Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Nghiên cứu thống kê hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật bộ thương mại giai đoạn 1998 2004 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.31 KB, 82 trang )

Luận văn tốt nghiệp

trờng đh ktqd

lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong quá trình mở cửa nền kinh tế hội nhập vào nền kinh
tế thế giới, phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa.
Chuyển sang cơ chế mới tự hạch toán kinh doanh, các doanh nghiệp nhà nớc
đà gặp phải không ít khó khăn để tiếp tục duy trì sự tồn tại và phát triển của
mình. Nếu nh trớc kia trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung các doanh nghiệp
nhà nớc hoạt động dới sự chỉ đạo của nhà nớc thì hiện nay trong cơ chế mới
các doanh nghiệp phải tự quyết định mọi vấn đề liên quan đến doanh nghiệp
của mình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ.
Đứng trớc những khó khăn thách thức to lớn này, không ít các doanh
nghiệp nhà nớc đà không trụ vững đợc dẫn đến phá sản doanh nghiệp. Để tiếp
tục tồn tại và phát triển các doanh nghiệp nhà nớc phải đổi mới toàn bộ hoạt
động của mình cho phù hợp với những biến động của nền kinh tế thị trờng.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm
chính là biểu hiện của sự tiếp tục tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc
đi sâu vào phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một
việc làm hết sức quan trọng và cần thiết để xác định thực trạng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đa ra những nguyên nhân và kiến nghị những giải
pháp để doanh nghiệp kịp thời khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp mình.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc phân tích hoạt động sản xuÊt kinh
doanh trong doanh nghiÖp, trong thêi gian thùc tËp tại Công ty xuất nhập khẩu
thiết bị toàn bộ và kỹ thuật Bộ Thơng Mại, đợc sự hớng dẫn của Thầy giáo- TS
Bùi Đức Triệu và Chú Hng của phòng xuất nhập khẩu số 4, em đà lựa chọn đề
tài: Nghiên cứu thống kê hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của
Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật, Bộ Thơng Mại giai
đoạn 1998-2004.




Luận văn tốt nghiệp

trờng đh ktqd

Kết cấu luận văn ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 chơng:
Chơng I. Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
thiết bị toàn bộ và kỹ thuật
Chơng II. Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê và các phơng pháp thống
kê phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chơng III. Phân tích thống kê hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
của Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật (Technoimport)
Bộ Thơng Mại giai đoạn 1998 - 2004
Mặc dù đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo-TS. Bùi Đức Triệu và
của Chú Đỗ Nguyên Hng - Trëng phßng xuÊt nhËp khÈu sè 4, nhng do nhận
thức còn hạn chế cho nên luận văn chắc chắn có nhiều thiếu sót, em rất mong
đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để luận văn của em đợc
hoàn thiện hơn.


Luận văn tốt nghiệp

trờng đh ktqd

Chơng I
Những vấn đề chung về hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ
và kỹ thuật
I.


Một số khái niệm cơ bản có liên quan

1.

Khái niệm về xuất khẩu và nhập khẩu

1.1. Khái niệm và vai trò của nhập khẩu
1.1.1.Khái niệm nhập khẩu
Từ xa xa, con ngời đà có xu hớng trao đổi các sản phẩm họ sản xuất ra mà
không dùng đến để lấy những sản phẩm cần thiết cho bản thân và gia đình.
Khi xà hội ngày càng phát triển, giữa các quốc gia cũng xuất hiện những nhu
cầu trao đổi những sản phẩm với nhau, những sản phẩm này đợc tạo ra bởi
trình độ chuyên môn hoá cao, để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nớc
mình. Do đó thơng mại quốc tế đà ra đời. Một trong những bộ phận của thơng
mại quốc tế là hoạt động nhập khẩu.
Nhập khẩu về cơ bản là việc mua bán hàng hoá, dịch vụ từ nớc ngoài về
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nớc hoặc tái xuất khẩu nhằm mục đích
thu lợi nhuận.
Nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc của nền kinh tế giữa các nớc với nhau và
cuả mỗi nớc với nền kinh tế trong khu vực và nỊn kinh tÕ thÕ giíi. NhÊt lµ
trong xu híng toµn cầu hoá nền kinh tế thế giới hiện nay thì sự phụ thuộc này
lại càng cao và ngày càng có xu hớng gia tăng.
1.1.2.Vai trò của nhập khẩu
Là một hoạt động cơ bản của Thơng mại quốc tế, nhập khẩu có tác động
trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, đến sản xuất và đời sống trong nớc. Để phát
triển tăng trởng và phát triển nền kinh tế một cách bền vững và độc lập, mỗi
một quốc gia đều cần có đầy đủ 4 điều kiện là vốn, lao động, tài nguyên và
kỹ thuật công nghệ. Tuy nhiên không phải bất cứ một quốc gia nào cũng có
đầy đủ cả 4 điều kiện trên, cho nên nhập khẩu là con đờng ngắn nhất để giúp

cho quốc gia đó có đợc các điều kiện còn thiếu của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, nhập khẩu góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ
trong nớc, bổ sung những hàng hoá mà trong nớc còn thiếu hoặc những hàng
hoá mà trong nớc sản xuất nhng không hiệu qủa, không đáp ứng đợc yêu cầu


