Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại công ty dệt 19 5 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.7 KB, 81 trang )

Lời mở đầu
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình cần phải có ba yếu tố của quá trình sản
xuất: t liệu lao động, đối tợng lao động và lao động. Trong ba yếu tố đó đầu
tiên phải kể đến là lao động. Trong một chế độ xà hội lao động tạo ra của cải
vật chất và là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của xà hội.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm xà hội mà ngời lao động tạo
ra để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản
xuất sức lao động. Mặt khác tiền lơng của ngời lao động là một bộ phận của
chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm và do đó ¶nh hëng tíi kÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiệp. Do vậy để ngời lao
động có thể phát huy hết khả năng của mình và để có hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cao nhất thì việc áp dụng chính sách tiền lơng cũng nh hạch
toán tiền lơng một cách hợp lý, thoả đáng có vai trò đặc biệt quan trọng.
Song song với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm: BHXH, BHYT,
KPCĐ. Đây là các khoản trích theo tiền lơng theo một tỉ lệ đợc Nhà nớc quy
định và nó thể hiện sự quan tâm cđa x· héi ®èi víi ngêi lao ®éng. Do vËy các
doanh nghiệp cũng cần phải tính toán và thanh toán đầy đủ BHXH, BHYT
theo đúng chính sách, chế độ đồng thời sử dụng tốt KPCĐ nhằm khuyến
khích ngời lao động thùc hiƯn tèt nhiƯm vơ, gãp phÇn thùc hiƯn tèt kế hoạch
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đợc thành lập từ những năm đầu của công cuộc xây dựng đất nớc theo định
hớng xà hội chủ nghĩa ở miền Bắc, công ty dệt 19/5 Hà Nội đà trải qua không
ít những khó khăn, thử thách và với sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân
viên đà đa công ty có một vị thế vững chắc trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
Với phơng châmngời lao động là quyết định công ty luôn quan tâm tới
chính sách tiền lơng cũng nh các khoản trích theo lơng nhằm đảm bảo trả
công cho ngời lao động thoả đáng, chính xác.
Từ ý nghĩa quan trọng của tiền lơng nêu trên, đợc sự hớng dẫn tận tình của
cô giáo Trần Thị Phợng và các cô chú trong phòng tài vụ đà giúp em hoàn
thành luận văn: Hoàn thiện công tác hạch toán tiền l ơng và các khoản
trích theo tiền lơng tại Công ty Dệt 19/5 Hà Nội.


Kết cấu luận văn gồm III phần chính:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng trong doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
công ty dệt 19-5 Hà Nội
1


Phần III: Phơng hớng nhằm hoàn thiện hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng

2


Phần I Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp

I.Hạch toán tiền lơng
1.
Khái niệm, nguồn gốc và bản chất tiền lơng
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có 3 yếu tố cơ bản: t
liệu lao động, đối tợng lao động và lao động, trong đó lao động là yếu tố có
tính chất quyết định.
Lao động là hoạt chân tay và hoạt đông trí óc của con ngời nhằm biến đổi
các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thoả mÃn nhu cầu xÃ
hội. Lao động là điều kiện đầu tiên và cần thiết cho sự phát triển của xà hội.
Trong mọi chế độ xà hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể tách khỏi
lao động, xà hội càng phát triển tính chất quyết định của lao động con ngời
đối với quá trình này càng biểu hiện rõ rệt.
Tuy nhiên sức lao động của con ngời không phải là vô hạn mà cần phải đợc
bù đắp hao phí lao động trong quá trình sản xuất để tái sản xuất sức lao động.

Nh vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngòi lao động đà hao phí lao
động sống để góp phần tạo ra sản phẩm, phần hao phí lao động sống này
Doanh nghiệp phải trả cho ngòi lao động biểu hiện bằng tiền gọi là tiền lơng.
Nh vậy, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà Doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công việc và
chất lợng lao động mà ngời lao động đà cống hiến cho Doanh nghiệp.
Dới các chế độ xà hội khác nhau, thì có những quan điểm khác nhau về
bản chất của tiền lơng.Bản chất của tiền lơng trong chủ nghĩa t bản là giá trị
hay giá cả sức lao động nhng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá trị hay giá cả
của lao động. Với qua niệm trên tiền lơng đà che đậy bản chÊt bãc lét cđa chđ
nghÜa t b¶n. Trong x· héi chủ nghĩa,với hình thức sở hữu công cộng, tiền lơng
đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ và đợc Nhà nớc phân phối theo các chỉ
tiêu và kế hoạch. Trong xà hội này, tiền lơng đợc phân phối theo nguyên tắc
làm theo năng lực, hởng theo lao động tức là ngời lao động đợc trả lơng căn cứ
vào số lợng và chất lợng lao động hay căn cứ vào kết quả lao động. Trong nền
kinh tế thị trờng, sức lao động đợc coi là hàng hoá và là đối tợng mua bán trên
thị trờng, tiền lơng là giá cả của sức lao động. Do quy luật cung cầu của thị trờng luôn biến đổi nên giá cả các loại hàng hoá cũng thờng xuyên biến đổi vì
vậy tiền lơng luôn có xu hớng biến động xoay quanh giá trị sức lao ®éng.
ë níc ta, trong nỊn kinh tÕ tËp trung quan liêu bao cấp, tiền lơng đợc Nhà
nớc trực tiếp phân phối thông qua các chế độ, chính sách theo một kế hoạch
có trớc. Dới nền kinh tế này, tiền lơng không gắn liền với số lợng và chất lợng

