Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.35 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Để tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần phải
có các yếu tố đầu vào hay nói một cách khái quát là cần phải có những phương
tiện cần thiết để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Những yếu tố đầu
vào hay phương tiện cần thiết đó dù là tiền, lao động, hay các phương tiện khác
đều phải được cấu thảnh bởi lao động quá khứ. Đó chính là vốn của doanh
nghiệp. Như vậy, vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến q
trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, huy động vốn
trong doanh nghiệp ln được coi là một trong những ưu tiên hàng đầu. Thực
hiện tốt huy động vốn là cũng đồng nghĩa với thành công trong xây dựng một
cơ cấu vốn hợp lý với chi phí thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
cạnh tranh với các chủ thể kinh tế khác trên thương trường. Huy động được vốn
đã là một thành công lớn tuy nhiên việc sử dụng vốn làm sao cho hiệu quả lại là
một bài tốn khó mà các doanh nghiệp đang đau đầu tìm đáp án.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế đang diễn ra sôi động, môi trường kinh
doanh ngày một trở nên khắc nghiệt hơn, việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn có
ảnh hưởng khơng nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp là một doanh
nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, tuy mới thành lập được 6
năm nhưng doanh nghiệp bước đầu đã có những thành công nhất định và đang
trong giai đoạn phát triển. Trong thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy
công ty hoạt động rất tốt tuy nhiên việc sử dụng vốn kinh doanh có nhiều bất
cập, đây cũng là vấn đề chung của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời điểm
này.
Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng, vốn thường hay tồn đọng, chủ yếu là dưới dạng vốn
Lê Thiết Lĩnh – TCDN BN K16

-1-



Khoa Ngân hàng – Tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lưu động. Vì vậy, việc đưa ra một chính sách, giải pháp cụ thể nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Do đó, em đã chọn đề tài: “ Giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư
phát triển đô thị và khu công nghiệp” với mong muốn những ý kiến của bản
thân có thể góp phần giúp cho việc sử dụng vốn của doanh nghiệp đạt hiệu quả
tốt hơn.

Lê Thiết Lĩnh – TCDN BN K16

-2-

Khoa Ngân hàng – Tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát vốn Doanh Nghiệp
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân.

Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ
không phải các cá nhân.
Theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh- tức là thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.1.2 Phân loại Doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại,
phát triển và cạnh tranh lẫn nhau. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc quản lý, hỗ
trợ các doanh nghiệp phát triển, người ta thường dựa theo những tiêu thức khác
nhau để phân loại doanh nghiệp.
- Dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản, các doanh nghiệp được chia
thành:
+ Doanh nghiệp nhà nước: là doanh nghiệp do nhà nước thành lập, đầu
tư vốn và quản lý.

Lê Thiết Lĩnh – TCDN BN K16

-3-

Khoa Ngân hàng – Tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Doanh nghiệp cổ phần: là các doanh nghiệp có sự đan xen của nhiều
hình thức sở hữu khác nhau trong cùng một doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp tư nhân là những doanh nghiệp do cá nhân đầu tư vốn
và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.
Mục đích chỉ rõ quan hệ sở hữu vốn và tài sản trong doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau.
- Dựa vào mục đích kinh doanh.
+Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh: là những doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo cơ chế thị trường với mục tiêu là thu lợi nhuận.
+Doanh nghiệp hoạt động công ích là doanh nghiệp thành lập để thực
hiện các hoạt động sản xuất lưu thông hay cung cấp các dịch vụ cơng cộng.
Mục đích : là cơ sở để chọn tiêu thức dánh giá hiệu qủa hoạt động của các
doanh nghiệp.
- Dựa vào lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Doanh nghiệp tài chính: là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực tài chính.
+ Doanh nghiệp phi tài chính: là các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu
trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh các hàng hoá, dịch vụ.
Mục đích: nhằm chỉ ra được chức năng chủ yếu của từng loại doanh nghiệp.
- Dựa vào quy mô kinh doanh người ta chia doanh nghiệp thành doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ.
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh
nghiệp nhỏ là tuỷ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội của từng nước trong từng
giai đoạn cụ thể.
Lê Thiết Lĩnh – TCDN BN K16

