Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

Giáo trình lí luận dạy học ngữ văn phần 1 nxb đh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.35 MB, 197 trang )

1 1 1 » THỊ THU THỦY (Chủ biên)
^ B ồ n g h ạ n h , trần thị ngọc

GIÁO TRÌ NH

1ỂU

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN



GIRD TRỈnH
Ü LUẬN DẠY HỌC NGỮVÁN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C s ư PH Ạ M

N guyễn Thị Thu Thủy (Chủ biên)
Đào Thị Hồng Hạnh, Trần T hị Ngọc

GIRD TRlnH
Ú LUẬN DẠY HỌC NGỮVẢN

N H À X U Ấ T BẢ N ĐẠI H Ọ C T H Á I N G U Y ÊN
N Ă M 2017


01 - 108
M Â S Ó :— ——


ĐHTN -2017


LỜI NĨI ĐẦU
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành tháng 7 năm 2017 quy định môn Ngữ văn là môn học bắt buộc từ lớp
6 đên lớp 12. Vi mang tính cơng cụ, tính thẩm mỹ - nhân văn nên mơn Ngữ
văn sẽ hình thành và phát triển các năng lực quan trọng, cần thiết để học sinh
học tập tốt các mơn học khác, học suốt đời, có thể sống và làm việc hiệu quả
Thông qua các hoạt động đọc, viết, nói và nghe, mơn học này giúp học sinh có
những cảm xúc lành mạnh và phát triền những phẩm chất cao đẹp, có đời sống
tinh thần phong phú và có lối sống nhân ái, vị tha. Mục tiêu, nội dung chương
trinh Ngữ văn được xây dựng theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực nên
phương pháp dạy học cũng có nhiều đổi mới. Vỉ vậy, khoa Ngữ văn của các
trường Sư phạm phải có chương trình đào tạo mới đáp ứng yêu cầu về nguồn
nhân lực cho giáo dục phổ thông
Trong hai năm qua, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã
có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng chương trình đào tạo mới nhằm đáp ứng
u cầu của chương trình giáo dục phố thịng Chương trình đào tạo cử nhân sư
phạm ngành Ngữ văn đã có sự đổi mới, đặc biệt là khối kiến thức nghiệp vụ sư
phạm. Trong chương trình, học phần L i luận dạy học N gữ văn gồm 3 tín chỉ,
Iliuộc kiến Ihúc bát buộc. Đẻ đáp ứng yêu càu dạy học của chương trinh giáo
dục phổ thông môn Ngữ văn, chúng tơi biên soạn giáo trinh L í luận dạy học
N gữ văn. Giáo trình sẽ cung cấp những kiến thức lí luận về dạy học Ngữ văn
thực hiện mục tiêu đào tạo hình thành và phát triển năng lực cho các giáo viên
Ngữ vãn tương lai.
Quan điềm xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn là
các tri thức phổ thông cơ bản, nền tảng về văn học, giao tiếp, tiếng Việt được
tích hợp vào hoạt động dạy đọc, viết, nói và nghe Tất cà các phẩm chất chủ
yếu và năng lực cốt lõi nêu trong chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể đều

được quan tâm trong dạy học và đánh giá thông qua các hoạt động đọc, viết,


nói và nghe. Nội dung dạy học vừa đáp ứng các yêu cầu giáo dục Ngữ văn, vừa
chú ý đến nhu cầu, sở thích của học sinh các cấp; tơn trọng kết quả tiếp nhận và
tạo lập cùa học sinh; giúp học sinh thấy mối liên hệ, vai trò và tác dụng thiết
thực cùa văn học, ngôn ngữ với đời sống cùa mỗi người học; khuyến khích và
yêu cầu vận dụng những điều đã học vào cuộc sống.Trên cơ sờ đó, chúng tơi
biên soạn giáo trinh Lí luận dạy học Ngữ văn gồm bốn chương: Dạy học Ngữ
văn ở trường phổ thơng; Phương pháp dạy học Ngữ văn, Hình thức, phương
tiện dạy học Ngữ văn; Đánh giá năng lực học sinh trong dạy học Ngữ văn. Nội
dung trọng tâm cùa giáo trinh !à tri thức lí luận về các phương pháp dạy học
Ngữ văn: Phương pháp dạy học tri thức ngữ văn; Phương pháp dạy học tiếp
nhận vãn bản và phương pháp dạy học tạo lập văn bàn. Mỗi phương pháp dạy
học đều được xây dựng trên cơ sở xác định rõ đối tượng, nhiệm vụ và cơ sở
khoa học. Kiến thức lí luận về từng phương pháp cụ thể được triền khai từ khái
niệm, yêu cầu, quy trình và định hướng vận dụng. Sau mỗi chương là các câu
hỏi hướng dẫn ơn tập, giúp sinh viên có thể kiểm tra, đánh giá kết quà tự học
của mình. Các tài liệu tham khảo ở mỗi chương sẽ giúp người học có điều kiện
tiếp cận rộng hơn, sâu hơn những tri thức lí luận được gợi ý, trích dẫn trong
giáo trinh.
Giáo trình Lí luận dạy học N gữ văn là kết quả nghiên cứu, biên soạn của
nhóm tác giả thuộc bộ môn Phương pháp dạy học Ngữ văn - Khoa Ngũ văn
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Những gì chúng tơi trinh bày
trong giáo trình này có sụ kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học
trong nước, tiếp cận xu thế dạy học ngôn ngữ và văn học ở một số nước có nền
giáo dục phát triên trên thế giới, đ ồ n g th à i có sự b ổ sung, đổi m ớ i nhằm đáp

ứng yêu cầu cùa chương trình giáo dục phổ thông. Tuy các tác già đã rất cố
gắng, song giáo trình sẽ khơng tránh khịi những chỗ cịn hạn chế, thiếu sót.

Chúng tơi rất mong nhận được những ý kiến góp ý, nhận xét chân thành từ các
nhà nghiên cứu, các giáo viên cũng như các học viên, sinh viên, để giáo trình
được hồn thiện hơn.

Trân trpng cảm ơn!

