

oa

nl

w

consistent with the economic - society situation today to increase the percentage of
revenues to build stable and healthy development economy, consistent with the

d

ll

u

nf

va

globalization.

an

lu

market economy of socialist orientation according to the process of integration and

oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu

n

va
ac
th
si


vii

lu

an

n
va

p
ie
gh
tn
to

d
oa
nl
w
do

ll

u
nf
va
an
lu

oi
m

z
at
nh

z

m
co

l.
ai

gm

@

an
Lu

n


va

ac
th

si


viii

lu

an

n
va

p
ie
gh
tn
to

d
oa
nl
w
do

ll

u
nf
va
an
lu

oi
m

z
at
nh

z

m
co

l.
ai

gm

@

an
Lu

n


va

ac
th

si


ix

lu

an

n
va

p
ie
gh
tn
to

d
oa
nl
w
do

ll

u
nf
va
an
lu

oi
m

z
at
nh

z

m
co

l.
ai

gm

@

an
Lu

n


va

ac
th

si


x

DANH MỤC
Chữ viết tắt

VIẾT TẮT

Tiếng việt

Tiếng Anh

Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

AFTA

ASEAN Free Trade Area
Association of Southeast Asian

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á Nations


BĐS

Bất động sản
Hiệp định về Chương trình thuế

lu
an
n

va

quan ưu đãi có hiệu lực chung

CP

Chính phủ

CQSDĐ

Chuyển quyền sử dụng đất

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

Giá trị gia tăng

Ha


héc ta

gh

tn

to

CEPT

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

p

ie

NSĐP

tế

operation and Development

Quốc hội

d


QH

Organization for Economic Co-

oa

nl

w

do
OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh

lu

Sử dụng đất

SDĐNN

Sử dụng đất nông nghiệp

SDĐPNN

Sử dụng đất phi nông nghiệp

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

ll

u
nf

va

an

SDĐ

oi

m

z
at
nh

Trans-Pacific Strategic


z

gm

@

TPP

Economic Partnership
Agreement

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XNK

Xuất nhập khẩu

World Trade Organization

ac
th

Ủy ban nhân dân


n

UBND

va

Tiêu thụ đặc biệt

an
Lu

TTĐB

m
co

Tài sản

l.
ai

TS

si


xi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Bảng

Tên Bảng

Trang

lu
an
n

va

Tỷ lệ thuế tài sản trên GDP của nhóm các nước OECD

24

2.2

Thuế tài sản ở Liên bang Hoa kỳ

26

2.3

Thuế tài sản ở Cộng hòa Pháp

27

2.4


Thuế tài sản ở Thụy Điển

29

2.5

Thuế tài sản ở Đài Loan

29

2.6

Nhận xét về mơ hình thuế tài sản ở các nước trên thế giới

30

3.1

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cả nước

33

3.2

Hiện trạng sử dụng đất phi nơng nghiệp trên cả nước

34

3.3


Tình trạng nhà ở tính đến ngày 1/4/2009

37

3.4

Tình trạng phương tiện giao thơng đường bộ giai đoạn 2002-2012

38

3.5

Kết cấu nguồn thu liên quan đến TS so với tổng thu NS (tỷ lệ %)

39

3.6

Kết cấu nguồn thu liên quan đến TS so với tổng thu thuế (tỷ lệ %)

40

3.7

Kết cấu nguồn thu từ thuế (%)

53

3.8


Kết cấu nguồn thu NSNN (%)

55

p

ie

gh

tn

to

2.1

nl

w

do

3.9

So sánh cán cân NSNN Việt nam và các nước đang phát triển

4.1
4.2

Các bước thực hiện trong nghiên cứu


61

Kết quả nghiên cứu đối tượng chịu thuế tài sản

63

4.3

Kết quả nghiên cứu hình thức đánh thuế tài sản

67

4.4

Kết quả nghiên cứu căn cứ tính thuế tài sản

70

4.5

Kết quả nghiên cứu tính hiệu quả thuế tài sản

74

4.6

Mơ tả các biến trong phương trình hồi quy đa biến

81


4.7

Độ tin cậy thang đo của 9 biến “Đối tượng chịu thuế tài sản”

83

4.8

Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến “D09”

84

4.9

Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến “D06”

84

4.10

Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến “D08”

85

4.11

Độ tin cậy thang đo của 8 biến “Hình thức đánh thuế tài sản”

85


4.12

Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến “H12”

86

4.13

Độ tin cậy thang đo của 6 biến “Căn cứ tính thuế tài sản”

d

oa

57

ll

u
nf

va

an

lu

oi


m

z
at
nh

z

m
co

l.
ai

gm

@

an
Lu

86

n

va
ac
th
si



xii

4.14

Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến “C19”

87

4.15

Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến “C23”

87

4.16

Độ tin cậy thang đo “Tính hiệu quả của thuế tài sản”

