Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo công nhân kỹ thuật tại tổng công ty công nghiệp tàu thủy việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.61 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Ở bất cứ thời đại nào trong lịch sử, cái quyết định của sự phát triển sản
xuất nói riêng và xã hội nói chung là nhân tố con người. Vì thế coi trọng nhân
tố con người và phát triển nguồn lực con người là bí quyết thành cơng của
mỗi quốc gia. Đặc biệt trong môi trường cạnh tranh ngày một gay gắt hiện
nay thì các tổ chức, doanh nghiệp cần có mục tiêu, chiến lược hướng đi đúng
đắn để đứng vững và đi lên. Đã có thời kỳ người ta đề cao nguồn lực tài chính
và tài nguyên thiên nhiên nhưng ngày nay vai trò của con người càng trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết. Thành công hay thất bại của doanh nghiệp phần
lớn là do con người trong tổ chức đó quyết định, vì người lao động quyết định
trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, kết quả sản xuất kinh doanh. Với lý do đó
các doanh nghiệp ngày càng chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho người
lao động, để họ thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất hay nói cách
khác, cơng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một công việc không
thể thiếu trong mọi tổ chức.
Tổng công ty Công nghiệp Tầu thủy Việt nam là một doanh nghiệp nhà
nước có quy mơ lớn. Trong q trình phát triển, Tổng cơng ty đã có nhiều
chuyển đổi quan trọng. Ngoài những thay đổi về nguồn vốn, tài chính, cơ sở
vật chất, kỹ thuật cơng nghệ thì chiến lược quản lý nhân sự cũng được quan
tâm chú trọng trong đó có cơng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Với
mục đích tạo ra đội ngũ tạo ra đội ngũ lao động có tay nghề trình độ cao đáp
ứng u cầu cơng việc đưa ngành cơng nghiệp tầu thủ Việt nam có những
bước đi đột phá trong qua trình hội nhập, Tổng cơng ty đã tập trung tiềm lực
thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng lao động. Vì thế cơng tác đào tạo phát
triển nguồn nhân lực trong Tổng công ty đã đạt những thành quả to lớn nhưng
bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục để công tác
đào tạo hiệu quả hơn.
Qua một thời gian thực tập tại Tổng công ty Công nghiệp Tầu thủy Việt
nam, em đã nghiên cứu về quản lý nhân sự nói chung, đi sâu nghiên cứu


chương trình đào tạo cơng nhân kỹ thuật nói riêng và đã nghiên cứu đề tài:
“Hồn thiện công tác đào tạo công nhân kỹ thuật tại Tổng công ty
Công nghiệp Tàu thủy Việt nam”.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục đích nghiên cứu: Đề tài nhằm hệ thống hóa lý luận về cơng tác
đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật trong các tổ chức. Từ đó vận dụng
các lý luận để phân tích làm rõ cơng tác đào tạo cơng nhân kỹ thuật của Tổng
cơng ty, tìm ra các biện pháp có tính khả thi để đẩy mạnh cơng tác đào tạo
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển ngành công nghiệp tầu
thủy Việt nam trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Phạm vi nghiên cứu
Kết cấu đề tài gồm: ngoài phầm mở đầu kết luận, nội dung đề tài gồm
3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật
trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác đào tạo công nhân kỹ thuật tại Tổng
công ty tàu thủy Việt nam.
Chương III: Một số giảp pháp nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo công
nhân kỹ thuật tại Tổng công ty Công nghiệp Tàu thủy Việt nam.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
CÔNG NHÂN KỸ THUẬT TRONG DOANH NGHIỆP
I.1 Các khái niệm cơ bản
I.1.1 Công nhân kỹ thuật
Như chúng ta đã biết trong một tổ chức bao gồm nhiều loại lao động

