Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với xu thế phát triển chung của xã hội, ngành nông nghiệp nước ta đang
từng bước khẳng định vai trị của mình trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Đặc
biệt đối với ngành chăn nuôi heo, chúng ta đã và đang ứng dụng những thành tựu kĩ
thuật mới của thế giới ngày càng hoàn thiện hơn, nhằm thực hiện nhiệm vụ sản xuất
thực phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Góp phần cải thiện kinh tế
cho nhà chăn nuôi, giải quyết lao động ở địa phương.
Hiện nay, người ta sử dụng một lượng lớn kháng sinh để phòng bệnh hay kích
thích tăng trưởng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn ni. Theo FAO (1990),
thì có khoảng 27000 tấn kháng sinh được sản xuất hàng năm trong đó 90% là bổ sung
vào thức ăn chăn ni. Tuy nhiên việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn gia súc cũng
gây ra những tác hại ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất chăn nuôi và sức khỏe của
con người. Mặt khác, khi sử dụng kháng sinh trong thời gian dài sẽ có khả năng tồn dư
kháng sinh trong sản phẩm, lượng kháng sinh tồn dư này có thể gây dị ứng, gây bệnh
thiếu máu, gây ung thư cho người sử dụng sản phẩm đó.
Đây là vấn đề cấp thiết đang được người tiêu dùng đặt ra và cần giải quyết toàn
diện, ngày nay chất kháng sinh đã bị hạn chế sử dụng làm chất kích thích sinh trưởng
và phịng bệnh trong chăn nuôi. Đầu năm 2006 cộng đồng Châu Âu đã cấm sử dụng
một số loại kháng sinh làm thức ăn bổ sung trong chăn nuôi.
Một số nghiên cứu khoa học cho thấy probiotic cũng có tác dụng phịng bệnh,
kích thích tăng trưởng và tăng chất lượng sản phẩm trong chăn ni, khơng có hại đến
sức khỏe con người và cải thiện môi trường chăn nuôi. Phương pháp sử dụng các vi
khuẩn có lợi, để loại trừ các vi khuẩn có hại bằng q trình cạnh tranh tốt hơn nhiều so
với phương pháp sử dụng kháng sinh. Tuy nhiên, sử dụng chế phẩm nào, sử dụng ở
1
giai đoạn nào để đem lại hiệu quả cao nhất là vấn đề mà các nhà chăn nuôi đang quan
tâm.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi - Thú Y, trường
Đại Học Nông Lâm, và sự hướng dẫn của Thạc Sĩ Nguyễn Thị Kim Loan chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm sinh học Bio I
trong khẩu phần thức ăn lên sự sinh trưởng của heo thịt”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định tác dụng của chế phẩm sinh học Bio I đến tình trạng sức khỏe, khả
năng sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn của heo thịt khi bổ sung vào trong khẩu
phần thức ăn.
1.2.2. Yêu cầu
Theo dõi và so sánh một số chỉ tiêu về khả năng tăng trọng, tỉ lệ bệnh, hệ số
biến chuyển thức ăn của heo thịt trong thời gian ni thí nghiệm của các lơ có bổ sung
chế phẩm và các lô không bổ sung chế phẩm.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Sinh trưởng và phát dục
2.1.1. Định nghĩa
Sinh trưởng là q trình tích lũy chất hữu cơ do đồng hóa cao hơn dị hóa. Là sự
gia tăng về số lượng tế bào của các loại mô khác nhau. Quá trình này đã làm cho tất cả
các bộ phận trong cơ quan và toàn bộ cơ thể thú lớn lên dựa trên cơ sở di truyền của cơ
thể thú dưới tác động của mơi trường. Trong q trình này không sinh ra mô mới và
chức năng mới.
Phát dục là sự thay đổi về chất lượng. Trong quá trình này có sự sinh ra tế bào
mới và cơ quan mới, có sự thay đổi về tuyến nội tiết và đưa đến sự hoàn chỉnh về chức
năng của cơ thể dựa trên cơ sở di truyền của cơ thể thú và điều kiện ngoại cảnh.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục
2.1.2.1. Yếu tố di truyền
Là sự kế thừa các đặc tính di truyền của cha mẹ, tổ tiên, được truyền từ đời này
qua đời khác.
Lồi: có sự khác biệt giữa sinh trưởng và phát dục giữa loài này và loài khác.
Giống: mặc dù trong cùng một lồi, giữa các giống cũng có sự khác biệt về sinh
trưởng và phát dục.
Gia đình: những cá thể trong những gia đình khác nhau cũng có sự khác nhau
trong sinh trưởng cũng như phát dục. Điều này do chúng thừa hưởng những đặc tính
khác nhau từ bố mẹ của chúng.
Giới tính: ảnh hưởng của giới tính lên sinh trưởng và phát dục là quá rõ ràng.
Nhiều thí nghiệm cho thấy heo đực thiến có khả năng tăng trọng cao nhất, kế đến là
heo cái không thiến và thấp nhất là heo đực khơng thiến. Heo đực thiến tích lũy mỡ
cao hơn so với heo đực và heo cái không thiến (Trần Văn Chính, 2002).
3
Cá thể: giữa các cá thể cũng có sự khác biệt nhau là do di truyền biến dị trong
quá trình hình thành giao tử, sự bắt chéo, trao đổi đoạn nhiễm sắc thể và sự tổ hợp các
nhiễm sắc thể.