88

4.17

Kết quả phân tích hồi quy đa biến

90

4.18

Diễn giải Mơ hình thuế tài sản


93

Hình

Tên Hình

Trang

1.1

6
22

2.1b

Mơ hình thuế tài sản của K. Rosengard (1998)
Mơ hình thuế tài sản của Keputusan Menteri Keuangan Republik
Indonesia Nomor (1988)

4.1

Các bước xây dựng mơ hình thuế tài sản

59

4.2

Mơ hình nghiên cứu thuế tài sản


60

4.3

Các nhân tố ảnh hưởng mơ hình thuế tài sản

91

4.4

Hệ thống thuế tài sản

93

2.1a

lu
an
n

va
tn

to

ie

gh

Biểu đồ Tên Biểu đồ


p

2.1

Trang

Thuế BĐS so với GDP của các nhóm nước

25

do

26

Kết cấu nguồn thu đối với tài sản

39

3.2

Mức phụ thuộc vào thuế tài sản ở một số Quốc gia

40

3.3

Kết cấu nguồn thu từ thuế (2003-2012)

52


3.4

Cấu trúc nguồn thu thuế của Việt Nam so với một số nước (2010)

54

3.5

Kết cấu nguồn thu NSNN (2003-2012)

54

3.6

Tỷ lệ thu NS so GDP của một số nền kinh tế mới nổi ở Châu Á

56

4.1

Kết quả nghiên cứu đối tượng chịu thuế tài sản

65

4.2

Kết quả nhận định đối tượng chịu thuế tài sản

66


4.3

Kết quả nghiên cứu hình thức đánh thuế tài sản

68

4.4

Kết quả nhận định hình thức đánh thuế tài sản

69

4.5

Kết quả nghiên cứu căn cứ tính thuế tài sản

71

4.6

Kết quả nhận định căn cứ tính thuế tài sản

72

4.7

Kết quả nghiên cứu tính hiệu quả thuế tài sản

ll


u
nf

va

an

lu

oi

m

z
at
nh

z

Sơ đồ biểu diễn chu kỳ vận động của thu nhập

75
Trang

an
Lu

Tên Sơ đồ


m
co

l.
ai

gm

@

2.1

d

Sơ đồ

oa

nl

3.1

Tỷ lệ ngân sách thuế BĐS với chi tiêu của chính quyền địa phương

w

2.2

23


15

n

va
ac
th
si


xiii

MỞ ĐẦU
Thuế là công cụ quan trọng của nhà nước nhằm để tạo nguồn thu cho ngân
sách, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo công bằng xã hội. Thuế trong nền kinh tế thị
trường luôn được các quốc gia quan tâm nghiên cứu, hoàn thiện. Trong cơ cấu hệ
thống thuế hiện nay bao gồm thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản thì thuế
tài sản ngày càng được quan tâm bởi lẽ loại thuế này có số thu ổn định, bền vững,
chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thu ngân sách nhà nước, thuế tài sản góp phần điều
tiết cung cầu tài sản trên thị trường, tránh các hiện tượng đầu cơ tích trữ và góp
phần điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư, hạn chế bất bình đẳng về thu nhập

lu

và thực hiện công bằng xã hội. Thuế tài sản là một loại thuế ra đời rất sớm trong hệ

an
va

thống thuế khoá của đại đa số các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở những quốc


n

gia có nền kinh tế thị trường phát triển. Việc nghiên cứu và xây dựng mô hình thuế
- Thứ nhất, Việt nam đang trong quá trình hội nhập khu vực, hội nhập toàn

ie

gh

tn

to

tài sản ở Việt nam hướng theo các yêu cầu đổi mới sau:

p

cầu dẫn đến nguồn thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giảm sút một cách đáng

w

do

kể, trong khi nhu cầu chi tiêu của ngân sách phục vụ các chức năng, nhiệm vụ kinh

oa

nl


tế-xã hội của Nhà nước không ngừng tăng lên. Vì vậy, việc cải cách đối với hệ

d

thống chính sách thuế nội địa nhằm khai thác thêm nguồn thu đáp ứng nhu cầu chi

an

lu

tiêu không ngừng tăng lên của ngân sách nhà nước là điều rất cần thiết và cấp bách

va

trong giai đoạn hiện nay.