3


lao động, do vậy không đảm bảo đời sống và công bằng cho ngòi lao động và
không có tác dụng thúc đẩy sản xuất, tăng năng suất lao động.
Từ khi ®Êt níc ta chun sang nỊn kinh tÕ thÞ trêng theo định hớng xà hội
chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nớc, sức lao động đợc coi là hàng hoá và tiền
lơng là giá cả của sức lao động- đó chính là bản chất thực của tiền lơng. Trong

cơ chế thị trờng, tiền lơng là một đòn bẩy quan trọng, góp phần nâng cao tính
tích cực của ngời lao động vì vậy cần phải có một cách nhìn, nhận thức và một
chính sách tiền lơng đúng đắn, phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực.
CacMac đà chỉ ra có hai loại tiền lơng: tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng
thực tế. tiền lơng danh nghĩa là số tiền mà ngời công nhân nhận đợc do bán
sức lao động của mình. Tiền lơng đợc sử dụng để tái sản xuất sức lao động,
nên tiền lơng danh nghĩa đợc chuyển hoá thành tiền lơng thực tế. Tuy nhiên
cái mà ngời lao động quan tâm không phải là tiền lơng danh nghĩa mà họ quan
tâm tới số lợng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà họ mua đợc bằng tiền lơng
danh nghĩa của mình, đó là tiền lơng thực tế.
Tiền lơng danh nghĩa là giá cả của sức lao động nên khi quan hệ cung cầu
của hàng hoá sức lao động trên thị trờng thay đổi nó có thể biến đổi lên hoặc
xuống. Khi tiền lơng danh nghĩa không đổi nhng giá cả t liệu tiêu dùng và
dịch vụ tăng lên thì tiền lơng thực tế sẽ giảm đi và nh vậy tiền lơng không đảm
bảo đời sống cho công nhân viên. Do vậy đổi mới trong chính sách tiền lơng
cho phù hợp với từng thời kỳ sÏ cã ý nghÜa rÊt lín nh»m sư dơng mét cách
hiệu quả nguồn nhân lực và đảm bảo cho quá trình tái sản xuất sức lao động.
Từ bản chất và ngn gèc cđa tiỊn l¬ng ta cã thĨ thÊy tiỊn lơng có ba đặc
điểm cơ bản sau:
-Tiền lơng là một phạm trù kinh té gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hoá.
-Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lơng là một
yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ.
-Tiền lơng là một đòn bẩy kinh tê quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động. Nếu việc trả lơng cho ngời lao động
thỏa đáng và đảm bảo công bằng sẽ là một điều kiện thuận lợi có tác dụng
động viên, khuyến khích công nhân viên phấn khởi, tích cực lao động, nâng
cao hiệu quả công tác.

2. Quỹ tiền lơng và thành phần của q tiỊn l¬ng
2.2. Q tiỊn l¬ng trong doanh nghiƯp

4


Quỹ tiền lơng là toàn bộ số tiền lơng tính theo số công nhân viên trong
doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng. quỹ tiền lơng
gồm các khoản sau:
-Tiền lơng tính theo thời gian
-Tiền lơng tính theo sản phẩm
-Tiền lơng công nhật, lơng khoán
-Tiền lơng trả cho ngời lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định
-Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động công tác, đI làm
nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định
-Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những
nguyên nhân khách quan
-Tiền lơng trả cho ngêi lao ®éng khi ®· nghØ phÐp, ®i häc theo chế độ quy
định
-Tiền lơng trả nhuận bút, bài giảng
-Tiền thởng có tính chất thờng xuyên
-Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
-Phụ cấp dạy nghề
-Phụ cấp công tác lu động
-Phụ cấp khu vực, thâm niên nghành nghề
-Phụ cấp trách nhiệm
-Phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng
-Phụ cấp học nghề, tập sự
-Trợ cấp thôi việc

-Tiền ăn giữa ca của ngời lao động
Ngoài ra theo luật lao động, trong tổng quỹ lơng còn gồm cả các khoản chi
trả trợ cấp bảo hiểm xà hội cho công nhân viên khi họ ốm đau, tai nạn lao
động, thai sản. Trong Doanh nghiệp, quỹ tiền l. Trong Doanh nghiệp, quỹ tiền lơng cần đợc theo dõi, quản lý
một cách hợp lý và hiệu quả. Quỹ tiền lơng trong Doanh nghiệp gồm có quỹ
tiền lơng thực tế và kế hoạch do vậy Doanh nghiệp phải thờng xuyên đối chiÕu
q tiỊn l¬ng thùc tÕ víi q tiỊn l¬ng kÕ hoạch trong kỳ sản xuất nhằm phát
hiện kịp thời các khoản tiền lơng không hợp lý, đổng thời đề ra các biện pháp
nâmg cao năng suất lao động, đảm bảo phân phối công bằng tiền lơng cho ngời lao động, từ đó góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Doanh nghiệp.
2.2. Thành phần của quỹ tiền lơng