NHÓM TÁC GIẢ
6


MỤC LỤC
LỜ I N Ó I Đ À U ........................................................................................................................ 5
C h ư ơn g 1. Dạy học N gữ văn ờ trư ịn g phổ th ơn g................................................ 10

1.1. Môn Ngữ v ã n ................................................................................................ 10
I I I Vị tri của môn Ngữ v ă n ............................................................................. 10
1.1.2. Đặc điểm của môn Ngữ v ă n ...................................................................... 12
1.2. Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ v ă n ................................... 14
12.1 Khái niệm ..................................................................................................... 14
1 2.2. Mục tiê u ....................................................................................................... 17
1.2.3. Nội d u n g ........................................................................................................ 23
1 3. Q trình dạy học Ngữ văn ờ trường phổ thơng....................................... 32
1.3.1. Bản chất, động lực, cấu trúc, lo g ic .......................................................... 32
1.3.2. Nhiệm vụ của quá trinh dạy học Ngữ v ă n .............................................. 41
1.3.3. Quy luật của quá trình dạy học Ngũ v ă n ................................................ 42
1.4. Nguyên tắc dạy học Ngữ v ă n ......................................................................45
1.4.1. Khái niệm ...................................................................................................... 45
1.4.2. Cơ sở cùa nguyên tắc dạy học Ngữ v ă n ................................................. 46
1.4.3. Các nguyên tắc dạy học Ngữ v ă n ............................................................ 46
CÂU HỎI HƯ Ớ N G D À N ÔN T Ậ P ............................................................................... 55


TÀI LIỆU THAM K H Ả O ........................................................................................... 55
C h ư ơng 2. P h ư on g pháp dạy học N gữ văn

58

2.1. Khái niệm .......................................................................................................... 58
2.1.1. Phương pháp dạy h ọ c .................................................................................58
2.1.2. Phương pháp dạy học Ngữ văn ................................................................. 61
7


2.2. Phương pháp dạy học tri thức Ngữ v ă n ..................................................... 63
2.2.1. Đối tượng và nhiệm v ụ ............................................................................. 63
2.2.2. Cơ sở khoa h ọ c .......................................................................................... 69
2.2.3. Các phương pháp dạy học tri thức tiếng V iệt........................................ 72
2.2.4. Các phương pháp dạy học tri thức văn h ọ c ............................................83
2.3. Phương pháp dạy học tiếp nhận văn b ả n ................................................... 91
2.3.1. Khái niệm....................................................................................................95
2.3.2. Đối tượng và nhiệm v ụ ............................................................. ..............102
2 3.3. Cơ sở khoa h ọ c ....................................................................................... 105
2.3.4. Các phương pháp dạy học đọc hiểu văn b ả n ....................................... 113
2.4. Phương pháp dạy học tạo lập vãn b ả n ................................................... 127
2 4 1 Khái niêm................................................................................................ 133
2 4.2. Đối tượng và nhiệm v ụ ......................................................................... 133
2.4.3. Cơ sờ khoa h ọ c ...................................................................................... 136
2.4.4. Các phương pháp dạy học tạo lập văn b ả n ........................................ 142
2.5. Vận dụng phuơng pháp và kĩ thuật dạy học ch u n g .............................. 154
2.5.1. Vận dụng phương pháp dạy học chung............................................. 154
2.5.2. Vận dụng kĩ thuật dạy học chung...................................................... 177

CÂU HỊI HƯỚNG DÃN ƠN TẬ P..................................................................... 192
TẢ I L IỆ U T H A M KI IÀ O ................................................................................................ 193

Chương 3. Hình thức, phương tiện dạy học Ngũ văn

196

3.1. Hỉnh thức dạy học Ngữ v ăn .......................................................................196
3.1.1. Khái niệm................................................................................................ 196
3.1.2. Các hình thức tổ chức dạy học trên lớ p .............................................. 197
3.1.3. Các hình thức tổ chức dạy học ngoài lớ p ............................................200
3.2. Phương tiện dạy học Ngữ v ã n ..................................................................208
3.2 1 Khái niệm................................................................................................. 208
3.2.2. Phân lo ạ i.................................................................................................. 209
8


3.2.3. Nguyên tắc sử d ụ n g .................................................................................... 221
CÂU HĨI HƯỚNG DÂN ƠN T Ậ P ......................................................................... 223
TÀI LIỆU THAM K H Ả O ..........................................................................................223
C hư ơng 4. Đánh giá năng lục học sinh trong dạy học Ngũ' v ă n ....................225

4.1. Đánh giá năng lực học s in h .........................................................................225
4.1.1 Đánh giá trong giáo dục............................................................................. 230
4 1.2. Đánh giá năng lực người học...................................................................232
4.2. Nguyên tắc đánh giá năng l ự c .................................................................... 240
4.2.1. Nguyên tắc đánh g i á ................................................................................. 240
4.2.2. Nguyên tắc đánh giá năng lực người h ọ c ............................................. 245
4.3. Các phương pháp đánh g i á ..........................................................................245
4 3.1. Nhóm phương pháp v iế t...........................................................................245

4.3.2. Nhóm phương pháp quan sá t...................................................................250
4 3.3. Nhóm phương pháp đặt câu hỏi vấn đ á p ...............................................251
4.4. Quy trình đánh g i á ........................................................................................ 252
4.4.1. Xác định mục đích đánh g i á .................................................................... 253
4.4.2. Xây dựng tiêu chí đánh g iá ...................................................................... 254
4.4 3 Chọn và thiết kế bộ công c ụ .................................................................. 260
4.4.4. Tổ chức đánh g i á ....................................................................................... 260
4 .4 .5 . P h â n tíc h k ết q u à ................................................................................................... 260

CÂU HỊI HƯỚNG DÃN ƠN T Ậ P .........................................................................261
TÀI LIỆU THAM K H Ả O ..........................................................................................261

9


@hư&nạ, 1

DẠY HỌC NGỮ VĂN ỏ TRƯỜNG PHổ THÔNG
MỤC TIÊU

Sau khi học xong chương này, sinh viên:
- Giải thích được vị trí, đặc điểm cùa mơn Ngữ văn.
- Phân tích được mục tiêu và nội dung cùa chương trình giáo dục phổ
thông môn Ngữ văn.
- Thông hiểu về các nguyên tắc dạy học Ngữ văn
- Lý giải được quá trình dạy học Ngữ văn ờ trường phồ thông
NỘI DUNG