u
nf

- Thứ hai, trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội, các hoạt động kinh tế, các

ll

quan hệ dân sự, đặc biệt là các quan hệ dân sự về tài sản, nhà, đất diễn ra khá phức

m

oi

tạp, đa dạng không chỉ trong phạm vi quốc gia mà cịn trong phạm vi quốc tế. Vì


z
at
nh

vậy, cần có một hệ thống thuế tài sản phù hợp hơn để góp phần đắc lực vào u cầu
quản lý, hịa hợp với cơ chế thị trường và hội nhập

z

- Thứ ba, qua thành tựu của 25 năm đổi mới, mức thu nhập của một số tầng

@

gm

lớp dân cư tăng lên đáng kể, thành phần kinh tế tư nhân đã có những đóng góp tích

l.
ai

cực cho nền kinh tế và ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, việc xây dựng, mua sắm

m
co

tài sản đang phát triển với tốc độ nhanh chóng và đi liền theo đó là khoảng cách

an
Lu


giàu nghèo cũng ngày một gia tăng. Vì vậy, cần thiết phải xem xét, sửa đổi, bổ sung
chính sách thuế đối với tài sản cho phù hợp với tình hình mới. Qua đó, vừa khai

n

va
ac
th
si


xiv

thác thêm nguồn thu hợp lý cho NSNN, vừa thực hiện được mục tiêu cơng bằng xã
hội.
Nhìn chung, chính sách thuế liên quan đến tài sản ở Việt Nam tuy đã phát
huy được nhiều điểm tích cực trên các phương diện kinh tế, xã hội. Song trước xu
thế hội nhập và những diễn biến phức tạp đa dạng về tài sản, thu nhập của dân cư,
hệ thống thuế tài sản hiện hành bộc lộ những nhược điểm cần phải có chính sách
thay đổi cho phù hợp với thơng lệ quốc tế và yêu cầu cải cách quản lý trong lĩnh
vực thuế.
Qua số liệu thống kê cho thấy, nguồn thu từ các loại thuế liên quan đến tài

lu

sản chiếm một tỷ trọng thấp trong tổng nguồn thu NSNN và cũng chưa thực sự giữ

an


một vị trí quan trọng trong ngân sách địa phương như ở các quốc gia trên thế giới.

n

va

Kết quả nguồn thu liên quan đến tài sản chưa khuyên khích mọi người sử dụng tài
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, để có thể duy trì tốc độ tăng

gh

tn

to

sản hợp lý có hiệu quả.

ie

trưởng kinh tế và phấn đấu trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020,

p

việc đối mặt và giải quyết những vấn đề của kinh tế thị trường phải luôn được quan

do

nl

w


tâm, giải quyết bằng các chính sách kinh tế của nhà nước, trong đó có chính sách

oa

thuế. Gần đây, nhà nước đã và đang thực hiện chiến lược cải cách thuế, nhiều sắc

d

thuế được sửa đổi bổ sung như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu

lu

an

nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên và đang nghiên cứu để
dụng đất

ll

u
nf

va

ban hành nhiều sắc thuế mới như: thuế môi trường, thuế tài sản, thuế nhà, thuế sử

oi

m


Trong bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam đã có những chuyển biến nhanh và

z
at
nh

thay đổi tích cực, vấn đề cải cách thuế tài sản nhằm nâng tỷ trọng thu ngân sách từ
thuế tài sản, ổn định và phát triển lành mạnh nền kinh tế, phù hợp với nền kinh tế thị

z

trường định hướng XHCN trong tiến trì

l.
ai

gm

@
NAY” để

-

m
co

nghiên cứu với mục đích tìm ra một mơ hình thuế tài sản ở Việt Nam mới hơn, phù

an

Lu
n

va
ac
th
si


1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện đang tiến hành công cuộc hội nhập kinh tế thế giới, để quá trình
hội nhập được thuận lợi hơn, Chính phủ Việt Nam gần đây đã thực hiện một loạt cải
cách về kinh tế và chính sách thuế, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Kết
quả là Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng kinh tế ngoạn mục trong hai thập kỷ qua và
hầu hết các chỉ số kinh tế đều cho thấy xu hướng tăng nhanh chóng. Tình hình thu chi
ngân sách cũng đáng khích lệ, mức tăng thu ngân sách đạt được khá ấn tượng. Tuy
nhiên, do cần đầu tư nhiều cho hạ tầng cơ sở nên Việt Nam vẫn còn tỷ lệ nợ công

lu

tương đối cao. Việt Nam cũng đang từng bước tiến hành cải cách pháp luật về thuế và

an

hiện đại hóa quản lý thuế. Cải cách chính sách và quản lý thuế là một bộ phận quan

va

n

trọng trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Quá trình chuyển đổi này

tn

to

đã dẫn đến những thay đổi cơ bản trong cơ cấu đối tượng nộp thuế. Quá trình chuyển

gh

đổi kinh tế cũng dẫn đến một thay đổi không kém quan trọng về nguồn thu ngân sách

p

ie

nhà nước, từ thuế đánh vào giao dịch ngoại thương và nguồn thu từ khai thác dầu thô

w

do

sang nguồn thuế nội địa, cụ thể là thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân

oa

nl


và thuế liên quan đến đất đai. Kế hoạch phát triển Kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-

d

2015 đã đặt ra một mục tiêu thu ngân sách nhà nước phải đảm bảo ổn định kinh tế vĩ

an

lu

mô và đầu tư vào các hạng mục cơ sở hạ tầng cơ bản. Tổng mức thu ngân sách trung

u
nf

va

bình phải đạt từ 25,1 đến 25,4% GDP, trong đó nguồn thu từ thuế và lệ phí đạt 23,0
đến 24,0% GDP. Tổng thu dự tính đạt khoảng 3.880 nghìn tỉ Đồng, tức là gấp 1,5 lần

ll

z
at
nh

năm sẽ vào khoảng 15,6%.