5


Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân loại quỹ
tiền lơng của Doanh nghiệp nh sau:
-Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đà quy định cho họ, bao gồm: tiền lơng cấp bậc, các khoản
phụ cấp thờng xuyên và tiền thởng trong sản xuất( phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp độc hại, phụ cấp khu vực)
-Tiền lơng phụ: Là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng lơng theo chế độ quy định nh
tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm
nghĩa vụ xà hội, hội họp, đi học, tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời
gian ngừng sản xuất
Việc phân chia quỹ lơng thành tiền lơng chính và tiền lơng phụ có ý nghĩa
nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lơng theo đối tợng và trong
công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lơng trong các Doanh nghiệp.
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ

quỹ tiền lơng nh: chi quỹ tiền lơng theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản
xuất kinh doanh trên cơ sở các định mức lao động đơn giá tiền lơng hợp lý đợc
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với Doanh nghiệp kinh doanh cha có lÃi, cha bảo toàn vốn, tổng quỹ lơng Danh nghiệp đợc phép chi không vợt quá tiền lơng cơ bản tính theo số lơng lao động thực tế tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, hệ số và mức
lơng cấp bậc theo hợp đồng, mức phụ cấp lơng theo quy định của Nhà nớc.
Đối với các Doanh nghiệp kinh doanh có lÃi, đạt đợc tỉ suất lợi nhận/ vốn
Nhà nớc cao, đóng góp cho Ngân sách Nhà nớc lớn thì đợc phép chi lơng theo
hiệu quả đạt đợc của Doanh nghiệp nhng phải đảm bảo các điều kiện sau:
-Bảo toàn vốn và không xin giảm khấu hao hoặc giảm các khoản phải nộp
Ngân sách Nhà nớc
-Tốc độ tăng của quỹ tiền lơng phải thấp hơn tốc độ tăng của tỷ suất lợi
nhuận/ vốn Nhà nớc cấp
3.
Chế độ trả lơng và các hình thức trả lơng
3.1. Chế độ trả lơng:
Hệ thống tiền lơng của Nhà nớc bao gồm hai chế độ tiền lơng: chế độ tiền
lơng cấp bậc và chế độ tiền lơng chức vụ.
3.1.1 Chế độ tiền lơng cấp bậc:

6


Chế độ tiền lơng cấp bậc đợc thiết kế trả công cho công nhân sản xuất căn
cứ vào chất lợng lao động và điều kiện lao động khi họ thực hiện một công
việc nhất định.
Chế độ tiền lơng cấp bậc có ba yếu tố: thang lơng, mức lơng và tiêu chuẩn
cấp bậc kỹ thuật.
Thang lơng: là bảng xác định quan hệ tỉ lệ về tiền lơng giữa những công
nhân trong cùng một nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ lành
nghề của họ.

Một thang lơng gồm có một số bậc lơng và hệ số phù hợp với các bậc lơng
đó.
Bậc lơng: là bậc phân biệt về trònh độ lành nghề của công nhân và đợc xếp
từ thấp lên cao( bËc cao nhÊt cã thĨ lµ bËc 3, bËc 6, bËc 7…. Trong Doanh nghiƯp, q tiỊn lChÕ ®é tiỊn l ơng
cấp bậc hiện hành có bậc cao nhất là bậc 7)
Hệ số lơng: là hệ số chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó đợc
trả lơng cao hơn ngời lao động làm ở những công việc đợc xếp vào mức lơng
tối thiểu là bao nhiêu lần.
Mức lơng: là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời gian
phù hợp với các bậc trong thang lơng.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải có sự
hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và trong thực hành phải làm đợc
những công việc nhất định
3.1.2. Chế độ trả lơng theo chức vụ
Chế độ trả lơng theo chức vụ đợc thiết kế để trả lơng cho ngời lao động trong
các tổ chức quản lý Nhà nớc, các tổ chức kinh tế xà hội và các loại lao động
quản lý trong các Doanh nghiệp tuỳ theo chức danh viên chức và thâm niên
nghề nghiệp

3.1.3 Một số chế độ khác khi tính lơng:
Chế độ trả lơng khi ngừng việc:
Do những nguyên nhân chủ quan hay khách quan phải ngừng việc, ngời lao
động vẫn đợc hởng lơng. Tuy nhiên mức lơng nhận đợc có thể thấp hơn mức lơng thờng, cụ thể:
- 70% lơng khi không làm việc
- ít nhất 80% lơng nếu phải làm việc khác có mức lơng thấp hơn
- 100% lơng nếu ngừng việc do sản xuất thử, chế thö

7



Chế độ trả lơng khi làm ra sản phẩm xấu, hỏng:
Tuỳ từng trờng hợp công nhân sẽ đợc trả mức lơng nh sau:
- 0% lơng nếu làm sai sản phẩm xấu, hỏng quá quy định
- 70% lơng nếu làm nếu làm sai sản phẩm hỏng trong quy định
- 100% lơng nếu là chế thử.
Chế độ phụ cấp lơng:
Các chế ®é phơ cÊp l¬ng bao gåm:
- Phơ cÊp khu vùc: áp dụng đối với ngời làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh
và khí hậu xấu.
Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0.7 vµ 1,0 so víi mức lơng tối
thiểu chung
-Phụ cấp trách nhiệm công việc: áp dụng với các thành viên không chuyên
trách Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát( không kể trởng ban kiểm
soát) và những ngời làm một số công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải
đảm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức danh lÃnh đạo.
Phụ cấp gồm 4 mức; 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lơng tối thiểu chung.
Phụ cấp trách nhiệm đợc tính trong đơn giá tiền lơng và hạch toán vào giá
thành hoặc chi phí kinh doanh của Công ty và đợc tính trả cùng kỳ lơng hàng
tháng.
Khi không làm công việc hởng phụ cấp trách nhiệm từ 1 tháng trở lên thì
không hởng phụ cấp trách nhiệm.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng đối với ngời làm nghề hoặc công
việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm, đặc bịêt độc hại nguy hiểm mà
cha xác định trong mức lơng
Phụ cÊp gåm 4 møc: 0,1; 0,2; 0,3 vµ 0,4 so với mức lơng tối thiểu chung
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đợc tính trong đơn giá tiền lơng và hạch toán váo
giá thành hoặc chi phí kinh doanh và đợc chi trả cùng kỳ lơng hàng tháng
theo thời gian thực tế làm việc tại nơi có điều kiện lao động độc hại, nguy
hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nguy hiểm. Làm việc đới 4 giờ trong ngày thì đợc

tính bằng 1/2 ngµy lµm viƯc, nÕu lµm viƯc tõ 4 giê trở lên thì đợc tính cả
ngày.
- Phụ cấp lu động: áp dụng đối với ngời làm nghề hoặc công việc thờng
xuyên thay đổi địa điểm làm việc hoặc nơi ở.
Phụ cÊp gåm 3 møc: 0,2; 0,4 vµ 0,6 so víi mức lơng tối thiểu chung.
- Phụ cấp thu hút: áp diụng đối với ngời đến làm việc ở vùng kinh tế mới, cơ
sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh oạt đặc biệt khó khăn.