Gen: hiện tượng đa gen và hiện tượng đa hiệu của gen cũng làm cho những
phần của cơ thể có sự khác nhau trong sinh trưởng và phát dục của gia súc.
2.1.2.2. Yếu tố ngoại cảnh
Yếu tố tự nhiên: bao gồm khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm, đất đai đều có thể ảnh
hưởng trực tiếp lên sự sinh trưởng và phát dục của gia súc. Do chúng là tác nhân chính
lên mơi trường sống của vật ni và từ đó tác động lên cơ thể thú làm ảnh hưởng đến
các bộ phận của cơ thể. Ví dụ: trong trường hợp khí hậu quá nóng sẽ làm cho thú chán
ăn, mệt mỏi, cịn khi khí hậu q lạnh thì thức ăn chủ yếu dùng để sản xuất ra nhiệt để
sưởi ấm cơ thể làm cho thú chậm phát triển. Độ ẩm cao cũng làm cho thú khó thở và bị
các bệnh về hô hấp.
Tác động của công tác giống: sự can thiệp của con người thơng qua q trình
chọn lọc nhân tạo cho phép chúng ta giữ lại những cá thể thú có thành tích xuất sắc về
khả năng tăng trọng cũng như sinh sản tốt.
Yếu tố nuôi dưỡng: công tác nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh
trưởng và phát dục. Trong đó thức ăn cho thú và khẩu phần cho ăn có tác động lớn.
Một chế độ dinh dưỡng đầy đủ và khẩu phần ăn thích hợp sẽ cải thiện đáng kể khả
năng tăng trọng của thú. Việc thiếu cân bằng dinh dưỡng trong khẩu phần nhất là thiếu
các protein, vitamin, khoáng sẽ làm chậm tăng trọng và phát dục kém (Trần Thị Dân
và Nguyễn Ngọc Tuân, 2000).
Bên cạnh thức ăn thì cơng tác ni dưỡng đúng quy trình, chuồng trại sạch sẽ,
thống mát, chế độ ánh sáng cũng góp phần cho thú lớn nhanh và sinh sản tốt.
2.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của heo thịt
Heo là gia súc có dạ dày đơn. Cấu tạo bộ máy tiêu hóa của heo bao gồm miệng,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và hậu môn. Khả năng tiêu hóa của heo thường có
tỉ lệ từ 80 – 85% tùy từng loại thức ăn.
Q trình tiêu hóa thức ăn:
Miệng: thức ăn ở miệng được cắt, nghiền nhỏ bởi động tác nhai và thức
ăn được trộn với nước bọt làm trơn để được nuốt xuống dạ dày. Nước bọt chứa phần
4
lớn là nước (99%) trong đó chứa enzyme amylase có tác dụng tiêu hóa tinh bột. Tuy
nhiên thức ăn trơi xuống dạ dày rất nhanh nên việc tiêu hóa tinh bột xảy ra nhanh ở
miệng, thực quản và tiếp tục ở dạ dày khi thức ăn chưa trộn với dịch dạ dày. Độ pH
của nước bọt là 7,3.
Dạ dày: dạ dày của heo trưởng thành có dung tích 8 lít, chức năng như là
nơi dự trữ và tiêu hóa thức ăn. Thành dạ dày tiết ra dịch dạ dày chứa chủ yếu là nước
với enzyme pepsin và acid chlohydric (HCl). Men pepsin chỉ hoạt động trong môi
trường acid và dịch dạ dày có độ pH bằng 2,0. Pepsin giúp tiêu hóa protein và sản
phẩm là polypeptit và một ít acid amin.
Ruột non: Ruột non có độ dài khoảng 18 – 20 m. Thức ăn sau khi được
tiêu hóa ở dạ dày chuyển xuống ruột non được trộn với dịch tiết ra ở tá tràng, gan và
tụy tạng. Thức ăn chủ yếu được tiêu hóa và hấp thu ở ruột non với sự có mặt của dịch
mật và dịch tụy. dịch mật được tiết ra từ các gan chứa ở các túi mật và đổ vào tá tràng
bằng ống dẫn mật giúp cho việc tiêu hóa mỡ. Tuyến tụy tiết dịch tụy có chứa men
trypsin giúp cho việc tiêu hóa protein, men lipase giúp cho việc tiêu hóa mỡ và men
Diastase giúp tiêu hóa carbonhydrate. Ngồi ra ở phần dưới của ruột non còn tiết ra
các men maltase, saccharose và lactase để tiêu hóa carbonhydrate. Ruột non cũng là
nơi hấp thu các chất dinh dưỡng đã tiêu hóa được, nhờ hệ thống lông nhung trên bề
mặt ruột non mà bề mặt tiếp xúc và hấp thu chất dinh dưỡng tăng lên đáng kể.
Ruột già: ruột già chỉ tiết chất nhầy khơng chứa men tiêu hóa. Chỉ ở manh
tràng có sự hoạt động của vi sinh vật giúp tiêu hóa carbonhydrate, tạo ra các acid béo
bay hơi, đồng thời vi sinh vật cũng tổng hợp vitamin K, vitamin nhóm B,…
Trong q trình tiêu hóa và hấp thu thức ăn, một phần thức ăn ăn vào nhưng
không được hấp thu làm ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa. Hiệu quả tiêu hóa ở heo
phụ thuộc vào một số yếu tố như tuổi, thể trạng, trạng thái sinh lý, thành phần thức ăn,
lượng thức ăn cung cấp và cách chế biến thức ăn.