oi


m

so với thời kỳ 2006-2010. Như vậy mức tăng thu ngân sách nhà nước bình quân hàng
Bên cạnh những thành quả đạt được qua các kỳ cải cách thuế, hệ thống thuế

z

Việt Nam vẫn còn bộc lộ những khuyết điểm theo đánh giá vào năm 2011 của tổ chức

gm

@

Ngân hàng thế giới và đưa ra các khuyến nghị [9]:

l.
ai

Hiệu quả kinh tế. Hiện còn tồn tại một số điểm khơng trung lập trong chính

m
co

sách thuế và thực thi như thiếu sự hài hòa giữa các loại thuế, nhiều thuế suất, nhiều
trường hợp không chịu thuế và chính sách ưu đãi thuế đã tạo ra hiệu quả kinh tế thấp

an
Lu

trong phân bổ nguồn lực do các đối tượng nộp thuế đưa ra quyết định kinh doanh với


n

va
ac
th
si


2

mục tiêu giảm thiểu gánh nặng thuế chứ không phải với mục tiêu tối đa hóa năng lực
sản xuất và sản lượng.
Công bằng. Sự công bằng chiều ngang (horizontal equity) bị vi phạm theo
nhiều cách. Nhiều loại miễn giảm khác nhau cũng dẫn đến vi phạm tính cơng bằng
theo chiều dọc (vertical equity). Điều tương tự cũng xảy ra đối với các sắc thuế gián
thu như tồn tại nhiều thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế tiêu thụ đặc biệt
(TTĐB) cùng với nhiều trường hợp không chịu thuế.
Minh bạch. Minh bạch được đảm bảo trước hết với điều kiện luật thuế phải
không được quá phức tạp và khơng phân biệt đối xử, cịn các quy chế và địi hỏi về

lu

quản lý thì phải dễ tiếp cận và dễ tuân thủ. Với ý nghĩa đó, Việt Nam đã đạt nhiều tiến

an

bộ về minh bạch tuy vẫn còn nhiều việc cần cải thiện.

va

n

Tính phù hợp và ổn định của nguồn thu. Cần theo dõi chặt chẽ các khu vực

gh

tn

to

đang tăng trưởng trong nền kinh tế để mở rộng cơ sở thuế vào thời điểm thích hợp.
Thực ra ở Việt Nam, thuế liên quan đến tài sản đã được áp dụng từ khá lâu.

p

ie

Tuy nhiên, Luật thuế của Việt Nam lại khơng gọi là thuế tài sản. Chính vì vậy vẫn cịn

w

do

rất nhiều người xem đó là một loại thuế mới và chưa hiểu đó là loại thuế gì, đối tượng

oa

nl

chịu thuế ra sao và khái niệm thuế tài sản cũng chỉ được hiểu một cách chung chung.


d

Hiện tại, ở Việt Nam hiện đang có một số thuế, phí, lệ phí liên quan đến tài sản như:

an

lu

thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế thu nhập từ
nhà nước.

ll

u
nf

va

chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, tiền thuê đất và tiền bán nhà thuộc sở hữu

oi

m

Trên thế giới, thuế liên quan đến tài sản thường có phạm vi rộng hơn, chẳng

z
at
nh


hạn như: nhà, đất, tàu thuyền, ơtơ, máy bay, thuyền du lịch, chứng khốn và các động
sản tài chính khác. Tuy nhiên, mỗi nước lại có một cách xác định đối tượng chịu thuế

z

khác nhau và tùy thuộc vào điều kiện của từng nước mà người ta áp dụng ít hay nhiều,

@

gm

sớm hay muộn. Tại các nước phát triển, thuế tài sản là nguồn thu chính chiếm 40 -

l.
ai

50% tổng số thu thuế tại các đô thị như Mexico, Brazil, Ấn Độ, Indonesia… và nó

m
co

thường chiếm từ 15% - 40% trong thu ngân sách địa phương. Tuy nhiên, ở Việt Nam,
loại thuế này mới chỉ chiếm khoảng nhỏ hơn 1% trên tổng thu ngân sách và chủ yếu

an
Lu

thu từ đất đai.