-4-

Khoa Ngân hàng – Tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


1.1.2 Vốn và phân loại vốn.
1.1.2.1 Khái niệm vốn.
Vốn là gì? Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp
được thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình
doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính đầu tư vào sản xuất kinh
doanh.
Theo Marx, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, vốn được khái quát hoá thành
phạm trù tư bản. K.Marx cho rằng: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng
dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này có một tầm khái qt lớn
vì bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị cho
dù nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: tài sản cố định,
nhà cửa, nguyên vật liệu, tiền công...Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư
vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển lúc bấy giờ, K.Marx đã bó hẹp khái
niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có q trình sản
xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Theo P.Samuelson: “Vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho
quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp
(máy móc, trang thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu…).
Còn theo D.Begg, tác giả cuốn “Kinh tế học”, cho rằng: vốn bao
gồm vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá, sản
phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các
giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Theo định nghĩa trên, D.Begg đã đồng nhất
vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của tất cả các tài sản mà doanh nghiệp dùng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp được phản ánh trong bảng cân đối tài
sản của doanh nghiệp.
Lê Thiết Lĩnh – TCDN BN K16

-5-


Khoa Ngân hàng – Tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hố. Nó giống
các hàng hố khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm là người
sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Chi
phí của việc sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở
hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh để
sinh lợi. có thể nói vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến quá
trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước để thoả
mãn các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào thông thường
gồm các tài sản hữu hình và tài sản vơ hình phục vụ cho sản xuất- kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời.
* Đặc điểm của vốn kinh doanh
+ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tất nhiên, muốn có được lượng vốn đó,
các doanh nghiệp phải chủ động khai thác, thu hút vốn trên thị trường.
+ Mục đích vận động của tiền vốn là sinh lời. Nghĩa là vốn ứng trước
cho hoạt động sản xuất- kinh doanh phải được thu hồi về sau mỗi chu kỳ sản
xuất- kinh doanh, tiền vốn thu hồi về phải lớn hơn số vốn đã bỏ ra. Tuy nhiên,
mức độ lớn hơn hay nhỏ hơn này phụ thuộc vào thời gian giữa chúng dài hay
ngắn và mức độ rủi ro của hoạt động kinh doanh.
1.1.2.2. Phân loại vốn.
Nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản
đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Để có thể quản lý vốn một cách có
hiệu quả, doanh nghiệp cần phải phân loại vốn. Tuỳ theo loại hình doanh

nghiệp và đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn phương
thức phù hợp nhất cho doanh nghiệp của mình. Có nhiều tiêu thức khác nhau
để phân loại như:
Lê Thiết Lĩnh – TCDN BN K16

-6-

Khoa Ngân hàng – Tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-Phân loại theo tính chất luân chuyển của vốn gồm có vốn cố định và vốn
luân chuyển:
+Vốn cố định của doanh nghiệp được hiểu một cách khái quát là lượng
tiền ứng trước để đầu tư cho các tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+Vốn lưu động của doanh nghiệp là lượng tiền ứng trước để đầu tư cho
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
thực hiện được thường xuyên và liên tục.
Việc phân loại vốn theo tính chất luân chuyển của vốn giúp cho các doanh
nghiệp có biện pháp quản lý thích ứng đối với từng bộ phận vốn trên cơ sở đó
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
-Phân loại theo mối quan hệ sở hữu về vốn
+Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt, bao gồm: vốn
điều lệ, vốn tự bổ xung, vốn do nhà nước tài trợ (nếu có)
+Nợ vay là phần vốn của doanh nghiệp được huy động từ những người
cho vay. Phần vốn này được hình thành từ các khoản nợ phát sinh trong qúa
trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh tốn cho các chủ

nợ.
-Phân loại theo thời gian thì vốn được chia thành.
+Vốn ngắn hạn là vốn có thời hạn dưới 1 năm
+vốn dài hạn là vốn có thời hạn từ 1 năm trở lên. Vốn chủ sở hữu được
coi là vốn dài hạn.
1.2 . Vai trò và Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Lê Thiết Lĩnh – TCDN BN K16