- Môn Ngữ văn
- Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn

- Quá trình dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông
- Nguyên tắc dạy học Ngữ văn

1.1. Môn N gử văn
1.1.1. Vị trí cùa mơn N gữ văn

Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được
học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12\ Ở tiểu học mơn học này có tên là Tiếng Việt,
ờ trung học cơ sở và trung học phổ thơng có tên là N gữ văn. Nhiều nước trên
thế giới xây dựng mơn học theo trục tích hợp đều lấy tiếng mẹ đẻ và việc hình
thành 4 kĩ năng cơ bản (đọc, viết, nghe, nói) với tên mơn học là tên ngôn ngữ
quốc gia: English (tiếng Anh) hoặc English language art (nghệ thuật ngôn ngữ
tiếng Anh); Deutsch (tiếng Đức), Le Franỗais (ting Phỏp); Thai language
10


(tiếng Thái Lan), Korean language (tiếng H àn),... nhưng cũng có nước đặt tên
khác nhau giữa các cấp học như ở Nga: ở bậc Tiểu học, Tiếng Nga
(IlporpaM M a no pyccKOMy H3biKy) và Đọc văn (HHTepaTypHoe H T e H H e); lên

bậc THCS, Tiếng Nga (riporpaMMa no pyccKOMy H3biKy) và Văn học
(IlporpaMMa no íiHTepaType), đến THPT, là mơn Văn học (ĨIporpaMMa no
.nuTepaType)1. Ờ Trung Quốc, từ Tiểu học đến THCS và THPT đều gọi thống
nhất là môn Ngữ vãn Nhu vậy, tên gọi mịn học trong chương trình giáo dục
phổ thông của Việt Nam cũng cơ bàn thống nhất với cách đặt tên môn của
nhiều nước trên thế giới
Trong nội dung của môn học, tiếng Việt là phần cung cấp những kiến
thức cơng cụ nền tảng để hình thành và phát triền năng lực đọc hiểu văn bản và
năng lực tạo lập văn bản cho học sinh Văn học là phần cung cấp những văn
bản văn học, những tri thức về lịch sừ văn học và lí luận vãn học. Những tri

thức này, sẽ là công cụ để học sinh khám phá tri thúc, vẻ đẹp và sức hấp dẫn
của các văn bản văn học. Vỉ vậy, đối tượng của môn Ngữ văn trong nhà trường
phổ thông là các năng lực tiếng Việt và năng lực văn học của học sinh, hay còn
gọi là năng lực ngữ văn.
Mòn Ngữ văn là mơn học vừa có tính cơng cụ, vừa có tính thẩm mỹ nhân văn, giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực quan trọng, cần
thiết, như năng lực giao tiếp, năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy, để sống và
làm việc hiệu quả, để học tập tốt các môn học khác, cũng như học suốt đời.
Thơng qua các hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn học giúp học sinh phát
triền những phẩm chất cao đẹp; có những cảm xúc lành mạnh, biết tơn trọng
cái đ cp , c ó đời sổ n g tin h th ầ n p h o n g p h ú ; có tâm h ồ n n h â n h ậu v à lối số n g

nhân ái, vị tha.
Ngồi ra, mơn Ngữ văn cịn có tác động qua lại với các mơn học khác
như Giáo dục đạo đức, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và xã hội,
Lịch sử và Địa lý, Nghệ thuật, Tin học và Hoạt động trải nghiệm.
Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung môn Ngữ văn được
phân chia theo hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bàn và Giai đoạn giáo dục
định hướng nghề nghiệp.
1 Đỗ Ngọc Thống (2011), Chương trình Ngữ vãn trong nhà trường phố thông Việt Nam, Nxb
Giáo dục, tr. 26

11


- Giai đoạn giáo dục cơ bàn
Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các nâng
lực đọc; viết; nói và nghe. Kiến thức văn học, giao tiếp và tiếng Việt được tích
hợp trong q trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn
và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học.
Ket thúc giai đoạn giáo dục cơ bản, học sinh có thể đọc, viết, nói và nghe

hiểu các kiểu loại văn bản phổ biến và thiết yếu, gồm văn bàn văn học, văn bản
nghị luận và văn bản thông tin; sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu
quả trong cuộc sống hằng ngày và học tập tốt các môn học khác; đồng thời qua
môn học, học sinh được bồi dưỡng và phát triển về tâm hồn và nhân cách.
- Giai đoạn giáo dục định hieớììg nghề nghiệp
Ở giai đoạn này, chương trình mơn học củng cố các mạch nội dung của
giai đoạn giáo dục cơ bàn, giúp học sinh nâng cao năng lực giao tiếp, tăng
cường năng lực tiếp nhận và năng lực tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thơng
tin có độ phức tạp hơn về chủ đề và kỹ thuật viết, qua đó phát triển tư duy độc
lập, sáng tạo và khả năng lập luận, đồng thời giúp học sinh học sâu hơn về tác
phẩm văn học, trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác
dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học.
Ngoài ra, trong mỗi năm, học sinh được chọn hpc một số chuyên đề. Các
chuyên đề này nhằm tăng cuờng tri thức về văn học và ngôn ngũ, kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sờ thích, nhu cầu và định hướng nghề
nghiệp cùa học sinh.
1.1.2. D ặc đ ìê m cửa m ô n N g ữ văn

Giáo dục ngôn ngữ và văn học có vai trị quan trọng trong việc bồi dưỡng
tư tưởng, tình cảm cho thế hệ trẻ. Thơng qua các hình tượng nghệ thuật và
ngơn ngữ vãn học, nội dung giáo dục ngôn ngữ và văn học bồi dưỡng cho học
sinh những phẩm chất chù yếu, đặc biệt là tỉnh u đất nước, tình u con
người, tính trung thực và tinh thần trách nhiệm. Giáo đục ngôn ngữ và vãn học
giúp hpc sinh hình thành, phát triển các năng lục chung và năng lực chuyên
môn như năng lực ngơn ngữ, năng lực thẩm mỹ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và
xã hội.