n

va
ac
th
si


3

Có thể nói rằng cải cách thuế tài sản là hết sức cần thiết trong hệ thống thuế của
Việt Nam hiện nay, đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho Ngân sách Nhà Nước và tinh thần
chủ trương của Đảng và Nhà Nước thơng qua Quyết định 732/QĐ-TTg của Thủ
Tướng Chính Phủ ngày 17/5/2011 với nội dụng cần đạt được về chương trình cải cách
thuế: Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả,
phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên
hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những cơng
cụ quản lý kinh tế vĩ mơ có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Ngành thuế
Việt Nam phải vươn tới hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; cơng tác quản lý thuế, phí và lệ

lu

phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ

an

bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản,

va
n


khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng

gh

tn

to

dụng cơng nghệ thơng tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.
Vì lẽ trên, việc xây dựng mơ hình thuế tài sản ở Việt Nam hiện nay là cần thiết

p

ie

bởi những lý do: Việt Nam đang trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu và khu vực,

w

do

cần có một hệ thống thuế phù hợp thơng lệ quốc tế. Quá trình hội nhập và các cam kết

oa

nl

đối với WTO, AFTA, ASEAN, TPP… dẫn đến giảm dần nguồn thu ngân sách từ thuế


d

nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu. Tốc độ tăng trưởng GDP

an

lu

của Việt nam ổn định và thu nhập bình quân đầu người tăng trưởng tốt, tích lũy tài sản

u
nf

va

dần dần được nâng lên. Mục tiêu cải cách thuế của chính phủ tiến tới một hệ thống
thuế bền vững và hiệu quả nhằm cải thiện tình trạng thâm hụt kéo dài của cán cân

ll

oi

m

ngân sách Nhà nước. Ngồi ra, trước tình trạng thị trường bất động sản ở Việt Nam rất

z
at
nh


bất ổn mà nguyên nhân chủ yếu là do việc đầu cơ bất động sản, ví dụ như nhiều dự án
chưa khởi công, những người đầu cơ đã mua hết các suất nhà và đất. Hậu quả là,

z

những người có nhu cầu thực sự về nhà đất phải mua lại qua nhiều lần trung gian. Vì

@

gm

vậy, chống đầu cơ nhà đất là một trong những mục tiêu quan trọng của dự thảo luật

l.
ai

trong cách tính thuế tài sản. Khu vực kinh tế tư nhân phát triển điều này đồng nghĩa tài
lệch giàu nghèo khá lớn.

m
co

sản có sự tập trung quá mức vào một nhóm người giàu có, dẫn đến khoảng cách chênh

an
Lu
n

va
ac

th
si


4

Vì vậy, để góp phần thực hiện cơng bằng xã hội tránh sự phân hóa giàu nghèo
một cách đáng kể thì những người có thu nhập và tài sản nhiều phải có một nghĩa vụ
chia sẽ trách nhiệm đối với xã hội.Thuế tài sản giúp hạn chế việc sử dụng tài sản lãng
phí, để góp phần thúc đẩy cho các thành phần kinh tế phát huy hiệu quả sử dụng tài
sản và cuối cùng là đem lại nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà Nước trong bối
cảnh thâm hụt Ngân sách kéo dài hiện nay. Thuế tài sản là nền tảng vững chắc cho
ngân sách địa phương từ các nguồn thu thuế BĐS để phát triển cơ sở hạ tầng và các
dịch vụ công, đặc biệt đối với các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh chuẩn
bị thí điểm cho mơ hình chính quyền đơ thị. Thuế tài sản phần nào sẽ góp phần bảo vệ

lu

mơi trường và quy hoạch giao thơng trước tình trạng nan giải do số lượng phương tiện

an

giao thông tăng quá mức so với dự báo hiện nay.

va
n

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

tn


to

Trước bối cảnh kinh tế-xã hội hiện nay có nhiều chuyển biến tích cực và đặc

gh

biệt là tiến trình hội nhập tồn cầu hóa, chủ trương cải cách thuế của Chính phủ theo

p

ie

lộ trình có kế thừa chính sách thuế hiện hành, mạnh dạn thay thế những điểm bất hợp

w

do

lý và bổ sung những điểm mới sao cho phát huy các vai trị của chính sách thuế, tăng

oa

nl

thu ngân sách, điều tiết vĩ mô, đảm bảo công bằng xã hội. Việc cải cách thuế cũng

d

phải đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng bộ với các chính sách khác nhằm


u
nf

va

sau:

an

lu

phát triển kinh tế của Việt nam. Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu nhằm vào các nội dung
- Nghiên cứu các mơ hình thuế tài sản ở các nước trên thế giới, từ đó rút ra

ll

oi

m

những kinh nghiệm cho việc xây dựng mơ hình thuế tài sản ở Việt Nam

z
at
nh

- Phân tích và đánh giá thực trạng về chính sách thuế liên quan đến tài sản ở Việt
nam hiện nay, chỉ ra những ưu-nhược điểm của chính sách thuế hiện nay và so sánh


z

chính sách thuế tài sản với các nước trên thế giới.

