Tải bản đầy đủ (.pdf) (182 trang)

Ảnh hưởng của phát triển du lịch đến sinh kế của hộ nông dân tỉnh điện biên (khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 182 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN BÁ UẨN

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH
ĐẾN SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Mã số:

9 62 01 15

Người hướng dẫn:

GS.TS. Nguyễn Văn Song

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2022



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn,
các thơng tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2022

Tác giả luận án

Trần Bá Uẩn

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Ban
Quản lý đào tạo; các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn
Kinh tế Tài nguyên và Mơi trường. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
GS.TS. Nguyễn Văn Song đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND tỉnh Điện Biên, Sở Văn hoá Thể thao
và Du lịch tỉnh Điện Biên, Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh Điện Biên; Lãnh đạo UBND
Thành phố Điện Biên Phủ, Huyện Điện Biên và Huyện Mường Nhé; Lãnh đạo UBND
các xã và các hộ nông dân tại các địa bàn nghiên cứu đã nhiệt tình cung cấp thơng tin,
số liệu, tham gia các cuộc điều tra, phỏng vấn và đóng góp ý kiến để tơi hồn thành
luận án.
Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện
Biên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, đông viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu. Tơi xin trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện luận án cũng như sự ủng hộ, động viên của gia đình trong suốt
thời gian qua.
Một lần nữa tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng nhất đến các tổ
chức và cá nhân đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình tơi thực hiện luận án này.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận án

Trần Bá Uẩn

ii

năm 2022


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................... vi
Danh mục bảng .............................................................................................................. vii
Danh mục hình .............................................................................................................. viii
Trích yếu luận án ............................................................................................................ ix
Thesis abstract................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ...............................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................4
1.2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................4

1.3.2. Đối tượng điều tra .................................................................................................4
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................4
1.4. Những đóng góp mới của luận án .........................................................................5
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..............................................................5
Phần 2. Tổng quan các vấn đề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của phát
triển du lịch tới sinh kế hộ nông dân................................................................7
2.1. Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nông dân .........7
2.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến nghiên cứu ..................................................7
2.1.2. Những tác động liên quan đến phát triển du lịch ................................................19
2.1.3. Nội dung nghiên cứu ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế của hộ
nông dân ..............................................................................................................22
2.2. Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ
nông dân ..............................................................................................................25
2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới liên quan đến ảnh hưởng của phát triển du
lịch tới sinh kế hộ nông dân ................................................................................25
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước liên quan đến ảnh hưởng của phát triển du
lịch tới sinh kế hộ nông dân ................................................................................31
2.2.3. Các nghiên cứu liên quan đến phương pháp nhóm (clustering method) và
nhóm sinh kế (clustering livelihoods) .................................................................38
2.2.4. Khoảng trống trong nghiên cứu ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh
kế hộ nông dân ....................................................................................................41

iii


Bài học kinh nghiệm từ cơ sở lý luận và thực tiễn cho nghiên cứu ảnh
hưởng phát triển du lịch tới sinh kế hộ nông dân tỉnh Điện Biên ...................... 42
Tóm tắt phần 2................................................................................................................ 44
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 45
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 45

3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Điện Biên ............................................................... 45
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên ........................................................... 47
3.2. Khung phân tích và cách tiếp cận....................................................................... 49
3.2.1. Khung phân tích của luận án .............................................................................. 49
3.2.2. Cách tiếp cận của luận án ................................................................................... 51
3.3. Phương pháp nghiên cứu của luận án................................................................. 53
3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................................... 53
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 54
3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................................. 57
3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích cơ bản .............................................................. 62
Tóm tắt phần 3................................................................................................................ 65
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................. 66
4.1. Tình hình phát triển du lịch tỉnh Điện Biên và sự tham gia của các hộ
nông dân trong kinh doanh dịch vụ du lịch ........................................................ 66
4.1.1. Cơ sở phát triển du lịch tỉnh Điện Biên .............................................................. 66
4.1.2. Kết quả hoạt động du lịch của tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015 - 2019 ............... 69
4.1.3. Chính sách phát triển du lịch tỉnh Điện Biên ..................................................... 72
4.1.4. Sự tham gia của hộ nông dân trong kinh doanh dịch vụ du lịch ........................ 74
4.2. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nông dân tỉnh Điện Biên ........ 81
4.2.1. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới nguồn vốn sinh kế ................................... 81
4.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của phát triển du lịch tới nguồn vốn sinh kế qua chỉ
số ảnh hưởng sinh kế (LEI) .............................................................................. 105
4.2.3. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới kết quả sinh kế của các hộ dân tỉnh
Điện Biên.......................................................................................................... 112
4.2.4. Phân tích ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế theo từng nhóm hộ
nơng dân ........................................................................................................... 116
4.2.5. Đánh giá chung về ảnh hưởng của phát triển du lịch đến sinh kế hộ nông
dân tỉnh Điện .................................................................................................... 123
4.3. Giải pháp tăng cường ảnh hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực
của phát triển du lịch đến sinh kế của hộ nông dân tại tỉnh Điện Biên ............ 126

