LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào khơng phân biệt thành phần
kinh tế loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động hay hình thức ở hữu thì
đều phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý tài chính khác nhau, nhưng
phải thấy rằng trong đó kế tốn ln được coi là cơng cụ quản lý hữu hiệu
nhất. Với bộ máy kế tốn hoạt động tốt thì thơng tin về tài chính của doanh
nghiệp sẽ được cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời để ban lãnh đạo công
ty quản lý và đưa ra các quyết định kinh doanh tối ưu nhất nhằm quản lý tốt
các vấn đề tài chính. Vì vậy cũng như nhiều doanh nghiệp khác, công ty Minh
Dương luôn rất coi trọng đến việc tổ chức cơng tác kế tốn của mình. Mặt
khác là một doanh nghiệp sản xuất nên vấn đề quản lý thơng tin về chi phí
đầu vào là điều cơng ty ln quan tâm và trong đó thì thơng tin về nguyên vật
liệu là thông tin quan trọng và không thể thiếu được.
Hơn nữa công ty Minh Dương lại là một doanh nghiệp sản xuất hàng
thực phẩm nên vấn đề an tồn vệ sinh, chất lượng sản phẩm ln được đặt lên
hàng đầu. Mà để đạt được điều này thì đòi hỏi trước hết là nguyên vật liệu
đưa vào sản xuất phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra. Muốn vậy cơng
tác quản lý và kế tốn ngun vật liệu phải thực hiện tốt, bởi khi công tác kế
tốn ngun vật liệu hoạt động tốt thì doanh nghiệp mới xây dựng được định
mức thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách thích hợp nhất, góp
phần tiết kiệm ngun vật liệu, tránh lãng phí, mất mát. Khi đó chi phí đầu
vào quan trọng nhất sẽ được kiểm soát chặt chẽ và giảm thiểu đến mức thấp
nhất góp phần đáng kể vào việc hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng vị thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp trên thị trường cũng như cải thiện lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Do thấy được vai trị quan trọng của kế tốn nguyên vật liệu đối với
công ty như vậy, nên cùng với những lý thuyết đã được học trong nhà trường
và thực tế áp dụng tại công ty, em đã chọn và hồn thành chun đề: ”Hồn
thiện kế tốn ngun vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương ”
với những nội dung chính như sau:
1
Phần I: Khái quát chung về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và
cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương.
Phần II: Thực trạng kế tốn ngun vật liệu ở Cơng ty Cổ Phần Thực
Phẩm Minh Dương.
Phần III: Một số nhận xét đánh giá và giải pháp hồn thiện kế tốn
ngun vật liệu tại Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương.
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều và trình độ cịn hạn chế nên
chun đề của em khơng tránh khỏi có thiếu sót. Bởi vậy em rất mong nhận
được sự góp ý, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, các cơ chú, anh chị
phịng Tài Chính-Kế Tốn cơng ty và các bạn để báo cáo của em hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Lê Kim Ngọc, chú kế tốn
trưởng và các cơ chú, anh chị trong phịng Tài Chính-Kế Tốn cơng ty Cổ
Phần Thực Phẩm Minh Dương đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
2
PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM MINH DƯƠNG.
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty Minh Dương.
1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty.
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương.
Tên giao dịch tiếng Anh : Minh Dương Food Fuff Joint Stock Company.
Trụ sở chính : Xã Minh Khai – Hồi Đức – Hà Tây.
Mã số thuế : 0500141619.
Điện thoại : 034.669333.
Fax: 034.669 999
Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương (Công ty Minh Dương) tiền
thân là Liên hiệp Hợp tác xã Công nghiệp Thương mại Minh Dương. Năm
1989 thực hiện chủ trương và đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà
nước, đó là chính sách tơn trọng và phát huy 5 thành phần kinh tế tư nhân và
kinh tế hợp tác xã (HTX). Cùng lúc đó với tiềm lực về kinh tế và năng lực của
bản thân Ông Nguyễn Duy Hồng đã mạnh dạn đầu tư và đứng ra làm chủ
nhiệm HTX Minh Khai với tư cách là một đơn vị kinh tế độc lập tự chủ, và
xác định nhiệm vụ là vừa kinh doanh, vừa là cầu nối trung gian tiêu thụ sản
phẩm cho các xã viên trong vùng. Với việc đầu tư đúng hướng và chính sách
quản lý tốt nên HTX Minh Khai làm ăn ngày càng phát đạt, khơng những
góp phần đáng kể cải thiện đời sống cho xã viên trong HTX, mà còn tạo ra
cho ngân sách địa phương một nguồn thu lớn sau khi đã hoàn thành các nghĩa
vụ thuế với Nhà nước. Sau khi đạt được những thành cơng bước đầu, Ơng
Nguyễn Duy Hồng đã tiếp tục hợp tác với một số thành viên tiếp tục đầu tư
nhân rộng mơ hình HTX mua bán Minh Khai, đồng thời cũng là thành viên
của HTX mua bán Dương Liễu. Đến năm 1994 khi cả 2 HTX đều phát triển