-7-

Khoa Ngân hàng – Tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quan điểm về hiệu quả
Hiệu quả theo nghĩa chung nhất được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản
ánh các lợi ích kinh tế xã hội do một hoạt động nào đó đem lại. Hiệu quả được
đánh giá trên hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.Tuỳ theo mục đích
của hoạt động mà cho ta hiệu quả kinh tế hay hiệu quả xã hội là tốt nhất(Ở đây
chúng ta chỉ xem xét đến hiệu quả về kinh tế)
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh mối quan hệ giữa
kết quả đạt được về mặt kinh tế với chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau vì
thế để đánh giá được đầy đủ về hiệu quả người ta không chỉ đánh giá một loại
hiệu quả đon thuần mà phải đặt trong mối quan hệ với hiệu quả còn lại.
Như vậy, đối với doanh nghiệp thương mại việc nâng cao hiệu quả là một
vấn đề cần thiết và ln địi hỏi chủ doanh nghiệp phải đưa ra các biện pháp sao
cho hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất.

Sau khi nghiên cứu về hiệu quả nói chung, ta đi nghiên cứu về một bộ phận
của hiệu quả kinh tế đó là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là thước đo độ điều hành, quản lý hoạt
động của doanh nghiệp, được đánh giá bằng hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Đối với các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả xã hội hoặc các doanh nghiệp
hoạt động trong một nền kinh tế đạt hiệu quả xã hội sẽ là cơ hội tốt cho doanh
nghiệp phát triển, chính điều đó cũng bảo trợ cho các hoạt động của doanh
nghiệp. Có đạt hiệu quả kinh tế mới đảm bảo cho hiệu quả xã hội. Hiệu quả
kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp để tạo ra kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Và nguồn vốn là
nguồn lực kinh tế lớn nhất của doanh nghiệp nên có tác động rất lớn đến hiệu
quả của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc nếu
muốn nâng cao hiệu quả kinh tế. Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ
Lê Thiết Lĩnh – TCDN BN K16

-8-

Khoa Ngân hàng – Tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh cao chính là khả năng khai thác vốn kinh doanh đảm bảo sinh
lời lãi cao, đạt được mục đích tăng giá trị chủ sở hữu. Để lượng hóa hiệu quả sử
dụng vốn, người ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động và khả
năng sinh lời, khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn, tốc độ luân chuyển vốn.
Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh thông qua thước đo tiền tệ, đo chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và kết quả
thu được. kết quả thu được mà càng cao so với chi phí bỏ ra thì có nghĩa là hiệu

quả sản xuất kinh doanh càng cao. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cần đảm bảo các điều kiện như:
-Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để, không để vốn bị nhàn rỗi và
bị chết. Điều này có nghĩa là tốc độ quay vịng vốn kinh doanh càng cao thì
càng đạt hiệu quả, việc dự trữ hàng hóa, vật tư, nguyên nhiên vật liệu cần lên kế
hoạch cụ thể để có một tỷ lệ hợp lý thì vốn sẽ khơng bị ứ đọng tại hàng dự trữ,
hoặc tiền mặt tại quỹ.
-Quản lý chặt chẽ, tránh thất thoát, hoặc sử dụng sai mục đích. Để quản lý
chặt chẽ, doanh nghiệp cần lên kế hoạch sử dụng cụ thể đối với từng khoản
mục, theo dõi quá trình sử dụng chúng và kết quả đạt được.
-Sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả nhất. Đây là vấn đề mà
bất cứ doanh nghiệp nào cũng quan tâm và tìm biện pháp quản lý sử dụng vốn
theo những cách tốt nhất có thể.
-Doanh nghiệp luôn phải xem xét hiệu quả sử dụng vốn bằng cách phân
tích đánh giá tình hình một cách thường xuyên để phát hiện những hạn chế và
có biện pháp khắc phục kịp thời, đảm bảo cho quản lý, sử dụng vốn đạt hiệu quả
cao.