Nhu cầu dinh dưỡng của heo thịt được trình bày qua bảng 2.1
5
Bảng 2.1: Nhu cầu dinh dưỡng của heo (NRC, Hoa Kỳ, 1998)
Chất dinh dưỡng
Protein thô (%)
(**)
ME (kcal/kg)
Trọng lượng sống của heo (kg)
20 – 50
50 – 100
(*)
15
13(*)
3260
3275
Lizin
0,75
0,6
Mehtionin + Cystin
0,41
0,34
Threonin
0,48
0,4
Tryptophan
0,12
0,1
Canxi (%)
0,6
0,5
Phospho tổng số (%)
0,5
0,4
Phospho hữu dụng (%)
0,23
0,15
Natri (%)
0,1
0,1
Selen (%)
0,15
0,1
Vitamin A (UI)
1300
1300
Vitamin K (UI)
(*)
11
11
(Nguyễn Ngọc Tuân – Trần Thị Dân, 2000)
Tỉ lệ protein này chỉ phù hợp cho khẩu phần rất cân bằng acid amin, nếu
khơng thể cân bằng acid amin thì tăng tỉ lệ protein thêm 2 – 3%.
(**)
ME là năng lượng biến dưỡng.
Sau giai đoạn cai sữa heo chuyển xuống nuôi thịt có trọng lượng khoảng 15 –
20 kg. Thời gian ni thịt khoảng 3,5 – 4 tháng để có thể đạt trọng lượng xuất chuồng
từ 90 – 100 kg. Đây là mức trọng lượng xuất chuồng hợp lý nhất vì lúc này phẩm chất
thịt tốt và hiệu quả sử dụng thức ăn bắt đầu giảm, heo có xu thế tích lũy nhiều mỡ, nếu
ni thêm sẽ khơng có lợi (Võ Văn Ninh, 2001).
Do chuyển sang một môi trường sống mới và thay đổi thức ăn nên trong giai
đoạn đầu heo dễ bị stress, dễ bị tiêu chảy. Do đó, cần phải chú ý chăm sóc heo thật kĩ
trong những tuần đầu, phải ln theo dõi về tình trạng sức khỏe, về định mức thức ăn,
nước uống. Theo trung tâm Khuyến Nơng Đồng Nai (2006) thì những ngày đầu khơng
nên tắm heo, nên cho ăn ½ nhu cầu, sau 3 ngày mới cho ăn no. Thời gian đầu sử dụng
6
cùng loại thức ăn với thức ăn trong thời gian cai sữa, sau đó thay đổi thức ăn một cách
từ từ.
Nhu cầu nước của heo: nước rất quan trọng đối với nhu cầu dinh dưỡng của
heo, là thành phần cấu tạo của tế bào cơ thể, nhưng cũng là môi trường để tế bào hoạt
động. Trong cơ thể nơi chúa nhiều nước nhất là mô máu, tỉ lệ nước trong các mô của
cơ thể heo giảm dần theo tuổi. Thiếu nước sẽ làm cho thú bị chết khát, điều này
thường xảy ra trên heo ni ở những nơi có tập quán cho heo ăn mặn, ăn lỏng. Ở nhiều
nơi nhà chăn ni khơng bố trí thiết bị cung cấp nước đầy đủ cho heo vì lầm tưởng heo
ăn lỏng nên không cần cung cấp thêm nước. Nước cung cấp cho heo phải chú ý số
lượng và chất lượng. Trung bình một ngày đêm mỗi đầu heo cần 50 lít nước cho các
nhu cầu ăn uống tắm rửa chuồng, nhu cầu này thay đổi theo khí hậu thời tiết, thiết bị
cung cấp nước. Đặc biệt heo có tập quán vừa ăn vừa uống, vừa tắm vừa uống do vậy
khó tách biệt nước dùng cho ăn uống với nước làm vệ sinh chuồng. Ngày nay nuôi heo
bằng thức ăn hỗn hợp để tiết kiệm nhân lực và chất đốt, lại giữ cho thức ăn khỏi mất
chất dinh dưỡng qua đun nấu. Do đó cần phải cho heo uống nước nhiều hơn. Đối với
heo thịt nói chung phải có 3 lít nước cho 1kg vật chất khô trong khẩu phần trong suốt
thời gian vỗ béo. Về chất lượng, nước dùng cho heo phải khơng chứa kháng độc, vi
sinh vật có hại, độ pH thích hợp là từ 6,8 – 7,2, quá kiềm (> 8) hay quá acid (< 6) đều
có hại (Võ Văn Ninh, 2007). Ngồi việc tắm rửa chuồng, nước cịn dùng để làm mát,
chống nóng chuồng trại, làm tăng ẩm độ khơng khí mùa khơ nóng cho phù hợp sinh lí
bình thường của heo nuôi.