khác nhau, thường chỉ những người thực hiện các hoạt động gián tiếp trong
sản xuất kinh doanh như nghiên cứu, quản lý lao động,… được gọi là lao
động quản lý con người thực hiện trực tiếp các hoạt động trong sản xuất gọi là
công nhân, nhân viên, đó chính là các hoạt động thừa hành. Hoạt động thừa
hành là những hoạt động trực tiếp thực hiện quá trình tạo ra các sản phẩm,
dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội. Các hoạt động này có mức độ phức
tạp là khác nhau. Thơng thường có 3 loại là:
- Hoạt động thừa hành kỹ thuật: đòi hỏi mức độ kỹ năng kỹ xảo cao.
Thời gian đào tạo thường từ một đến ba năm.
- Hoạt động thừa hành giản đơn: mức độ đòi hỏi kỹ năng kỹ xảo thấp.
Thời gian đào tạo ngắn thường dưới một năm.
- Hoạt động thừa hành khơng địi hỏi trình độ, kỹ năng: đó là các hoạt
động chỉ cần sức khỏe là lực hiện được công việc như dọn dẹp vệ
sinh, bảo vệ, bốc vác.
Vậy công nhân kỹ thuật là những người thực hiện các hoạt động của
thừa hành kỹ thuật đã trải qua giáo dục nghề nghiệp từ một đến ba năm
và phải có văn bằng tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp đó.
I.1.2. Đào tạo và phát triển cơng nhân kỹ thuật
Đào tạo cơng nhân kỹ thuật là q trình giáo dục kỹ năng kỹ xảo lao
động và nhân cách con người nhằm tạo ra năng lực làm việc của họ ở một
nghề hoặc chun mơn kỹ thuật nào đó.
Thực chất của việc đào tạo công nhân kỹ thuật là tạo ra cho họ một
nghề nào đó để họ lao động tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ bản thân và xã
hội qua trình học tập sẽ được diễn ra tuần tự từ kiến thức cơ bản nhất đến kiến
thức liên quan đến nghề mà họ học, đảm bảo khi học xong họ sẽ có một nghề
nhất định để tham gia vào lượng lao động xã hội. Việc đào tạo chỉ tạo ra cho
họ những kỹ năng ở mức độ nhất định nào đó, mà xu thế của con người là


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

không ngừng vươn lên trong cơng việc. Vì thế đào tạo cơng nhân kỹ thuật
thường đi đơi với phát triển. Phát triển chính là các hoạt động giúp cho công
nhân kỹ thuật nâng cao năng lực trình độ của mình từ đõ họ có thể thành công
trong việc đảm nhiệm được các việc ở mức độ phức tạp cao hơn. Vì thế phát
triển là hoạt động giúp người lao động thăng tiến phát huy hết tiền năng của
mình. Để qua trình đào tạo cơng nhân kỹ thuật đại hiệu quả cao thì tổ chức
cần đảm bảo một số điều kiện sau:
Trước khi lựa chọn đối tượng đào tạo phải có chương trình hướng
nghiệp, để người lao động chọn nghề học thích hợp với đặc tính, tâm lý và
khả năng của họ.
Lập kế hoach đào tạo một cách cụ thể rõ ràng nội dung đào tạo phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội ở thời điểm hiện tại cũng như trong
tương lai tức là đào tạo những nghề có triển vọng.
Bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho việc
dạy và học. Đội ngũ giảng viên phải là người có kiến thức cao nhiều kinh
nghiện có khả năng sư phạm, nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy.
I.2 Mục tiêu vai trị của đào tạo cơng nhân kỹ thuật
Mục tiêu của đào tạo công nhân kỹ thuật là đào tạo người lao động có
kiến thức, có kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau có đạo đức, tác
phong cơng nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo cho người lao động có khả năng
tìm được việc làm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
+ Đỗi với mọi tổ chức, doanh nghiệp, công nhân kỹ thuật có vai trị đặc biệt
quan trọng là người trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh,
nên họ chính là người sẽ góp phần tạo ra thắng lợi cho doanh nghiệp, đào tạo
công nhân kỹ thuật sẽ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Cụ thể là:
- Đào tạo là biện pháp hữu hiệu để đáp ứng yêu cầu cơng việc của tổ
chức hay chính là đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức.
- Đào tạo thường xuyên sẽ duy trì được sự ổn định của tổ chức tạo ra
đội ngũ lao động ngành nghề, năng động và đây cũng là lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp.

- Người lao động được đào tạo là người có khả năng tự giám sát, vì
thế các doanh nghiệp sẽ giảm bớt được khâu giám sát – ý thức tổ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chức kỹ luật tốt, góp phần giảm bớt chi phí trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Khi cơng nhân kỹ thuật được đào tạo thì trình độ kỹ năng của họ sẽ
được nâng cao do đó mà họ làm việc với năng suất lao động cao
hơn, hiệu quả thực hiện công việc sẽ tốt hơn. Các sản phẩm, dịch vụ
là ra sẽ tăng cả về số lượng và chất lượng.
- Trình độ của cơng nhân được nâng cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc áp dụng các quy trình cơng nghệ hiện đại được sản xuất
phat huy tính sáng tạo trong lao động.
- Tạo ra sự gắn kết đồng lòng giữa người lao động và doanh nghiệp vì
qua đào tạo họ hiểu biết hơn về mục tiêu văn hóa của doanh nghiệp.
Mặt khác khi khả năng phân tích, giải quyết vấn đề và trình độ
chun mơn kỹ thuật được tăng lên thì họ sẽ ít mắc sai lầm, sự cố
trong cơng việc, từ đó nâng cao chất lượng của thực hiện công việc.
+ Đối với người lao động (công nhân kỹ thuật)
- Đào tạo sẽ giúp người lao động có khả năng thăng tiến trong cơng
việc, có cách nhìn và tư duy mới các tiềm năng của họ sẽ được phát
huy giúp họ thỏa mãn trong cơng việc, tạo ra tính chun nghiệp
trong nghề từ đó có thu nhập cao hơn, để cải thiện để nâng cao đời
sống tinh thần.
- Đào tạo sẽ đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người
lao động. Tri thức của con người là vơ hạn, vì thế con người ln có
xu hướng vươn lên để hồn thiện mình.
- Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ, vì thế
người lao động phải được đào tạo thì mới thích nghi được với cơng

