Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Hoàn thiện phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.34 KB, 106 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Ngân hàng tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
EVN

: Tổng Công ty Điện lực Việt Nam

IBS

: Công ty Chứng khốn Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

XDGTDN : Xác định giá trị doanh nghiệp

1


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Ngân hàng tài chính

LỜI MỞ ĐẦU


1. Lý do nghiên cứu đề tài
Trong lĩnh vực tài chính nói chung và lĩnh vực đầu tư chứng khốn nói
riêng, xác định giá trị doanh nghiệp luôn là một vấn đề cơ bản và có ý nghĩa
quan trọng.
Kể từ khi nhà nước ta thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, với
chiến lược cổ phần hoá hàng loạt các doanh nghiệp quốc doanh, vấn đề này
lại càng trở nên bức thiết ở Việt Nam. Trên thế giới, xác định giá trị doanh
nghiệp đã khơng cịn q mới mẻ nhưng ở Việt Nam đây quả là một vấn đề
đang gặp nhiều bức xúc. Bên cạnh khá nhiều các phương pháp xác định giá trị
doanh nghiệp đã được công nhận rộng rãi là cả một diễn đàn tranh luận về sự
lựa chọn phương pháp và cách thức ứng dụng cụ thể để có kết quả tốt nhất.
Trong bối cảnh đó, với mong muốn được tìm hiểu, nghiên cứu và đưa
ra quan điểm của chính mình về vấn đề này, cùng điều kiện thuận lợi được
thực tập tại Công ty Chứng khốn Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam, em đã
quyết định lựa chọn “Hoàn thiện phương pháp xác định giá trị doanh
nghiệp tại Cơng ty Chứng khốn Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam” làm
đề tài nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp.
2. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt lý thuyết, luận văn là sự nghiên cứu và đánh giá tổng hợp đối
với các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp chủ yếu tại Việt Nam hiện
nay, hệ thống hoá cơ sở lý thuyết cho việc xác định giá trị doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn, đề tài nghiên cứu là một gợi ý nhỏ với mong muốn
hoàn thiện hơn phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp tại Cơng ty Chứng
khốn Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được viết nhằm 3 mục tiêu cơ bản:
2


Luận văn tốt nghiệp


Khoa: Ngân hàng tài chính

Thứ nhất: Thiết lập cơ sở lý luận và hệ thống hoá các phương pháp xác
định doanh nghiệp chủ yếu.
Thứ hai: Đánh giá thực trạng về sự ứng dụng các phương pháp xác
định giá trị doanh nghiệp tại Cơng ty Chứng Khốn Ngân Hàng Công Thương
Việt Nam.
Thứ ba: Đưa ra những giải pháp có tính khả thi để hồn thiện hơn cơng
tác xác định giá trị doanh nghiệp tại Cơng ty Chứng Khốn Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các phương pháp chủ yếu để xác định giá trị
doanh nghiệp, đánh giá phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp đang được
sử dụng tại Cơng ty Chứng khốn Ngân Hàng Cơng Thương Việt Nam. Từ
đó, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xác định giá
trị doanh nghiệp tại Cơng ty Chứng khốn Ngân hàng Cơng Thương Việt
Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu vấn đề, đồng thời sử dụng phương
pháp thống kê, tổng hợp, phân tích nhằm làm sáng tỏ quan điểm của mình về
các vấn đề nghiên cứu đặt ra.
Do kinh nghiệm và khả năng tiếp cận thực tế cịn hạn chế nên luận văn
khơng tránh khỏi có những sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ từ phía
thầy giáo hướng dẫn. Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trần Đăng Khâm và
các anh chị cán bộ của Cơng ty Chứng khốn Ngân hàng Cơng Thương Việt
Nam đã tận tình giúp đỡ em hồn thành luận văn này.

3



Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Ngân hàng tài chính

CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHỐN
1.1 Hoạt động cơ bản của Cơng ty Chứng khốn
1.1.1 Khái niệm, chức năng của Cơng ty Chứng khốn
¿

¿

Khái niệm:
Từ những buổi sơ khai của thị trường chứng khốn, tính chất trung gian

của nó đã được thể hiện thơng qua chức năng của các nhà môi giới. Đến khi
thị trường phát triển hơn về cả quy mô và chất lượng hoạt động, vai trị của
các nhà mơi giới nhỏ lẻ này dần được thay thế bằng sự ra đời của các Cơng ty
Chứng khốn. Cùng với sự phát triển khơng ngừng của thị trường chứng
khốn, chức năng và vai trị của các Cơng ty Chứng khốn ngày càng mở
rộng, bao khắp các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Bởi vậy, nói một
cách tổng qt nhất, Cơng ty chứng khốn là một tổ chức tài chính trung gian
thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán.
¿

Chức năng cơ bản:
Thị trường chứng khốn có bốn chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất, thị trường chứng khoán tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt


giữa người có tiền nhàn rỗi đến người cần sử dụng vốn, thông qua cơ chế phát
hành và bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Thứ hai, thị trường chứng khoán cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch,
thông qua hệ thống khớp giá hoặc khớp lệnh.
Thứ ba, thị trường chứng khốn tạo ra tính thanh khoản cho chứng
khoán bằng cách tạo ra cơ chế hoán chuyển chứng khoán ra tiền mặt và ngược
lại một cách dễ dàng.
Thứ tư, thị trường chứng khốn góp phần điều tiết và bình ổn thị
trường, thơng qua hoạt động tự doanh hoặc vai trò của các nhà tạo lập thị
trường.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của một Cơng ty Chứng khốn