Lê Thiết Lĩnh – TCDN BN K16

-9-

Khoa Ngân hàng – Tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn kinh doanh
Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn:

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu vì
vậy chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lời tổng tài sản =
Tổng tài sản
Dùng chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư.
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu và trình độ
quản lý vốn chủ sở hữu của công ty. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Trên đây là ba chỉ tiêu đánh giá tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp, những chỉ tiêu này được sử dụng để đầu tư cho các
loại tài sản khác nhau là tài sản cố định và tài sản lưu động. Từ đó khi phân tích
cần xem xét từ các chỉ tiêu tổng quan đến các chỉ tiêu bộ phận.
1.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ:
Điểm xuất phát để tiến hành kinh doanh là phải có một lượng vốn nhất định
với nguồn tài trợ tương ứng song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả
mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp.
Một số chỉ tiêu được dùng để đánh giá trong phương pháp phân tích tỷ lệ:

Lê Thiết Lĩnh – TCDN BN K16

- 10 -

Khoa Ngân hàng – Tài chính



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Doanh thu thuần
_Hiệu suất sử dụng TSCĐ

=
NG bình qn TSCĐ cần tính KH

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia vào
hoạt động kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh trước thuế
_Mức sinh lợi TSCĐ

=
nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định bình quân tham gia vào hoạt
động kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hay trung bình một
đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Chỉ tiêu suất hao phí TSCĐ là chỉ tiêu đánh giá về mức tài sản cố định hao
phí để tạo ra một đồng doanh thu thuần.
Nguyên giá bình qn TSCĐ
Suất hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần
Nếu như mức hao phí càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
Hệ số đổi mới TSCĐ =
Giá trị TSCĐ cuối kỳ
Và:

Giá trị tài sản lạc hậu giảm trong kỳ
Hệ số loại bỏ TSCĐ =
Giá trị TSCĐ đầu kỳ
Để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định trong kỳ còn các chỉ tiêu sau:
doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ

Lê Thiết Lĩnh – TCDN BN K16

- 11 -

Khoa Ngân hàng – Tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lợi nhuận sau thuế
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân
1.2.2.2 Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để một đồng doanh thu thuần được tạo ra thì cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Hệ số này tính được càng nhỏ càng tốt.
Lợi nhuận
Hệ số sinh lời VLĐ =
VLĐ bình quân
Hệ số sinh lời vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu đông sử dụng trong

kỳ sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Đối với vốn lưu động thì nó ln ln chuyển dưới nhiều hình thái khác nhau.
Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả đem lại do
sự luân chuyển của vốn lưu động. Có những chỉ tiêu đánh giá như sau:
Doanh thu thuần
Vịng quay VLĐ =
Tài sản lưu động
Thời gian để vốn lưu động quay được một vịng mà càng ngắn thì vốn lưu
động càng quay được nhiều vòng hơn. thời gian vốn lưu động luân chuyển cũng
phản ánh mức hiệu quả đạt được trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu
động. Chỉ tiêu này được phản ánh qua công thức:
Thời gian của một kỳ phân tích
Thời gian một vịng quay =
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Lê Thiết Lĩnh – TCDN BN K16

- 12 -

Khoa Ngân hàng – Tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động và chỉ tiêu thời gian một vòng quay phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua tốc độ luân chuyển của vốn lưu
động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng ngắn nghĩa là vốn lưu động luân
chuyển được càng nhiều vòng trong kỳ. Để đánh giá hiệu quả đạt được của vốn
lưu động cần xem xét hiệu quả của các hình thái biểu hiện của vốn lưu động. Và
hàng tồn kho chính là một hình thái biểu hiện của vốn lưu động, do đó có chỉ
tiêu sau:

Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được đánh giá là lành mạnh trước hết
phải được thể hiện ở khả năng chi trả, vì vậy nhà quản lý doanh nghiệp cần phải
đánh giá, phân tích khả năng thanh tốn. Đây là chỉ tiêu rất được nhiều người
quan tâm như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cáp nguyên liệu...
Để đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ trong một năm là cao hay
thấp ta sử dụng hệ số thanh toán ngắn hạn.
Tổng tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó
cho biết các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản
có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn các
khoản nợ đó.
Tổng tài sản lưu động- tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn

Lê Thiết Lĩnh – TCDN BN K16

- 13 -

Khoa Ngân hàng – Tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ phải được chuyển đổi

thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư, hàng hố chưa có thể chuyển đổi
ngay thành tiền được và do đó khả năng thanh tốn kém nhất. Vì thế hệ số khả
năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh
tốn của đơn vị. Đó là thước đo khả năng trả nợ ngay, không dựa vào bán các
loại vật tư, hàng hoá tồn kho.
Ở đây hàng tồn kho bị loại trừ ra vì được coi là tài sản không dễ dàng
chuyển đổi nhanh thành tiền và cũng thấy rằng tài sản dùng để thanh toán nhanh
còn được xác định là: tiền cộng với tiền tương đương. Tiền tương đương là các
khoản có thể chuyển đổi thành một lượng tiền biết trước (thương phiếu, các loại
chứng khoán ngắn hạn...)
Tổng số VCSH
Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
1.2.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD:
Trên đây ta đã xem xét các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá hiệu
quả sử dụng từng loại vốn. Để có cái nhìn tổng qt về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, cần đi vào phân tích các chỉ tiêu cơ
bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Doanh thu thuần
_Vịng quay tổng vốn

=
VKD bình qn

Vịng quay tổng vốn cho biết toàn bộ vốn SXKD của doanh nghiệp trong kỳ
luân chuyển được bao nhiêu vịng, qua đó có thể đánh giá được trình độ sử dụng
tài sản của doanh nghiệp.

Lê Thiết Lĩnh – TCDN BN K16


- 14 -

Khoa Ngân hàng – Tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Tỷ suất LN VKD

=
VKD bình quân

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VKD phản ánh một đồng VKD sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tương đối chính
xác khả năng sinh lời của tổng vốn.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
_- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

=
Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu
sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
_- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

=
Doanh thu thuần


Đây là chỉ tiêu phản ánh mỗi đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu
được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
_Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ =
Giá thành toàn bộ của SP tiêu thụ
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ cho thấy mỗi đồng giá
thành tồn bộ bỏ ra trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để làm căn cứ cho việc
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá tình
hình sử dụng VKD của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt, ngoài việc so sánh các
chỉ tiêu này với các chỉ tiêu kỳ trước, các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch
Lê Thiết Lĩnh – TCDN BN K16

- 15 -

Khoa Ngân hàng – Tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhằm thấy rõ chất lượng và xu hướng biến động của nó, nhà quản lý doanh
nghiệp cần gắn với tình hình thực tế, tính chất của ngành kinh doanh mà doanh
nghiệp hoạt động để đưa ra nhận xét sát thực tế về hiệu quả kinh doanh nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp.
1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường.
Với mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh, luôn đặt ra mục tiêu lớn nhất
là lợi nhuận, tăng giá trị chủ sở hữu. Mục tiêu này đảm bảo cho doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển. Do đó doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả, hay