khá tốt, xét thấy thời cơ đã đến để liên kết 2 HTX về một khối; ngày 9/3/1994
theo quyết định số 18/QĐ- UB của UBND huyện Hồi Đức, liên hiệp HTX
cơng nghiệp thương mại Minh Dương ra đời với 22 xã viên, vốn điều lệ là
990 triệu đồng. Liên hiệp bắt đầu xây dựng và đưa và hoạt động 2 dây truyền
3
sản xuất chính là: dây truyền sản xuất mạch nha và đường glucơ.Có thể nói từ
khi liên kết 2 HTX thành liên hiệp HTX Công Nghiệp Thương Mại Minh
Dương, vấn đề công ăn việc làm được giải quyết dần dần trong khu dân cư,
đồng thời cũng đem lại thu nhập khá ổn định và ngày càng cao cho cán bộ
công nhân viên và người lao động trong liên hiệp.Trong 6 năm hoạt động liên
tục, mặc dù không phải không lúc nào gặp khó khăn nhưng liên hiệp đã ln
biết cách vượt qua và ngày càng phát triển. Song trước tình hình kinh tế xã
hội có nhiều chuyển biến một lần nữa liên hiệp cần phải làm mới lại mình để
thích ứng với nền kinh tế thị trường. Một bước ngoặt mới trong sản xuất kinh
doanh, từ liên hiệp HTX Công Nghiệp Thương Mại Minh Dương đã chuyển
đổi thành Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương do ông Nguyễn Duy
Hồng làm Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc công ty.
Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương ra đời theo quyết định số
0303000001/CPTP ngày 18/1/2000 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây
cấp. Sự ra đời của Công ty Minh Dương là một xu thế tất yếu và hồn tồn
phù hợp với thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước trong giai
đoạn hiện nay, đồng thời nó đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc và một bước
tiến trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Liên hiệp HTX Công Nghiệp
Thương Mại Minh Dương. Qua đây ta còn thấy được sự nhậy bén trong nắm
thời cuộc của ban lãnh đạo HTX Minh Dương mà nay là ban lãnh đạo Công
ty CPTP Minh Dương, điều này bước đầu cho ta niềm tin vào sự thành công
của công ty trong tương lai.
Từ khi chuyển đổi HTX thành Công ty CPTP Minh Dương đến nay,
công ty đã xây dựng và đưa vào hoạt động 4 khu sản xuất đóng trên địa bàn 4
xã :
- Khu sản xuất mạch nha công nghiệp nhà máy tại xã Minh Khai
- Khu sản xuất đường glucô bằng công nghệ enzim nhà máy tại xã Cát
Quế.
- Khu trang trại gồm cây trồng và vật ni đóng trên địa bàn xã Dương
liễu.
4
- Khu sản xuất mạch nha và đường glucô nhà máy tại xã Di Trạch mới
đưa vào hoạt động tháng 11/2005.
Đây là khu sản xuất được đầu tư mới hoàn tồn với cơ sở hạ tầng khang
trang, máy móc thiết bị hiện đại ,lại xây dựng trên diện tích đất rộng, giao
thông thuận tiện nên trong tháng 2/2006 công ty dự kiến sẽ di chuyển toàn bộ
2 khu sản xuất mạch nha, đường glucô ở Minh khai và Cát Quế ra sản xuất ở
nhà máy tại xã Di Trạch. Cùng với việc di chuyển này các phòng ban lãnh
đạo của công ty cũng sẽ được di chuyển ra Di Trạch để tiện cho việc theo dõi,
điều hành và quản lý. Như vậy khi đó trụ sở chính của cơng ty CPTP Minh
Dương sẽ đóng tại xã Di Trạch – Hồi Đức – Hà Tây.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
a. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Minh Dương.
Công ty Minh Dương hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh với
2 sản phẩm chính là: mạch nha và đường glucô. Hai sản phẩm này được chế
biến từ các nguồn nguyên liệu liên quan đến tinh bột và một số nguyên vật
liệu phụ khác qua công nghệ enzim. Sản phẩm mạch nha và đường glucô là
nguồn nguyên liệu đầu vào quan trọng cho các công ty, nhà máy sản xuất
bánh kẹo,cơng ty dược phẩm. Ngồi ra sản phẩm đường glucơ cịn là một mặt
hàng được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng vì nó có những đặc tính nổi trội
so với các loại đường khác trên thị trường. Do đó có thể thấy rằng hoạt động
sản xuất, kinh doanh 2 mặt hàng này là nguồn thu chủ yếu của công ty. Như
vậy công ty Minh Dương hoạt động với chức năng là sản xuất, kinh doanh,
chế biến lương thực, thực phẩm cung cấp cho thị trường dưới cả hai hình thức
là tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
Nhiệm vụ cũng như mục tiêu phấn đấu của mỗi công ty hoạt động sản
xuất, kinh doanh là phải tạo ra được nhiều sản phẩm, hàng hóa, tiêu thụ được
chúng trên thị trường và tạo ra lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Có làm được
điều đó thì cơng ty mới thực hiện tốt được nhiệm vụ đảm bảo đời sống vật
chất, tinh thần ngày càng cao cho cán bộ, công nhân viên trong cơng ty. Nói
chung hai nhiệm vụ trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và chúng tạo động
lực thúc đẩy nhau cùng phát triển. Do nắm bắt được mối quan hệ này mà ban
5
lãnh đạo công ty Minh Dương cũng đã luôn đặt hai nhiệm vụ này song song
với nhau và coi đó là mục tiêu, động lực để công ty hoạt động và phát triển.