4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Ngân hàng tài chính

Cùng với sự phát triển khơng ngừng của thị trường chứng khốn, bên
cạnh các nghiệp vụ truyền thống như môi giới, tự doanh, ngày nay các Cơng
ty Chứng khốn đang liên tục mở rộng các dịch vụ cung cấp đến khách hàng
là tổ chức và cá nhân. Các hoạt động cơ bản của một Cơng ty Chứng khốn
là:
Hoạt động mơi giới chứng khốn
Mơi giới chứng khoán là việc làm trung gian hoặc đại diện mua bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Việc đặt lệnh có thể thực
hiện thơng qua viết phiếu lệnh trực tiếp tại Cơng ty Chứng khốn hoặc thơng
qua internet, điện thoại, fax,… Theo đó, Cơng ty Chứng khốn đại diện mua

bán cho khách hàng của mình thơng qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch
chứng khoán hoặc thị trường phi tập trung ( thị trường OTC ), nhưng chính
khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch.
Bên cạnh đó, mơi giới chứng khốn cịn bao gồm tư vấn đầu tư chứng
khốn, giúp khách hàng có được quyết định mua bán hợp lý, hiệu quả.
Hoạt động tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là việc Cơng ty Chứng khốn tự tiến hành các
giao dịch chứng khốn cho chính mình, bằng nguồn vốn của Cơng ty. Hoạt
động này được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị
trường OTC. Mục đích của hoạt động tự doanh là thu lợi nhuận cho chính
Cơng ty.
Hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán:
Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào
chứng khốn thơng qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên
cơ sở bảo toàn vốn và tăng lợi nhuận. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng
nghiệp vụ tư vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư. Khách hàng ủy
thác tiền cho Cơng ty Chứng khốn thay mặt mình ra quyết định đầu tư theo
một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng thông qua hoặc
yêu cầu ( mức lợi nhuận kỳ vọng, rủi ro có thể chấp nhận được,…). Công ty
5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Ngân hàng tài chính

Chứng khốn thu phí dịch vụ và thưởng theo tỷ lệ đã thoả thuận trước trên lợi
nhuận vụ trội thu về được cho khách hàng.
Hoạt động đại lý và bảo lãnh phát hành
Để thực hiện thành cơng các đợt chào bán chứng khốn ra công chúng,

các tổ chức phát hành cần lựa chọn được phương án phát hành phù hợp và tổ
chức tốt khâu phân phối chứng khốn ra cơng chúng. Để đáp ứng nhu cầu
này, nhu cầu này, các Công ty Chứng khốn có dịch vụ bảo lãnh phát hành.
Bảo lãnh phát hành là việc Cơng ty Chứng khốn có chức năng bảo
lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng
khoán, tổ chức và phân phối chứng khốn và giúp bình ổn giá chứng khốn
trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Trên thị trường chứng khốn, tổ chức
bảo lãnh phát hành khơng chỉ có các Cơng ty Chứng khốn mà cịn có các
định chế tài chính khác như ngân hàng đầu tư, nhưng thơng thường việc Cơng
ty Chứng khốn nhận bảo lãnh phát hành thường kiêm ln phân phối chứng
khốn, cịn các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành
( hoặc thành tổ hợp bảo lãnh phát hành ), sau đó chuyển phân phối chứng
khốn cho các Cơng ty Chứng khoán tự doanh hoặc các thành viên khác.
Hoạt động lưu ký chứng khoán
Đây là dịch vụ lưu giữ, bảo quản chứng khốn của khách hàng thơng
qua các tài khoản lưu ký chứng khốn. Đây là quy trình bắt buộc trong giao
dịch chứng khoán bởi giao dịch tập trung trên thị trường tập trung là hình
thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại
các Cơng ty Chứng khốn nếu chứng khốn phát hành dưới hình thức ghi sổ
hoặc ký gửi các chứng khốn nếu phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật
chất. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, Cơng ty
Chứng khốn sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khốn, phí gửi,
phí rút và phí chuyển nhượng chứng khốn.
Trong suốt q trình chứng khốn được lưu ký, Cơng ty Chứng khốn
có nghĩa vụ thơng báo kịp thời thông tin từ tổ chức phát hành về chứng khoán
6