chính là việc sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Vai trò của vốn đã
được xem xét kỹ lưỡng, và doanh nghiệp cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Mà hiệu quả sử dụng vốn bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, chính vì
lẽ đó để đưa ra được giải pháp tốt cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
doanh nghiệp cần nắm bắt các nhân tố ảnh hưởng.
Trước năm 1986, ở nước ta tồn tại nền kinh tế theo cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế chủ yếu là doanh
nghiệp Nhà nước, được trợ cấp vốn từ ngân sách Nhà nước. Mọi hoạt động của
các doanh nghiệp đều được thực hiện theo kế hoạch từ trên giao xuống, khiến
các doanh nghiệp mất thế chủ động trong sản xuất kinh doanh. Do đó, chưa phát
huy hết được tiềm năng. Trong hoạt đông sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp Nhà nước họ không mấy quan tâm đến việc tìm thị trường đầu ra cho
sản phẩm, nếu kinh doanh thua lỗ thì đã có Nhà nước bù. Cũng chính vì điều
này khiến cho vốn bị thất thốt, lãng phí, các doanh nghiệp chẳng hề quan tâm
đến hiệu quả sử dụng vốn, điều này cũng khiến cho nền kinh tế nước ta không
thể phát triển lên được.
Nhận thấy tình trạng trên, Đảng và Nhà nước đã tiến hành cải tổ nền kinh tế,
chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
Lê Thiết Lĩnh – TCDN BN K16

- 16 -

Khoa Ngân hàng – Tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trường có sự điều tiết của Nhà nước. Các doanh nghiệp được phép độc lập kinh
doanh và tự hạch toán. Các doanh nghiệp được chủ động trong kinh doanh và
hạch tốn độc lập, do đó cũng cần phải thay đổi để thích nghi với sự mới mẻ

này. Cơ chế thị trường cùng với sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp
phải đầu tư đổi mới sản xuất, nắm bắt thị trường và tìm hướng đi riêng cho
chính doanh nghiệp mình. Doanh nghiệp cần biết tận dụng mọi nguồn lực xã
hội, và quan trọng hơn phải biết sử dụng nguồn vốn sao cho đạt hiệu quả cao
nhất. Yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng được đặt ra cho các doanh
nghiệp Viêt Nam.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp đảm bảo an tồn tài
chính vì rủi ro tài chính là một rủi ro rất lớn, nó tác động tới tất cả các doanh
nghiệp. Sử dụng vốn hiệu quả lại là yếu tố giúp doanh nghiệp phát huy những
nguồn lực tự có và phát huy vốn cho nhu cầu. Khi doanh nghiệp biết sử dụng
vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thị trường tài chính,
cũng vì vậy việc huy động vốn dễ dàng hơn.
Để nâng cao sức cạnh tranh thì yêu cầu lớn nhất cũng là nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn. Với nguồn vốn được sử dụng hiệu quả thì vấn đề cải tiến kỹ thuật,
mở rộng sản xuất luôn nằm trong tầm tay.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tiền đề giúp doanh nghiệp tăng giá trị chủ
sở hữu, tăng uy tín trên thị trường, cùng nhiều yếu tố khác như tăng lương cho
cơng nhân viên, nâng cao uy tín… Khi kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp
nào cũng muốn mở rộng sản xuất, và vì vậy cũng tạo thêm cơng ăn việc làm
thúc đẩy xã hội phát triển.
Có thể thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những mang lại lợi
ích cho chính doanh nghiệp mà cịn là tiền đề thúc đẩy sự phát triển kinh tế và
xã hội. Vì vậy doanh nghiệp ln ln phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Lê Thiết Lĩnh – TCDN BN K16