Khi công ty thực hiện tốt hai nhiệm vụ là tạo ra được lợi nhuận và thu nhập
cao, ổn định cho người lao động thì bên cạnh đó nhiệm vụ quan trọng khác
mà công ty luôn xác định đó là phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các
quy định khác của Nhà nước được xác định trong hiến pháp, pháp luật và các
văn bản pháp quy có liên quan khác. Khi thực hiện tốt được các nhiệm vụ
trên thì đó là điều kiện đảm bảo chắc chắn sự phát triển ổn định và vững chắc
của công ty trong tương lai.
Ngồi ra, trong vùng trước đó đã có nhiều hộ gia đình sản xuất, kinh
doanh tinh bột sắn và nhiều khi họ gặp phải khó khăn trong tiêu thụ, tìm bạn
hàng, nên việc Cơng ty Minh Dương ra đời và làm ăn có hiệu quả đã góp
phần khẳng định thị trường tiêu thụ sản phẩm tinh bột cho bà con trong vùng
được đảm bảo vững chắc và ổn định.
Mặt khác cơng ty Minh Dương cịn xây dựng và đưa vào hoạt động khu
trang trại cây trồng và vật ni với diện tích rộng lớn, tương đối đa dạng về
chủng loại. Khu trang trại ngồi việc góp phần thu hút thêm được lao động
trong vùng, còn là nơi tiêu thụ rất nhiều mặt hàng lương thực, thực phẩm…
cho bà con nông dân trên địa bàn . Với việc điều hành hoạt động trang trại có
hiệu quả, cơng ty Minh Dương hàng năm còn đưa ra thị trường lượng hoa
quả, thịt gia súc, gia cầm, đặc biệt có những sản phẩm từ hươu, cá sấu, đà
điểu… với số lượng khơng nhỏ ngồi việc góp phần làm tăng lợi nhuận cho
cơng ty, cịn là động lực thúc đẩy những người dân có khả năng trong vùng
tham gia xây dựng và phát triển mơ hình trang trại trên mảnh đất có nhiều
điều kiện thuận lợi.
Công ty Minh Dương là một doanh nghiệp không lớn với mặt hàng chủ
yếu vẫn là mạnh nha và đường glucô, tuy nhiên để mở rộng thêm sản xuất,
tăng thu nhập cho cán bộ, công nhân viên ngồi việc đầu tư xây dựng trang
trại, cơng ty cịn đầu tư sản xuất một số sản phẩm khác như: phù trúc, giấy
tinh bột, thực phẩm chay; tuy bước đầu những mặt hàng này mới chỉ được sản
xuất khi có đơn hàng. Tuy nhiên qua đây ta thấy ban lãnh đạo công ty Minh
6
Dương đã rất mạnh dạn trong đầu tư và luôn biết cách để đầu tư đúng hướng,
cũng như cải tiến kỹ thuật ứng dụng tối đa những tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, kinh doanh trong phạm vi khả năng, tiềm lực của công ty nhằm
tạo ra được sản phẩm, hàng hóa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị
trường cả về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại.
Để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình Cơng ty Minh
Dương ln phải đề ra kế hoạch cho mình trong từng giai đoạn, từng thời kỳ
nhất định phù hợp với sự phát triển của thị trường và năng lực của bản thân
doanh nghiệp.Với việc lập kế hoạch hợp lý và phương châm hoạt động là sản
xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường, đảm bảo đời
sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, lấy chất lượng sản phẩm
và uy tín của thương hiệu là sự sống cịn của doanh nghiệp nên cơng ty ln
hồn thành nhiệm vụ của mình với kết quả cao. Cơng ty ln đặt mục tiêu và
phấn đấu sản lượng hàng hóa, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, điều
này được thực hiện khá tốt trong những năm gần đây, nó được thể hiện rõ nét
thông qua bảng số liệu được tổng hợp sau :
S
T
T
1
2
3
4
5
6
Chỉ tiêu
Doanh thu
Giá vốn
Lợi nhuận
Nộp NSNN
Số lượng CNV
TN/ người/1tháng
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
28.628.885.987 29.723.229.168 38.468.360.402 43.999.763.877
26.723.011.187 27.431.040.923 35.810.776.271 40.656.365.854
605.874.800
892.188.245
1.025.420.676 1.452.944.104
780.850.000
1.163.320.000
1.205.520.000
912.000.000
175
180
185
200
700.000
750.000
1.000.000
1.100.000
b. Đặc điểm của sản phẩm và thị trường kinh doanh của công ty.