Luận văn tốt nghiệp


Khoa: Ngân hàng tài chính

lưu ký, cũng như giúp khách hàng thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình
đối với chứng khốn đó, như: nhận và chi trả cổ tức, báo họp cổ đông hay các
thông báo khác từ phía tổ chức phát hành chứng khốn.
Hoạt động tư vấn doanh nghiệp
Cạnh tranh thúc đẩy các Công ty chứng khoán muốn cung cấp đến
được cho khách hàng các sản phẩm trọn gói. Bởi vậy, hoạt động tư vấn doanh
nghiệp với nội dung đa dạng đang là mảng hoạt động quan trọng của các
Cơng ty chứng khốn. Nó bao gồm: tư vấn niêm yết chứng khoán; tư vấn xác
định giá trị doanh nghiệp, trung gian bán đấu giá cổ phần lần đầu cho doanh
nghiệp Nhà nước cổ phần hoá; tư vấn sau cổ phần hoá; tư vấn chuyển đổi các
loại hình doanh nghiệp; dàn xếp các giao dịch tài chính; tái cấu trúc nợ, cấu
trúc tài chính, sát nhập doanh nghiệp.
Với những mảng hoạt động phong phú đa dạng, các Cơng ty Chứng
khốn đang ngày càng có vai trị tích cực hơn, quan trọng hơn đối với nhà
phát hành, nhà đầu tư chứng khốn nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung.
1.1.3 Vai trị của hoạt động định giá doanh nghiệp trong hoạt động của
Công ty Chứng khoán
Xác định giá trị doanh nghiệp là một khâu quan trọng của nhiều hoạt
động tài chính như: cổ phần hoá, mua bán, sát nhập doanh nghiệp, phát hành
cổ phiếu, tái cấu trúc tài chính cơng ty và đầu tư chứng khoán. Giá trị doanh
nghiệp được xác định là cơ sở đầu tiên để một doanh nghiệp đưa ra giá chào
bán cổ phần trong cổ phần hố, giá bán cơng ty trong mua bán, chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp. Ngồi ra, xác định giá trị doanh nghiệp còn giúp cho
người quản lý hoạch định các kế hoạch tài chính của cơng ty.
Khi thị trường tài chính ngày càng phát triển, các hoạt động trên diễn
ra thường xuyên và phổ biến thì nhu cầu được tư vấn xác định giá trị doanh
nghiệp ngày càng mạnh mẽ. Xu hướng này khiến xác định giá trị doanh
nghiệp trở thành mảng hoạt động có tiềm năng phát triển và có khả năng thu

về lợi nhuận cao cho Cơng ty Chứng khốn. Xác định giá trị doanh nghiệp là
7


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Ngân hàng tài chính

một khâu quan trọng, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến chất lượng các hoạt động tư
vấn đi kèm khác. Do tính kinh tế và sự tiện lợi của dịch vụ trọn gói nên chất
lượng của khâu xác định giá trị doanh nghiệp có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các dịch vụ tư vấn kèm theo khác. Hơn
nữa, các dịch vụ như tư vấn cổ phần hoá, mua bán sát nhập doanh nghiệp còn
thường dẫn dắt khách hàng đến với các mảng dịch vụ khác như tư vấn niêm
yết, bảo lãnh phát hành của Công ty.
Bởi vậy, với tư cách là một bước cơ bản, có ảnh hưởng to lớn đến kết
quả của các hoạt động tài chính trên, hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp
đang ngày một có vai trị quan trọng hơn trong hoạt động tư vấn tài chính
doanh nghiệp nói riêng và trong kết quả kinh doanh của các Cơng ty Chứng
khốn nói chung.
1.2. Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp của cơng ty chứng
khốn
1.2.1 Khái niệm định giá doanh nghiệp
“Doanh nghiệp” là thuật ngữ dùng để chỉ các tổ chức kinh tế, mà theo
đó người ta có thể phân biệt được với các loại hình kinh doanh có quy mơ
q nhỏ. Một tổ chức kinh tế được gọi là doanh nghiệp khi nó được thừa nhận
về mặt pháp luật trên một số tiêu chuẩn nhất định.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp là một loại tài sản có các đặc
trưng:
Thứ nhất, giống như các hàng hố thơng thường khác, doanh nghiệp

cũng có thể là đối tượng của các giao dịch mua bán, hợp nhất, chia nhỏ…Quá
trình hình thành giá trị và giá cả của một doanh nghiệp cũng không nằm ngoài
sự chi phối của quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Bởi
vậy, xét về mặt lý thuyết, các kỹ thuật đánh giá giá trị đối với hàng hố thơng
thường hồn tồn có thể vận dụng được cho hàng hoá “doanh nghiệp”.
Thứ hai, khác với các hàng hố thơng thường, doanh nghiệp khơng chỉ
là tập hợp giản đơn của các tài sản vô tri vô giác. Doanh nghiệp là một tổ
8


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Ngân hàng tài chính

chức kinh tế, nó là một thực thể hoạt động. Bởi vậy, định giá một doanh
nghiệp không thể chỉ định giá các tài sản hiện hữu mà còn phải đánh giá được
mặt hoạt động của chúng.
Thứ ba, con người sở hữu doanh nghiệp là bởi dịng thu nhập mà nó có
thể đem lại trong tương lai chứ không chỉ để sở hữu cơ sở vật chất của doanh
nghiệp. Do đó, tiêu chuẩn để nhà đầu tư đánh giá giá trị của một doanh
nghiệp là dòng thu nhập trong tương lai mà doanh nghiệp có thể đem lại cho
mình.
Như vậy, “giá trị doanh nghiệp” là sự biểu hiện bằng tiền của các
khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư trong quá trình
kinh doanh.
Khái niệm xác định giá trị doanh nghiệp
Xuất phát từ khái niệm giá trị doanh nghiệp, có thể quan niệm rằng: xác
định giá trị doanh nghiệp là sự ước tính với độ tin cậy cao nhất (đối với các
chủ thể tham gia mua bán) các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra
trong q trình sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho các hoạt động giao dịch

thông thường của thị trường.
Xét về mặt nguyên lý, có hai cách tiếp cận khi xác định giá trị doanh
nghiệp, đó là: đánh giá giá trị các tài sản và giá trị của yếu tố hoạt động hoặc
lượng hoá các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư.
1.2.2 Phương pháp định giá doanh nghiệp của Cơng ty Chứng khốn.
1.2.2.1 Phương pháp giá trị tài sản thuần
¿