Luận văn tốt nghiệp

trờng đh ktqd

trong nớc. Qua đó làm phong phú thêm thị trờng hàng hoá trong nớc và đáp
ứng đợc nhu cầu đa dạng của ngời dân.
Nhập khẩu cũng tạo điều kiện cho phân công lao động quốc tế, phát huy
lợi thế so sánh của các quốc gia trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất. Trong
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá hiện nay của đất nớc ta, nhập khẩu góp
phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nớc theo hớng công nông nghiệp dịch
vụ. Việc nhập khẩu những máy móc thiết bị hiện đại tạo ra những sản phẩm
có chất lợng cao, có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các nớc khác đảm
bảo cho hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao. Qua đó đem lại những nguồn
thu ngoại tệ đáng kể cho đất nớc.
Đối với các doanh nghiệp, nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp có đợc công
nghệ sản xuất hiện đại để tăng năng suất lao động và nâng cao chất lợng sản
phẩm. Thông qua hoạt động nhập khẩu, doanh nghiệp có thể mở rộng quan hệ
buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài, từ đó hình thành nên các
liên kết kinh tế giữa các chủ thể trong nớc và nớc ngoài. Đồng thời, đối với
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động nhập khẩu làm tăng
doanh thu và lợi nhuận trên cơ sở đó nâng cao thu nhập và mức sống cho cán
bộ nhân viên trong doanh nghiệp và tạo ra nguồn việc làm cho nhân công
trong nớc.
Tuy nhiên trong hoạt động nhập khẩu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

Sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm và đảm bảo hiệu quả kinh tế cao.
Chỉ nhập khẩu các thiết bị, kỹ thuật tiên tiến và hiện đại hết sức tránh
nhập khẩu những công nghệ lạc hậu mà các nớc đang tìm cách thải ra;
đồng thời chỉ nhập những nguyên liệu thiết yếu mà trong nớc cha sản xuất
đợc.
Nhập khẩu phải nhằm bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển
và gia tăng kim ngạch xuất khẩu.
Phải tạo ra nguồn việc làm dồi dào cho nhân công trong nớc.
1.2. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu
1.2.1. Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá dịch vụ của quốc gia này sang một
hay nhiều quốc gia khác nhằm mục đích phát triển sản xuất kinh doanh và đời
sống của quốc gia đó.
Ngày nay trong xu thế toàn cầu hoá, xuất khẩu là con đờng tất yếu giúp
các quốc gia tăng cờng vị thế của mình trên trờng quốc tế. Xuất khẩu là một


Luận văn tốt nghiệp

trờng đh ktqd

hệ quả tất yếu của nhập khẩu và đem lại một nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất
nớc. Qua đó gián tiếp làm tăng nguồn vốn đầu t cho phát triển nền kinh tế.
Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nớc ta hiện nay, chính
sách xuất nhập khẩu phải tranh thủ đợc mọi nguồn vốn, kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến của nớc ngoài nhằm phát triển sản xuất hàng hóa, tạo thêm công ăn
việc làm cho ngời lao động, thực hiện phơng châm phát triển thơng mại với nớc ngoài để đẩy mạnh sản xuất trong nớc để vừa có sản phẩm tiêu dùng trong
nớc vừa có hàng hoá để xuất khẩu. Cho nên, có thể nói xuất khẩu là một biện
pháp phù hợp và đem lại hiệu quả cao.
1.2.2. Vai trò của xuất khẩu

Đối với nền kinh tế quốc dân, xuất khẩu đóng một vai trò hết sức quan
trọng. Là một bộ phận của hoạt động thơng mại quốc tế, hoạt động xuất khẩu
tạo nguồn ngoại tệ hết sức quan trọng để đảm bảo nhu cầu nhập khẩu. Xuất
khẩu và nhập khẩu là điều kiện vừa là tiền đề của nhau. Xuất khẩu là để nhập
khẩu và nhập khẩu là để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt trong điều kiện nền
kinh tế đất nớc còn yếu kém nh hiện nay, để có thể đẩy nhanh tốc độ phát
triển nền kinh tế, thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc,
xuất khẩu sẽ đem lại một nguồn ngoại tệ quan trọng để mua sắm các máy móc
thiết bị phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
Thực hiện hoạt động xuất khẩu thể hiện lợi thế so sánh của đất nớc cả về
tuyệt đối và tơng đối. Thông qua việc sản xuất các mặt hàng có chi phí sản
xuất thấp hơn chi phí sản xuất trung bình cũng loại mặt hàng đó của thế giới
sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của đất nớc. Đồng thời cũng sẽ
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trờng quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu, định hớng sản
xuất, thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Với mục tiêu xuất khẩu những mặt hàng có
lợi thế so sánh, các doanh nghiệp trong nớc đẩy mạnh hoạt động sản xuất các
sản phẩm dành cho xuất khẩu. Do vậy đà làm thay đổi cơ cấu ngành kinh tế
theo hớng khai thác tối u lợi thế so sánh của đất nớc.
Khi hoạt động xuất khẩu đợc đẩy mạnh, nhu cầu sản xuất các sản phẩm
dành cho xuất khẩu tăng mạnh đòi hỏi một lợng lao động nhất định để tham
gia vào hoạt động sản xuất ra chúng. Do vậy, hoạt động xuất khẩu đà góp
phần tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, xuất khẩu là hoạt động
bán hàng hoặc tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp trên phạm vi quốc
tế với đặc điểm là giao dịch với các doanh nghiệp của các nớc khác nhau trên


Luận văn tốt nghiệp


trờng đh ktqd

một thị trờng rộng lớn khó kiểm soát với nhiều đặc điểm khác nhau về văn
hoá, ngôn ngữ, phong tục tập quán... Hoạt động xuất khẩu làm tăng doanh số
và lợi nhuận của doanh nghiệp , giúp doanh nghiệp giành thị phần ở nớc ngoài
một cách hiệu quả. Đồng thời giải quyết việc làm cho những lao động trong
doanh nghiệp.
2.