việc và môi trường, nếu không họ sẽ trở nên lạc hầu và bị đào thải
khỏi lực lượng lao động xã hội.
+ Đối với xã hội
Mỗi con người là một phần tử tạo lên xã hội. Sự phát triển của xã hội là
do con người quyết định. Việc đào tạo và phát triển đội ngũ cơng nhân kỹ
thuật góp phần tạo nghề nghiệp cho người lao động ổn định cơ cấu lao động,
đặc biệt là tạo ra đội ngũ lao động chất lượng cho xã hội đáp ứng yêu cầu của
công việc, cung cấp các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao cho xã hội góp phần


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Trong bối cảnh hiện nay thì vấn đề tri thưc ln đặt lên hàng đầu, do đó đào
tạo và phát triển là công việc rất quan trọng đối với mọi đối tượng.
I.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển công nhân
kỹ thuật trong tổ chức.
I.3.1. Nhân tố khách quan.
- Tình hình kinh tế chính trị của đất nước: Đây chính là xu hướng phát triển
của các ngành nghề sản xuất kinh doanh. Liệu các nghề đào tạo cho cơng
nhân kỹ thuật có phù hợp với sự phát triển của xã hội không. Một nền kinh tế
biến động, ln có sự thay đổi đột xuất thì sẽ khó khăn cho việc xác định nhu
cầu đào tạo công nhân kỹ thuật. Ngược lại một nền kinh tế ổn định, có thể dự
báo được xu thế phát triển trong tương lai thì việc xác định nhu cầu sẽ sát với
thực tế và đem lại hiệu quả cao.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật sẽ tác động đến mục tiêu, chất lượng của
đào tạo. Khoa học kỹ thuật càng phát triển thì càng địi hỏi cao đối với người
lao động, do đó nội dung đào tạo và các trang thiết bị phục vụ cho đào tạo
cũng phải có những yêu cầu cao. Trong khi học thực hành công nhân không
được tiếp xúc với công nghệ hiện đại thì khi làm việc thực tế sản xuất họ sẽ
trở nên chậm chạp, lúng túng khi doanh nghiệp đầu tư dây chuyền cơng nghệ

mới. Do đó việc đào tạo phải theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì
mới đảm bảo về mặt chất lượng.
- Tính cạnh tranh trên thị trường: Xu hướng của con người là tạo ra các sản
phẩm, dịch vụ với hàm lượng chất xám ngày càng cao, do vậy trong nền kinh
tế sôi động như hiện nay, tính cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, điều này
tác động không nhỏ đến công cuộc đào tạo công nhân kỹ thuật của các tổ
chức, bởi cơng nhân kỹ thuật chính là chủ nhân tạo ra các sản phẩm dịch vụ
đó. Vì vậy việc đào tạo và bồi dưỡng lao động là một chiến lược có tính chất
lâu dài.
- Các khách hàng: là mục tiêu của các doanh nghiệp, sự tín nhiệm của khách
hàng tạo ra sự phát triển cho doanh nghiệp. Trình độ văn hóa và ứng xử của
người lao động sẽ ảnh hưởng đến thái độ của khách hàng. Mặt khác nhu cầu
về sản phẩm dịch vụ của khách hàng sẽ tác động đến q trình sản xuất kinh
doanh. Do đó điều này cũng tác động đến việc đào tạo công nhân kỹ thuật.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I.3.2. Nhân tố chủ quan.
- Mục tiêu chiến lược của tổ chức: Trong sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp ln đặt ra cho mình mục tiêu cụ thể cần đạt được ở một thời điểm
nhất định nào đó. Những mục tiêu, chiến lược này sẽ tác động lên hầu hết các
hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có cả hoạt động đào tạo và phát triển
cơng nhân kỹ thuật. Ví dụ như doanh nghiệp đặt ra chỉ tiêu tổng sản lượng,
các yêu cầu về chất lượng thì cơng nhân sẽ phải có trình độ như thế nào để
hoàn thành kế hoạch.
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh: mỗi tổ chức có đặc điểm sản xuất kinh doanh
là khác nhau, ví dụ như ngành xây dựng, ngành điện, ngành cơng nghiệp cơ
khí… bao gồm nhiều loại cơng việc khác nhau do đó đội ngũ cơng nhân kỹ
thuật ở các ngành này có kiến thức nghề nghiệp chun mơn là hồn tồn
khác nhau. Vì thế đặc điểm sản xuất kinh doanh sẽ quyết định các yêu cầu