Cơ sở lý luận:
Phương pháp này được xây dựng dựa trên các giả thiết:
- Doanh nghiệp về cơ bản giống như một loại hàng hố thơng thường.
- Sự hoạt động của một doanh nghiệp bao giờ cũng được tiến hành trên

cơ sở một lượng tài sản có thực. Những tài sản đó là sự hiện diện cụ thể và rõ
ràng về sự tồn tại của doanh nghiệp. Chúng cấu thành thực thể của doanh
nghiệp.
9


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Ngân hàng tài chính

- Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ sự tài trợ vốn của các
nhà đầu tư ngay khi thành lập doanh nghiệp và được bổ sung trong quá trình
phát triển sản xuất kinh doanh. Cơ cấu vốn tài trợ để hình thành tài sản là sự
khẳng định cũng như thừa nhận về mặt pháp lý các quyền sở hữu và lợi ích
của các nhà đầu tư đối với các tài sản đó.
Vì vậy, giá trị doanh nghiệp được tính bằng tổng giá trị thị trường của
số tài sản mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh.

¿

Phương pháp xác định :
Tổng giá trị tài sản trong doanh nghiệp thường không chỉ thuộc về

người chủ sở hữu doanh nghiệp mà chúng còn thuộc về các nhà tài trợ khác
như người cho vay. Do đó, mặc dù giá trị doanh nghiệp được coi là tổng giá
trị các tài sản cấu thành doanh nghiệp, nhưng để thực hiện một giao dịch mua
bán doanh nghiệp, người ta phải xác định giá trị tài sản thuần hay chính là giá
trị vốn chủ. Theo đó cơng thức tổng qt được xây dựng như sau:
Giá trị tài sản thuần = Tổng giá trị tài sản - Tổng nợ phải trả
Theo cơng thức này, có hai cách tính cụ thể về giá trị tài sản thuần:
Cách thứ nhất: dựa vào cơ cấu nguồn vốn phản ánh trên bảng cân đối
kế toán tại thời điểm xác định bằng cách: lấy tổng giá trị tài sản phản ánh ở
phần tài sản trừ đi các khoản nợ phải trả bên nguồn vốn.
Đây là một cách đơn giản, dễ thực hiện. Nếu như việc ghi chép phản
ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, doanh nghiệp chấp hành tốt các
quy định của chế độ kế tốn thì giá trị tài sản thuần tính tốn được sẽ là số
liệu có độ tin cậy đối với số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nó chỉ ra mức
độ độc lập tài chính, khả năng tự chủ trong quản lý điều hành cơng ty của chủ
doanh nghiệp, là căn cứ thích hợp để các nhà tài trợ đánh giá khả năng an
toàn của việc đầu tư vốn, đánh giá vị thế tín dụng của doanh nghiệp.
Tuy nhiên giá trị doanh nghiệp xác định theo phương pháp này chỉ là
thông tin mang ý nghĩa lịch sử, có tính chất tham khảo trong quá trình vận

1
0


Luận văn tốt nghiệp


Khoa: Ngân hàng tài chính

dụng các phương pháp khác nhằm định ra giá trị doanh nghiệp một cách
chính xác hơn.
Cách thứ hai: Giá trị tài sản thuần được xác định theo giá trị thị trường.
Ngay cả khi doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ kế toán do Nhà nước
quy định thì số liệu trên bảng cân đối kế tốn được lập vào một thời điểm nào
đó trong quá khứ cũng không phản ánh đúng giá trị thị trường của toàn bộ tài
sản trong doanh nghiệp, bởi các lý do sau:
+ Toàn bộ giá trị của các tài sản phản ánh trên bảng cân đối kế toán là
những số liệu được tập hợp từ các hoá đơn mua bán hàng, các bảng kê trong
kỳ kế toán. Các số liệu này phản ánh chính xác các chi phí phát sinh tại thời
điểm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đó là những chi phí mang tính lịch sử,
khơng cịn phù hợp ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, ngay cả khi
khơng tính đến yếu tố thời gian của tiền.
+ Giá trị còn lại của TSCĐ phản ánh trên sổ sách kế toán cao hay thấp
là phụ thuộc vào việc doanh nghiệp chọn sử dụng phương pháp tính khấu hao
nào, phụ thuộc vào thời điểm doanh nghiệp xác định nguyên giá và xác định
tuổi thọ kinh tế kỹ thuật của tài sản. Bởi vậy, giá trị TSCĐ phản ánh trên sổ
sách kế tốn thường khơng phản ánh đúng giá trị thị trường tại thời điểm xác
định của tài sản đó.
+ Giá trị hàng hố, vật tư tồn kho hoặc đang dùng trong sản xuất, một
mặt phụ thuộc vào cách hoạch toán là giá mua đầu kỳ, cuối kỳ hay giá thực tế
bình quân, mặt khác lại phụ thuộc vào sự lựa chọn các tiêu thức phân bổ chi
phí khác nhau cho số hàng hố dự trữ. Do đó, số liệu kế tốn phản ánh giá trị
tài sản đó cũng khơng có đủ độ tin cậy ở thời điểm đánh giá doanh nghiệp.
Một số lý do cơ bản trên đủ để giải thích vì sao giá trị tài sản phản ánh
trên bảng cân đối kế toán chỉ được coi là những số liệu tham khảo trong quá
trình đánh giá lại toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo giá trị thị trường.