Công ty Minh Dương là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất, chế biến lương thực, thực phẩm. Các sản phẩm của công ty hầu hết được
chế biến từ nguồn nguyên liệu là tinh bột và một số nguyên liệu phụ khác
được xử lý qua công nghệ enzim. Với nguyên liệu chính sử dụng là tinh bột,
mà cơng ty lại đóng trên địa bàn vốn trước đó đã phát triển với nghề làm loại
sản phẩm này, nên đây là điều kiện thuận lợi để công ty phát triển mở rộng
7
sản xuất. Cùng với đó do cơng ty có bộ máy quản lý hiệu quả, ban giám đốc
là những người nhanh nhậy trong đầu tư và kinh doanh, nên từ khi thành lập
đi vào hoạt động đến nay các sản phẩm của công ty đã từng bước tạo được
chỗ đứng của mình trên thị trường với số lượng, chất lượng ngày càng cao.
Với việc đầu tư ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, tạo ra sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ cao, chất lượng tốt và phương
châm hoạt động của công ty là lấy chất lượng sản phẩm và uy tín thương hiệu
là sự sống cịn của mình, nên mạch nha và đường glucơ của cơng ty sản xuất
đến đâu tiêu thụ hết đến đó và tạo được mối quan hệ tốt với bạn hàng thường
xuyên của mình là những doanh nghiệp lớn như : công ty bánh kẹo Hải Hà,
công ty bánh kẹo Tràng An… các cơng ty dược phẩm có uy tín và nhiều của
hàng đại lý khác. Việc có được những bạn hàng lớn, điều đó đã góp phần thúc
đẩy, khuyến khích công ty đầu tư mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm để tăng thị phần cung cấp sản phẩm cho những bạn hàng truyền thống
của mình và tìm thêm được bạn hàng mới. Như vậy với 2 sản phẩm chính
mạch nha và đường glucơ đã là nền tảng tạo ra sự phát triển nhanh và bền
vững cho công ty.
c. Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm.
Cơng ty Minh Dương sản xuất mạch nha và đường glucô trên dây
truyền đồng bộ khép kín từ khâu nguyên liệu đầu vào đến khâu đóng gói tiêu
thụ sản phẩm. Mỗi cơng đoạn của quy trình sản xuất đều được thực hiện trên
máy móc, nên địi hỏi đội ngũ cơng nhân với số lượng khơng nhiều nhưng
phải có trình độ tay nghề cao để vận hành và sử dụng máy an toàn và có hiệu
quả. Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty được mô tả qua 2 sơ đồ sau :
enzim
Tinh bột
Hịa sữa
to
Dịch hóa
Đường hóa
Lọc thơ
Tẩy màu
8
Sơ đồ 1 : Quy trình sản xuất mạch nha ở cơng ty Minh Dương.
Tinh bột
Hịa sữa
enzim
to
Dịch hóa
enzim
to
Đường hóa
Lọc thơ
Tiêu thụ
Đóng gói
Tẩy màu
Nghiền
Ly tâm
Cơ đặc
Lọc tinh
Sơ đồ 2 : Quy trình sản xuất đường glucơ ở cơng ty Minh Dương
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Minh Dương.
a. Sơ đồ tổ chức và bộ máy hoạt động của công ty.
9
Công ty Minh Dương tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức tập trung,
các phịng, ban, các chức vụ quan trọng đều hoạt động và tập trung phần lớn ở
trụ sở chính. Tại đây các kế hoạch về hoạt động sản xuất, các chiến lược kinh
doanh được ban lãnh đạo công ty đưa ra thảo luận, bàn bạc, trao đổi rồi đưa ra
các quyết định cuối cùng. Sau đó kế hoạch này được đưa xuống cấp dưới để
tiến hành triển khai thực hiện. Với kế hoạch được lập một cách đầy đủ, chi
tiết xuống từng phòng ban, từng chức vụ lãnh đạo trong bộ máy quản lý ở mỗi
nhà máy, phân xưởng, trong từng ca sản xuất… nên đã tạo ra được sự gắn bó
mật thiết giữa cấp trên với cấp dưới, đó là một yếu tố quan trọng để đạt được
hiệu quả cao trong công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp. Với sự phân
công, phân nhiệm rõ ràng đến từng cá nhân trong bộ máy quản lý của mình,
cơng ty cịn dễ dàng trong việc kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những sai lầm,
đồng thời còn nhanh chóng tìm ra được các giải pháp giải quyết phù hợp;cũng
như tạo cho doanh nghiệp một căn cứ quan trọng để đề bạt, thuyên chuyển,
hay khen thưởng đúng đối tượng. Ngoài ra với việc tổ chức bộ máy quản lý
doanh nghiệp hợp lý, phù hợp với trình độ và năng lực của nhân viên, cơng ty
cịn góp phần giảm thiểu được chi phí nhân cơng của mình, đó là một điều
kiện tốt để có thể hạ giá thành sản phẩm, tăng thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp trên thị trường.