8


Phơ cÊp gåm 4 møc: 20%; 30%; 50% vµ 70% mức lơng cấp bậc, chứcvụ hoặc
lơng chuyên môn nghiệp vụ.Thời gian hởng từ 1 đến 3 năm
3.2 Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp
Ngời lao động có thể trả công dới dạng tiền lơng cố định theo một đơn vị
thời gian nh tuần, tháng, năm hoặc dới dạng tiền công đợc tính toán dựa trên
cơ sở số lợng thời gian làm việc thực tế hoặc khối lợng công việc thực tế đÃ
hoàn thành theo mức tiền công đà đợc xác định từ trớc. Tuỳ vào cơ sở để tính
toán lợng tiền trả cho công nhân, tiền lơng đợc trả dới hai hình thức: tiền lơng
trả theo thời gian và tiền lơng trả theo sản phẩm.
3.2.1 Hình thức trả lơng theo thời gian
Trong hình thức trả công theo thời gian, tiền công của công nhân đợc tính
toán dựa trên cơ sở mức tiền công đà đợc xác định cho công việc và số đơn vị
thời gian( giờ hoặc ngày) thực tế làm việc, với điều kiện họ phải đáp ứng các
tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đà đợc xây dựng trớc nếu muốn tiếp
tục đợc nhận mức tiền công cho công việc đó.
Tiền lơng trả theo thời gian thờng đợc áp dụng cho các công việc sản xuất
nhng khó định mức cụ thể, hoặc các công việc đòi hỏi chất lợng cao mà năng
suất, chất lợng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc, thiét bị hay các hoạt động
tạm thời, sản xuất thử.

Đơn vị để tính tiền lơng thời gian là lơng tháng hoặc lơng ngày hoặc lơng
giờ.
Mức lơng tháng= Mức lơng cơ bản x( hệ số lơng+tổng hệ số các khoản phụ
cấp)
Mức lơng tháng
Mức lơng ngày
=
22( hoặc 26)
Mức lơng giờ

=

Mức lơng ngày
8

Lơng tháng đợc quy định sẵn đối với từng bậc lơng trong các thang lơng,
lơng tháng thờng đợc áp dụng để trả lơng cho nhân viên làm công tác quản lý
kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động
không có tổ chức sản xuất.
Lơng ngày là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Lơng ngày thờng đợc áp dụng để trả lơng
cho lao động trực tiếp hởng lơng thời gian, tính trả lơng cho ngời lao động
trong ngày hội họp, học tập, hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ tính trợ
cấp BHXH

9


Mức lơng giờ thờng đợc áp dụng để trả lơng cho ngời lao động trực tiếp
trong thời gian là việc hởng lơng theo sản phẩm.

u điểm của hệ thống này là dễ hiểu, dẽ quản lý, tạo điều kiện cho cả ngời
quản lý và công nhân có thể tính toán tiền công một cách dễ dàng. Các mức
thời gian đợc sr dụng cũng nh các ghi chép về số lợg sản phẩm sản xuất thực
tế của các cá nhân chỉ là để nhằm mục đích kiểm tra, chứ không dùng để tính
toán trực tiếp lợng tiền công.
Nhợc điểm của hình thức này là tiền công của công nhân nhận đợc không
liên quan trực tiếp đến sự đóng góp lao động cđa hä trong mét chu kú thêi
gian cơ thĨ. V× thế, sự khuyến khích thực hiện công việc dựa trên những đòi
hỏi tối thiểu của công việc cần phải đợc thực hiện bởi những biện pháp tạo
động lực khác ngoài các khuyến khích tài chính trực tiếp. Tuy nhiên, nhợc
điểm cả các hình thức trả công theo thời gian có thể đợc khắc phục nhờ chế độ
tiền thởng. Do vậy, trả công theo thời gian có thể đợc thực hiện theo hai chế
độ:
+ Trả công theo thời gian đơn giản: theo số ngày( hoặc giờ) thực tế làm
việc và mức tiền công ngày hoặc giờ làm việc
+ Trả công theo thêi gian cã thëng: gåm tiỊn c«ng theo thêi gian đơn giản
cộng với tiền thởng. Tiền thởng có thể tính cho tất cả các sản phẩm đợc sản
xuất, cũng có thể đợc tính cho số sản phẩm vợt mức hoặc cho mức độ thực
hịên công việc xuất sắc.
3.2.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Hình thức trả long theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lơng cho ngời lao
động theo số lợng và chất lợng sản phẩm hoặc công việc đà hoàn thành. Đây
là hình thức tiền lơng phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn
chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích ngời
lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xÃ
hội. Trong việc trả lơng theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng nhất là phải
xây dựng đợc các định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở cho việc xây dựng
đơn giá tiền lơng đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý.
Tiền lơng đợc tính nh sau:
Tiền lơng đợc lĩnh