Theo cách thứ hai, để định giá tài sản theo giá thị trường, trước hết
nguời ta loại ra khỏi danh mục đánh giá những tài sản không cần thiết hoặc
1
1


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Ngân hàng tài chính

khơng có khả năng đáp ứng các yêu cầu của sản xuất kinh doanh ( theo một
tiêu chuẩn phần trăm chất lượng còn lại nào đó ). Sau đó, tiến hành đánh giá
số tài sản còn lại trên nguyên tắc sử dụng giá trị thị trường để tính cho từng
tài sản hoặc từng loại tài sản cụ thể như sau:
+ Đối với TSCĐ và TSLĐ là hiện vật thì đánh giá theo giá trị thị
trường nếu trên thị trường đang có bán những tài sản giống như vậy. Nhưng
trên thực tế, thường không tồn tại thị trường TSCĐ cũ, đã qua sử dụng ở
nhiều mức độ khác nhau. Do đó, nguời ta dựa theo công dụng hay khả năng
phục vụ sản xuất của tài sản để áp dụng một tỷ lệ chất lượng còn lại trên giá
trị của một tài sản mới.
Đối với những TSCĐ không được bán rộng rãi trên thị trường thì người
ta áp dụng một hệ số quy đổi so với những tài sản khác loại nhưng có tính
năng tương tự.
+ Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: được xác định bằng cách kiểm kê đối
chiếu ngân quỹ, đối chiếu số dư trên tài khoản.
+ Các khoản phải thu: Do khả năng đòi nợ các khoản phải thu là khác
nhau nên người ta phải bắt đầu từ việc đối chiếu công nợ, xác minh tính pháp
lý, đánh giá khả năng thu hồi của từng khoản phải thu nhằm loại ra những
khoản mà doanh nghiệp khơng có khả năng thu hồi.
+ Đối với các khoản đầu tư ra ngoài doanh nghiệp: Về nguyên tắc, phải

thực hiện đánh giá một cách toàn diện về giá trị đối với doanh nghiệp hiện
đang sử dụng các khoản đầu tư đó. Tuy nhiên, nếu các khoản đầu tư này
không lớn, người ta thuờng trực tiếp dựa vào giá trị thị trường của chúng dưới
hình thức chứng khoán hoặc căn cứ vào số liệu sổ sách của bên đối tác liên
doanh để xác định theo cách thứ nhất đã đề cập ở trên.
+ Đối với các tài sản cho thuê: Tính theo phương pháp chiết khấu luồng
tiền trong tương lai.

1
2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Ngân hàng tài chính

+ Đối với các tài sản vơ hình: Người ta chỉ thừa nhận các tài sản vơ
hình đã được xác định trên sổ sách kế tốn và thường khơng tính đến các lợi
thế kinh doanh của doanh nghiệp.
Cuối cùng, giá trị tài sản thuần được tính bằng tổng giá trị của các tài
sản đã được trừ đi các khoản nợ phản ánh bên nguồn vốn của bảng cân đối kế
toán và khoản tiền thuế tính trên giá trị tăng thêm của số tài sản được đánh giá
lại tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
¿

Ưu nhược điểm của phương pháp giá trị tài sản thuần:

Ưu điểm:
+ Phương pháp giá trị tài sản thuần đã chỉ ra giá trị của những tài sản
cụ thể cấu thành nên giá trị doanh nghiệp. Có thể nói, giá trị của các tài sản đó

là một căn cứ cụ thể, có tính pháp lý rõ ràng nhất về giá trị mà người mua
chắc chắn được nhận về khi sở hữu doanh nghiệp. Nó nói lên rằng, số tiền mà
người mua bỏ ra luôn được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thật.
+ Phương pháp này chỉ ra một khoản thu nhập tối thiểu mà người sở
hữu doanh nghiệp sẽ được nhận. Đây cũng là mức giá thấp nhất, là cơ sở đầu
tiên để các bên có liên quan đưa ra quyết định trong quá trình đàm phán về
giá trị của doanh nghiệp.
+ Đối với những doanh nghiệp nhỏ mà số lượng tài sản không lớn, việc
định giá tài sản khơng địi hỏi nhiều kỹ thuật phức tạp, giá trị của các yếu tố
vơ hình là khơng đáng kể, doanh nghiệp khơng có chiến lược kinh doanh rõ
ràng cho tương lai thì giá trị doanh nghiệp xác định theo phương pháp giá trị
tài sản thuần sẽ trở thành một tiêu chuẩn cơ bản và thích hợp nhất để các bên
xích lại gần nhau hơn trong q trình đàm phán.
+ Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp giá trị tài sản thuần
thường địi hỏi ít hơn khả năng tìm kiếm thơng tin vĩ mơ, khả năng dự báo sự
phát triển trong tương lai của doanh nghiệp cần định giá.
Nhược điểm:

1
3


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Ngân hàng tài chính

+ Theo phương pháp này, người ta quan niệm doanh nghiệp như một
tập hợp các loại tài sản. Việc bán doanh nghiệp cũng giống việc bán các tài
sản riêng rẽ. Phương pháp vận dụng các kỹ thuật cũng giống như kỹ thuật
định giá tài sản thơng thường: chi phí thay thế, so sánh thị trường. Giá trị

doanh nghiệp chỉ đơn giản đuợc tính bằng tổng giá trị thị trường của các tài
sản trong doanh nghiệp tại thời điểm định giá. Điều này có nghĩa là giá trị
doanh nghiệp được xác định trong trạng thái tĩnh. Doanh nghiệp không được
coi là một thực thể, một tổ chức đang tồn tại và liên tục biến đổi trong tương
lai. Phương pháp giá trị tài sản thuần bỏ qua phần lớn các yếu tố phi vật chất
nhưng lại có giá trị thực sự và nhiều khi lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong việc
đem lại các luồng thu nhập trong tương lai của doanh nghiệp. Vì vậy, nó
khơng phù hợp với một tầm nhìn chiến lược về doanh nghiệp, bởi động cơ
của người mua doanh nghiệp là nhằm sở hữu các khoản thu nhập trong tương
lai chứ không phải để bán lại ngay các tài sản hiện có của doanh nghiệp.
+ Phương pháp giá trị tài sản thuần đã không cung cấp và xây dựng
được cơ sở thơng tin cần thiết để các bên có liên quan đánh giá về triển vọng
sinh lời của doanh nghiệp. Đó cũng chính là lý do mà khi sử dụng phương
pháp này, người ta khó có thể giải thích được vì sao với cùng một giá trị tài
sản thuần như nhau, nhưng người ta lại sẵn sàng trả giá doanh nghiệp này cao
hơn doanh nghiệp kia, ngay cả khi khơng có yếu tố cạnh tranh.
+ Trong nhiều trường hợp, xác định giá trị tài sản thuần lại trở nên quá
phức tạp. Ví dụ, xác định giá trị của một tập đồn có nhiều chi nhánh, có các
chứng khốn đầu tư ở nhiều nơi khác nhau. Mỗi chi nhánh lại có một số
lượng rất lớn các tài sản đặc chủng, đã qua sử dụng, thậm chí khơng có bán
trên thị trường. Khi đó việc tổng kiểm kê tài sản ở tất cả các chi nhánh trở nên
phức tạp, tốn kém công sức và thời gian tiến hành bị kéo dài. Hơn nữa, kết
quả đánh giá lại phụ thuộc vào các thông số kỹ thuật do các chuyên gia đưa
ra. Như vậy, nguy cơ sai số là rất lớn.

1
4


Luận văn tốt nghiệp

¿

Khoa: Ngân hàng tài chính

Tóm lại: Có thể thấy rằng, do chủ yếu tính đến các tài sản hữu hình, cịn

tài sản vơ hình chỉ được ghi nhận theo chi phí phát sinh trong sổ sách kế tốn
nên giá trị doanh nghiệp tính ra chỉ thể hiện được giá bán tối thiểu, giá trị
thanh lý của doanh nghiệp mà thơi. Tuy nhiên, đây là phương pháp có tính
khả thi cao và tiết kiệm chi phí đối với những trường hợp xác định giá trị
doanh nghiệp nhỏ, thiếu cơ sở hoạch định sự phát triển trong tương lai. Thậm
chí đối với những doanh nghiệp lớn, ở các nước trên thế giới, khi phải sử
dụng phối hợp nhiều phương pháp với nhau để tính ra con số bình qn, thì
giá trị doanh nghiệp tính theo phương pháp giá trị tài sản thuần vẫn luôn được
các nhà thực hành lựa chọn và đánh giá với trọng số cao nhất bởi kết quả mà
nó chỉ ra ln có cơ sở thực tế rõ ràng. Như vậy, với những ưu điểm riêng của
mình, phương pháp giá trị tài sản thuần đã trở thành một trong những phương
pháp cơ bản trong hệ thống các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
theo cơ chế thị trường.
1.2.2.2 Phương pháp hiện tại hoá các nguồn tài chính tương lai (DCF)
Phương pháp hiện tại hố các nguồn tài chính tương lai bao gồm:
Phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận, phương pháp định giá chứng khoán và
phương pháp hiện tại hố các dịng thu nhập của doanh nghiệp trong tương
lai.
¿

Cơ sở lý thuyết:
Cơ sở lý thuyết của phương pháp xuất phát từ quan niệm: giá trị của

một doanh nghiệp được đo bằng độ lớn của các khoản thu nhập mà doanh

nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu tư trong tương lai. Song do khái niệm
“giá trị thời gian của tiền” nên người ta phải thực hiện quy đổi các khoản thu
nhập về cùng một thời điểm hiện tại. Theo đó, giá trị của doanh nghiệp được
xác định dựa trên cơng thức tổng qt:
n

V o =∑
t=1

Trong đó:
1
5

Ft

( 1+i )t


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Ngân hàng tài chính

V o : giá trị doanh nghiệp
Ft : Luồng tiền đem lại cho nhà đầu tư ở năm thứ t

i : tỷ suất hiện tại hoá ( tỷ suất chiết khấu)
n : Số năm nhận được thu nhập
Xuất phát từ công thức trên, tuỳ theo chiến lược của mỗi nhà đầu tư
khác nhau mà người ta phát triển và vận dụng công thức trên theo nhiều cách
khác nhau. Bởi vậy, nguyên lý trên có thể triển khai theo một trong nhiều

phương pháp cụ thể sau:
a. Phương pháp định giá chứng khoán:
Cơ sở lý luận:

¿

Giá chứng khoán được quyết định bởi giá trị doanh nghiệp. Nhà đầu tư bỏ
tiền ra mua chứng khốn khơng phải để đổi lấy tài sản hiện hành mà là để đổi
lấy những khoản thu nhập trong tương lai của doanh nghiệp. Giá trị thực của
một chứng khoán phải được đánh giá dựa trên các khoản thu nhập mà nhà đầu
tư chắc chắn sẽ nhận được từ chính doanh nghiệp đó ( thể hiện bằng cổ tức ),
chứ khơng phải thu nhập từ yếu tố đầu cơ chứng khoán. Do đó, giá trị doanh
nghiệp sẽ bằng tổng giá trị các loại chứng khoán mà doanh nghiệp đã phát
hành.
¿

Phương pháp xác định :
Công thức tổng quát để xác định giá trị của một chứng khoán là:
PV o =

R1
R2
Rt
+
+..
.+
1+i ( 1+i )2
( 1+i )t

Trong đó:

PV o : giá trị của chứng khốn

i

Ralignl¿t ¿¿¿

: tỉ suất chiết khấu
: Thu nhập năm thứ t của chứng khốn (cổ tức)

Trên thực tế, để có thể áp dụng được công thức trên, người ta giả định
rằng luồng cổ tức là ổn định hoặc tăng trưởng đều qua các năm.
1
6


Luận văn tốt nghiệp
¿

Khoa: Ngân hàng tài chính

Ưu, nhược điểm của phương pháp

Ưu điểm:
+ Mơ hình định giá chứng khốn là mơ hình đầu tiên tiếp cận các
khoản thu nhập dưới hình thức cổ tức để xác định giá trị chứng khốn. Giá trị
thực của một chứng khốn được tính bằng giá trị hiện tại của dòng cổ tức
trong tương lai là một quan niệm được phần lớn các nhà kinh tế thừa nhận.
Cũng thơng qua phân tích này mà người ta có thể đánh giá được giá cả chứng
khốn trên thị trường có đang đi quá xa so với giá trị thực hay khơng, từ đó
xác định được mức độ đầu cơ đối với từng loại chứng khoán và đầu cơ trong

việc mua bán doanh nghiệp.
+ Phương pháp này đặc biệt phù hợp với quan điểm nhìn nhận và đánh
giá giá trị doanh nghiệp của các nhà đầu tư thiểu số- những người khơng có
khả năng thâu tóm quyền quản lý doanh nghiệp. Trong thực tế, có thể rằng
nhà đầu tư thiểu số trông thấy những triển vọng lớn lao về khả năng sinh lời
của doanh nghiệp nếu nó được cải tổ theo ý muốn của mình. Tuy nhiên, do
tính chất thiểu số, khơng thể can thiệp vào việc điều hành doanh nghiệp,
những ý tưởng kinh doanh đó khó có thể trở thành hiện thực. Do vậy, giá trị
của một doanh nghiệp đối với nhà đầu tư thiểu số được tính bằng giá trị hiện
tại của các khoản cổ tức mà doanh nghiệp sẽ trả cho tương lai. Nếu loại trừ
động cơ mua, bán chứng khoán nhằm hưởng chênh lệch giá thì nhà đầu tư
thiểu số chỉ có thể ra lệnh mua, bán chứng khoán, bỏ thầu mua một phần
doanh nghiệp căn bản dựa trên sự tính tốn về lợi tức từ chứng khốn đó mà
thơi.
+ Phương pháp định giá chứng khốn tỏ ra khá thích hợp với các doanh
nghiệp có chứng khốn được giao dịch trên thị trường, xác định giá trị tài sản
thuần gặp nhiều khó khăn và những doanh nghiệp có tài sản hữu hình khơng
đáng kể nhưng lại được đánh giá rất cao ở tài sản vơ hình, chẳng hạn như các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, tư vấn, tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm…
1
7


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Ngân hàng tài chính

Nhược điểm:
+ Trên thực tế, việc dự báo cổ tức không phải là dễ dàng. Rõ ràng, cổ

phiếu là loại hình đầu tư có rủi ro cao. Bởi vậy, giả thuyết về sự ổn định của
luồng cổ tức là kém sức thuyết phục.
+ Để xác định được luồng cổ tức trong tương lai cần xây dựng được
một chính sách cổ tức lâu dài, căn cứ trên kế hoạch kinh doanh cũng như
doanh thu và chi phí rất cụ thể và chính xác ít nhất từ 3 đến 5 năm tới. Trong
khi, trên thực tế, chính sách phân phối cổ tức lại phụ thuộc rất nhiều vào các
yếu tố như: Nhu cầu đầu tư, nhu cầu trả nợ, khả năng tích luỹ vốn từ khấu
hao, chính sách thuế thu nhập của nhà nước…nên việc tiên lượng được các
yếu tố này thường không dễ dàng, nhất là khi các nhà đầu tư lại là cổ đông
thiểu số.
+ Việc định lượng cho tham số t

  có thể đơn giản về mặt lý

thuyết, giúp cho mơ hình hóa một cách dễ dàng nhưng nói chung lại không
phù hợp với thực tế. Giả định như vậy nghĩa là coi doanh nghiệp tồn tại mãi
mãi, trong khi mỗi doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại trong một khoảng thời gian
nhất định.
+ Việc tính tốn tỷ suất hiện tại hố (i) địi hỏi phải có một lý thuyết
hồn chỉnh về rủi ro, mà điều này gần như chưa có câu trả lời chính xác, các
phương pháp ước lượng rủi ro từ trước đến nay còn mang nặng yếu tố chủ
quan.
¿