Để đạt được mục tiêu trên công ty Minh Dương đã thiết lập cho mình
một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp tương đối hợp lý, cơ cấu đó
được tóm tắt qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 3)
b. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng phòng ban, từng chức vụ
trong công ty Minh Dương.
* Hội đồng quản trị: Là tổ chức cao nhất trong công ty CPTP Minh
Dương do đại hội đồng cổ đông bầu ra bao gồm: chủ tịch hội đồng quản trị,
và các thành viên khác trong hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là ban lãnh
đạo cao nhất trong công ty cổ phần, là nơi tập trung những thành viên am hiểu
về sản xuất, kinh doanh và có trình độ trong quản lý điều hành doanh nghiệp.
Chức năng, nhiệm vụ: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý, điều hành
cao nhất trong công ty, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng trong
1
0
hoạt động sản xuất, kinh doanh, cũng như những vấn đề liên quan đến quyền
lợi, lợi ích của cơng ty, cụ thể được thể hiện như sau:
- Hội đồng quản trị quản lý, điều hành công ty theo quy định trong điều
lệ của doanh nghiệp, nguyên tắc hoạt động của hội đồng quản trị trong công
ty cổ phần và phải tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật hiện hành.
- Quyết định về bộ máy quản lý, sản xuất, quy chế làm việc, quy chế
khoán, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm nhân viên và giám sát các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, và đưa ra
quyết định trong việc phân phối lợi nhuận, tăng vốn điều lệ, chuyển nhượng
cổ phần…đồng thời hội đồng quản trị còn phải quyết định các phương hướng,
kế hoạch trong sản xuất, kinh doanh cho công ty.
* Tổng giám đốc: Là người trực tiếp điều hành hoạt động của công ty,
được hội đồng quản trị bổ nhiệm. Giám đốc công ty CPTP Minh Dương là
người đại diện theo pháp luật của công ty, là người đại diện cho công ty giao
dịch trong sản xuất, kinh doanh, cũng như giao dịch những vấn đề quan trọng
với đối tác và bạn hàng. Đồng thời Tổng giám đốc là người phải xây dựng và
trình lên Hội đồng quản trị về các phương hướng, kế hoạch hoạt động sản
xuất, kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công ty.
Tổng giám đốc được quyền ký các hợp đồng kinh tế, quyết định giá bán
sản phẩm, hàng hóa, cũng như giá mua nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình
sản xuất. Đồng thời Tổng giám đốc cịn là người có quyền quyết định về
khoản chiết khấu, giảm giá cho những khách hàng thường xuyên, khách hàng
mua sản phẩm của công ty với số lượng nhiều,và có quyền quyết định chi phí
khuyến mại, tiếp thị, chi phí quảng cáo sản phẩm để góp phần khuyến khích
và thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của cơng ty trên thị trường, ngồi ra cịn
có quyền tuyển dụng, bố trí, phân bổ lao động, đưa ra các chính sách khen
thưởng, kỷ luật,bổ nhiệm hay miễn nhiệm các phó tổng giám đốc …
1
1
Hội đồng quản trị
Kiểm soát viên
Tổng giám đốc
P. Tổng giám đốc
tài chính
Phụ trách trang trại
PX
giấy
P. Tổng giám đốc
thương mại
Phịng TC - HC
Phòng TC - KT
Trồng
cây
bảo
vệ
P. Tổng giám đốc
sản xuất
Ban GĐ
nhà máy đường
Ban GĐ
nhà máy nha
Chăn
ni
chế
biến
PX
chay
Phịng KH - TT
HC
bảo
vệ
Tổ
bốc
vác
Ca
sản
xuất
số 1
Ca
sản
xuất
số 1
Ca
sản
xuất
số 2
Ca
sản
xuất
số 2
Ca
sản
xuất
số 3
Ca
sản
xuất
số 3
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
1
2
* Kiểm sốt viên: Là cổ đơng của cơng ty, có chức năng kiểm tra,
giám sát hoạt động của cơng ty trong lĩnh vực tài chính, kế tốn thống kê, lập
báo cáo tài chính hàng năm, và phải chịu trách nhiệm báo cáo tình hình đó
trước hội đồng quản trị và trước hội đồng cổ đơng.
* Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho Tổng giám đốc công ty,
được phân công hoặc ủy quyền giải quyết một số công việc của Tổng giám
đốc và phải chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về lĩnh vực được phân
công hoặc ủy quyền đó.Các Phó tổng giám đốc ln phải làm đúng nhiệm vụ
và quyền hạn của mình để vận hành các phịng ban hoạt động một cách hiệu
quả nhất.
Trong cơng ty CPTP Minh Dương có các Phó tổng giám đốc sau:
+ Phó tổng giám đốc tài chính : Là người phụ trách phịng tài chính kế
tốn, giải quyết các vấn đề về tài chính, tham mưu và giúp đỡ ban giám đốc
công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế tốn. Phó tổng giám
đốc tài chính được quyền quyết định các khoản chi lớn, các khoản đầu tư vào
các dự án hoạt động của công ty.