- 17 -

Khoa Ngân hàng – Tài chính



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3 Các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
Việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp chịu sự tác
động bởi nhiều nhân tố khác nhau bao gồm các nhân tố khách quan và chủ
quan.
Về khách quan: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự
ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
-Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mơ của Nhà nước.
Thuộc các nhân tố này bao gồm các chính sách khuyến khích đầu tư của nhà
nước, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách mở cửa nền kinh tế
cũng như các sắc thuế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-Tác động của nền kinh tế có lạm phát
-Sự phát triển của khoa học công nghệ.
-Sự ổn định của các yếu tố chính trị.
Ngồi ra, hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp còn chịu tác động của
yếu tố rủi ro bao gồm các rủi ro từ phía thị trường và những rủi ro bất khả kháng
như: thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn…
Các yếu tố khách quan luôn đi kèm các yếu tố chủ quan. Có nhiều nhân tố
chủ quan thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp như:
-Việc lựa chọn các nguồn vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp thiếu hợp
lý sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
-Việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư: nếu sự bố trí giữa TSCĐ và TSLĐ và sự
sắp xếp các tài sản cố định cũng như tỷ trọng của từng khoản mục trong từng

Lê Thiết Lĩnh – TCDN BN K16


- 18 -

Khoa Ngân hàng – Tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

loại vốn chưa hợp lý, chưa phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
thì hiệu quả sử dụng vốn kém là khơng thể tránh khỏi.
-Việc xác định nhu cầu vốn: nếu xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác
dẫn đến tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn, cả hai trường hợp đều ảnh hưởng
khơng tốt tới q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
-Việc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh trong từng khâu: hiệu quả sử dụng
vốn sẽ cao nếu như VKD trong từng khâu được tổ chức hợp lý và sử dụng có
hiệu quả. Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lãng phí chẳng hạn như
mua các loại vật tư khơng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, kém phẩm chất hay không
tận dụng được công suất của tài sản cố định sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
-Trình độ quản lý của doanh nghiệp: Nếu trình độ quản lý yếu kém có
thể dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng, vật tư, hàng hoá chậm luân chuyển, hoạt
động kinh doanh thua lỗ kéo dài, vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến
hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Ngồi các nhân tố đó, cịn có thể có
rất nhiều nhân tố khác tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần xem xét thận trọng từng nhân tố để từ đó đưa ra những giải
pháp thích hợp nhằm phát huy những nhân tố ảnh hưởng tích cực, hạn chế đến
mức thấp nhất những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực nhằm từng bước nâng cao
hiệu quả sử dụng VKD

Lê Thiết Lĩnh – TCDN BN K16


- 19 -

Khoa Ngân hàng – Tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ
KHU CÔNG NGHIỆP
2.1. Một số nét khái quát về công ty CP đầu tư phát triển đơ thị và khu
cơng nghiệp.
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty CP đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp được thành lập vào
ngày 12/09/2001 theo giấy chứng nhận đang ký kinh doanh số 0103002780.
Công ty CP đầu tư phát triển đô thị và khu cơng nghiệp được tổ chức dưới hình
thức là công ty cổ phần với 3 cổ dông sáng lập là bà Trần thị lý , ông Nguyễn
tiến Đức, bà Phan thị Đức. Được sự thống nhất của hội đồng cổ đông ông
Nguyễn Văn Việt đã được bổ nhiệm giử chức vị Tổng dám đốc điều hành toàn
bộ hoạt động của công ty. Công ty là tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch tốn
kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ.
-Tên công ty: Công ty CP đầu tư phát triển đô thị và khu Công nghiệp
-Trụ sở chính: Ngõ 389 Tân Đơ-Hồng Quốc Việt-Hà Nội
-Mã số Thuế: 0101478827-1
-TK ngân hàng:1507311005068 tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
-Vốn điều lệ: 40.000.000.000 đồng(bốn mươi tỷ đồng VN)
Từ khi thành lập đến nay công ty đã thi cơng và bàn giao nhiều cơng trình
xây dựng dân dụng và cơng nghiệp có giá trị cao, đúng tiến độ. Cơng ty ngày

càng có uy tín trên thương trường. bảng số liệu sau phản ánh tình hình tăng
trưởng và phát triển của công ty.

Lê Thiết Lĩnh – TCDN BN K16

- 20 -

Khoa Ngân hàng – Tài chính



×