Bảng 2.2: Nhu cầu nước cho heo thịt
Thể trọng (kg)
25
Nhu cầu về nước (lít/ngày)
4
45
6,2
65
6,9
85
7
105
7,5
(Trương Lăng – Nguyễn Văn Hiền, 1988)
2.4. Hệ vi sinh vật đường ruột
2.4.1. Phân loại
7
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1977), về cơ bản hệ vi sinh vật đường ruột chia làm
2 loại:
Hệ vi sinh vật tùy nghi: đa số là vi sinh vật có hại, chúng thay đổi theo điều
kiện thức ăn, môi trường đường tiêu hóa, sức đề kháng của cơ thể,… như nấm men,
nấm mốc, vi khuẩn (Clostridium, Shigella, Proteus, Salmonella, Klebsiella,
Staphylococcus, E.coli,…) chủ yếu chúng thích nghi với pH trung tính đến kiềm. Khi
gặp điều kiện thích hợp, chúng phát triển sinh sản độc tố, xâm nhập phá vỡ tế bào
đường ruột gây tổn thương thành ruột, làm nguy hại cho gia súc, gia cầm.
Hệ vi sinh vật bắt buộc: là những vi sinh vật thích nghi với pH thấp, chúng
phát triển tốt trong đường ruột gia súc, gia cầm và định cư vĩnh viễn, phần lớn chúng
giúp cho cơ thể động vật tiêu tốn thức ăn được tốt hơn nhờ vào hệ thống enzyme của
chúng và giúp phòng chống một số bệnh do vi sinh vật cơ hội gây ra. Hệ vi sinh vật
bắt buộc gồm có:
Vi khuẩn: Lactobacillus acidophilus, L.bulgaricus, Streptococcus lactis
hiện nay gọi là Lactococcus lactis, S.faccium, Bacillus subtilis, Leuconstoc
mesenteroides,
Carnobacterium,
Bifidobacterium,
Bacteriodes,
Ruminococcus,
Cillacterium, celluulomonas, Eubacterium, Butyribrio,…
Nấm men: Saccharomyces cereviriae, S.boulardii, Debaryomyces
hansenii,…
Nấm mốc: Aspergilus niger, A. Oryzae, A. Owamori, Mucor,…
Protozoa: Endodinium, Diplodinium, Isotrichs, Daysytrichs,…
Trong ruột của thú dạ dày đơn khỏe mạnh, có rất nhiều loại vi khuẩn yếm khí
(109 – 1011 vi khuẩn/g vật chứa trong ruột). Theo Gedek (1989), các loại vi sinh vật
trong đường ruột được chia thành 3 nhóm: nhóm hệ sinh vật chính chiếm đến 90% của
tổng vi sinh vật, phần lớn là yếm khí bắt buộc (Bifidobacteria, Lactobacilli và
Bacteroidaceae). Nhóm thứ yếu hay nhóm ăn theo (ít hơn 1%, yếm khí tùy nghi) gồm
chủ yếu E. coli và Enterococci. Nhóm cịn lại (ít hơn 1%) gồm vi sinh vật của nhóm
Clostridium, Proteus, Staphylococcus, Pseudomonas, nấm men của các loài Candida,
và vi khuẩn của các lồi có hại cũng như khơng có hại khác (Trần Thị Dân, 2000).
Theo Dorothee Paeffgen (2001) thì hệ vi khuẩn chỉ cân bằng trong đường ruột của heo
gồm các nhóm: Enterococci (21%), Clostridium (15%), Coliform (25%),
8
Lactobacillus (39%). Tuy nhiên, hệ vi sinh vật bình thường của các lồi thú thì khơng
giống nhau và mỗi phần của ruột có một cụm vi sinh vật nhất định.
Bảng 2.3: Vi sinh vật ở những đoạn ruột khác nhau
Đường tiêu hóa
Thực quản
Thành phần vi sinh vật
Vi sinh vật trong thức ăn
Dạ dày (101 – 103)
Lactobacilli, Streptococci, Enterobacteria, Bacteroides
Tá tràng (101 – 104)
Ruột non (105 –108)
Bacteroides (104 – 107), Streptococci, Lactobacilli,
Enterobacteria
Ruột già (109 –1012)
Bifidobacteria, Bacteroides, Enterobacteria (105 – 107),
Enterococci (102 – 105), Lactobacilli, Clostridia,
Fusobacteria, Veillornella, Staphylococci, Yeasta,
Proteus, Pseudomonas.
Nguồn: Gedek, 1991
Họ và lồi của vi khuẩn hiện diện thì tùy thuộc điều kiện sinh lý của từng phần
trong ruột, và được điều khiển bởi yếu tố ngoại cảnh cũng như nội tại. Mặc dù nhiều
yếu tố nội tại chưa được biết, người ta cho rằng sự cạnh tranh về khoảng trống và chất
dinh dưỡng là yếu tố quan trọng. Nhiều vi sinh vật có ảnh hưởng lớn đến sinh lý bình
thường của vật chủ, nhưng khi xáo trộn có thể đưa đến bệnh hoặc làm thú dễ nhiễm
bệnh.
Sự phát triển của hệ vi sinh vật ổn định giúp thú kháng lại sự nhiễm trùng, đặc
biệt trong đường ruột. Hiện tượng này được gọi là loại trừ cạnh tranh.
2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật đường ruột
Độ pH
Độ pH trong môi trường đường ruột của gia súc, gia cầm có ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển và khả năng sinh tổng hợp của vi khuẩn. Ảnh hưởng này có thể xác
định bởi hai nhân tố:
Sự tác động của ion H+ hoặc ion OH- đến tính chất keo của tế bào, đến hoạt lực
của enzyme.