+ Phó tổng giám đốc sản xuất : Là người tố chức, điều hành, quản lý
sản xuất theo yêu cầu cuủa tổng giám đốc cơng ty, là nguời phụ trách phịng
tổ chức hành chính và phịng điều hành sản xuất tại các nhà máy nha, nhà
máy đường và khu trang trại của cơng ty.
+ Phó tổng giám đốc thương m ại : Là người phụ trách phòng kế hoạch
thị trường. Nhiệm vụ chính là tổ chức cơng tác tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm, thu
mua vật tư… nghiên cứu sự phát triển sản phẩm của công ty trên thị trường để
từ đó lập kế hoạch, đề ra đường lối, phương hướng kinh doanh một cách hợp
lý nhất.
* Phịng tài chính kế tốn : Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý, khai thác
và sử dụng nguồn vốn của cơng ty có hiệu quả. Quản lý và tổ chức thực hiện
công tác tài chính - kế tốn của cơng ty : lập chứng từ, ghi sổ sách kế tốn, lên
báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước, và những quy định riêng của
cơng ty. Ngồi ra phịng tài chính - kế tốn cịn phải lưu trữ và bảo quản
1
3
chứng từ, sổ sách kế tốn của cơng ty theo đúng thời gian được nhà nước quy
định, hay do yêu cầu của cơng ty.
* Phịng tổ chức hành chính : quản lý nhân sự, thực hiện chế độ chính
sách về lao động tiền lương, giải quyết cơng tác hành chính
* Phịng kế hoạch thị trường : Thực hiện cơng tác tiếp thị, công tác
vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm, thu mua vật tư nguyên liệu… phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh. Đồng thời thực hiện việc nghiên cứu sản phẩm trên thị
trường để tìm kiếm thêm thị trường góp phần mở rộng hoạt động sản xuất,
kinh doanh cho công ty.
* Phụ trách trang trại : Chịu sự quản lý của phó tổng giám đốc sản
xuất. Là người quản lý và điều hành các công việc tại trang trại, giải quyết các
vấn đề về thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho chăn nuôi, cây trồng, nhập xuất sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi…
* Ban giám đốc nhà máy nha, đường : có nhiệm vụ quản lý, điều
hành chung hoạt động sản xuất tại nhà máy, đôn đốc và giám sát và quyết
định kế hoạch công việc cho các cán bộ công nhân viên, người lao động trong
nhà máy. Là người quyết định quá trình thu mua nguyên vật liệu, cũng như
xuất bán sản phẩm của công ty.
* Bộ phận trồng cây bảo vệ và chăn nuôi chế biến : là những bộ
phận chịu sự quản lý của người phụ trách trang trại. Bộ phận trồng cây bảo vệ
có nhiệm vụ trồng, chăm sóc cây cối nhằm mục đích bảo vệ, tạo môi trường
sinh thái cho công tác chăn nuôi, tăng năng suất cho cây ăn quả. Bộ phận
chăn ni có trách nhiệm trơng nom, chăm sóc vật ni, vệ sinh môi trường
sống cho chúng để chúng tạo ra nhiều sản phẩm cung cấp cho thị trường.
* Hành chính bảo vệ : làm nhiệm vụ bảo vệ các kho vật tư của công
ty, bảo vệ an ninh trật tự cho công ty.
* Các ca sản xuất : Công ty CPTP Minh Dương làm việc 24/24 giờ, vì
vậy các phân xưởng làm việc thành 3 ca, mỗi ca đều có một trưởng ca chuyên
theo dõi, kiểm tra, giám sát công nhân làm việc. Chế độ làm việc theo ca được
áp dụng ở nhà máy nha và nhà máy đường.
1
4
* Phân xưởng giấy, phân xưởng chay : là những bộ phận sản xuất
phụ thêm của công ty. Phân xưởng giấy chuyên sản xuất giấy ăn, phân xưởng
chay chỉ hoạt động khi có đơn đặt hàng.
* Tổ bốc vác : Bộ phận này có nhiệm vụ vận chuyển vật liệu vào kho
khi thu mua về, và bốc xếp sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp khi xuất
bán.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn ở cơng ty Minh Dương.
1. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty.
Trong bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào khơng phân biệt thành phần
kinh tế, loại hình kinh doanh, lĩnh vực hoạt động hay hình thức ở hữu thì đều
phải sử dụng hàng loạt các cơng cụ quản lý tài chính khác nhau, nhưng trong
đó kế tốn ln được coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất. Với bộ máy kế
tốn hoạt động tốt thì thơng tin về doanh nghiệp sẽ được cung cấp một cách
đầy đủ, chính xác và kịp thời nhất để Nhà nước quản lý thu thuế, để ban lãnh
đạo công ty quản lý và đưa ra các quyết định kinh doanh, để nhà đầu tư, cán
bộ cơng nhân viên, người lao động biết được tình hình hoạt động của doanh
nghiệp.Vì vậy cũng như nhiều doanh nghiệp khác, công ty Minh Dương luôn
rất coi trọng và quan tâm đến việc tổ chức cơng tác kế tốn của mình.