Khái niệm về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

2.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh xuÊt nhËp khÈu
Kinh doanh xuÊt nhËp khÈu lµ sù trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các nớc thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi này là một hình thức của mối quan
hệ xà hội và nó phản ánh sự phụ thuộc giữa những ngời sản xuất hàng hoá
riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
2.2. ý nghĩa của hoạt động kinh doanh xuÊt nhËp khÈu
Kinh doanh xuÊt nhËp khÈu lµ sù më rộng của giao dịch buôn bán trong nớc. Cùng với sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ, xu híng quan hệ hợp tác kinh tế
giữa các nớc ngày càng phát triển. Đại bộ phận các doanh nghiệp, công ty
hiện nay trực tiếp hoặc gián tiếp có liên quan đến giao dịch thơng mại quốc tế.
Là một khâu của quá trình tái sản xuất xà hội, hoạt động kinh doanh xuất
nhập khÈu cã ý nghÜa rÊt quan träng trong viƯc t¹o vốn và kỹ thuật bên ngoài
cho quá trình sản xuất trong nớc. Thông qua hoạt động nhập khẩu các thiết bị
công nghệ tiên tiến, hiện đại thúc đẩy hoạt động sản xuất trong nớc phát triển
theo hớng hiện đại sản xuất ra những sản phẩm không chỉ đáp ứng yêu cầu
chất lợng trong nớc mà còn có thể đáp ứng đợc các yêu cầu khắt khe của các
nớc có nền công nghiệp hiện đại. Đồng thời với hoạt động nhập khẩu, hoạt
động xuất khẩu các mặt hàng đất nớc có lợi thế (Ví dụ : gạo, cà phê, cao su,
dầu lửa...) đem lại một nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nớc, là nguồn cung cấp
vốn quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nớc.
Thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đà góp phần vào thay đổi

cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ cơ cấu nông công nghiệp dịch vụ sang cơ cấu
công nông nghiệp dịch vụ.
Thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nguồn vốn, lao động và
tài nguyên của đất nớc đợc phát huy và sử dụng tốt hơn từ đó làm nâng cao
hiệu quả sản xuất, làm tăng giá trị ngày công lao động, làm tăng thu nhập cho
ngời lao động. Từ đó đà nâng cao dần từng bớc đời sống vật chất và tinh thần
cho ngời lao động. Đồng thời cải thiện bộ mặt đất nớc trên trờng quốc tế


Luận văn tốt nghiệp

trờng đh ktqd

Bên cạnh đó, việc thúc đẩy các hoạt động xuất nhập khẩu đà làm mở rộng
các mối quan hệ kinh tế đối ngoại giữa nớc ta với nhiều nớc trên thế giới. Qua
đó đà góp phần giới thiệu về đất nớc ra thế giới, nâng cao vị thế và uy tín của
nớc ta trên thị trờng thế giới.
2.3. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu
2.3.1.Các hình thức nhập khẩu
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp cùng
với sự năng động sáng tạo của các nhà quản lý, hiện nay hoạt động kinh doanh
nhập khẩu có nhiều hình thức khác nhau. Đối với nớc ta hiện nay có những
hình thức nhập sau:
Nhập khẩu uỷ thác
Đây là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nớc có vốn
ngoại tệ riêng và có nhu cầu muốn nhập khẩu một số loại hàng hoá nhng lại
không có đủ kinh nghiệm hoặc nếu tự làm sẽ không có hiệu quả nên đà uỷ
thác cho một doanh nghiệp khác có chức năng, có đủ kinh nghiệm thực hiện...
đứng ra giao dịch trực tiếp và tiến hành đàm phán với đối tác nớc ngoài, làm
thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng phần

thù lao gọi là phí uỷ thác.
Đối với hình thức nhập khẩu này, doanh nghiệp nhận uỷ thác không cần
phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không cần quan tâm tới thị
trờng tiêu thụ cho hàng hoá mà chỉ đại diện cho bên uỷ thác tiến hành giao
dịch, đàm phán ký kết hợp đồng, làm thủ tục nhập hàng cũng nh thay mặt bên
uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thờng với đối tác nớc ngoài khi có tổn thất phát
sinh. Nh vậy đối với hình thức kinh doanh nhập khẩu này doanh nghiệp chỉ
phải tốn một khoản chi phí nhỏ, an toàn cao tuy nhiên lợi nhuận thu đợc từ
hoạt động này lại không cao. Khi tiến hành hoạt ®éng nhËp khÈu ủ th¸c,
doanh nghiƯp nhËn ủ th¸c sÏ chỉ tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không
đợc tính vào doanh số, không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
Nhập khẩu tự doanh (nhập khẩu trực tiếp)
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trờng trong nớc và quốc tế,
tính toán đầy đủ các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân
thủ đúng chính sách, luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
So với hình thức nhập khẩu trên thì hình thức nhập khẩu này đòi hỏi doanh
nghiệp nhập khẩu phải tự nghiên cứu thị trờng, tự bỏ vốn của mình, chịu mọi
khoản chi phí và độ rủi ro của hình thức này cao hơn. Do vậy các doanh


Luận văn tốt nghiệp

trờng đh ktqd

nghiệp luôn phải cân nhắc và thận trọng khi tiến hành hoạt động kinh doanh
này. Tuy nhiên, hình thức kinh doanh nhập khẩu này lại đem lại lợi nhuận rất
cao cho doanh nghiệp. Khi tiến hành hoạt động nhập khẩu trực tiếp, doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đợc tính vào kim ngạch xuất nhập khẩu,
khi tiêu thụ hàng hoá thì tính vào doanh số và phải chịu thuế giá trị gia tăng.

Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá trên cơ
sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít
nhất một bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp
kỹ năng để cùng tiến hành giao dịch và đề ra các chủ trơng biện pháp có liên
quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu, hớng hoạt động này sao cho có lợi
nhất cho tất cả các bên, cùng chia lợi nhuận và cùng chịu lỗ theo trách nhiệm
của mỗi bên.
Đấu thầu
Đấu thầu là một phơng thức giao dịch đặc biệt, trong đó ngời mua
(ngời gọi thầu) công bố trớc các điều kiện thanh toán sau đó ngời mua sẽ chọn
mua của ngời báo giá rẻ nhất với các điều kiện phù hợp hơn cả với những điều
kiện mà ngời mua đà nêu.
Đây là phơng thức đợc các nhà nhập khẩu cũng nh các tổ chức tín dụng
quốc tế sử dụng phổ biến nhất. Đặc điểm của hình thức này là chỉ có một ngời
mua và có nhiều ngời bán nên tạo ra sự cạnh tranh giữa những ngời bán do
vậy mà ngời mua có thể mua hàng với giá rẻ mà chất lợng vẫn có thể đợc đảm
bảo. Tuy nhiên hình thức này chỉ áp dụng khi chủ đầu t có số vốn lớn vì chi
phí cho hoạt động đấu thầu rất lớn.
2.3.2. Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức xuất khẩu mà trong đó các doanh nghiệp ngoại thơng tự
bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ các đơn vị sản xuất trong nớc sau đó bán các
sản phẩm đó cho các khách hàng nớc ngoài (có thể thông qua một số công
đoạn chế biến gia công).
Theo hình thức xuất khẩu này các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu sẽ
phải chủ động tìm kiếm nguồn hàng để xuất khẩu, thị trêng xuÊt khÈu... Do
vËy nÕu doanh nghiÖp kinh doanh tèt sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng thế giới. Tuy nhiên hình thức
xuất khẩu này có độ rủi ro cao.

Xuất khÈu ủ th¸c


Luận văn tốt nghiệp

trờng đh ktqd

Thực hiện hoạt động xuất khẩu này, doanh nghiệp xuất khẩu đứng ra đóng
vai trò trung gian thực hiện hoạt động xuất khẩu cho đơn vị uỷ thác. Đối với
loại hình xuất khẩu này, doanh nghiệp không phải chủ động trong tìm kiếm
thị trờng, nguồn hàng... cho nên giảm chi phí và độ rủi ro lại không cao. Tuy
nhiên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thấp do sau mỗi một hợp đông
uỷ thác, doanh nghiệp chỉ thu đợc phí uỷ thác là một khoản phần trăm giá trị
của hợp đồng uỷ thác và không đảm bảo đợc tự chủ trong kinh doanh, thị trờng và khách hàng của doanh nghiệp bị thu hẹp.
Gia công xuất khẩu
Hoạt động này đợc thực hiện giữa hai bên trong đó một bên (gọi là bên
nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên
khác (là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia
công và nhận thù lao (đó là phí gia công).
Nh vậy, gia công xuất khẩu là đa các yếu tố sản xuất từ nớc ngoài để sản
xuất theo yêu cầu của bên đặt hàng nhng không phải để tiêu dùng trong nớc
mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do hoạt động gia công đem lại. Đây
là hình thức xuất khẩu gián tiếp vào các thị trờng mà không đợc phép xuất
khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu theo hình thức buôn bán đối lu
Đây là hoạt động xuất khẩu mà mục đích không phải là thu về một khoản
ngoại tệ mà để thu về một lợng hàng hoá khác có giá trị tơng đơng với lô hàng
đem xuất khẩu cả về giá trị, chất lợng và số lợng.
II.


Hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị toàn bộ và
kỹ thuật

1.

Khái niệm thiết bị toàn bộ và kỹ thuật

Mỗi một đơn vị, cơ sở, xí nghiệp sản xuất kinh doanh đều cần những dây
chuyền máy móc trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mình. Những dây chuyền thiết bị máy móc đó gọi là thiết bị
toàn bộ.
Thiết bị toàn bộ là một tập hợp máy móc, công cụ có khả năng đảm nhận
những nhiệm vụ khác nhau, chế tạo những chi tiết, những bộ phận khác nhau,
nhằm chế tạo hoàn chỉnh một sản phẩm duy nhất. Những tính năng, công
dụng của máy móc, công cụ là hỗ trợ nhau hoặc là phối hợp với nhau tạo ra
một sự liên kết chặt chẽ, thống nhất trong quá trình sản xuất.
Theo Nghị qut 91/TTg cđa Thđ tíng chÝnh phđ ban hµnh
ngµy31/11/1992, thiÕt bị toàn bộ đợc định nghĩa nh sau: Thiết bị toµn bé lµ


Luận văn tốt nghiệp

trờng đh ktqd

một tập hợp máy móc, thiết bị, vật t dùng riêng cho một dự án có trang bị
công nghệ cụ thể, có các thông số kinh tế - kỹ thuật đợc mô tả và qui định
trong thiết kế của dự án.
Nghị quyết trên qui định nội dung hàng hoá thiết bị toàn bộ bao gồm:
Khảo sát kỹ thuật.
Luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc các nghiên cứu khả thi công việc

thiết kế.
Thiết bị máy móc, vật t... cho xây dựng dự án.
Các công tác xây dựng, lắp ráp, hiệu chỉnh, hớng dẫn vận hành.
Các dịch vụ khác có liên quan đến dự án nh chuyển giao công nghệ,
đào tạo...
Ngoài định nghĩa về thiết bị toàn bộ còn có định nghĩa về thiết bị lẻ:
Thiết bị lẻ là các thiết bị máy móc riêng lẻ hoặc dây chuyền sản xuất đà đợc
định hình trong chế tạo và tiêu thụ. Thiết bị lẻ bao gồm cả phụ tùng thay thế
và sửa chữa để đảm bảo hoạt động bình thờng đối với các thiết bị lẻ đợc nhập
trong và sau thời gian bảo hành, chuyển giao công nghệ, đào tạo chuyên gia.
2.