Sự tác động gián tiếp của pH môi trường đến tế bào: pH điều chỉnh mức độ
phân li các thành phần của môi trường. Có những khoảng pH mà ở đó các vi sinh vật
9
không phát triển được hoặc chết dần. Đa số vi khuẩn gây bệnh chịu mức pH ở mức
trung bình hoặc hơi kiềm (7 – 7,5), pH tối ưu cho nấm men hoạt động là 4,5 – 5. Đối
với khuẩn lên men lactic, khi pH < 4, vi khuẩn sẽ ngừng hoạt động.
Thức ăn và độ tuổi
Nếu heo con từ 8 – 10 ngày tuổi ăn thức ăn hỗn hợp thì hệ vi sinh vật vơ cùng
phong phú, Lactic acid bacteria và Treptococcus chiếm khoảng 40%. Sau khi cai sữa,
lượng vi khuẩn G- tăng lên 70 – 80%, còn lactic acid bacteria giảm 5 – 10%. Tùy
thuộc vào thành phần thức ăn, loại thức ăn mà hệ vi sinh vật đường ruột cũng thay đổi
theo.
Khẩu phần cho nhiều chất đạm, bột đường thì tỉ lệ các vi sinh vật lên men các
chất này tăng cao như: Lactococci, Lactobacillus,… Khẩu phần nhiều xơ thì vi khuẩn
phân giải cellulose sẽ xuất hiện nhiều.
Ngồi hai yếu tố chính ở trên, cịn các yếu tố khác như nồng độ chất hòa tan,
điện thế oxy hóa khử, sức đề kháng của cơ thể, sử dụng kháng sinh, bệnh lý, stress do
thiếu chất hoặc tâm lý, di chuyển nơi ở mới, chế độ ăn uống… cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến hệ vi sinh vật đường ruột.
2.5. Probiotic
2.5.1. Định nghĩa
Theo nghĩa gốc, “biotic” hay “biosis” từ chữ “life” là đời sống, và “pro” là thân
thiện, nên probiotic có thể dịch sát là cái gì thân thiện với đời sống con người. Định
nghĩa sát hơn, probiotic hay là chất trợ sinh là những vi sinh vật sống được đưa vào cơ
thể dưới dạng chất bổ sung để tạo môi trường đường ruột trở nên thuận lợi hơn cho các
vi sinh vật có lợi phát triển và ngược lại ức chế sự phát triển của vi khuẩn có hại. Sự
hiện diện của probiotic giúp ngăn chăn vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào đường ruột,
chúng góp phần vào sự cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột. Hiện nay, probiotic trở
nên phổ biến để chỉ bất kì sinh vật sống hay chết hoặc phụ phẩm lên men dùng cho gia
súc. Theo định nghĩa của tổ chức Lương Nông Quốc Tế hay tổ chức y tế thế giới,
probiotic là những vi sinh vật còn sống khi đưa vào cơ thể một lượng đầy đủ sẽ có lợi
cho sức khỏe của ký chủ. Chất trợ sinh có giá trị khoa học: thay đổi quần thể vi sinh
vật đường ruột và làm giảm sự có mặt của E. Coli, tạo ra kháng sinh trong đường ruột,
tổng hợp acid lactic nên làm giảm pH đường ruột, gây dựng nên một quần thể sống ở
10
màng nhầy đường ruột, chống lại các tác động xấu của các amin tạo nên ở ruột, kích
thích đáp ứng miễn dịch ở ruột. Tuy nhiên lợi ích của nó chỉ có tác dụng khi thú có sức
khỏe kém, stress hoặc xáo trộn hệ vi sinh vật đường ruột.
2.5.2. Cơ chế tác động và hiệu quả của probiotic
Cơ chế chủ yếu của probiotic là duy trì hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột
bằng cách loại trừ cạnh tranh và hoạt động đối kháng. Cạnh tranh thụ thể kết dính trên
tế bào biểu mơ đường tiêu hóa, cạnh tranh chất dinh dưỡng. Nhiều nghiên cứu chứng
minh probiotic ức chế sự bám dính của vi sinh vật gây bệnh E. coli, Salmonella
typhimurium. Việc ức chế khả năng bám dính của vi sinh vật gây bệnh sẽ ngăn ngừa
sự phát triển và gây bệnh của chúng, từ đó probiotic được coi là giải pháp phòng ngừa
bệnh đường ruột.
Probiotic cải thiện sự hấp thu và sử dụng dưỡng chất, kích thích tính thèm ăn,
nitrogen, Ca, P, Cu, Mn, tiết các enzyme tiêu hóa như - amylase, cellulase,… tăng
khả năng tiêu hóa, tận dụng triệt để dưỡng chất trong thức ăn, tăng lượng N tiêu hóa.
Làm giảm hoạt tính urease trong chất chứa ruột non, ngăn chặn tổng hợp amine
độc, giảm nồng độ NH3 trong phân gia súc, gia cầm, do đó ảnh hưởng có lợi đến mơi
trường.
Thời gian để vi khuẩn trong chất trợ sinh có thể định vị vào đường tiêu hóa tùy
thuộc khả năng mà chúng có thể liên kết với thành ruột và chất dinh dưỡng có sẵn.