trong đào tạo.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đội ngũ công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp: nếu đội ngũ này có trình độ
yếu kém cịn nhiều hạn chế thì cơng tác đào tạo và phát triển trở nên quan
trong hàng đầu cần tập trung nguồn lực nâng cao chất lượng. Ngược lại nếu
đội ngũ này có trình độ tay nghề tương đối cao thì hướng đào tạo sẽ được
nâng lên ở bước cao hơn, nhằm khai thác tiềm năng của người lao động ở
mức cao nhất.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Một chương trình được tạo lập ra theo
kế hoạch được đánh giá là tốt nhưng chi phí lại q lớn, doanh nghiệp khơng
có khả năng thực hiện thì kế hoạch sẽ được loại bỏ vì khơng có tính khả thi.
Do đó khi lập kế hoạch đào tạo các doanh nghiệp ln phải tính tốn các
khoản chi phí phát sinh trong đào tao. Kinh phí cấp cho đào tạo hạn hẹp thì sẽ
rất khó khăn trong việc đảm bảo số lượng của học viên, ngược lại kinh phí dồi
dào sẽ tạo điều kiện cho công tác đào tạo.
- Văn hố tổ chức của doanh nghiệp: Sồng trong mơi trường văn hố lành
mạnh người lao động sẽ có ý thức tổ chức, kỷ luật cao, làm việc có tinh thần
trách nhiện. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến quá trình học tập và rèn luyện
của công nhân.
- Hiệu quả hoạt động và sự ổn định của tổ chức: Doanh nghiệp hoạt động hiệu
qủa cao sẽ tạo động lực cho người lao động tham gia học hỏi trau dồi thêm
kiến thức. Mặt khác sự ổn định của tổ chức quyết định đến các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó nó cũng tác động đến cơng tác đào
tạo và phát triển công nhân kỹ thuật, doanh nghiệp ổn định thì quá trình đào
tạo người lao động sẽ được diễn ra một cách suôn sẻ, dễ dàng hơn và ngược
lại.
Như vậy ta thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo va phát
triển công nhân kỹ thuật trong tổ chức. Vì vậy khi xây dựng cơng trình đào

tạo, các doanh nghiệp cần xem xét phân tích kỹ lưỡng từng nhân tố để q
trình đào tạo công nhân kỹ thuật đem lại hiệu quả tốt đẹp, đạt được mục tiêu
chất lượng của doanh nghiệp.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I.4 Trình tự xây dựng chương trình đào tạo cơng nhân kỹ thuật
1.4.1 Xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật
Đây là bước đầu tiên rất quan trọng của người lập kế hoạch đào tạo.
Xác định nhu cầu khơng chích xác sẽ tạo ra sự mất cân đối trong đào tạo và
sử dụng
Khi phân tích nhu cầu đào tạo đó cần phải phân tích nhu cầu cơng nhân
kỹ thuật về:
+ Phân tích doanh nghiệp: Phân tích mục tiêu phát triển của doanh nghiệp, số
lượng và chất lượng cần có để thực hiện mục tiêu trong tương lai, phân tích
hiệu suất của doanh nghiệp gồm giá thành lao động, sản lượng và chất lượng
sản phẩm, tình hình sử dụng các máy móc, thiết bị,… tức là hiệu suất doanh
nghiệp mong muốn được nâng cao thơng qua việc đầu tư.
+ Phân tích nhu cầu cơng việc: xác định các kỹ năng kỹ xảo mà người lao
động cần có để đảm nhận cơng việc được giao. Thông qua bảng miêu tả công
việc bảng yêu cầu, bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc, việc này sẽ định
hướng người lao động trong qua trình đào tạo.
+ Phân tích nhu cầu người lao động: nhằm phát hiện ra khả năng phát triển.
tính cách của người lao động để lựa chọn ra các đối tượng thực sự cần thiết
phải đào tạo.
Việc xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật có thể được thực
hiện bằng nhiều phương pháp và sau đây là một số phương pháp thông dụng:
-

Phương pháp điều tra phỏng vấn: Đưa ra những câu hỏi điều tra

về nhu cầu đầu tư căn cứ vào tính chất đặc điểm của công việc
lập bảng điều tra nhu cầu đào tạo kết hợp phương pháp điều tra
với phỏng vấn người lao động. Từ đó tổng hợp lại để xác định
nhu cầu đào tạo chung.