@

gm

- Vận dụng các nguyên tắc xây dựng mơ hình thuế tài sản, xác định các nhân tố

l.
ai

hình thành và tác động đến mơ hình. Phân tích và đề xuất mơ hình thuế tài sản ở Việt
nay.

m
co

nam theo hướng đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với tình hình kinh tế-xã hội hiện

an
Lu
n

va
ac
th
si



5

1.3

nghiên cứu

và ph

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các nội dung lý luận về tài sản, thuế tài
sản, mơ hình thuế tài sản và chính sách thuế tài sản ở một số quốc gia, chính sách thuế
và các khoản thu có liên quan đến tài sản ở Việt Nam. Với mỗi sắc thuế đều nghiên
cứu nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật, kết quả đạt được và những hạn chế.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
thuế tài sản và xu hướng cải cách thuế liên quan đến tài sản ở Việt Nam hiện nay, số
liệu nghiên cứu từ năm 2003 đến năm 2012. Riêng vấn đề tổ chức thực hiện các chính
sách thuế tài sản ra sao thì luận văn chỉ đưa ra những đánh giá tổng quát mà không đi
sâu nghiên cứu về phần tổ chức thực hiện các chính sách đó. Vì thời gian nghiên cứu

lu
an

có hạn, nên phần dự báo doanh thu thuế tài sản từ mơ hình thuế tài sản cũng không

n

va

được nghiên cứu sâu trong luận văn.


tn

to

Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp
diễn giải, phân tích, điều tra xã hội học, tổng hợp…, Với phương pháp này, các chính

gh

p

ie

sách thuế về tài sản được đặt trong quá trình vận động, biến đổi khơng ngừng và được

do

hồn thiện để phù hợp với xu thế phát triển kinh tế-xã hội của đất nước và thế giới.

nl

w

Dựa trên những lý luận cơ bản về tài sản và thuế tài sản, luận văn sử dụng các phương

d

oa

pháp nghiên cứu cụ thể như sau:


lu

- Tiếp cận lý thuyết về thuế nói chung và các sắc thuế liên quan đến tài sản nói

va

an

riêng, chú trọng đến vai trị và mục tiêu của chính sách thuế.

u
nf

- Tham khảo các tài liệu về thuế tài sản tại một số quốc gia và các tài liệu góp ý

ll

về chính sách thuế liên quan đến tài sản hiện hành.

m

oi

- Thảo luận chuyên gia tìm ra các nhân tố hiệu quả cho mơ hình thuế tài sản

z
at
nh


- Lấy ý kiến điều tra từ các chuyên gia ngành thuế và tài chính.
- Thống kê số liệu có chọn lọc từ các tài liệu và trang thơng tin điện tử có liên

z

quan (Chính phủ, Bộ tài chính, Tổng cục thống kê, Ngân hàng thế giới…)

@

gm

- Phân tích mơ tả, đánh giá những ưu điểm, nhược điểm của từng sắc thuế liên

m
co

l.
ai

quan đến tài sản. So sánh về mức độ đóng góp thu ngân sách, vai trò điều tiết của các
sắc thuế trong hệ thống chính sách thuế liên quan đến tài sản
tài sản

an
Lu

- Tổng hợp các vấn đề nghiên cứu, suy diễn lơ-gíc phục vụ đề xuất mơ hình thuế

n


va
ac
th
si


6

Cơ sở thực tiễn, số liệu thống kê,
điều tra khảo sát

Cơ sở lý thuyết về TS, Thuề TS

Phân tích định tính, tìm ra các nhân tố
phù hợp cho mơ hình thuế TS

Phân tích định lƣợng, tìm ra các nhân tố
tác động mơ hình thuế TS

Đánh giá tính phù hợp

Đánh giá mức độ tác động

Tác động của quá
trình hội nhập

Tác động của điều
kiện KT-XH

Chủ trƣơng, chính

sách cải cách thuế

lu

Đề xuất mơ hình
Thuế TS

an
n

va

Kiến nghị

to
1.4

p

ie

gh

tn

Hình 1.1: Khung nghiên cứu của Luận văn

w

do


Luận văn được nghiên cứu trong bối cảnh Việt Nam đang tiến hành cải cách

oa

nl

thuế, trong đó có thuế tài sản. Việc đóng góp ý kiến cho nghiên cứu sửa đổi các văn
bản pháp luật của nhà nước về thuế tài sản là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

d

an

lu

Luận văn đã nghiên cứu, phân tích một cách toàn diện và hệ thống các vấn đề lý luận

va

về tài sản, chính sách thuế đánh vào tài sản, nghiên cứu mơ hình thuế tài sản của các

u
nf

quốc gia, phân tích chi tiết thực trạng chính sách thuế liên quan đến tài sản ở Việt

ll

Nam hiện nay. Từ đó có những nhận xét, đánh giá về ưu-nhược điểm hiện nay và định


m

oi

hướng cho mơ hình thuế tài sản phù hợp với điều kiện và đặc điểm ở Việt Nam.

z
at
nh

Những kết quả đạt được qua việc nghiên cứu mơ hình thuế tài sản:
 Nhận dạng các nhân tố và xây dựng mơ hình lý thuyết thuế tài sản.