12



Ngồi nhiệm vụ hình thành, phát triển năng lực giao tiếp bằng tiếng Việt,
ngoại ngữ và tiếng dân tộc thiểu số, giáo dục ngơn ngữ và văn học cịn giúp
học sinh sử dụng hiệu quả những phương tiện giao tiếp khác như hình ảnh,
biểu tượng, ký hiệu, sơ đồ, đồ thị, bảng biểu,... Giáo dục ngôn ngữ được thục
hiện ơ tất cả các mơn học, trong đó Ngữ văn, Ngoại ngữ và Tiếng dân tộc thiểu
số giữ vai trò chủ đạo. Giáo dục văn học được thực hiện chủ yếu ờ môn học
Ngữ vãn.
M ôn Ngữ văn là một môn khoa học - khoa học giáo dục ngữ văn. Người
học được giáo dục về ngôn ngữ, văn học và giáo dục tinh cảm, phát triển nhân
cách. Thông qua môn học, học sinh còn được trang bị những hiểu biết về lịch
sử, xã hội và văn hóa của dân tộc, nhân loại.
Văn học là m ột loại hình nghệ thuật vi thế môn Ngữ văn là môn học nghệ
thuật. Mỗi tác phẩm văn chương là một sinh mệnh riêng, một sáng tạo nghệ
thuật độc đáo của nhà văn. Mỗi học sinh là một thế giới tinh thần riêng và mỗi
giáo viên lại là một chủ thế độc đáo nhiều sáng tạo. Giờ học không phải là để
truyền sáng tạo mà là để khơi dậy sự sáng tạo của học sinh. Học sinh khơng
phải là cái bình chứa mà là ngọn đèn cần được thắp sáng (Phan Trọng Luận).
Giờ dạy văn phải tạo được khơng khí cảm xúc, sự đồng cảm giao cảm, sự cộng
hưởng cảm xúc giữa nhà văn, học sinh và giáo viên. Học sinh “trò chuyện”,
đồng sáng tạo với nhà văn thông qua tác phẩm, trao đổi, tranh luận với các bạn
để cùng kiến tạo nghĩa cho văn bàn tác phẩm. Giáo viên hướng dẫn, tổ chức
cho cuộc đối thoại đó thật sự tự nhiên, bỉnh đẳng, sao cho lôi cuốn và lay động
đ ư ợ c từ n g họ c sin h tro n g lớ p h ọ c. Q u á trin h tiep n h ậ n v â n h ọ c củ a h ọ c sinh

được tồ chức theo kế hoạch dạy học, hướng tới mục tiêu cần đạt của từng tiết
học, bài học, cấp học và mục tiêu chung cùa chương trình, Việc đọc hiểu văn
bản trong nhà trường được định hướng, gợi mờ, kiểm sốt, phản hồi, điều
chình và kiểm tra, đánh giá nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.
Môn Ngữ văn là môn học công cụ Nội dung cốt lõi của môn học bao
gồm các mạch kiến thức và kỹ năng cơ bản, thiết yếu về văn học, giao tiếp và

tiếng Việt, phù hợp với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực cùa học
sinh ờ từng cấp học. N ăng lực sử dụng tiếng Việt và tiếp nhận tác phẩm văn
học mà môn học này trang bị cho học sinh là công cụ để học sinh học tập và
13


sinh hoạt, nhận thức về xã hội và con người, bồi dưỡng tư tường, tinh cảm và
nhân cách.
Môn Ngữ văn là mơn học tích hợp. Mơn học hình thành tri thức và kĩ
năng sử dụng tiếng Việt và hình thành tri thức văn học, văn hóa,... cho học
sinh. Nội dung mơn học có sự tác động qua lại với các môn học khác như Giáo
dục đạo đức, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và xã hội, Lịch sử và
Địa lý, Nghệ thuật, Tin học và Hoạt động trải nghiệm.
1.2. C hưong trình giáo dục phổ thơng mơn N gữ văn

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp
hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào nêu rõ: Tiếp
tục đối mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bàn cùa giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển pham chất, năng lực cùa người học; Tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phấm chất, năng lực công dârt, phái hiện và
bồi dưỡng năng khiếu, định hirớng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý lường, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thiec
vào thực tiễn. Phát triển khá năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời. Như vậy, việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ
được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm chỉ đạo. Đó là vấn đề phù hợp với
xu thế cùa thời đại cơng nghiệp hóa và tồn cầu hóa. Theo tinh thần ấy, các yếu
tố của quá trình giáo dục trong nhà trường phổ thông cần được đổi mới tất cả
các mặt: nội dung chương trình, phương pháp day hoe, kiểm tra đánh giá và
cách thức đánh giá bài học.

1.2.1. K h ái niệm

Theo Bách khoa toàn thư mở, “Trong giáo dục chính quy, chương trinh
(curiculum/curricula) là một tập hợp các khóa học (courses) với các nội dung
nhằm cung cấp cho nhà trường phổ thông hoặc đại học. Chương trình là căn
cứ, là cơ sờ về nhiều vấn đề chung với các chi dẫn về các đề tài cần tìm hiểu,
những trình độ cần đạt đuợc cho một lớp cụ thể hoặc một trình độ nào đó1.
1 http://en wikipedia.org/wiki/Cur/CH/Km