-

Phương pháp phân tích tư liệu: Phương pháp tính tốn căn cứ
tổng hao phí (t) lao động kỹ thuật cần thiết cho từng sản phẩm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và quỹ thời gian lao động của loại (công) nhân viên kỹ thuật
tương ứng

KT =

Ti
Qi H i

KTi : Nhu cầu (công) nhân viên thuộc nghề (chun mơn) i
Ti : Tổng hao phí thời gian lao động kỹ thuật thuộc nghề (chuyên môn)
i cần thiết để sản xuất.
Qi: Quỹ thời gian lao động của một (công) nhân viên kỹ thuật thuộc
nghề (chuyên môn) i
Hi : Khả năng hoàn thành vượt mức ở kỳ triển vọng của (công) nhân
viên kỹ thuật thuộc nghề (chuyên môn) i
-

Phương pháp tính tốn căn cứ vào số lượng máy móc thiệt bị

kỹ thuật cần thiết cho quá trình sản xuất, mức đảm nhiệm của
một (công) nhân viên kỹ thuật và hệ số ca làm việc của máy
móc thiết bị

KT=

SM . H ca
N

SM: Số lượng máy móc trang thiết bị kỹ thuật cần thiết ở kỳ triển vọng.
Hca: hệ số ca làm việc của máy móc trang thiết bị.
N: Số lượng máy móc trang thiết bị do cơng nhân viên kỹ thuật phải
tính.
-

Phương pháp chỉ số: dự đốn nhu cầu cơng nhân viên kĩ thuật
căn cứ vào chỉ số tăng sản phẩm, chỉ số tăng của công nhân
viên kĩ thuật trên tổng số công nhân viên và chỉ số tăng năng
suất lao động ở kì kế hoạch.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

I SP . I t
I KT =
Il
IKT: chỉ số tăng công nhân viên kỹ thuật
ISP : Chỉ số tăng sản phẩm
It : chỉ số tăng tỷ trọng công nhân viên kỹ thuật trên tổng số.
Il: chỉ số tăng năng suất lao đồng

Phương pháp này cho số liệu khơng chính xác bằng cách tính ở hai
phương pháp trên. Thường dùng để dự đốn nhu cầu cơng nhân viên kỹ
thuật của các công ty lớn trong các kế hoạch dài hạn.
Căn cứ vào bảng phân tích cơng việc và việc đánh giá tình hình thực
hiện cơng viêc, căn cứ vào cơ cấu tổ chức, công ty sẽ xác định được số
lượng, loại lao động và loại kiến thức kỹ năng cần đào tạo.
+ Phương pháp tính tốn trực tiếp: Nhu cầu đào tạo = nhu cầu cần có –
nhu cầu hiện có – nhu cầu thay thế.
-

Phương pháp quan sát hiện trường: quan sát công nhân làm
việc để xem xét tính thành thạo chính xác bằng động tác tốc độ
làm việc, số lượng và chất lượng công việc hồn thành kỹ năng
thao tác sử dụng máy móc thiết bị,…từ đó xác định các nhu cầu
đào tạo

I.4.2 Xác định mục tiêu đào tạo công nhân kỹ thuật
Bất kỳ một hoạt động nào cũng đều có mục tiêu và mục tiêu của đào
tạo công nhân kỹ thuật gồm:
-

Số lượng công nhân kỹ thuật được đào tạo là bao nhiêu?

-

Cơ cấu công nhân tào tạo ở các ngành nghề như thế nào?

-

Sau khố đào tạo, cơng nhân sẽ đạt được trình độ kỹ năng gì?


-

Thời gian đào tạo là bao lâu: số tuân, số ngày, và số giờ giảng
dạy.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các mục tiêu đào tạo đặt ra phải cụ thể rõ rang so với kết quả đào tạo
có thể đành giá được.
I.4.3 Xác định đối tượng đào tạo
Khi lựa chọn đối tượng đào tạo cần căn cứ vào việc xác định nhu cầu
và động cơ đào tạo của người lao động, tác dụng của đào tạo đối với người
lao động, khả năng nghề nghiệp của mỗi người. Bên cạnh đó phải căn cứ cả
vào kết quả thực hiện công việc của công nhân, các ý kiến của người lãnh đạo
quản lý trực tiếp công nhân. Vì những người quản lý trực tiếp này sẽ biết
được những điểm mạnh điểm yếu của từng người, từ đó xác định được kiến
thức, kỹ năng cần bổ sung. Đối với người lao động mới tuyển vào doanh
nghiệp thì phải có q trình thi tuyển đào tạo cụ thể, đối tượng nào có nguyện
vọng đào tạo sẽ phải đáp ứng một số điều kiện. Việc này sẽ đảm bảo chất
lượng đầu vào cho công tác đào tạo. Như vậy việc lựa chọn đối tượng đào tạo
phải căn cứ vào nhiều cơ sở nhiều tiêu chí để đảm bảo lựa chọn đúng đối
tượng cần đào tạo, tránh tình trạng nhầm lẫn dẫn đến đào tạo mà không sử
dụng được.
I.4.4 Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo cho
công nhân kỹ thuật
Đây là một bước hết sức quan trọng, quyết định phần lớn đến kết quả
đào tạo. Nội dung đào tạo của công nhân kỹ thuật tập trung chủ yếu vào kiến
thức nghề nghiệp. Bên cạnh đó cũng coi trọng cả việc rèn luyện nhân cách
phẩm chất đạo đức. Thông thường nội dung đào tạo được chia làm hai phần:

phần lý thuyết và phần thực hành
-

Phần lý thuyết: giới thiệu những lý luận cơ bản về nghề nghiệp
giúp người lao đông nhiều về nghề học và các kiến thưc bổ trợ
có liên quan. Ngồi các kiến thức về nghề nghiệp, cơng nhân
cịn phải học về chính trị giáo dục thể chất và quốc phòng để
rèn luyện đạo đức nhân cách và nâng cao ý thức tổ chức kỷ
luật, đảm bảo sức khoẻ trong học tập và lao động.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-

Phần thực hành trên cơ sở lý thuyết đã được học người học đã
thực hành thông qua các trang thiết bị, hoạt động này giúp
người lao động làm quen với công việc, nâng cao dần sự thành
thạo nghề nghiệp.

Thời gian đào tạo công nhân kỹ thuật từ một đến ba năm. Tỷ lệ giữa
thời gian học lý thuyết và thực hành sẽ được phân chia tuỳ thuộc vào ngành
nghề người đào tạo, tuỳ vào các điều kiện cụ thể của mỗi tổ chức. Quá trình
đào tạo công nhân kỹ thuật của mỗi tổ chức sẽ được diễn ra một cách tuần tự
từ việc đào tạo các kiến thức cơ bản nhất đến đào tạo nâng cao dần, để sau khi
kết thúc đào tạo sẽ có một đội ngũ cơng nhân lành nghề, có thể đảm nhận
được những công việc phức tạp.
Một vấn đề khác liên quan đến chất lượng đào tạo cơng nhân kỹ thuật
đó là phương pháp đào tạo. Phương pháp đào tạo công nhân kỹ thuật là sự kết
hợp hài hoà của hai hình thức dạy lý thuyết và thực hành
* Dạy lý thuyết gồm các phương pháp:

-

Phương pháp giảng giải: người thày sử dụng lời nói, hình ảnh
hay các động tac mơ phỏng,… để giải thích cho học sinh hiểu
được bản chất vấn đề.

-

Phương pháp đối thoại: Thày cho cùng nêu vấn đề, cùng tranh
luận để đi đến thông nhất quan điểm từ đó hiểu được vấn đề
phương pháp này giúp người đọc phát huy sự năng động tính
sáng tạo

-

Phương pháp nghiên cứu tình huống: đặt ra tình huống như
trong thực tế để thày trị cùng phân tích, giải quyết vấn đề, điều
này giúp người học vừa nắm được lý thuyết chắc hơn vừa nâng
cao được kỹ năng sử lý tình huống cụ thể trong thực tế.

-

Phương pháp nghiên cứu khoa học: là phương pháp nghiên cứu
một vấn đề cụ thể trong thực tế, giải quyết vấn đề đó một cách


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoa học thông qua các kiến thức lý thuyết. Qua đó người học
sẽ rèn luyện được tính độc lập tự chủ, phát huy sáng tạo.
 Dạy thực hành tay nghề gồm các phương pháp:

-

Dạy theo đối tượng: Người học được thực hành trên một đối
tượng cụ thể theo một trình tự nhất định. Phương pháp này
thường tạo hứng thú cho người học nhưng có hạn chế là
không tạo ra được các thao tác, động tác lao động tiên tiến.

-

Dạy theo thao tác: Người học chỉ thực hiện một thao tác hoặc
một số động tác lao động chuẩn mực, tiên tiến cho đến khi đạt
được sự thành thạo và chính xác cao. Phương pháp này giúp
người học có được những thao tác, động tác tiên tiến nhưng nó
cũng tạo ra sự nhàm chán khơng hứng thú cho người học.
Phương pháp thích hợp với những nghề có trình độ chun
mơn hố cao.

-

Phương pháp tổng hợp vừa theo đối tượng, vừa theo thao tác:
Là sự kết hợp của hai phương pháp trên nên đã phát huy được
những điểm mạnh, khắc phục được những điểm yếu của mỗi
phương pháp. Do vậy, đây là phương pháp được áp dụng phổ
biến nhất.

-

Phương pháp tự học: Người học dựa vào các tài liệu chỉ dẫn để
tự thực hành, từ đó đạt được cách thức làm việc trong cơng
việc cụ thể.