Số lợng(khối lợng) SP
Đơn giá tiền l=
X
trong tháng
côg việc hoàn thành
ơng
Tuỳ theo từng điều kiện cơ thĨ cđa tõng doanh nghiƯp mµ vËn dơng mét trong
các hình thức trả lơng sau:
Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:

1
0


Hình thức trả công này thờng đợc áp dụng đới với công nhân sản xuất
chính mà công việc của họ mang tính chất độc lập tơng đối có thể định mức
và kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Tuỳ vào điều
kiện sản xuất và quan ®iĨm khun khÝch lao ®éng cđa doanh nghiƯp, ngêi lao
động có thể đợc trả công theo đơn giá cố định, luỹ tiến hoặc luỹ thoái.
Đơn giá cố định đợc tính nh sau:
ĐG = L : Q
hoặc
ĐG = L x T
Trong đó:
ĐG: Đơn giá sản phẩm
L: Mức lơng cấp bậc của công việc
Q: Mức sản lợng
T: Mức thời gian( tính theo giờ)
Đây là hình thức trả lơng đợc các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính
lơng phải trả cho lao động trực tiếp. u điểm của hình thức này là mối quan hệ

giữa tiền lơng mà công nhân nhận đợc và kết quả lao động đợc thể hiện rõ
ràng, do đó kích thích công nhân cố gắng nâng cao năng suất lao động nhằm
nâng cao thu nhập. Việc tính toán tiền công đơn giản, công nhân có thể dễ
dàng tính đợc số tiền công nhận đợc sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Tuy nhiên, nhợc điểm của hình thức này là làm cho công nhân ít quan tâm
tới việc sử dụng tốt máy móc, thiết bị,nguyên vật liệu, chỉ quan tâm tới thành
tích bản thân mà ít chăm lo đến c«ng viƯc chung cđa tËp thĨ…. Trong Doanh nghiƯp, q tiền l
Hình thức trả lơng theo sản phẩm tập thể
Hình thức trả lơng này thờng đợc áp dụng đối với một nhóm công nhân,
đòi hỏi sự phối hợp giữa các công nhân và năng suất lao động chủ yếu phụ
thuộc vào sự đóng góp của cả nhóm nh lắp ráp các thiếp bị, sản xuất ở các bộ
phận làm việc theo dây chuyền, trông nom máy liên hợp.
Đơn giá đợc tính theo công thức:
ĐG = Li:Q
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể

Li

: Tổng tiền lơng cấp bậc của cả nhóm
Q: Mức sản lợng của cả nhóm
Hình thức trả công theo sản phẩm tập thể có u điểm là khuyến khích công
nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trớc tập thể, quan tâm đến kết quả
cuối cùng của tổ. Song, nó có nhợc điểm là sản lợng của mỗi công nhân không

1
1


trực tiếp quyết định tiền công của họ. Do đó, ít kích thích công nhân nâng cao

năng suất lao động cá nhân.
Hình thức trả công sản phẩm gián tiếp:
Hình thức trả côg này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc
của họ có ảnh hởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hởng tiền
công theo sản phẩm nh lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành
phẩm, bảo dỡng máy móc thiết bị. Trong Doanh nghiệp, quỹ tiền l
Đặc điểm của hình thức trả lơng này là thu nhập về tiền công của công
nhân lại phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân sản xuất chính. Do vậy,
đơn giá tiền lơng đợc tính theo công thức sau:
LP
ĐG
=
M.Q
ĐG: đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp
LP: Lơng cấp bậc của công nhân phụ
Q: Mức sản lợng của công nhân chính
M: Số máy phục vụ cùng loại
Ưu điểm của hình thức này là khuyến khích công nhân phụ phúc vụ tốt
hơn cho công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công
nhân chính
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng
Theo hình thức này, ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp, ngời lao động
còn đợc thởng trong sản xuất nh thởng về chất lợng sản phẩm tốt, thởng về
tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t. Tiền công theo sản phẩm có thởng
tính theo công thức:

Lth

=


L

+

L(m,h)
100

Trong đó:
L: Tiền lơng trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
M: % tiền thởng cho 1% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng
H: % hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ tiền công tính theo sản phẩm có thởng
là phải quy định đúng dắn các chỉ tiêu, điều kiện thởng và tỉ lệ thởng bình
quân.

1
2


Ngoài ra trong trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, lÃng phí
vật t trên định mức quy định hoặc không đảm bảo đủ ngày công quy định. Trong Doanh nghiệp, quỹ tiền l
thì có thể phải chịu phạt trừ vào thu nhập của họ.
3.2.3 Hình thức trả lơng khoán thu nhập
Hình thức trả công khoán áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi
tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng cho công
nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Sự khác nhau giữa chế dộ trả công khoán và chế độ trả công theo sản
phảm là, trong chế độ trả công khoán, mức lao động đợc thể hiện bằng số đơn
vị thời gian, tức là dùng mức thời gian để tính đơn giá khoán từng công
việc.Hình thức trả công này có thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể.