14


Theo Luật Giáo dục, Chương trình giáo dục phổ thơng được hiểu là văn
ban chính sách cua Nhà nước thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định
các yêu cầu cần đạt về phâm chất và năng lực cùa học sinh, nội dung giáo dục,
phương ph á p giáo dục và phirơng pháp đánh giá kết quà giáo dục, làm căn cứ
quàn lý chất lượng giáo dục p hổ thông; đong thời là cam kết của Nhà nước
bao đám chất lượng của cà hệ thống và tùng cơ sở giáo dục phơ thơng.
Chương trình mơn Ngữ văn là sự cụ thể hóa kế hoạch tổng thể của chuơng
trinh giáo dục. Theo đó, Chirovg trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn đirợc
hiểu là văn bán chính sách cùa Nhà nước thể hiện mục tiêu môn N gữ văn, quy
định các yêu cấu cần đạt về phấm chai và năng lực cùa học sinh, nội dung giáo
dục, phươtìg p h á p giáo dục và phưong pháp đánh giá kết quà giáo dục, làm căn
cừ quàn lý chất hrợng giáo dục mơn N gữ văn; đong Ihịi là cam kết của Nhà
nước báo đám chất liạnig giáo dục môn N gữ văn ở trirịngpho thơng.
Chương trinh giáo dục phổ thơng được xây dựng trên cơ sở quan điểm
của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; găn với
nhu cầu phát triển cùa đất nước và những tiến bộ của thời đại về khoa học công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, vân hóa Việt Nam, các
giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như
các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo

cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyên
được lắng nghe, tôn trọng và đuợc tham gia của học sinh; đặt nền tảng cho một
xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh.
Bộ môn Ngôn ngữ và vãn học trong chương trinh cua nhièu quốc gia
hiện nay không thuần túy lấy các vấn đề ngơn ngữ và văn học làm định hướng
chương trình. M ôn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông ờ Việt Nam cũng đã
mờ rộng phạm vi, lĩnh vực và tích hợp một số mơn học. Q trình mở rộng
phạm vi, đặt mơn Ngữ văn vào tổng thể chương trình, vào chuẩn đầu ra học
sinh từ nhà trường phổ thông bước vào cuộc sống và đã trao cho môn Ngữ văn
thêm một nhiệm vụ nền tảng.
Chương trinh Ngữ văn tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong
chương trinh giáo dục phổ thơng tồng thể, gồm: a) định hướtìg chung cho tất

15


ca các môn học như: quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục
và các định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết
quả, điều kiện thực hiện và phát triển chương trình; b) định hướng xây dựng
chương trình mơn N gữ văn ờ ba cấp học.
Chương trình Ngữ vãn bào đảm hài hịa giữa lí luận và thực tiễn, tính
khoa học và tính sư phạm; được xây dựng trên cơ sờ: a) các nghiên cứu giáo
dục học, tâm lý học và phương pháp dạy học Ngữ văn hiện đại; b) các thành
tựu nghiên cứu về văn học và ngôn ngữ học; trong đó có chú ý đến thành tựu
vãn học cùa thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay; c) kinh nghiệm quốc tế trong
phát triển chương trình nói chung và chương trình mơn Ngữ văn nói riêng
những năm gần đây, nhất là của những quốc gia phát triển; d) thực tiễn xã hội,
giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hóa Việt Nam, chú ý đến sự đa
dạng của đối tượng học sinh xét về phương diện vùng miền, điều kiện và khả
năng học tập

Chương trinh Ngữ văn bảo đảm tính chinh thể, sự nhất quán và phát triển
liên tục qua các cấp lớp, vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới, vừa chú trọng kế thừa
và phát huy những ưu điểm của chương trinh Ngữ văn hiện hành.
Xây dựng nội dung chương trình thống nhất, xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp
12. Tuân thù mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực, chương trình Ngữ vãn
lấy các kỹ năng cơ bản của năng lực giao tiếp ngơn ngữ (đọc, viết, nói và nghe)
làm trục/mạch chính xun suốt cả 3 cấp học. Các tri thức phổ thông cơ bản,
nên tảng về văn học, giao tiếp, tiếng Việt được tích hợp vào hoạt động dạy đọc,
viết, nói và nghe T ất cả các phẩm chất chù yếu và năng lực cố t lõi nơu trong

chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đều được quan tâm trong dạy học và
đánh giá thông qua các hoạt động đọc, viết, nói và nghe. Nội dung dạy học vừa
đáp úng các yêu cầu giáo dục Ngữ văn, vừa chú ý đến nhu cầu, sờ thích cùa
học sinh các cấp; tơn trọng kết quả tiếp nhận và tạo lập cùa học sinh; giúp học
sinh thấy mối liên hệ, vai trò và tác dụng thiết thực cùa văn học, ngôn ngữ với
đời sống cùa mỗi người học; khuyến khích và yêu cầu vận dụng những điều đã
học vào cuộc sống.
Chương trinh Ngữ văn mới kế thừa và phát huy những ưu điềm của
chương trình Ngữ văn đầu những năm 2000 như kế thừa những văn bản hay,
16


tiểu biểu cho các kiểu loại văn bản; định hướng tích hợp các kiến thức và kỹ
năng có liên quan, đa dạng hóa các kiểu loại văn bàn, chú trọng yêu cầu đọc
hiểu và tạo lập văn bản. Sự phát triển tư tường dạy học tích hợp trong chương
trinh Ngữ văn mới thể hiện ở sự thống nhất của trục tích hợp, ờ yêu cầu tích
hợp triệt để và nhất qn đến mức cao nhất có thể giữa ngơn ngữ và văn học,
giữa các kiểu loại văn bản và giữa các hoạt động giao tiếp đọc, viết, nói và
nghe trong từng bài học hoặc từng chương/phần/cụm bài.
Chương trình Ngữ văn được xây dựng một cách linh hoạt, thể hiện ở việc

không quy định chi tiết về các văn bản cụ thể cần dạy cho từng lớp, chỉ quy
định một số ít văn bản quan trọng của văn học dân tộc và nêu lên những yêu
cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp cùng với một số kiến thức cơ
bản, cốt lõi về vãn học, giao tiếp và tiếng Việt bắt buộc đối với học sinh toàn
quốc N hững văn bản khác được chương trình nêu lên trong phần phụ lục chì
như một gợi ý về ngữ liệu cho từng cấp lớp học. Căn cứ vào các yêu cầu băt
buộc này, các tác giả sách giáo khoa, cơ sở giáo dục các địa phương và giáo
viên môn Ngữ văn hoàn toàn chủ động, sáng tạo trong việc triển khai các nội
dung dạy học cụ thể theo yêu cầu phát triển chương trình. Giáo viên được lựa
chọn sách giáo khoa, sử dụng một hay kết hợp nhiều sách, nhiều nguồn tư liệu
khác nhau đế dạy học, miễn là bám sát mục tiêu và đáp ứng yêu cầu cần đạt
của chương trình. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập cuối năm, cuối khóa
khơng dựa vào các ngữ liệu đã học trong một cuốn sách giáo khoa Ngữ văn cụ
thể mà lấy yêu cầu cần đat nêu trong văn bản chương trình mơn hoc làm căn cứ
để biên soạn đề kiểm tra, đánh giá
1.2.2. M ụ c tiêu