Như vậy có rất nhiều phương pháp đào tạo nghề khác nhau, tuỳ từng
đối tượng cụ thể mà lựa chọn phương pháp đào tạo cho phù hợp.
I.4.5. Các hình thức đào tạo cơng nhân kỹ thuật
+ Đào tạo, kèm cặp, chỉ bảo tại nơi làm việc: Người học sẽ vừa học vừa
làm tại nơi sản xuất, họ sẽ được những người có trình độ lành nghề cao,
có kinh nghiệm trong sản xuất hướng dẫn và chỉ bảo, giảng giải cho họ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiểu các vấn đề. Từ đó, người học sẽ nâng cao dần tay nghề của mình.
Phương pháp này có các ưu điểm là:
-

Cơng nhân nhanh chóng nắm bắt được những kiến thức cần
thiết mất ít thời gian, có khả năng đào tạo nhiều cơng nhân
trong cùng một lúc.

-

Khơng địi hỏi các phương tiện, trang thiết bị riêng cho học tập.

-

Công nhân vừa học, vừa làm nên vẫn tạo ra được sản phẩm
trong thời gian học.

Tuy nhiên phương pháp này vẫn còn nhiều nhược điểm:
-


Người học không được trang bị kiến thức một cách bài bản, hệ
thống.

-

Người dạy có trình độ cao nhưng khả năng sư phạm kém thì
hiệu quả đào tạo sẽ khơng cao.

-

Người học có thể tiếp thu cả những kiến thức, kỹ năng lạc hậu
của người dạy.

+ Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp: Đối với những cơng việc mang
tính chất phức tạp hoặc có tính chất đặc thù mà đào tạo kèm cặp không
đáp ứng được

yêu cầu về số lượng và chất lượng thì doanh nghiệp

phải tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp. Chương trình đào tạo sẽ gồm
hai phần lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung
bởi những cán bộ, kỹ sư có trình độ cao. Phần thực hành sẽ được tiến
hành ở các xưởng thực tập dưới sự hướng dẫn của kỹ sư hay công nhân
lành nghề.
 Ưu điểm của phưong pháp:
-

Học viên được học tập có hệ thống cả kiến thức lý thuyết và
thực hành


-

Có thể đào tạo số lượng lớn, thời gian đào tạo không dài, đáp
ứng được nhu cầu công việc.
 Nhược điểm:


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-

Cần có các phương tiện và trang thiết bị riêng cho học tập.

-

Chi phí để mở lớp tương đối lớn.

+ Cử người đi học ở các trưịng lớp chính quy: Để đáp ứng u cầu của
các cơng việc có mức độ phức tạp cao. Với phương pháp này, học viên
sẽ được trang bị đầy đủ, có hệ thống cả kiến thức lý thuyết lẫn kỹ năng
thực hành. Sau khi được đào tạo, công nhân sẽ lĩnh hội được nhiều
kiến thức giúp đảm nhiệm và hoàn thành tốt các cơng việc địi hỏi trình
độ tay nghề cao. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là thời
gian đào tạo dài, kinh phí tốn kém.
+ Tổ chức các bài giảng hội nghị, hội thảo: Thông báo các buổi thảo
luận, học viên sẽ nghiên cứu thảo luận theo từng chủ đề dưới sự hướng
dẫn của người lãnh đạo, từ đó học được các kiến thức kinh nghiệm cần
thiết.
I.4.6. Dự tính chi phí đào tạo
Khi xây dựng chương trình đào tạo, cần phải tính tốn kỹ lưỡng các chi
phí trực tiếp và gián tiếp phát sinh trong quá trình đào tạo để có kế hoạch đầu

tư cho đào tạo, giúp cho chương trình đào tạo được thực hiện một các hiệu
quả.
Chi phí trực tiếp bao gồm các khoản như:
-Tiền lương cho cơng nhân được đào tạo (nếu có)
-

Thù lao trả cho giáo viên giảng dạy

-

Chi phí về giáo trình, tài liệu phục vụ cho đào tạo

-

Chi phí thuê địa điểm đào tạo, các chi phí mua sắm trang thiết
bị máy móc phục vụ cho việc học tập.

-

Chi phí khác phát sinh trong đào tạo như: Chi phí giao thơng,
ăn ở, điện thoại ….

+ Chi phí gián tiếp: Là chi phí cơ hội


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I.4.7. Lựa chọn cơ sở đào tạo và thu hút giáo viên.
Cơ sở đào tạo công nhân kỹ thuật là các trường nghề, trung tâm dạy
nghề; các lớp, xí nghiệp, phân xưởng của doanh nghiệp. Chất lượng đào tạo
của học viên cũng bị ảnh hưởng bởi yếu tố này. Trang thiết bị cơ sở vật chất