Đặc điểm của thiết bị toàn bộ và kỹ thuật

Đặc điểm nổi bật của thiết bị toàn bộ là có độ phức tạp cao về kỹ thuật. Bởi
vì, nó không phải là một thiết bị riêng lẻ mà là một tập hợp những máy móc đợc thiết kế cho việc sản xuất theo dây chuyền, phối hợp hỗ trợ lẫn nhau tạo ra
sự liên kết chặt chẽ trong sản xuất. Các bộ phận máy móc này phải đợc thiết
kế sao cho chúng hoạt động có hiệu quả nhất và có sự phối hợp hoạt động tối u nhất.
Là tập hợp máy móc đợc tạo ra nhằm hoàn thiện từ khâu đầu tiên đến khâu
cuối cùng của quá trình sản xuất cho nên các dây chuyền thiết bị toàn bộ đÃ
giải phóng sức lao động chân tay của con ngời trong những công việc nặng
nhọc. Cho nên có thể nói những dây chuyền thiết bị toàn bộ này có tính tự
động hoá rất cao.
Nh đà nói ở trên, thiết bị toàn bộ là một tập hợp máy móc có sự liên kết
chặt chẽ với nhau cho nên mỗi một loại thiết bị lại đòi hỏi các thiết bị phù trợ
phải phù hợp và đồng bộ với nó. Nh vậy thiết bị toàn bộ thể hiện rõ nét tính
đồng bộ trong tổng thể dây chuyền.
Thiết bị toàn bộ có giá trị lớn nên để kinh doanh đợc thiết bị toàn bộ đòi
hỏi các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị toàn bộ phải có một số vốn kinh
doanh lớn. Trong đó, lợng vốn lu động cho hoạt động kinh doanh phải chiếm

một tỷ trọng tơng ®èi lín trong tỉng ngn vèn cđa doanh nghiƯp.


Luận văn tốt nghiệp

trờng đh ktqd

Việc tiến hành kinh doanh nhập khẩu thiết bị toàn bộ đợc tiến hành thông
qua một hợp đồng (theo hình thức trọn gói) với toàn bộ nội dung hàng hoá nêu
trên hoặc thực hiện từng phần tuỳ theo yêu cầu. Thời gian thực hiện hợp đồng
kéo dài để hoàn tất các khâu từ chuẩn bị nguồn vốn, chuẩn bị dự án cho đến
khi đàm phán, ký kết hợp đồng.
Công trình thiết bị toàn bộ mang tính độc quyền kinh tế. Thời gian từ khi
tiến hành mua bán, chuyển giao lắp đặt thờng kéo dài. Hiệu quả kinh tế của
thiết bị toàn bộ phải qua một thời gian dài mới bộc lộ hết.
3.

Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ
thuật

Đối với nền kinh tế quốc dân, vai trò đầu tiên và quan trọng của hoạt động
kinh doanh nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật là thúc đẩy quá trình xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nớc theo hớng
đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Thực tiễn đà cho thấy từ sau khi
tiến hành các hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn bộ, trình độ các máy móc
trang thíêt bị của nớc ta đà đợc nâng lên rất nhiều, tạo ra nhiều sản phẩm có
chất lợng không những đáp ứng yêu cầu trong nớc mà còn thoả mÃn đợc
những thị trờng nớc ngoài có yêu cầu khắt khe về chất lợng sản phẩm. Đồng
thời, việc sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại sẽ tạo điều kiện phát triển
những ngành nghề mới, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần làm

giảm tệ nạn xà hội, tăng thu nhập quốc dân, ổn định đời sống cho ngời lao
động. Từ đó, góp phần ổn định và phát triển nền kinh tế đất nớc.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, việc sử dụng những
máy móc thiết bị hiện đại và phù hợp sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng sản
lợng, hạ giá thành sản phẩm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trờng. Từ đó giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận, tăng vốn
sản xuất kinh doanh và tiếp tơc më réng s¶n xt s¶n phÈm tho¶ m·n nhu cầu
thị trờng, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho lao động trong doanh
nghiệp.
4.

Nội dung của hoạt động kinh doanh thiết bị toàn bộ và kỹ thuật

hoạt động kinh doanh nhập khẩu đợc tổ chức với nhiều nghiệp vụ khác
nhau. Các nghiệp vụ này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh nhập khẩu luôn đạt hiệu quả cao, phục vụ kịp thời cho
nhu cầu trong nớc. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị toàn bộ bao gồm
những nội dung sau:


Luận văn tốt nghiệp

trờng đh ktqd

Nghiên cứu thị trờng để lựa chọn thị trờng và đối tác nhập khẩu:gồm
nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu, nghiên cứu dung lợng thị trờng, lựa chọn
đối tác.
Lập phơng án kinh doanh nhập khẩu bao gồm: đánh giá thị trờng và
khách hàng; lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh
doanh; xác định mục đích phơng án và sơ bộ đánh giá kết quả kinh doanh;

tổ chức các biện pháp thực hiện
Giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hóa.
Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Tổ chức bán hàng ở doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hàng hoá


Luận văn tốt nghiệp

trờng đh ktqd

Chơng II
Xác định hệ thống chỉ tiêu và các phơng pháp
thống kê nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
I.

Xác định hệ thống chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.

Yêu cầu và nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu

Để xây dựng hệ thống chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh
trong 1 doanh nghiệp, nội dung thông tin đợc phản ánh trong hệ thống chỉ tiêu
phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
+ Phản ánh tính qui luật, xu thế phát triển và trình độ phổ biến của các hiện
tợng kinh tế diễn ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể.

+Trong hệ thống chỉ tiêu phải có chỉ tiêu mang tính chất chung, các chỉ
tiêu mang tính chất bộ phận và các chỉ tiêu nhân tố để phản ánh đầy đủ và sâu
sắc tổng thể.
+Phải đáp ứng nhu cầu thông tin trong quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+Số liệu thu thập đợc qua hệ thống chỉ tiêu cho phép vận dụng các phơng
pháp thống kê hiện đại và phơng pháp toán học để nghiên cứu và phân tích
toàn diện, sâu sắc tình hình và quá trình phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Để đáp ứng đợc các yêu cầu trên đòi hỏi hệ thống chỉ tiêu phải tuân theo
những nguyên tắc sau:
+ Phải đảm bảo thống nhất về mặt nội dung, phạm vi và phơng pháp tính
các chỉ tiêu cùng loại.
+ Phải đảm bảo tính hệ thống có nghĩa là các chỉ tiêu trong hệ thống phải
có mối liên hệ hữu cơ với nhau, đợc phân tổ và sắp xếp một cách khoa học.
+ Phải đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là các chỉ tiêu phải thu thập đợc, nội
dung rõ ràng phù hợp với điều kiện về nhân lực, tài lực và vật lực của doanh
nghiệp.
+Phải đáp ứng yêu cầu đúng với đối tợng cần cung cấp thông tin nhằm
đảm bảo tính thiết thực trong qu¶n lý.