Giáo dục của mỗi quốc gia càng ngày càng có xu thế bị ảnh hưởng bởi
các yếu tố mang tính quốc tế. Có nhiều nghiên cứu về giáo dục cùng đi đên
một nhận định cho rằng khác biệt quốc gia, đồng dạng toàn cầu là một vấn đê
phổ biến của giáo dục thế giới bời vì giáo dục tuy được thực hiện rất khác nhau
ở mỗi quốc gia nhưng vẫn có những vấn đề, những giá trị chung tồn tại trong
các chương trình, các hoạt động giáo dục ở mọi nền văn hóa.
17


Chương trình mơn Quốc văn H à i Quốc xác định mục tiêu môn học như sau:
“Nâng cao năng lực hiểu một cách tổng quát các hoạt động ngôn ngữ
(nghe, nói, đọc, viết) ngữ pháp và văn học; cân nhắc tính chất mạch lạc để sử
dụng ngơn ngữ một cách chính xác và hiệu quả, ni duỡng tình u và sự trân

trọng đối với tiếng Hàn cũng nhu văn hóa ngữ vãn, có ý thức và năng lực để có
thể đóng góp cho sự phát triển sáng tạo của tiếng Hàn cũng nhu văn hố ngơn
ngữ dân tộc; Làm quen với những kiến thức cơ bản về các hoạt động ngôn ngữ,
ngữ pháp và văn học; Cảm thụ và sáng tác một cách sáng tạo những bài văn
hoặc cuộc hội thoại dưới nhiều loại hinh khác nhau; Nhận thức được tầm quan
trọng và giá trị của tiếng Hàn, đồng thời có thái độ sử dụng tiếng Hàn một cách
tích cực”1.
Chươiìg trình liếng Anh cùa Singapore xác định:
“Khi kết thúc trung học, hpc sinh có khả năng giao tiếp hiệu quả bằng
tiếng Anh trong các lĩnh vục sau:
- Tiếp nhận ngôn ngữ: có thể nghe, nhìn, đọc chinh xác, có phản biện,
đánh giá các loại thông tin, vãn bản từ các nguồn khác nhau.
- Sản sinh ngơn ngữ: có thể nói, viết, trình bày bằng tiếng Anh chuẩn
mực một cách trơi chảy, đúng ngữ pháp, phù hợp với những mục đích, đối
tượng, ngữ cảnh giao tiếp và các nền văn hóa khác nhau
- Kiến thức ngơn ngữ: có thể hiểu và sừ dụng ngữ pháp và từ vựng tiếng
Anh chuẩn mực, chính xác và phù hợp, cũng như hiểu được cách thức mà
người nói và người viết sử dụng ngơn ngữ đề truyền tải ý nghĩa và đạt được
m ục đích g iao tiếp ”2.

Cùng quan điểm đó, các nhà giáo dục ờ Auslralia đã xây dựng chương
trình tiếng Anh nhằm bảo đảm cho học sinh:
- “Học nghe, đọc, quan sát, nói, viết, sáng tạo và phản ánh dựa trên các
loạr văn bản nói, viết và đa phương thức hết sức đa dạng, phức tạp và tinh tế;
sử dụng chính xác, thành thạo và có mục đích trong một phạm vi phát triển cùa
bối cảnh.
1KICE 2012, National Curriculum, hUp://ww\v.kice.re.kr.
Curriculum Planning and Development Division, Mimstry of Education, Singapore, English
Language Syllabus 2010 - Primary & Secondary (Express/Normal [Academic],
.



- Hiểu, thích thú trong việc sử dụng tiếng Anh với tất cà sự đa dạng cùa
nó; phát triển ý thức làm giàu ngôn ngữ, khêu gợi tỉnh cảm, cảm xúc, truyền
đạt thông tin, các ý tường, tương tác một cách dễ dàng với người khác, giải trí,
thuyết phục, tranh luận...
- Hiểu the nào là chuẩn tiếng Anh ú c trong các hình thức nói và viết
cũng như trong sự kết hợp với các hình thức phi ngơn ngữ trong giao tiếp để
tạo nghĩa.
- Phát triển hứng thú và kĩ năng trong việc tim hiểu các vẻ đẹp (thầm mỹ)
của văn bản và phát triển sự đánh giá có hiểu biết về vãn học” 1.
Chinm g trình mơn tiếng Nga cùa Cộng hòa Liên bang Nga xác định:
- Mục tiêu cấp THCS
Giáo dục trách nhiệm công dân và tinh thần yêu nước; giáo dục ý thức,
nghĩa vụ đối với ngôn ngữ như một hiện tượng văn hóa, một phương tiện nen
tảng của việc giao tiếp và phương tiện để đạt được kiến thức trong những lĩnh
vực khác nhau của hành động con người, giáo dục sự quan tâm và tình u đối
với tiếng Nga.
Hồn thiện hoạt động ngơn ngữ và tư duy, các năng lực giao tiếp và
những kiến thức đảm bảo việc tự do làm chủ được ngôn ngữ văn học Nga trong
những lĩnh vực và tinh huống khác nhau, mở mang vốn từ và trật tự ngũ pháp.
Học được những kiến thức về ngôn ngữ Nga, về cơ cấu và chức năng cùa
nó trong những lĩnh vực và tình huống giao tiếp khác nhau, học được những
kiến thức về các phong cách tiếng Nga, về các chuẩn cơ bản của ngôn ngữ văn
học Nga cũng như về cách ứng xử của ngơn ngữ Nga
Có kĩ năng nhận dạng, phân tích và xếp loại được các dữ liệu ngơn ngữ;
kĩ năng đánh giá những dữ liêu này xuất phát từ chuẩn chirơng trình và phù
hợp với tình huống cũng như lĩnh vực giao tiếp; kĩ năng làm việc với văn bàn,
thực hiện việc tỉm thông tin, kĩ năng rút ra và chuyển hóa được những thơng tin
cần thiết.