Để nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý của mình nói chung và để
phù hợp với quy mơ đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, bộ máy kế
tốn của cơng ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này
tồn bộ cơng tác kế toán đều được tiến hành thực hiện tập trung tại phịng tài
chính - kế tốn của cơng ty. Các nhà máy, khu trang trại không tổ chức bộ
máy kế tốn riêng mà bố trí các nhân viên phụ trách kế toán làm nhiệm vụ
hướng dẫn, thực hiện kế toán ban đầu, thu thập các chứng từ, tập hợp chi phí
sản xuất và định kỳ gửi về phịng tài chính - kế tốn của cơng ty để xử lý.
Bộ máy kế tốn của cơng ty gồm có 8 nhân viên được phân cơng bố trí
nhiệm vụ như sau : Kế toán trưởng, 2 nhân viên kế toán tổng hợp, 3 nhân viên
kế toán tại các nhà máy, 1 nhân viên kế toán phụ trách trang trại, 1 thủ quỹ.
Bộ máy kế tốn này của cơng ty được khái qt qua sơ đồ sau :
1
5
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tại
trang trại
Thủ quỹ
Kế toán các
nhà máy
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
* Kế toán trưởng : Là người đứng đầu phịng tài chính kế tốn, chịu
trách nhiệm điều hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác
hạch tốn kế tốn tại cơng ty, đồng thời kế tốn trưởng cịn là người cập nhật,
hướng dẫn kịp thời các chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước, của Bộ tài
chính và các Bộ khác có liên quan đến cơng tác kế tốn cho các nhân viên của
mình. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của tổng giám đốc cơng ty và
có trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Trong công ty CPTP
Minh Dương kế tốn trưởng kiêm phó tổng giám đốc tài chính, nên nhiệm vụ
quản lý trong lĩnh vực tài chính kế tốn lại càng nặng nề hơn. Điều đó địi hỏi
năng lực và trình độ chun mơn cao của người giữ chức vụ này để vừa quản
lý chặt chẽ nguồn tài chính, vừa biết cách đầu tư hợp lý và có hiệu quả.
* Kế tốn tổng hợp : Là người tổng hợp số liệu từ các chứng từ ghi sổ
đã được duyệt để ghi vào sổ tổng hợp; giám sát và kiểm tra cơng tác kế tốn
của các nhân viên ở nhà máy và ở trang trại. Kế toán tổng hợp cịn có nhiệm
vụ tổng hợp và tính giá thành cho những sản phẩm của công ty đồng thời xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trích lập các quỹ theo chế độ kế
toán hiện hành và giúp kế tốn trưởng lập báo cáo tài chính theo quy định.
* Thủ quỹ : Phụ trách việc quản lý tiền mặt tại cơng ty, có nhiệm vụ
thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở các chứng từ hợp lệ đã
được kế toán trưởng và Tổng giám đốc ký duyệt.
1
6
* Kế toán các nhà máy : Mỗi nhà máy có một nhân viên kế tốn có
nhiệm vụ theo dõi việc nhập, xuất nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hóa, đồng
thời theo dõi lương của cán bộ nhân viên trong nhà máy mình phụ trách…
Hàng ngày hoặc định kỳ nộp các chứng từ nhập mua, hóa đơn bán hàng, bảng
theo dõi lương… đến phịng tài chính kế tốn của cơng ty. Sau khi nộp các
chứng từ, sổ sách liên quan đến phần hành mình phụ trách, qua sự kiểm tra,
tổng hợp của kế toán tổng hợp và sự phê chuẩn của kế toán trưởng, kế toán
nhà máy cũng làm nhiệm vụ thanh tốn tiền mua ngun vật liệu, cơng cụ
dụng cụ, tiền lương cho cán bộ công nhân viên, người lao động trong nhà
máy.
* Kế toán tại trang trại : Có nhiệm vụ tương tự như kế tốn tại các
nhà máy, chỉ khác đây là khu sản xuất, tiêu thụ cây trồng, hoa quả và các sản
phẩm từ vật nuôi nên cũng có những nghiệp vụ, có những chứng từ và cách
hạch tốn khơng giống với ở các nhà máy.
2. Tình hình vận dụng chế độ kế tốn ở cơng ty.
a. Những quy định chung trong cơng tác kế tốn.
Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản do Bộ tài
chính ban hành theo quyết định số 1141/1995/QĐ-BTC, QĐ 167/2000/QĐBTC và bổ sung thông tư số 89/2002/ TT-BTC.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh với ngành nghề thực
phẩm, khối lượng công việc tương đối lớn nhưng lại chưa đồng đều giữa các
phần hành kế tốn. Cùng với việc chun mơn hóa trong cơng tác kế toán
chưa được vận dụng, kế toán vẫn chủ yếu thực hiện ghi chép thủ cơng, vì vậy
hình thức “ chứng từ ghi sổ ”đã được công ty lựa chọn làm hình thức kế tốn
cho cơng tác kế tốn tại cơng ty.