Luận văn tốt nghiệp

trờng đh ktqd

2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
2.1. Các chỉ tiêu phản ánh nguồn lực
2.1.1. Vốn sản xuất kinh doanh

khái niệm: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là hình thái tiền tệ của toàn
bộ giá trị tài sản cố định và đầu t dài hạn, tài sản lu ®éng cđa doanh nghiƯp
Vèn kinh doanh cđa doanh nghiƯp bao gồm vốn cố định và vốn lu động,
trong đó:
Vốn cố định là hình thái giá trị của tài sản cố định của doanh nghiệp
( máy móc, thiết bị nhà cửa, phơng tiện vận tải, ... )
Vốn lu động là hình thái tiền tệ của giá trị các loại tài sản lu động của
doanh nghiệp ( nguyên vật liệu, công cụ lao động, sản phẩm dở dang..).
Trong doanh nghiệp kinh doanh xt nhËp khÈu, vèn kinh doanh xt nhËp
khÈu lµ biĨu hiện bằng tiền của giá trị mọi tài sản phục vụ cho hoạt động xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh cđa doanh nghiƯp xt nhËp khÈu bao gåm vèn cố định,
vốn lu động, vốn thanh toán. Trong đó:
Vốn cố định của doanh nghiệp xuất nhập khẩu là thể hiện bằng tiền tệ
của tài sản cố định (bao gồm: nhà kho, trạm trại, các phơng tiện vận chuyển,
bốc dỡ và các phơng tiện kinh doanh khác mà thỏa mÃn đồng thời 2 điều kiện
là thời gian sử dụng trên 1 năm và có giá trị trên 10 triệu đồng).
Theo công dụng kinh tế có thể chia vốn cố định của doanh nghiƯp kinh
doanh xt nhËp khÈu (XNK) thµnh vèn cè định trực tiếp trong quá trình kinh
doanh nh trụ sở giao dịch, kho tàng, bến bÃi, ... và vốn cố định dùng ngoài quá
trình kinh doanh là các tài sản phục vụ cho phúc lợi của doanh nghiệp nh nhà
ở, nhà ăn, trạm xá...
Căn cứ vào tình hình sử dụng vốn cố định bao gồm vốn đang sử dụng, vốn
cha cần dùng đang nằm trong kho chờ sử dụng, vốn cố định chờ thanh toán
(đó là những tài sản bị hao mòn hữu hình hoặc vô hình chờ thanh lý).
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động.
Biểu hiện vật chất của tài sản lu động bao gåm hai bé phËn:
Bé phËn 1: bao gåm hµng hoá XNK, nguyên nhiên liệu vật liệu dự trữ, bao
bì gắn liền với hàng hoá, tiền trong quĩ và trong thanh to¸n.
Bé phËn 2 : bao gåm phơ tïng thay thế, công cụ lao động nhỏ thuộc tài

sản lu động phục vụ cho kinh doanh hàng hoá XNK.


Luận văn tốt nghiệp

trờng đh ktqd

Bộ phận 1 đòi hỏi luân chuyển nhanh và nhiều, trong khi bộ phận thứ 2 lại
cần sử dụng tiết kiệm và lâu dài thì mới đạt hiệu quả kinh tế cao.
Đặc điểm của vốn lu động trong các doanh nghiệp XNK là vận động
không ngừng, không ngừng thay đổi hình thái vật chất T-H-T và kết thúc
vòng tuần hoàn qua mỗi lần luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh XNK, vốn lu động chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong toàn bộ tài sản của doanh nghiệp cho nên việc sử dụng và quản lý
tốt vốn lu động có ý nghĩa quyết định đến tính hiệu quả của hoạt động kinh
doanh XNK.
Công thức
Vốn sản xuất kinh doanh = vốn cố định + vốn lu động
Hay
Giá trị TSCĐ
Giá trị TSLĐ
Nguồn vốn
sản xuất
= hiện có bình quân + có bình quân
kinh doanh
trong kỳ
trong kỳ
2.1.2. Lao động
Nguồn
liệudoanh

lấy từ nghiệp
báo cáosử
gửidụng
cục tài
Bộkinh
Thơng
Mại của
Số lợng
lao số
động
vàochính
sản Bộ Th
xuất
doanh
doanh nghiệp trong kỳ là số lợng lao động hiện có trong danh sách lao động
của doanh nghiệp.
Số lợng lao động hiện có là những ngời lao động đà ký hợp đồng lao động
với doanh nghiệp, đợc ghi tên vào danh sách lao động của doanh nghiệp, đợc
doanh nghiệp quản lý sử dụng sức lao động và đợc doanh nghiệp trả thù lao
theo kết quả hoàn thành công việc đợc giao.
Trong doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu số lao động là những ngời
làm việc trong doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và trả lơng.
Số lợng lao động và chất lợng của số lao động này có ảnh hởng rất lớn đến
hiệu qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiƯp kinh doanh xt nhËp khẩu.
Công thức: Số lao động hiện có của doanh nghiệp đợc tính qua hai chỉ tiêu
là số lợng lao động hiện có bình quân và số lao động hiện có ci kú
Ta cã
k

∑ T i∗ni


n

T = i=1 k

∑Ti

T = i=1
n

hc

∑ ni
i=1

trong đó:
Ti là số lợng lao động có trong ngày i của kỳ nghiên cứu ( i=1ni )
N là số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu.