2.6. Giới thiệu sơ lược về chế phẩm sinh học Bio I
2.6.1. Thành phần
Lactobacillus acidophilus
1010
CFU /kg (*)
Bacillus subtilis
1012
CFU/kg
Saccharomyces boulardii
109
CFU/kg
amylase
100000
UI/kg (**)
Protease
10000
UI/kg
(*) CFU: Colony forming units (đơn vị hình thành khuẩn lạc)
(**) UI: Units Internetional (đơn vị đo hoạt tính)
2.6.2. Vai trị của vi sinh
11
Lactobacillus acidophilus: yếm khí tùy nghi, phát triển tốt ở 37 0C – 400C (cũng
có thể phát triển ở 250C – 450C). Khả năng tạo acid lactic khoảng 2% và tạo kháng
sinh acid. Lên men các loại đường glucose, fructose, maltose, saccharose, lactose.
Bacillus subtilis: hiếu khí, thích hợp ở nhiệt độ 300C – 350C nhưng cũng phát
triển ở 250C – 400C. Có khả năng sinh bào tử, có bao nhầy, sinh kháng sinh, có khả
năng tạo enzyme α amylase và protease.
Saccharomyces boulardii: hiếu khí tùy nghi, sinh sản nhanh và mạnh bằng cách
nảy chồi, tạo bào tử, nhiệt độ thích hợp là 200C – 300C. Có khả năng tạo vitamin nhóm
B và β glucan. Saccharomyces boulardii cịn có tác dụng đối kháng, cạnh tranh với các
vi sinh vật có hại, kháng độc tố và kích thích hệ miễn dịch của ruột.
Các enzyme α amylase và protease có trong chế phẩm hoạt động phối hợp với
các enzyme trong đường tiêu hóa giúp vật nuôi thủy phân tinh bột, protein và chất xơ
có trong thức ăn, nhờ đó giúp tăng cường khả năng tiêu hóa và hấp thu thức ăn của vật
ni, giúp giảm tiêu tốn thức ăn, giảm sử dụng kháng sinh, tăng trọng nhanh, rút ngắn
thời gian nuôi.
Các chủng vi sinh vật vừa nêu trên khơng những có khả năng cạnh tranh và đối
kháng với các vi khuẩn gây bệnh cho gia súc, gia cầm mà còn sinh ra các enzyme thủy
phân cũng như các chất kháng sinh, vitamin có lợi cho vật nuôi.
2.6.3. Tác dụng của Bio I
Giảm tiêu tốn thức ăn, rút ngắn thời gian nuôi.
Tăng trọng nhanh.
Tăng cường hệ miễn dịch.
Ức chế vi sinh vật gây bệnh, phòng trị các chứng rối loạn về tiêu hóa và tiêu
chảy.
2.6.4. Đặc tính và cách dùng
Dạng bột mịn, phân tán cao, màu nâu nhạt.
Trộn chế phẩm vào trong thức ăn cho heo ăn theo tỉ lệ
Lô 1: bổ sung 1,5 kg chế phẩm Bio I vào 1 tấn thức ăn
Lô 2: bổ sung 2 kg chế phẩm Bio I vào 1 tấn thức ăn
Heo nái và heo con cho ăn với liều lượng cao hơn.
Lưu ý: không sử dụng chế phẩm ở nhiệt độ cao hơn 50 0C.
12
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
2.7. Vài nét về trại chăn ni heo Thành An
Vị trí: Thuộc xã Gia Kiệm, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
Cơ cấu đàn tại trại chăn ni heo Thành An: tính đến tháng 15/07/2009.
Bảng 2.4: Cơ cấu đàn
Diễn giải
Nái nuôi con
Số con
20
Nái sinh sản
107
Heo hậu bị
50
Đực sản xuất
2
Heo thịt
560
Heo cai sữa
160
Heo con theo mẹ
Tổng đàn
188
1087
Chuồng trại
Chuồng được xây theo kiểu 2 mái, lợp bằng tole. Chuồng nuôi được trang bị hệ
thống phun nước trên mái tôn từ 10 giờ sáng đến 3 giờ chiều vào những ngày trời nắng
nóng.
Nái mang thai
Gồm 2 khu, mỗi khu có 2 dãy, 40 chuồng/dãy. Mỗi khu có 1 heo đực giống.
Diện tích chuồng là 2,2m x 0,6m. Riêng chuồng heo đựccó diện tích là 2,2m x 2,7m.
Hành lang đi lại rộng 1,2m. Máng ăn được xây băng xi măng, sát nền chuồng và kéo
dài đến hết dãy.
Nái đẻ
Gồm 2 dãy, mỗi dãy có 20 chuồng, diện tích mỗi ơ là 2m x 1,6m. Chuồng
sàn, nền chuồng được tráng xi măng và dốc vào giữa để thốt nước. Trong chuồng có
một lồng úm diện tích là 0,7m x 0,5 m. Trong lồng úm có lót một tấm vải bố và có gắn
một bóng đèn, để sưởi ấm cho heo con. Mỗi chuồng có một máng ăn và một núm uống
tự động cho heo mẹ.
Cai sữa
13
Gồm 2 khu, mỗi khu có 2 dãy, 6 chuồng/dãy. Sàn chuồng bằng sắt cách nền
0,5m. Diện tích mỗi chuồng là 2,5m x 3m. Nền chuồng được tráng bằng xi măng và có
độ dốc vào giữa rãnh để thốt nước và phân. Ở giữa 2 ô chuồng được gắn máng ăn bán
tự động,mỗi ơ chuồng có một núm uống tự động. Mật độ nuôi trong một ô chuồng là
15 con/chuồng.