và phương tiện giảng dạy được trang bị đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác giảng dạy và học tập, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo. Vì vậy
tùy thuộc vào mục tiêu đào tạo cụ thể mà tổ chức lựa chọn cơ sở đào tạo cho
phù hợp với kế hoạch và nguồn kinh phí.
Bên cạnh việc lựa chọn cơ sở đào tạo thì việc thu hút và lựa chọn giáo
vien giảng dạy cũng hết sức quan trọng. Giáo viên là người truyền thụ kiến
thức cho học viên vì thế chất lượng của giáo viên sẽ quyết định chất lượng
của khóa đào tạo. Với vai trị to lớn như vậy, nên đội ngũ giáo viên cần phải
được tuyển chọn một cách cẩn thận và kỹ lưỡng, những giáo viên đựơc lựa
chọn phải:
- Có kiến thức kỹ năng nghề nghiệp cao, có trình độ chun mơn sâu,
am hiểu về nghề cần đào tạo.
- Có khả năng sư phạm, truyền thụ tốt.
- Nhiệt tình hăng say và có tính sáng tạo trong giảng dạy.
- Các giáo viên cần phải được tập huấn để nắm vững mục tiêu và cơ
cấu của chương trình đào tạo chung.
Doanh nghiệp có thể chọn các cán bộ, công nhân lành nghề trong tổ
chức của mình để làm giáo viên hoặc cũng có thể thuê ngoài. Để nâng cao
hiệu quả đào tạo, doanh nghiệp có thể kết hợp giáo viên th ngồi và những
người có kinh nghiệm lâu năm trong doanh nghiệp.
I.4.8. Xây dựng hệ thống theo dõi công tac đào tạo
Việc này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm soạt được chương trình
đào tạo, cung cấp cho doanh nghiệp các tư liệu, thơng tin tường tận của q
trình đào tạo


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Hệ thống theo dõi đào tạo
Thiết bị đào toạ
Hồ sơ học viên ĐT


Hồ sơ của giáo viên ĐT

Ghi chép giá thành ĐT

Ghi chép biểu hiện công tác
Hệ thống theo dõi ĐT

Ghi chép đánh giá đào tạo

Tư liệu đào tạo cá nhân
Ghi chép khóa trình

Nguồn: Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự- Viên nghiên cứu và đào
tạo về quản lý.
Thông qua hệ thống này doanh nghiệp có thể kiểm sốt được các hoạt
động cơ bản nhất . Hoạt động này phải được thực hiện một cách thường
xuyên, liên tục để có biện pháp điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
I.4.9. Đánh giá chương trình đào tạo
Đánh giá chương trình đào tạo là việc đánh giá các kết quả đạt được
các mặt mạnh, yếu của chương trình đào tạo. Kết quả đào tạo bao gồm: sự
thỏa mãn của người học, khả năng trình độ nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ
luật của người lao động được cải thiện như thế nào.
Công tác đánh giá phải phải được thực hiện một cách dân chủ, khách
quan và tồn diện. Từ đó rút ra kinh nghiệm để có phương hướng, kế hoạch
tốt hơn cho các chương trình đào tạo tiếp theo.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2 : Kỹ thuật đánh giá hiệu quả đào tạo

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Phương pháp và kỹ thuật
đào tạo
đánh giá
1. Phản ứng của học viên Phản ánh trao đổi và ghi chép
đối với hiệu quả đào tạo
trên giấy tờ những ý kiến sau
khóa đào tạo
2. Thu hoạch từ học tập của Tổ chức thi, viết luận văn,
học viên
phỏng vấn
3. Biểu hiện trong cơng tác Xem nhật ký, quan sát ví dụ
sau này của học viên
điển hình
4. Tình hình vận hành của Xem xét tình hình lưu động
doanh nghiệp
nhân viên, sức hấp dẫn của
doanh nghiệp, hiệu suất làm
việc của nhân viên
5. Tỷ lệ hiệu ích đầu tư đào Giá thành đào tạo- Phân tích
tạo
hiệu ích, khoản mục nguồn
nhân lực.
Nguồn: Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự- Viện nghiên cứu và đào
tạo về quản lý.
I.5. Sự cần thiết của hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển công nhân
kỹ thuật
Đầu tư cho chất lượng lao động là chiến lược phát triển của mọi tổ
chức. Vì vậy cơng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nói chung và cơng
nhân kỹ thuật nói riêng phải được tiến hành thường xuyên. Lý do để các
doanh nghiệp cần hồn thiện cơng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là:

- Đào tạo mang lại nhiều lợi ích cho cả người lao động và người sử
dụng lao động
- Vì đối thủ cạnh tranh,doanh nghiệp muốn tạo ra ưu thế hơn thì phải
cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nếu không sẽ trở nên lạc hậu và bị đào thải
khỏi cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị trường.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chất lượng của lao động quyết định trực tiếp năng suất lao động nên
đào tạo và phát triển người lao động là biện pháp hữu hiệu để tăng
năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất.
- Tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại địi hỏi người lao động phải
có năng lực trình độ cao mới đáp ứng được yêu cầu công việc, yêu
cầu của sự phát triển.
Đào tạo với các vai trò to lớn như thế, đã trở thành hoạt động không thể
thiếu trong mọi tổ chức. Do đó mà doanh nghiệp ngày nay ln cố gắng tập
trung nguồn lực để hồn thiện cơng tác đào tạo của tổ chức mình.



×