Luận văn tốt nghiệp

trờng đh ktqd

Ni là số ngày có số lao động là T hay tần số xuất hiện T i trong thời gian
tính theo lịch của kỳ nghiên cứu.
K là số nhóm ngày có số lao động là Ti.
Nguồn số liệu dựa vào danh sách trả lơng của doanh nghiệp.
2.2Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp
2.2.1 Doanh thu

a. Kh¸i niƯm: Doanh thu tiêu thụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền
dịch vụ sau khi thực hiện việc bán hàng, trả hàng gia công hoặc cung ứng dịch
vụ trong một thời kỳ nhất định.
Doanh thu tiêu thụ là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh theo
doanh số đà thực tế thu đợc, là cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiƯp.
Néi dung kinh tÕ: Doanh thu tiªu thơ cđa doanh nghiệp bao gồm
Doanh thu từ sản phẩm đà giao cho ngời mua ở các kỳ trớc nhng kỳ này
mới thu tiền.
Doanh thu từ sản phẩm đà hoàn thành ở các kỳ trớc nhng tiêu thụ (thu
đợc tiền) ở kỳ này.
Doanh thu từ sản phẩm sản xuất và bán đợc (đà thu đợc tiền hoặc ngời
mua chấp nhận) ở kỳ báo cáo (gồm thành phẩm, bán thành phẩm, phụ
phế phẩm thực tế đà bán). Nó bao gồm sản phẩm do chính cơ sở sản
xuất ra hoặc sản phẩm gia công chế biến ở cơ sở khác nhng nguyên vËt
liƯu do chÝnh c¬ së cung cÊp.
 Doanh thu do cho thuê máy móc thiết bị thuộc dây chuyền sản xuất của
doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng nội bộ, bao gồm doanh thu từ các sản phẩm, hàng
hoá chuyển nhợng cho các cơ sở khác trong cùng doanh nghiệp.
Công thức:
'

'

i
i
DT = p q

Trong đó:

p'i

: Giá bán đơn vị sản phẩm i.

q'i

: Lợng bán sản phẩm i tiêu thụ đợc trong kỳ.

Phơng pháp tính: Doanh thu đợc tính bằng toàn bộ số tiền thu đợc từ việc
bán các hàng hoá và dịch vụ trong một thời kỳ nhất định, có thÓ bao gåm


Luận văn tốt nghiệp

trờng đh ktqd

doanh thu từ hàng hoá cha tiêu thụ kỳ trớc kỳ này tiêu thụ đợc hoặc hàng bán
kỳ trớc kỳ này mới thu tiền.
Nguồn số liệu dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ còn có chỉ tiêu doanh thu thuần
Khái niệm doanh thu thuần: là toàn bộ doanh thu tiêu thụ sau khi đà trừ đi
thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có), các khoản
giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ báo cáo nh chiết khấu bán hàng, giảm
giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
Công thức:
DT ' = ( p ig i )q'i

trong đó:
pi




giá

bán đơn vị sản phẩm loại i.
gt i là các khoản giảm trừ doanh thu tính trên từng đơn vị sản phẩm tiêu
thụ loại i.
qi''

là lợng hàng bán tiêu thụ loại i.
Chỉ tiêu doanh thu thuần là chỉ tiêu dùng để tính lÃi lỗ trong kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Đây là chỉ tiêu quan trọng thể hiện kết
quả thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh qui
mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu của doanh nghiệp càng
cao thì lợi nhuận càng cao.
b. Doanh thu cđa doanh nghiƯp xt nhËp khÈu:
Doanh thu bán hàng của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu là toàn bộ giá trị
hàng hoávà dịch vụ đà bán (tiêu thụ), đà thu đợc tiền và cha thu đợc tiền (do
phơng thức thanh toán) trong một kỳ kinh doanh nào đó.
Nội dung của doanh thu bán hàng này bao gồm:
Doanh thu bán hàng ra nớc ngoài (xuất khẩu)
Doanh thu bán hàng nhập khẩu trong nội địa (bao gồm cả trị giá hàng
hoá xác định là đà tiêu thụ nhng cha thu tiền do lựa chọn phơng thức
thanh toán).
Doanh thu hoa hång do thùc hiƯn xt khÈu ủ thác, nhập khẩu uỷ thác.
Doanh thu do chênh lệch giá do hoạt động tái xuất khẩu
Doanh thu kinh doanh hàng hoá nội địa (thực hiện chức năng nội th¬ng).


Luận văn tốt nghiệp


trờng đh ktqd

Doanh thu do thực hiện những dịch vụ kèm theo bán hàng nh lắp đặt,
sửa chữa, kinh doanh vận tải...
Ngoài ra còn có các khoản thu tiền khác nh: thắng kiện trong tranh chấp
kinh tế...
Trong Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật, ngoài những
khoản trên doanh thu của Công ty còn bao gồm doanh thu từ hoạt động t vấn
đầu t thơng mại. Trong quá trình thực tập em đà thu thập đợc số liệu về tổng
doanh thu, chi tiÕt doanh thu theo h×nh thøc kinh doanh.
Nguån sè liệu lấy từ báo cáo tổng kết năm của doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu.
2.2.2 Lợi nhuận
a. Khái niệm: Lợi nhuận (hay lÃi kinh doanh) là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị
thặng d hoặc mức hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp thu đợc từ các hoạt
động kinh doanh.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiƯp.
Néi dung kinh tÕ: Lỵi nhn kinh doanh bao gồm:
Lợi nhuận thu đợc từ kết quả sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận thu đợc từ kết quả hoạt động tài chính, gồm lợi nhuận từ gửi
tiết kiệm ngân hàng; từ vốn tham gia liên doanh; từ việc đầu t vào mua
chứng khoán , cổ phiếu trái phiếu, tín phiếu ngoại tệ; từ cho thuê tài
sản; từ kinh doanh bất động sản; hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t
ngắn hạn, dài hạn...
Lợi nhuận thu đợc từ kết qủa hoạt động bất thờng, bao gồm: lợi nhuận
do nhợng bán, thanh lý tài sản cố định...; tiền thu đợc do phạt vi phạm
hợp đồng (sau khi đà trừ đi các chi phí liên quan); tiền thu từ các khoản
nợ khó đòi đà xử lý xoá sổ (đà trừ đi các khoản chi phí); thu từ các

khoản nợ không xác định đợc chủ; các khoản lợi nhuận năm trớc bị bỏ
sót; hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi...
Công thức: hiện nay ngời ta thờng tính các chỉ tiêu lÃi gộp, lÃi thuần và
thực lÃi:
LÃi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
LÃi thuần trớc thuế = Doanh thu thuần Bộ Th Giá thành sản phẩm tiêu thụ
Thực lÃi thuần = L·i thn – Bé Th Th thu nhËp doanh nghiƯp
Ngn số liệu dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và các
sổ theo dõi chi tiết các tài khoản.