Heo thịt
Được thiết kế theo kiểu chuồng hở, có bạt kéo xuống khi thời tiết lạnh, mái
chuống cao. Gồm 3 khu: khu A gồm 2 dãy, 4 ô chuồng/dãy; khu B gồm 3 dãy 3 ô
chuồng/dãy; khu C gồm 2 dãy, 6 ơ chuồng/dãy. Diện tích mỗi ơ chuồng 6m x 4,5m,
mật độ nuôi trong một ô chuồng là 22 – 25 con. Nền xi măng, có độ dốc 3 – 5%, xung
quanh được thiết kế ½ song sắt và ½ xi măng. Trong mỗi ô chuồng được gắn máng ăn
bán tự động và 4 núm uống tự động cách nền 0,4m.
Vệ sinh thú y
Mỗi lần heo con được chuyển xuống nuôi thịt hoặc heo nái chuyển lên sàn đẻ,
cũng như lúc xuất bán heo, chuồng trại đều được sát trùng cẩn thận như sau:
Xịt nước tẩy các vết dơ bẩn, thức ăn đọng trong máng, tẩy phân, tẩy thành
chuồng, qt vơi để 3 ngày sau đó để khơ rồi mới phun thuốc sát trùng.
Phát quang cây cỏ xung quanh chuồng, khai thông cống, đường mương không
để ứ đọng, tránh lây lan mầm bệnh. Sau khi sát trùng chuồng trại và vệ sinh sạch sẽ, để
chuồng khô ráo rồi mới cho heo vào.
Tắm heo 1 lần/ngày cho cả trại, trừ heo nái ni con, việc tắm cịn phụ thuộc
vào thời tiết. Dọn vệ sinh thường xuyên trong ngày. Chuồng trại được sát trùng định kì
2 tuần 1 lần. Nếu có dịch bệnh xảy ra thì sát trùng 1 tuần 1 lần.
Lịch phòng bệnh cho heo thịt
3 ngày tuổi chích Fe (mũi 1): 2 ml/con + uống Baycox: 1ml/con.
7 ngày tuổi chích Mycoplasma mũi 1 (Hyoresp).
10 ngày tuổi chích Fe mũi 1 (Fedextran)
21 ngày tuổi chích Mycoplasma mũi 2 (Hyoresp).
30 ngày chích dịch tả mũi 1(Pestiffa).
40 ngày tuổi chích FMD mũi 1(Aftopor).
60 ngày tuổi chích dịch tả mũi 2 (Pestiffa).
14
75 ngày tuổi chích FMD mũi 2 (Aftopor).
15
Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
3.1. Thời gian và địa điểm
Từ tháng 03/03/2009 đến tháng 14/07/2009, thí nghiệm được thực hiện tại trại
heo Thành An thuộc ấp Võ Dõng, xã Gia Kiệm, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
3.2. Bố trí thí nghiệm
3.2.1. Heo thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện trên 60 heo sau cai sữa (60 ngày tuổi), thuộc nhóm
máu lai kinh tế Yorshire, Landrace, Duroc, Pietrain, được chia làm 3 lô. Heo được
nuôi ở 3 ô chuồng nằm cùng hướng và kế nhau, số heo trong mỗi lơ bằng nhau và
được chăm sóc như nhau. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên một
yếu tố. Giữa các lô tương đối đồng đều về giống, trọng lượng, ngày tuổi.
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Lơ thí nghiệm
I
II
III
Số heo thí nghiệm
20
20
20
Bổ sung Bio I
0%
0.15%
0.2%
Trọng lượng heo TN (kg)
24,65 ± 3,76
24,60 ± 5,22
24,85 ± 4,66
Diễn giải
3.2.2. Thức ăn thí nghiệm
Thức ăn hỗn hợp dạng viên, được cung cấp từ nhà máy chế biến thức ăn
Proconco. Heo từ 60 ngày tuổi cho đến 150 ngày tuổi thì ăn thức ăn Porcy 15 viên, sau
đó cho ăn thức ăn Porcy 16 viên. Thức ăn dùng trong thí nghiệm gồm hai loại: thức ăn
căn bản của trại và thức ăn căn bản có bổ sung Bio I. Thức ăn căn bản với thành phần
và khối lượng nguyên liệu được giữ nguyên theo công thức từ lúc bắt đầu thí nghiệm
đến khi kết thúc thí nghiệm. Thành phần nguyên liệu và thành phần dưỡng chất của
TACB được trình bày qua bảng 3.2 và bảng 3.3:
Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn 15 viên
16
Thành phần
Đạm (min %)
Hàm lượng (%)
18
Xơ thô (max %)
5
Ca (min – max %)
0,7 – 1,4
P (min %)
0,5
NaCl (min – max %)
0,3 – 0,8
Độ ẩm (max %)
13
Năng lượng trao đổi (min)
3100 Kcal / kg
Kháng sinh Tylosin (max)
100 mg / kg
(Theo thành phần in trên bao bì của cơng ty Proconco, 2009)
Bảng 3.3: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn 16 viên
Thành phần
Đạm (min %)
Hàm lượng (%)
16
Xơ thô (max)
6
Ca (min – max %)
0,7 – 1,4
P (min %)
0,4
NaCl (min – max %)
0,3 – 0,8
Độ ẩm (max)
13
Năng lượng trao đổi (min %)
3000
(Theo thành phần in trên bao bì của cơng ty Proconco, 2009).