Đơn giá đợc tính nh sau:
ĐG= L X T
ĐG: Đơn giá khoán
L: Mức lơng cấp bậc
T: Mức thời gian
Hình thức trả lơng khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ
trớc thời hạn mà vẫn đảm bảo chất lợng công việc thông qua hợp đồng giao
khoán chặt chẽ.
Hình thức tiền lơng khoán khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ
trớc thời hạn mà vẫn đảm bảo chất lợng công việc thông qua hợp đồng giao
khoán chặt chẽ. Tuy nhiên, trong hình thức trả lơng này, khi tính toán đơn giá
phải hết sức chặt chẽ, tỉ mỉ để xây dựng đơn giá trả công chính xác cho công
nhân làm khoán.
Trong khi trả lơng cho ngời lao động, kế toán phải căn cứ vào hình thức trả
lơng áp dụng ở Doanh nghiệp dể sử dụng tài liệu và phơng pháp tính toán
thích hợp.
-Nếu Doanh nghiệp áp dụng hình thức trả công theo sản phẩm, kế toán
căn cứ vào Bảng kê khối lợng sản phẩm công việc hoàn thành để tính toán
ra số tiền công phải trả cho từng ngời, từng bộ phận. Những doanh nghiệp áp
dụng hình thức trả lơng theo thời gian, kế toán phải căn cứ vào Bảng chấm
công của từng bộ phận để tính cho từng ngời, từng bộ phận theo tiền lơng cấp
bậc đà đợc quy định. Những khoản phụ cấp trả cho ngời lao động cũng phải
tính toán dựa trên các tài liệu đà đợc các bộ phận trong Doanh nghiệp cung
cấp nh danh sách ngời làm đêm, làm thêm giờ, những ngời đợc hởng phụ cắp
trách nhiệm, phụ cấp độc hại. Trong Doanh nghiệp, quỹ tiền lNhững Doanh ngiệp áp dụng việc trả công theo
thu nhập, kế toán phải dựa vào kết quả công tác sủa từng ngời, từng bộ phận

1
3



đà đợc các bộ phận phân loại theo tiêu chuẩn A, B, C căn cứ vào các định mức
đợc khoán. Trong Doanh nghiệp, quỹ tiền l Ngoài ra các khoản tiền công kế toán cần phải dựa vào các quy
định cơ thĨ cđa chÕ ®é BHXH ®Ĩ tÝnh trÝch BHXH theo tỉ lệ trên tiền lơng và
phải dựa vào danh sách những ngời đợc hởng chế độ bảo hiểm trong kỳ kế
toán để xác định số tiền BHXH phải trả. Riêng đối với chế độ tiền thởng phải
căn cứ vào quy định, tiêu chuẩn thởng đà đợc hội đồng doanh nghiệp phê
duyệt để tính toán và ghi vào tài khoản kế toán.
4.
Hạch toán tiền lơng
4.1. ý nghĩa và nhiệm vụ hạch toán tiền lơng
Quản lý lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn
thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổ chức
hạch toán lao động- tiền lơng giúp cho công tác quản lý lao ®éng cđa doanh
nghiƯp vµp nỊ nÕp, thóc ®Èy ngêi lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động,
tăng năng suất lao động và hiêu suất công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho
việc tính lơng theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt công
tác hạch toán lao động, tiền lơng giúp cho Doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền
lơng, đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ,
kích thích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, đồng thời cũng tạo đợc cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đợc
chính xác.
Nhiệm vụ hạch toán tiền lơng trong Doanh nghiệp là:
-Ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lợng, chất
lợng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lơng, thởng, các
khảon trợ cấp phải trả cho ngời lao động và tình hình thanh toán các khoản đó
cho ngời lao động, kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách,
chế độ về lao động, tiền lơng, trợ cấp BHXH và việc sử dụng quỹ tiền lơng,
quỹ BHXH.
-Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lơng, BHXH vào chi phí sản

xuất kinh doanh theo từng đối tợng, hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong
Doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lơng
và BHXH, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lơng, BHXH đúng
chế độ
-Lập báo cáo về lao động, tiền lơng và BHXH,phân tích tình hình sử dụng
lao động, quỹ tiền lơng, quỹ ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi
phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lơng và BHXH.
4.2. Hạch toán lao động

1
4


4.2.1. Hạch toán số lợng lao động
Hạch toán số lợng lao động là theo dõi tình hình biến động tăng giảm về
mặt số lợng của lao động trong phạm vi từng đơn vị, từng phòng ban cũng nh
trong toàn Doanh nghiệp. Đổng thời phản ánh sự ảnh hởng của biến động này
đến cơ cấu lao động, chất lợng lao động và do đó ảnh hởng tới tình hình thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Chỉ tiêu số lợng lao động của Doanh nghiệp đợc phản ánh trên Sổ danh
sách lao động của Doanh nghiệp do phòng lao động tiền lơng lập dựa trên số
lao động hiện có của Doanh nghiệp, bao gồm cả số lao động dài hạn, lao động
tạm thời, lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động các lĩnh vực khác ngoài sản
xuất. Sổ danh sách lao động không chỉ lập chung cho toàn Doanh nghiệp
mà còn đợc lập riêng cho từng bộ phận sản xuất trong Doanh nghiệp nhằm thờng xuyên nắm chắc số lợng lao động hiện có của từng bộ phận và toàn
Doanh nghiệp.
Cơ sở để ghi Sổ danh sách lao động là chứng từ ban đầu về tuyển dụng,
thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc. Trong Doanh nghiệp, quỹ tiền lCác chứng từ trên do phòng
quản lý nghiệp vụ lao động- tiền lơng lập mỗi khi tuyển dụng, nâng bậc, cho
thôi việc. Trong Doanh nghiệp, quỹ tiền l