Tóm lại: Mặc dù có những hạn chế rõ ràng nhưng phương pháp định giá

chứng khoán cũng đã cung cấp một hệ thống lý luận về định giá doanh
nghiệp. Trong thực tế, để làm cho phương pháp này có tính ứng dụng, người
ta còn xây dựng nhiều lý thuyết khác như lý thuyết dự báo, lý thuyết rủi ro và
sử dụng kết hợp các phương pháp để ước tính giá trị doanh nghiệp.

b. Phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận thuần:
¿

Cơ sở lý luận:

1
8


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Ngân hàng tài chính

Trong q trình sản xuất kinh doanh, doanh thu của doanh nghiệp được
sử dụng để bù đắp các khoản chi phí đã phát sinh, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
cho Nhà nước, phần còn lại là lợi nhuận thuần thuộc về chủ sở hữu doanh
nghiệp. Do đó, giá trị của một doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại được đo
bằng tổng giá trị ( chiết khấu về thời điểm hiện tại ) của các khoản lợi nhuận
thuần mà doanh nghiệp có thể mang lại cho chủ sở hữu trong suốt thời gian
tồn tại của doanh nghiệp.
* Phương pháp xác định:
Công thức:

V o=

Pr 1 Pr 2
Pr 3
Pr t
+
+

+..
.+
1+i ( 1+i )2 ( 1+i )3
(1+i )t

Trong đó:
V o : giá trị doanh nghiệp

Prt : lợi nhuận thuần năm thứ t
Công thức trên được đơn giản hoá bằng cách coi lợi nhuận thuần hàng
năm là bằng nhau: Pr1 = Pr2 =…=Prn = Pr và cho t

→∞

, tức là giả định

doanh nghiệp tồn tại mãi. Khi đó, có thể viết lại cơng thức như sau:
n

V o =Pr ×∑
t=1

1
(1+i )t

Đẳng thức trên là tổng các số hạng của một cấp số có cơng bội bằng
1
1+i

Do đó:


V o=

Pr
i

Các yếu tố trong công thức:
+ Pr: là khoản lợi nhuận thuần có thể đạt được hàng năm trong tương
lai. Để xác định Pr người ta thường dựa vào số liệu về lợi nhuận thuần mà
doanh nghiệp đã đạt được ở một số năm trong quá khứ, rồi lấy số trung bình.
Kết quả về lợi nhuận thuần có thể lấy trong 3 năm, 5 năm hoặc nhiều hơn.

1
9


Luận văn tốt nghiệp

Khoa: Ngân hàng tài chính

Việc lựa chọn cụ thể là bao nhiêu năm còn phụ thuộc vào nhận định chủ quan
của người đánh giá. Song, nguyên tắc chung là số liệu q khứ phải có tính
tin cậy và có cơ sở để tin rằng nó có thể dùng để dự đốn cho số liệu của
tương lai.
Nói chung, việc hoạch tốn doanh thu, chi phí theo cách của hoạch toán
kế toán cần phải được điều chỉnh lại. Việc điều chỉnh trên nguyên tắc rà soát
lại cách thức hoạch toán doanh thu, cách thức hoạch toán từng khoản mục chi
phí, nhằm tìm ra khoản lợi nhuận thuần theo quan điểm tài chính chứ khơng
phải theo quan điểm kế tốn. Có như vậy mới chỉ ra được những khoản thu
nhập thực tế mà người mua có thể thu được từ doanh nghiệp.

Sau khi thực hiện điều chỉnh lợi nhuận quá khứ, người ta sử dụng
phương pháp bình quân số học, phương pháp bình quân gia quyền, phương
pháp hồi quy để xác định lợi nhuận thuần trong tương lai.
* Ưu, nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm:
+ Phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận thuần được xây dựng dựa trên
quan niệm cho rằng giá trị doanh nghiệp được xác định bởi giá trị hiện tại của
khoản lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp chứ không chỉ bằng giá trị
hiện tại của cổ tức. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có lợi
nhuận để lại là khơng đáng kể, những doanh nghiệp mà người ta khơng tìm
thấy cơ hội đầu tư bổ sung trong tương lai, do đó phần lớn lợi nhuận sau thuế
là để trả cổ tức cho nhà đầu tư. Nếu thoả mãn các yếu tố trên, phương pháp
này tỏ ra thích hợp với cả các nhà đầu tư đa số và thiểu số.
+ Đóng góp cơ bản của phương pháp này còn là ở sự thuận lợi khi dự
báo tham số Pr ( lợi nhuận thuần ). Việc định lượng lợi nhuận thuần sau thuế
trong tương lai bao giờ cũng dễ dàng hơn so với việc phải dự báo cổ tức, vì
người ta khơng cần phải tính đến chính sách phân phối cổ tức của doanh
nghiệp.

2
0



×