3.3. Điều kiện thí nghiệm
3.3.1. Chuồng trại
Chuồng được thiết kế theo kiểu nóc đơi, mái lợp tơn, nền chuồng bằng xi măng
có độ dốc khoảng 3 – 5%, heo được nuôi ở trong khu C có hai dãy chuồng, mỗi dãy có
6 ơ chuồng, có hành lang ở giữa. Heo thí nghiệm được nuôi trong 3 ô chuồng liền kề
17
nhau, kích thước một ơ có diện tích là 6 m x 4,5 m thích hợp ni 22 – 25 heo thịt ở
giữa là lối đi rộng 1 m. Phía cuối chuồng có bạt lưới che để che nắng chiều và gió lùa.
Trại cho heo uống bằng núm uống tự động và máng ăn bán tự động. Trên mái
chuồng có trang bị hệ thống ống phun nước giải nhiệt cho heo khi trời nắng nóng.
3.3.2. Chăm sóc và ni dưỡng
3.3.2.1. Thức ăn và cách cho ăn
Sử dụng thức ăn của công ty Proconco. Khẩu phần và chủng loại thức ăn căn cứ
vào trọng lượng và lứa tuổi. Cho ăn tự do không hạn chế.
Cám được cân trước và ghi nhận số liệu theo từng lơ thí nghiệm. Lượng thức ăn
dựa vào khả năng ăn của heo ngày hôm trước.
3.3.2.2. Vệ sinh chuồng trại
Dọn vệ sinh hàng ngày, giữ chuồng được khô ráo, sạch sẽ. Tắm heo 1 ngày 1
lần khi cần thiết.
Heo bị bệnh được theo dõi và điều trị kịp thời.
3.3.2.3. Thú y và phòng bệnh
Heo được tiêm phòng đầy đủ theo quy trình của trại. Các loại thuốc thường
được dùng để điều trị như: floxy, amoxicillin, tiamulin, Nova – bromhexine, Bio –
anazine, Bio – enrofloxacin, norfacoli…
Theo dõi và ghi lại những con bị bệnh và điều trị kịp thời.
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
3.4.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ được theo dõi bằng nhiệt kế, ghi nhận trong ngày vào các buổi: buổi
sáng (7 giờ), buổi trưa (11 giờ), buổi chiều (17 giờ). Từ đó lấy kết quả để xác định
nhiệt độ trung bình hàng tháng và sự chênh lệch nhiệt độ giữa các thời điểm khác
nhau.
3.4.2. Khả năng tăng trọng
Heo được cân trọng lượng lúc bắt đầu thí nghiệm và kết thúc thí nghiệm. Heo
được cân vào buổi chiều tối.
Kết quả này dùng để so sánh khả năng tăng trọng giữa các lơ trong suốt thời
gian thí nghiệm.
18
Trọng lượng bình quân (TLBQ)
TLBQ (kg/con) =
Wt W0
n
Tăng trọng bình quân (TTBQ)
TTBQ (kg/con) = Wt - W0
Tăng trọng tuyệt đối (TTTĐ)
TTTĐ (g/con/ngày) =
Wt W0
x 1000
nt
Trong đó :
Wt : tổng trọng lượng cuối thí nghiệm (kg)
W0 : tổng trọng lượng đầu thí nghiệm (kg)
n : số heo có trong 1 lơ (con)
t : tổng số ngày ni thí nghiệm (ngày)
3.4.3. Chỉ số biến chuyển thức ăn
Thức ăn trong ngày ở từng lô được cân trước khi cho ăn và lượng thức ăn thừa
được cân lại vào lúc sáng sớm. Sử dụng 1 cân trong suốt q trình thí nghiệm để cân
thức ăn. Kết quả này dùng để tính chỉ số biến chuyển thức ăn trong suốt q trình thí
nghiệm.
Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày (TATT)
Tổng lượng thức ăn
TATT (kg thức ăn/ngày/con) =
Số ngày * số con
Chỉ số biến chuyển thức ăn (CSBCTA)
CSBCTA =
(kg thức ăn/kg tăng trọng)
Tổng lượng thức ăn tiêu thụ trong lô
Tổng tăng trọng trong lô
3.5. Tình trạng sức khỏe
Đánh giá tình trạng sức khỏe của heo thí nghiệm thơng qua việc quan sát độ
bóng mượt của lông, da. Quan sát và ghi nhận những heo có triệu chứng ho, tiêu chảy,
hơ hấp. Khơng ghi nhận những heo ho vì sặc thức ăn, nước uống.
Tổng số ngày con bệnh
19
Tổng số ngày con nuôi
Tỷ lệ ngày con bệnh (%) =
* 100
Số heo tiêu chảy
Tỷ lệ ngày con tiêu chảy %
=
Số ngày nuôi
*100
3.6. Hiệu quả kinh tế
Chi phí / kg tăng trọng =
Tổng chi phí thức ăn + thú y
Tổng tăng trọng
Hiệu quả kinh tế được tính dựa trên sự chênh lệch giữa lơ thí nghiệm và lơ đối
chứng. So sánh hiệu quả kinh tế giữa các lô.
3.7. Phương pháp xử lý số liệu.
Các số liệu thu thập trong q trình làm thí nghiệm được xử lí bằng phần mềm
Excel 2003 và Minitab 12.21 để phân tích số liệu.
20