Mọi sự biến động về số lợng lao động đều phải đợc ghi chép kịp thời vào
Sổ danh sách lao động để trên cơ sở đó làm căn cứ tính lơng phải trả và các
chế độ khác cho ngời lao động đợc kịp thời.
4.2.2. Hạch toán sử dụng thời gian lao động
Hạch toán sử dụng thời gian lao động phải đảm bảo việc ghi chép, phản
ánh kịp thời, chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng
việc, nghỉ việc của từng ngời lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban
trong Doanh nghiệp
Hạch toán sử dụng thòi gian lao động có ý nghĩa rất lín trong viƯc thùc
hiƯn nhiƯm vơ s¶n xt kinh doanh cũng nh trong việc quản lý lao động, kiểm
tra việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ tính lơng, thởng chính xác cho
ngời lao động.
Chứng từ ban đầu và quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong
các Doanh nghiệp là Bảng chấm công ( mẫu số 02- LĐTL chế độ chứng từ
kế toán). Bằng cách ghi chép thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt
của ngời lao động theo từng ngày, Bảng chấm công là căn cứ để phản ánh
kịp thời, chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, đồng thời kiểm tra
việc chấp hành kỷ kuật của công nhân viên. Bảng chấm công pahỉ đợc lập
hàng tháng( tơng ứng với kỳ tính lơng) và phải lập riêng cho tõng bé phËn( tæ

1
5


sản xuất, phòng, ban, nhóm. Trong Doanh nghiệp, quỹ tiền l). Tổ trởng tổ sản xuất hoặc trởng các phòng,
ban là ngời trực tiếp ghi Bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt,
vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình, từ đó làm cơ sở để tính lơng,
BHXH trả thay lơng cho từng ngời và quản lý lao động trong đơn vị. Do vậy
Bảng chấm công phải để tại địa điểm công khai ®Ĩ ngêi lao ®éng gi¸m s¸t
thêi gian lao ®éng cđa mỗi ngời.

Bảng chấm công là chứng từ quan trọng để tổng hợp, phân tích, đánh giá
tình hình sử dụng thời gian lao động, là căn cứ để tính lơng, tính thởng cho
ngời lao động.
Đối với các trờng hợp xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì, đều
phải lập biên bản ngừng việc, trong đó ghi rõ thời gian ngừng việc thực tế
của mỗi ngời có mặt, nguyên nhân xảy ra ngừng việc và ngời chịu trách
nhiệm. Biên bản ngừng việc là cơ sở để tính ra tiền lơng và xử lý thiệt hại xảy
ra.
Đối với các trờng hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản. Trong Doanh nghiệp, quỹ tiền lđều
phải có chứng từ nghØ viƯcdo c¬ quan thÈm qun cÊp( nh c¬ quan y tế, hội
đồng y khoa) và đợc ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu
quy
định.
4.2.3. Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lợng và
chất lợng sản phẩm hoặc khối lợng công việc hoàn thành của từng ngời, từng
bộ phận làm căn cứ tính lơng, tính thởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng
phảI trả với kết quả lao động thực tế, tính toán, xác định năng suất lao động,
kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng ngời, từng bộ phận và
cả Doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động trong các Doanh nghiệp, kế toán sử dụng
các chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất
của từng Doanh nghiệp. Chứng từ ban đầu đợc sử dụng phổ biến để hạch toán
kết quả lao động là Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành,
Hợp đồng giao khoán. Phiếu xác nhận công việc sản phẩm hoàn thành là
chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của từng đơn vị và
cá nhân ngời lao động. Phiếu này do ngời giao việc lập và phải có đầy đủ chữ
ký của ngời giao việc, ngời nhận việc, ngời kiểm tra chất lợng sản phẩm và
ngời duyệt. Phiếu đợc chuyển cho phòng kế toán để tính lơng, tính thởng
(hình thức trả lơng theo sản phẩm)

Trong trờng hợp giao khoán công việc thì chứng từ ban đầu là hợp đồng
giao khoán. Hợp đồng này là bản ký kết giữa ngời giao khoán và ngời nhận

1
6


khoán về khối lợng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi
mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền
công lao động cho ngời nhận khoán.
Trờng hợp khi kiểm tra, nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ
kiểm tra chất lợng phải cùng với ngời phụ trách bộ phận lập Phiếu báo hỏng
để làn căn cứ lập biên bản xử lý.
4.3. Hạch toán tiền lơng, tiền thởng và thanh toán với ngời lao động.
4.3.1. Tính lơng, thởng cho ngời lao động.
Công việc tính lơng, thởng và các khảon khác phải trả cho ngời lao động đợc thực hiện trong phòng kế toán Doanh nghiệp hàng tháng. Căn cứ để tính là
các chứng từ theo dõi thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ
khác có liên quan nh giấy nghỉ phép, biên bản ngừng việc. Trong Doanh nghiệp, quỹ tiền lTất cả các chứng
từ trên phải đợc kế toán kiểm tra trớc khi tính lơng, tính thởng đảm bảo các
yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi kiển tra các chứng từ trên, kế toán tiến hành tính lơng, tính thởng,
trợ cấp phải trả cho ngời lao động theo hình thức trả lơng, trả thởng đang áp
dụng tại Doanh nghiệp. Trên cơ sở các bảng thanh toán lơng, thởng kế toán
tiến hành phân loại tiền lơng, tiền thởng theo đối tợng sử dụng lao động để
tiến hành lập chứng từ phân bổ tiền lơng, tiền thởng theo đối tợng sử dụng lao
động để tiến hành lập chứng từ phân bố tiền lơng, tiền thởng vào chi phí kinh
doanh.
Bảng thanh toán tiền lơng là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng,
phụ cấp cho ngời lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Bảng này đợc lập cho từng bộ phËn (phßng, ban, tỉ, nhãm…. Trong Doanh nghiƯp, q tiỊn l) t ơng ứng với

bảng chấm công.
Khi tính ra tiền thởng thờng xuyên cho ngời lao động, kế toán lập Bảng
thanh toán tiền thởng dựa trên các chứng từ ban đầu nh Bảng chấm công,
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Trong Doanh nghiệp, quỹ tiền l và ph ơng án tính thởng đà đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt.
Trong trờng hợp những Doanh nghiệp sản xuất không có điều kiện để bố trí
cho lao động trực tiếp nghỉ phép đều dặn giữa các kỳ hạch toán hoặc có tính
thời vụ thì kế toán phải dự toán tiền lơng nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất theo
kế hoạch của họ để tiến hành trích trớc tính vào chi phí của các kỳ hạch toán
theo số dự toán. Mục đích của việc làm này là không làm giá thành sản phẩm
thay đổi đột ngột khi số lợng lao động trực tiếp nghỉ phép nhiều ở một kỳ hạch
toán nào đó hoạc bù đắp tiền lơng của họ trong thêi gian ngõng s¶n xuÊt cã kÕ