z

tiêu đưa ra.

l.
ai

gm

@

 Hình thành khung nghiên cứu của Luận văn để giải quyết các nội dung và mục
 Phân tích thực trạng chính sách thuế liên quan đến tài sản ở Việt Nam

m
co


 Khảo sát điều tra các nhân tố cấu thành mô hình thuế tài sản và đề xuất mơ

an
Lu

hình thuế tài sản trong bối cảnh kinh tế-xã hội hiện nay.

n

va
ac
th
si


7

 Đề xuất định hướng xây dựng chính sách thuế tài sản trên mơ hình mới nhằm
hồn thiện thuế tài sản ở Việt Nam hồn chỉnh hơn trong tiến trình cơng nghiệp
hóa-hiện đại hóa và hộp nhập Quốc tế.
văn

1.5

Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu nêu trên, ngồi phần mở đầu và
kết luận,

gồm có 5 chương :


Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan
Chương 3: Thực trạng

tài sản
tài sản ở Việt Nam

chính sách

Chương 4: Phân tích và đề xuất mơ hình thuế tài sản ở Việt Nam

lu
an

Chương 5:

huyến nghị ứng dụng mơ hình thuế tài sản vào việc xây dựng

n

va

các chính sách thuế ở Việt Nam

tn

to

chƣơng 1
Thực ra, ở Việt Nam đã có chính sách thu ngân sách đối với tài sản như đất đai


gh

p

ie

từ rất lâu. Cụ thể như thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi giao đất hoặc cho thuê đất.

do

Trong quá trình sử dụng đất có thuế sử dụng đất nơng nghiệp, thuế nhà đất (nay đã

nl

w

chuyển thành thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp), khi chuyển nhượng đất có thuế

d

oa

chuyển quyền sử dụng đất (nay đã chuyển thành thuế thu nhập). Trong thủ tục đăng

lu

ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản có lệ phí trước bạ, khi được giải quyết một

va


an

số cơng việc liên quan đến địa chính phải nộp lệ phí địa chính. Đó là tám khoản thu

u
nf

đối với tài sản được quy định bởi bốn luật thuế. Việc xây dựng mơ hình Thuế tài sản

ll

sẽ gộp các khoản thu trên vào một hệ thống thuế tài sản và mở rộng thêm cơ sở tính

m

oi

thuế cho phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội hiện nay là vấn đề được Chính Phủ Việt

z
at
nh

Nam đặc biệt quan tâm.

Cùng với thành tựu trên 25 năm đổi mới của đất nước, thu nhập và đời sống

z


của người dân ngày càng tăng lên nhanh chóng. Việc xây dựng nhà cửa khang trang,

@

gm

mua sắm tài sản có giá trị lớn đang phát triển mạnh từ thành thị đến nông thôn cùng

m
co

l.
ai

với sự phát triển mạnh mẽ của thành phần kinh tế tư nhân. Theo đó, chênh lệch giàu
nghèo trong xã hội cũng ngày càng gia tăng. Do vậy, cần có một mơ hình thuế tài sản
tiêu cơng bằng xã hội.

an
Lu

phù hợp tình hình mới, vừa khai thác thêm nguồn thu cho NSNN vừa đảm bảo mục

n

va
ac
th
si



8

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THUẾ TÀI SẢN
2.1
2.1.1
Thuế tài sản là tên gọi chung của các sắc thuế đánh vào quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng tài sản. Sắc thuế tài sản phổ biến nhất là thuế bất động sản, ở một số
quốc gia, chính quyền tách bất động sản thành nhà ở và đất ở và tương ứng là hai sắc
thuế riêng. Thời phong kiến Việt Nam, thuế điền thổ, còn gọi là thuế ruộng đất là một
loại thuế tài sản phổ biến. Có một sắc thuế tài sản được thu khi phát sinh sự thay đổi
quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản, như thuế trước bạ, thuế thừa kế.

lu

Thuế tài sản là tên gọi để chỉ sắc thuế lấy tài sản làm đối tượng đánh thuế. Đây

an

là một trong ba cách phân loại theo nội dung của hệ thống thuế gồm: thuế đánh vào

va
n

thu nhập, thuế đánh vào tiêu dùng (sử dụng thu nhập) và thuế đánh vào tài sản (thu

tn

to


nhập là được tích luỹ và vật chất hoá dưới dạng tài sản). Việc phân biệt rõ đối tượng

gh

đánh thuế tài sản, đối tượng đánh thuế thu nhập và thuế tiêu dùng có ý nghĩa quan

p

ie

trọng để có căn cứ xác định chính xác thời điểm cũng như cơ sở đánh thuế, tránh được

do

sự trùng lắp, chồng chéo về nội dung động viên thu nhập của đối tượng chịu thuế [14].