Ngồi việc lựa chọn hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ, cơng ty cịn xác
định một số quy định chung khác trong cơng tác kế tốn của mình :
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/N đến hết ngày 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ
- Kỳ kế toán quy định là 1 tháng.
1
7
- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng,
và trích khấu hao TSCĐ theo tháng, các TSCĐ phát sinh tăng giảm tháng
này thì tháng sau mới tiến hành trích hoặc thơi trích khấu hao.
- Kế tốn hàng tồn kho sử dụng phương pháp kê khai thường xun, để tính
giá NVL, CCDC xuất kho cơng ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ
dự trữ, NVL nhập kho được tính theo giá bình qn gia quyền đối với
NVL là hàng nông - lâm - thủy sản. Đối với NVL mua có hóa đơn GTGT,
hóa đơn mua hàng…thì giá nhập kho được tính theo giá thực tế. CCDC
nhập kho cũng được tính theo giá thực tế thu mua.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Cơng ty khơng lập các khoản dự phịng cho hàng tồn kho.
b. Cơng tác kế tốn ở cơng ty.
* Chế độ chứng từ :
Công ty Minh Dương là một doanh nghiệp nhỏ, hoạt động kinh doanh
thực phẩm nên các loại chứng từ kế tốn tại đây tuy khơng đa dạng và phong
phú, nhưng các chứng từ được lập tại công ty luôn theo đúng quy định trong
chế độ và ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm
bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế tốn
vàcung cấp thơng tin cho quản lý. Các chứng từ kế tốn của cơng ty sau khi
được ghi sổ và luân chuyển sẽ được lưu và bảo quản tại phịng tài chính - kế
tốn của cơng ty theo quy định hiện hành. Trong các phần hành kế toán khác
nhau công ty đều sử dụng hệ thống chứng từ tương đối hoàn chỉnh :
- Phần TSCĐ :
+ Hợp đồng mua sắm TSCĐ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Hóa đơn mua TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản đánh giá TCSĐ…
- Phần vật tư :
+ Phiếu nhập kho NVL, CCDC.
+ Phiếu xuất kho NVL, CCDC.
1
8
+ Biên bản kiểm kê vật tư.
+ Bảng kê thu mua hàng nơng – lâm - thủy sản.
+ Hóa đơn GTGT…
- Phần mua hàng và thanh tốn :
+ Hóa đơn GTGT.
+ Hóa đơn cước vận chuyển…
- Phần lao động tiền lương :
+ Bảng chấm công.
+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
+ Bảng tính lương.
+ Bảng thanh tốn tiền lương.
+ Bảng thanh tốn tiền BHXH…
- Phần tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm :
+ Chứng từ liên quan đến vật tư, NVL, CCDC.
+ Chứng từ liên quan đến tiền lương.
+ Chứng từ chi phí trả lãi vay ngân hàng …
- Phần tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả :
+ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
+ Hóa đơn GTGT.
+ Biên bản thanh lý hợp đồng.
+ Phiếu thu, phiếu chi….
- Phần tiền tệ :
+ Phiếu thu, phiếu chi.
+ Giấy đề nghị tạm ứng.
+ Giấy thanh toán tạm ứng.
+ Giấy báo Nợ , giấy báo Có của ngân hàng….
* Chế độ tài khoản :
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản như các doanh nghiệp sản xuất.
nhìn chung hệ thống tài khoản của công ty đã đáp ứng được yêu cầu ghi chép
và phản ánh vào sơ đồ tài khoản của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh :
- Phần TSCĐ : Tk 211,Tk 213, Tk 214, Tk 241,…
1
9
- Phần vật tư : Tk 152, Tk153, Tk 133, Tk 331…
- Phần mua hàng và thanh toán : Tk 133, 331,…
- Phần lao động và tiền lương : Tk 334, Tk 338, …
- Phần tổng hợp chi phí và tính giá thành : Tk 621, Tk 622, Tk 627, Tk 154,
Tk 155, …
- Phần tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả : Tk 632, Tk 155, Tk 154,Tk
641, Tk 642, Tk 131, Tk 511, Tk 711, Tk 811, TK 911…
- Phần tiền tệ : Tk 111, Tk 112, …
* Chế độ sổ sách kế tốn :
Cơng ty áp dụng hình thức ghi sổ kế tốn “chứng từ ghi sổ”. Theo hình
thức này cơng ty sử dụng các loại sổ kế toán sau : sổ, thẻ kế toán chi tiết, Sổ
cái các tài khoản, sổ tổng hợp các tài khoản và không sử dụng sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ để ghi
vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được
dùng để ghi vào sổ, thẻ kế tốn chi tiết.
Cuối tháng kế tốn khóa sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát
sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng
cân đối số phát sinh.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải
bằng nhau. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có trên Bảng cân đối số phát sinh
phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh
phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo
tài chính.
* Báo cáo kế tốn :
Cơng ty lập các báo cáo kế toán theo quy định chung của Nhà nước gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2
0