- Mục tiêu cấp THPT: Tiếp tục nâng cao, phát triển các mục tiêu từ cấp THCS
Chuưiìg trình mơn tiếng Pháp cùa Cộng hịa Pháp chi ra:
- Mục tiêu cấp THCS
Đóng góp vào việc nắm bắt năng lực của SOCOM (Le socle commum de
connaissances et de com pe’tences: Những tri thức và năng lực nền tảng), trước
1 ACARA - Australian Curriculum - English cuưiculutn ().


hết là làm chủ tiếng Pháp, vãn hóa nhân văn và đóng góp vào việc làm chủ
ICT, các năng lục xã hội và cơng dân, sự tự lực và tính sáng tạo.
Việc học tập được tổ chức với 4 trục: i) Thực hành, làm chủ và phân tích
ngơn ngữ; tiến trình lịch sử; ii) Bước đầu nghiên cứu các thể loại và các dạng
văn học; iii) Phát triển cái nhìn thế giới, những người khác và bản thân; iv)
Thực hành liên tục, đa dạng và tăng dần của việc viết, sự tự do sư phạm.
- Mục tiêu cấp THPT (lớp 10,11)
Tạo thành và làm phong phú văn hóa văn chương hướng đến các lĩnh vực
kiến thức khác và xã hội; Xây dựng dần các mốc/cơ sở hay chuẩn, hệ tham
chiếu/cho phép tạo nên quan điểm lịch sử về các tác phẩm; Phát triển ý thức mĩ
học cho phép đánh giá tác phẩm, phân tích cảm xúc mà nó đem lại và biểu đạt
lại bằng cả nói và viết; Nghiên cứu ngôn ngữ như là một công cụ ưu tiên của tư
duy, phương tiện biểu đạt tình cảm và tư tưởng, nơi thực hiện sự sáng tạo và trí
tưởng tượng; Tạo lập sự đánh giá, óc phê phán; Phát triển thái độ tự lực và có
trách nhiệm, trước hết trong việc tìm kiếm thơng tin và tư liệu.
Như vậy, có thể thấy mục tiêu chương trình mơn ngơn ngữ quốc gia và
văn học trong nhà trường phổ thông của một số nước phát triển như Hàn Quốc,
Singapore, Australia, Nga, Pháp... đều chú trọng:
- Hình thành và phát triển các năng lực giao tiếp (kiến thức tiếng mẹ đẻ
cùng với 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và khả năng ứng dụng một cách phù
hợp, linh hoạt và sáng tạo các kiến thức và kĩ năng ấy vào các tình huống giao
tiếp khác nhau trong cuộc sống).

- Bồi dưỡng và nâng cao vốn văn hóa cho người học thơng qua những
hiểu biết về ngơn ngữ và văn học. Từ đó giáo dục, hinh thành và phát triển cho
học sinh những tư tường, tỉnh cảm nhân văn trong sáng, cao đẹp.
Mục tiêu môn N gữ văn trong Chương trình giáo dục phổ thơng của
Việt Nam
- M ục tiêu chung cùa môn N gữ văn

1. Giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp ở tất cả các hìnhthúc đọc,
viết,

nói và nghe (gồm cả giao tiếp đa phương thức); năng lực thẩmmỹ; năng

lực tưởng tượng; năng lực tư duy, đặc biệt là năng lực lập luận, phản biện
20


thông qua nội dung kiến thức phổ thông nền tảng về văn học, giao tiếp và tiếng
Việt, góp phần phát triển vốn tri thức căn bản của một người có văn hóa. ở cấp
trung học phổ thơng, chương trinh cịn trang bị thêm cho học sinh những tri
thức theo định hướng nghề nghiệp; đáp ứng yêu cầu phân hóa, chuẩn bị cho
giai đoạn học sau phổ thơng có chất lượng. Ngồi ra chương trinh mơn Ngữ
văn cịn góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực khác như năng lực tự
chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
2

Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất cao đẹp: yêu

quê hương, đất nước, con người, chăm chỉ, sống trung thực và có trách nhiệm.
Qua những tác phẩm văn học chọn lọc và đặc sắc, giúp học sinh có cơ hội
khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, biết đồng

cảm, sẻ chia, có lịng trắc ẩn, vị tha; có cá tính và đời sống tâm hồn phong phú,
có quan niệm sống và ứng xử nhân văn. Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối
với tiếng Việt và văn học, ý thức về cội nguồn và bản sắc cùa dân tộc để góp
phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hóa Việt Nam; thấy rõ vai trị và tác
dụng của mơn học đối với đời sống
mỗi con người; giúp học sinh có thói quen và niềm vui đọc sách; có tinh
thần tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, có khả năng hội nhập quốc tế, có ý
thức, thái độ, thói quen và tác phong của một cơng dân tồn cầu.
- M ụ c tiêu cấp học của m ôn N g ữ văn

1. M ục tiêu môn N gữ văn cấp trung học cơ sờ
a)

Thông qua những tri thức ngữ văn phổ thông cơ bản, nền tảng, chương

trinh Ngữ văn trung học cơ sở tiếp tục phát triển năng lực giao tiếp đã hình
thành ở bậc tiểu học để có thể tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề
hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. Ket thúc cấp trung học cơ sờ, học sinh
biết đọc hiểu dựa trên kiến thức đầy đủ hơn, sâu hơn về văn học, giao tiếp và
tiếng Việt, cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận cùa bản thân; biết
viết các kiểu loại văn bản thông dụng (tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận,
thuyết minh, nhật dụng) đúng quy cách, quy trình; biết trình bày dễ hiểu, mạch
lạc các ý tưởng và cảm xúc; có thái độ tụ tin khi nói trước nhiều người; biết
nghe hiểu với thái độ phù hợp và phản hồi hiệu quả.
21