1
7


hoạch. Cách tính khoản tiền lơng gnhỉ phép năm của ngời lao động trực tiếp
để trích trớc vào chi phí sản xuất nh sau:
Mức trích trớc tiền lTiền lơng chính phải
Tỷ lệ
=
X
ơng của LĐTT theo KH
trả cho LĐTT trong kỳ
trích tríc

Tû lƯ trÝch
tríc

=


TL nghØ phÐp, ngõng s¶n xt theo KH năm của LĐTT
Tổng số TL chính KH năm của LĐTT

4.3.2. Hạch toán tổng hợp tiền lơng
4.3.2.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lơng, tiền thởng và tình hình
thanh toán với ngời lao động là TK 334 PhảI trả CNV
Nội dung của tài khoản này nh sau:
Bên nợ:
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác đà trả, đÃ
ứng trớc cho ngời lao động.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Bên có: Các khoản tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác thực tế
phải trả cho ngời lao động.
Số d bên có: Các khoản tiền lơng. tiền thởng còn phải trả cho ngời lao
động.
Trờng hợp cá biệt tài khoản 334 có thể có số d bên Nợ phản ánh số tiền đÃ
trả quá số tiền phải trả cho ngời lao động.
TK 334 có thể chi tiết theo néi dung tõng kho¶n thu nhËp pahØ tr¶ cho ngời lao động, nhng tốí thiểu cũng phải chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341 Thanh toán lơng: Dùng để phản ánh các khoản thu nhập có
tính chất lơng mà Doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động.
TK 3348 Các khoản khác: Dùng để phản ánh các khảon thu nhập không
có tính chất lơng, nh trợ cấp từ quü BHXH, tiÒn thëng trÝch tõ quü khen thëng…. Trong Doanh nghiệp, quỹ tiền lmà Doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động.

4.3.2.2. Trình tự, phơng pháp hạch toán tiền lơng và thanh toán với CNV

1
8



Sơ đồ hạch toán tổng hợp thanh toán với ngời lao động
3383,3384,141,1388

334

622,627,641,642

Khấu trừ các khoản vào tiền kongTiền lơng, phụ cấp thờng xuyên,
tiền ăn ca phải trả công nhân viên
tiền lơng công nhân viên

111

4311,4312

Tiền thi đua, trợ cấp khó khăn
Thanh toán tiền lơng, thởng thởng,BHXH
BHXH và các khoản khác cho CNV

Phải trả công nhân viên
3383
3383
Tiền trợ cấp BHXH
Phải trả công nhân viên
335
TLNP thực tế
Phải trả LĐTT

335


Trích trớc
TLNP của LĐTT

II. Hạch toán các khoản trích theo lơng
1.Khái niệm
1.1. Bảo hiểm xà héi

1
9


Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các trờng hợp họ bị mất khả năng lao động nh ốm đau, thai sản,
tại nạn lao động, mất sức, hu trí
1.2. Bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT là quỹ đợc sử dụng để trợ cấp cho những ngời có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Mục đích của quỹ BHYT là tạo lập một mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn
dân không kể địa vị xà hội hoạc thu nhập của họ là cao hay thấp.
1.3. Kinh phí công đoàn
Các tổ chức công đoàn đợc lập ra nhằm mục đích đại diện cho ngời lao
động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động, đồng thời cũng là
chức hớng dẫn điều chỉnh thái độ cuả ngời lao động với công việc chung, đảm
bảo mối quan hệ hài hoà giữa ngời lao động và chủ Doanh nghiệp
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp
1.4. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là quỹ dùng để trợ cấp cho ngời lao
động phải nghỉ việc theo chế độ hoặc để đào tạo lại ngời lao động cho thích
hợp với nhiệm vụ mới.

2. Chế độ trích và sử dụng các khoản theo lơng
2.1.Quỹ BHXH
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách
tính theo tỉ lệ 20% trên tổng quỹ lơng của Doanh nghiệp. Ngời sử dụng lao
động phảI nộp 15% trên tổng quỹ lơng và tính vào chi phí snả xuất kinh
doanh, còn 5% trên tổng quỹ lơng thì do ngời lao động trực tiếp đóng góp (trừ
vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho ngời lao động tại
Doanh nghiệp trong các trờng hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân
viên nghỉ đẻ hoặc thai sản. Trong Doanh nghiệp, quỹ tiền lđợc tính toán trên cơ sở mức lơng ngày cđa hä,
thêi gian nghØ ( cã chøng tõ hỵp lƯ) và tỉ lệ trợ cấp BHXH. Khi ngời lao động
đợc nghỉ hởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hởng BHXH cho từng ngời
và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý
quỹ
Các Doanh nghiệp phảI nộp BHXH trích đợc vào trong kỳ vào quỹ tập
trung dó quỹ BHXH quản lý.
2.2. Quỹ BHYT
Theo chế độ hiện hành các Doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT bàng
3% tổng quỹ lơng, trong đó Doanh nghiệp phảI chịu 2% còn ngời lao động
trực tiếp nộp 1%. Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp

2
0



×