nl

w

Thuế tài sản là loại thuế ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại với hình thức đầu

d

oa

tiên là thuế đất được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các xã hội cổ đại, vì lúc đó đất đai hầu

an


lu

như là tài sản duy nhất thật sự có giá trị và nhà nước có điều kiện thuận lợi để nắm
chắc, quản lý và đánh thuế. Khi nền kinh tế-xã hội của các quốc gia ngày càng phát

va

u
nf

triển, trên thế giới dần dần xuất hiện nhiều loại của cải khác thuộc đối tượng đánh thuế

ll

tài sản. Thơng thường, việc đánh thuế vào tài sản khơng tính đến nguồn gốc thu nhập

m

oi

tạo ra tài sản có từ đâu, lúc nào… mà chỉ quan tâm đến trị giá tài sản của chủ thể có

z
at
nh

quyền sở hữu (hoặc quyền sử dụng) vào thời điểm nhất định.
Thuế tài sản được điều chỉnh theo quyền sở hữu, quyền sử dụng, khai thác hay

z


chuyển nhượng tài sản tại thời điểm nhất định, theo quy định của pháp luật, với nhiều

@

gm

hình thức tên gọi khác nhau, chủ yếu là: thuế đăng ký tài sản (thuế trước bạ, lệ phí

l.
ai

trước bạ); thuế thừa kế; thuế quà biếu; thuế nhà đất; thuế tài sản (đánh tổng hợp trên

m
co

toàn bộ giá trị bất động sản, động sản và tài sản tài chính của một chủ thể); thuế
chuyển nhượng tài sản (nhà, đất, vốn, trái phiếu…); thuế khai thác tài nguyên quốc

an
Lu

gia. Thuế tài sản được đánh giá là loại thuế trực thu có thể động viên tương đối sát với

n

va
ac
th

si


9

khả năng đóng góp thực tế của người chịu thuế vì thuế đánh vào những tài sản cụ thể,
nhất là nhà và đất, là những vật thực có, dễ nhận biết hơn các đối tượng đánh thuế thu
nhập hay tiêu dùng.
Thuế tài sản được thể hiện dưới nhiều hình thức với tên gọi khác nhau như thuế
mua tài sản, thuế nhà, thuế đất, thuế đăng ký tài sản, thuế chuyển nhượng tài sản…
với những đặc điểm như sau:
Thuế tài sản là loại thuế dựa trên quan điểm đánh thuế theo lợi ích, những
người được hưởng lợi ích nhiều thì phải nộp thuế nhiều hơn. Điều này xuất phát từ
thực tế là nhiều loại tài sản được bảo tồn, phát triển và sinh lợi là do được thừa hưởng
rất nhiều từ các dịch vụ công cộng của nhà nước. Thuế tài sản mang tính chất là loại

lu

thuế h trợ cho thuế đánh trên thu nhập. Thu nhập từ tài sản thường khó xác định được

an

nếu chủ sở hữu cố tình che dấu, trong khi tài sản dù là động sản hay bất động sản khó

va
n

mà che dấu được. Thuế đánh vào tài sản cho phép khai thác hết khả năng của người

tn


to

nộp thuế. Điều này, cịn góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế vì nó khuyến khích chủ

gh

sở hữu tài sản sử dụng tài sản có hiệu quả nhất. Thuế tài sản chỉ ảnh hưởng đến một

p

ie

phần thiểu số dân cư thuộc diện giàu có nên dễ nhận được sự ủng hộ của đại đa số

do

người dân.

nl

w

Thuế tài sản là một trong những biện pháp can thiệp của nhà nước trong việc

oa

giữa các tầng lớp dân cư. Thuế

giải quyết sự không công bằng về phân phố


d

an

lu

tài sản là sắc thuế có thể phục vụ yêu cầu điều chỉnh mối quan hệ hợp lý giữa tiêu
dùng, đầu tư và tiết kiệm của các chủ thể trong nền kinh tế. Do việc đánh thuế tài sản

va

u
nf

sẽ làm hạn chế ý thích tiết kiệm, tích lũy bằng tài sản và khuyến khích tăng tiêu dùng

ll

hoặc đầu tư sản xuất, kinh doanh nên có thể sử dụng thuế tài sản làm cơng cụ kích

m

oi

cầu, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội

z
at
nh


Thuế tài sản, đặc biệt là loại thuế đăng ký, thường dễ thu vì loại thuế này được
xây dựng phù hợp với tâm lý của người có tài sản, muốn được xác định quyền sở hữu,

z

quyền sử dụng hợp pháp và bảo hộ đối với một số tài sản có giá trị.

gm

@

2.1.2

l.
ai

Việc đánh thuế tài sản khơng đơn giản chỉ nhằm mục đích tạo nguồn thu cho

m
co

ngân sách nhà nước mà xuất phát từ nhiều lý do xét trên nhiều khía cạnh kinh tế, xã
hội. Thuế tài sản có vai trị quan trọng trong nền kinh tế cũng như hệ thống ngân sách

an
Lu

nhà nước, cụ thể:


n

va
ac
th
si


×