Với những yêu cầu cơ bàn về đọc, viết, nói và nghe các kiểu loại văn bản
phổ biến và thiết yếu, chương trình cũng góp phần phát triển các nãng lực cốt
lõi khác. Phát triển năng lực thẩm mỹ qua việc tiếp nhận vẻ đẹp của ngôn từ

nghệ thuật, qua lời ăn tiếng nói khi giao tiếp, qua vẻ đẹp nhân vân của các nội
dung đề tài, chù đề, hình tuợng văn học. Qua các tình huống giao tiếp hàng
ngày và thế giới hình tượng trong tác phẩm văn học, học sinh nhận biết tình
cảm, cảm xúc cùa bản thân và hiểu được tác động cùa tình cảm, cảm xúc; từ đó
biết làm chủ bản thân và có hành vi ứng xừ phù hợp. Qua đọc hiểu các văn bản,
học sinh có được những hiểu biết cơ bản về sự đa dạng của văn hố và tơn
trọng sự khác biệt. Học sinh biết phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề,
yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến của người khác khi nghe; biết hình
thành ý tường dựa trên các nguồn thơng tin đã cho, nhìn nhận, quan tâm tới các
chứng cứ, đánh giá sự vật, hiện tượng, dưới những góc nhìn khác nhau khi viết
và nói; biết đặt các câu hỏi khác nhau về một sự vật; chú ý lắng nghe và tiếp
nhận thông tin, ý tưởng với sự cân nhắc, chọn lọc khi trình bày, thuyết trình,
đối thoại.
b)

Thơng qua hoạt động đọc, viết, nói và nghe các kiểu loại văn bản, nhất

là văn bản văn học, mơn Ngữ văn góp phần giúp học sinh phát triển cảm xúc
thẩm mỹ; có đời sống tâm hồn, tình cảm phong phú; có tỉnh yêu và ý thức đối
với cội nguồn, góp phần giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa Việt Nam, có ý
thức cơng dân, tinh thần tự học và ý thức nghề nghiệp.
2. Mục tiêu món Ngữ văn cấp trung học p hổ thơng
a)
Thơng qua nhũng tri thức phổ thông cơ bản, nền tảng và sâu rộng hơn
về văn học, giao tiếp, tiếng Việt, chương trinh Ngữ văn uung học phổ thổng
tiếp tục phát triển năng lực giao tiếp đã hình thành ở trung học cơ sở, giúp học
sinh có thể tiếp tục học lên cao đẳng, đại học, các truờng nghề hoặc tham gia
vào cuộc sống lao động. Kết thúc cấp trung học phổ thông, học sinh biết đọc
hiểu các kiểu loại văn bản dựa trên những kiến thức sâu rộng hơn và hệ thống
hơn, kết hợp với những trải nghiệm và khả năng suy luận, tư duy độc lập cùa

bản thân; biết viết các kiểu loại văn bản tương đối phức tạp (nhất là văn bản
nghị luận, văn bản thông tin) đúng quy cách, quy trình; biết trình bày dễ hiểu,
mạch lạc, sinh động các ý tường và cảm xúc; có thái độ tự tin khi nói trước
nhiều người, biết nghe hiểu với thái độ phù hợp và phản hồi hiệu quả.
22


Trên cơ sờ phát triển nãng lực giao tiếp, chương trình Ngữ văn trung học
phổ thơng góp phần tích cực, hiệu quả trong việc phát triển các năng lực cốt lõi
khác. Năng lực thẩm mỹ được phát triển nhờ những xúc càm lành mạnh, cao cả
từ vẻ đẹp của con người, thiên nhiên và sự việc trong tác phẩm văn học. Qua
những ngữ liệu chọn lọc đặc sắc, học sinh có được những trải nghiệm thú vị
trong đọc, viết, nói, nghe và rút ra được những bài học cụ thể, sâu sắc; có khả
năng làm chủ được cảm xúc, hành vi cũng như khả năng ứng xử phù hợp trước
các tình huống phức tạp đặt ra trong đời sống; khả năng phản hồi một cách tích
cực và hiệu quả những nội dung đã đọc. Cũng qua đọc hiểu các kiều loại văn
bản, học sinh có hiểu biết cơ bản về sự đa dạng văn hóa, tơn trọng sự khác biệt
và có khả năng tỉm tịi khám phá, để củng cố, mở rộng vốn sống và tri thức vãn
hóa. Qua yêu cầu viết các kiểu loại vãn bàn, chương trình giúp học sinh khả
năng suy nghĩ độc lập, sáng tạo; khà năng tìm kiếm, lựa chọn cách giải quyết
vấn đề, đề xuất giải pháp Nội dung luyện nói và nghe, giúp học sinh biết sử
dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngơn ngữ đa dạng để trình
bày thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề trong
học tập và đời sống một cách phù hợp, hiệu quả
b)

Thông qua hoạt động đọc, viết, nói và nghe các kiểu loại văn bản

nhất là văn bản văn học, mơn Ngữ văn góp phần giúp học sinh phát triển cảm
xúc thẩm mỹ; có đời sống tâm hồn, tinh cảm phong phú; có tỉnh yêu và ý

thức đối với cội nguồn, góp phần giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa Việt
Nam; phát triển ý thức nghề nghiệp, nhân cách công dân và phẩm chất của
cơng dân tồn câu
1.2.3. N ộ i du n g

Phần lớn các nước lấy trục phát triển 4 kĩ năng ngơn ngữ (đọc, nói, nghe,
viết) làm các mạch chính để xây dựng và phát triển chương trinh ngôn ngữ
quốc gia và văn học. Bên cạnh các mạch kĩ năng là các mạch kiến thức ngôn
ngừ và văn học. Kiến thức ngôn ngữ giúp nguời học sử dụng các kĩ năng giao
tiếp một cách có ý thức, hiểu biết, lí giải được các hiện tượng ngôn ngữ trong
tiếp nhận và tạo lập. Văn học vừa là một trong những nguồn ngữ liệu quan
trọng để học tiếng, vừa là đối tượng tỉm hiểu, khám phá, thưởng thức.

23


×