Luận văn tốt nghiệp

trờng đh ktqd

b. Lợi nhuận của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Khái niệm: Lợi nhuận đợc hiểu đơn giản nh một khoản tiền chênh lệch dôi
ra giữa tổng thu nhập và tổng chi phí hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có
tính đến yếu tố bảo toàn vốn kinh doanh. Sở dĩ nói đến yếu tố này vì trong
điều kiện lạm phát lớn, giá trị đồng tiền bị mất giá, tỷ giá hối đoái giữa ngoại
tệ và đồng tiền Việt Nam tăng cao, nhiều đơn vị hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu sau quá trình hoạt động cũng thu đợc khoản tiền chênh lệch dôi ra
giữa tổng thu nhập và tổng chi phí bằng đồng tiền Việt Nam nhng khi qui đổi
về giá gốc hoặc ngoại tệ thì bị lỗ.
Công thức
Doanh thu
Giá thu
Chi phí
Lợi nhuận = bán hàng - mua gốc lu Thuế
XNK

Hàng XNK
thông
LÃi gộp = Doanh thu bán hàng XNK Bộ Th Giá thu mua gốc hàng XNK
LÃi gộp về thực chất tơng đơng với khái niệm chiết khấu thơng mại
Do tính chất hoạt động đa dạng và phức tạp của kinh doanh XNK là vừâ
kinh doanh nội địa vừa kinh doanh ở nớc ngoài, các qúa trình kinh doanh này
liên kết với nhau chặt chẽ, ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động của nhau. Nên lợi
nhuận của doanh nghiệp cần tính riêng từng hoạt động xuất nhập khẩu trực
tiếp, uỷ thác, gia công chế biến hàng XNK để thấy rõ hiệu qủa kinh doanh của
từng hoạt động
Tính toán lợi nhuận của một thơng vụ kinh doanh xuất nhập khẩu:
Đối với thơng vụ nhập khẩu:
LN =  Doanh thu -  Chi phÝ

+ Doanh thu trong thơng vụ nhập khẩu đợc xác định bằng tổng giá trị kim
ngạch nhập khẩu thu đợc nhân với tỷ giá hối đoái do ngân hàng ngoại thơng
công bố vào thời điểm thanh toán.
DT = Qnk* G *T
Trong đó:
Qnk là khối lợng hàng nhập khẩu
G là đơn giá hàng hóa tiêu thụ
T
là tỷ giá ở thời điểm thanh toán.
+ Chi phí trong thơng vụ đợc xác định bằng tổng chi phí kinh doanh hàng
hoá nhập khẩu: chi phí mua hàng, chi phí vận chuyển, bảo quản, chi phí xin


Luận văn tốt nghiệp

trờng đh ktqd


giấy phép, chi phí giám định hàng hóa nhập khẩu, chi phí tu chỉnh L/C, chi
phí Fax, telex, th tín liên lạc với khách hàng nớc ngoài, chi phí làm thủ tục hải
quan nhập khẩu, chi phí trả lÃi vay ngân hàng,thuế nhập khẩu...
Trong Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật, trong giai đoạn
hiện tại, do mặt hàng mà công ty kinh doanh rất đa dạng, nhiều chủng loại nên
lợi nhuận đợc tính theo từng mặt hàng.
Tuy nhiên, trong quá trình thực tập em đà không thu thập đợc cụ thể từng
lợi nhuận của từng loại mặt hàng mà Công ty kinh doanh mà chỉ thu thập đợc
số liệu về tổng lợi nhuận, lợi nhuận theo hình thức kinh doanh của Công ty.
Đối với thơng vụ xuất khẩu:
Có thể áp dụng cách tính lợi nhuận cho một thơng vụ xuất khẩu giống cách
tính của thơng vụ nhập khẩu hoặc có thĨ tÝnh theo c¸ch sau: tÝnh to¸n chi phÝ
kinh doanh cho 1 USD doanh thu hµng XNK, chØ thùc hiƯn thơng vụ khi chi
phí này thấp hơn tỷ giá hối đoái của ngân hàng vào thời điểm thanh toán, có
tính yếu tố trợt giá.
Công thức:
Chi phí cho
Chi phí
1 USD làm
hàng xuất khẩu
kim ngạch hàng xuất khẩu
chi phí đợc tính tơng tự nh đối với thơng vụ nhập khẩu
kim ngạch hàng xuất khẩu = Qxk * G
Trong đó: Qxk là khối lợng hàng xuất khẩu
G là đơn giá
2.2.3. Chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu
Ngoài 2 chỉ tiêu trên trong doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn
có một chỉ tiêu nữa cũng rất quan trọng thể hiện kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp là chỉ tiêu kim ng¹ch xt nhËp khÈu.

Kim ng¹ch xt nhËp khÈu thĨ hiƯn toàn bộ phần giá trị hàng hoá mà
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tiến hành kinh doanh xuất khẩu
hoặc nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định thờng là một năm.
Chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu thờng tính qui đổi ra ngoại tệ là đồng
USD. Trị giá lô hàng đợc tính tại thời điểm xuất nhập khẩu, theo giá thị trờng.
Công thức tính chỉ tiêu này đà đợc đề cập ở phần tính toán lợi nhuận cho
một th¬ng vơ xt nhËp khÈu:
KN = KNNK + KNXK
KNNK=QNKi * Gi



×