4.3.1. Nhóm giải pháp về thể chế, chính sách ............................................................ 126
4.3.2. Nhóm giải pháp về nguồn vốn sinh kế ............................................................. 127
4.3.3. Nhóm giải pháp đối với từng nhóm hộ ............................................................ 133
Tóm tắt phần 4.............................................................................................................. 138
2.3.

iv


Phần 5. Kết luận và kiến nghị ....................................................................................141
5.1. Kết luận .............................................................................................................141
5.2. Kiến nghị...........................................................................................................142
5.2.1. Đối với chính phủ .............................................................................................142
5.2.2. Đối với chính quyền các cấp .............................................................................143
Danh mục các cơng trình đã cơng bố có liên quan đến luận án .............................144
Tài liệu tham khảo ......................................................................................................145
Phụ lục .........................................................................................................................156

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

vi

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CRD

DFID
DL
DVDL
FAO
ILO
IUCN
LCI
LEI
Oxfam
SXKD
UNDP
WEF

Trung tâm phát triển nông thôn miền Trung Việt Nam
Bộ phát triển quốc tế Anh
Du lịch
Dịch vụ du lịch
Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc
Tổ chức lao động quốc tế
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
Chỉ số sinh kế
Chỉ số ảnh hưởng sinh kế
Ủy ban cứ trợ nạn đói của Oxford
Sản xuất kinh doanh
Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
Diễn đàn kinh tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
TT

3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
4.1.
4.2.
4.3.
4.4.
4.5.
4.6.
4.7.
4.8.
4.9.
4.10.
4.11.
4.12.
4.13.
4.14.
4.15.
4.16.
4.17.
4.18.
4.19.
4.20.
4.21.
4.22.
4.23.
4.24.
4.25.

4.26.
4.27.
4.28.
4.29.
4.30.
4.31.
4.32.
4.33.

Tên bảng

Trang

Cơ cấu kinh tế tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015 - 2019 ........................................48
Nguồn, phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ....................................................54
Phân bổ mẫu điều tra ..........................................................................................56
Các yếu tố chính và yếu tố hợp thành của chỉ số LEI.........................................59
Phân cấp mức độ ảnh hưởng sinh kế LEI ...........................................................61
Tiềm năng du lịch dựa vào tự nhiên của tỉnh Điện Biên ....................................66
Tiềm năng du lịch dựa vào lịch sử của tỉnh Điện Biên .......................................67
Số ngày khách lưu trú giai đoạn 2015 - 2019 .....................................................71
Doanh thu du lịch, khách sạn, nhà hàng phân theo thành phần kinh tế
(2015 - 2019) ......................................................................................................72
Đặc điểm kinh tế - xã hội của các hộ gia đình ....................................................75
Các hoạt động sinh kế dựa vào du lịch của hộ dân tỉnh Điện Biên ....................78
Hiện trạng nguồn nhân lực của các hộ nơng dân ................................................81
Trình độ học vấn của lao động trong hộ nông dân .............................................83
Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn con người ..........................................84
Thống kê các khóa tập huấn du lịch từ năm 2014 – 2019 tỉnh Điện Biên ..........86
Đánh giá mối quan hệ giữa hộ gia đình với hàng xóm .......................................90

Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới mối quan hệ của các hộ dân .....................90
Phân bổ diện tích đất của các hộ dân ..................................................................93
Thực trạng nguồn vốn vật chất của các hộ dân .................................................100
Thu nhập trung bình hàng tháng của các hộ gia đình .......................................102
Mức vay vốn trung bình của các hộ dân ...........................................................103
Thực trạng tiết kiệm của các hộ gia đình ..........................................................104
Xác định các yếu tố chính và yếu tố hợp thành của chỉ số LEI tại tỉnh
Điện Biên ..........................................................................................................105
Giá trị chuẩn hóa các yếu tố hợp thành của vốn tự nhiên .................................106
Giá trị chuẩn hóa các yếu tố hợp thành của vốn con người ..............................107
Giá trị chuẩn hóa các yếu tố hợp thành của vốn vật chất .................................108
Giá trị chuẩn hóa các yếu tố hợp thành của vốn xã hội ....................................109
Giá trị chuẩn hóa các yếu tố hợp thành của vốn tài chính ................................110
Kết quả tính tốn chỉ số LEI dựa trên 5 yếu tố chính .......................................110
Thực trạng thu nhập từ du lịch của các hộ gia đình ..........................................113
Sự thay đổi thu nhập của các hộ gia đình do phát triển du lịch ........................114
Phát triển du lịch và tính ổn định của sinh kế hộ dân .......................................115
Mô tả các biến trong mơ hình ...........................................................................117
Kiểm định sự bằng nhau của trị trung bình theo nhóm hộ ...............................118
Giá trị Eigenvalues............................................................................................119
Kiểm định Wilk’s Lambda ...............................................................................119
Bảng hệ số hàm khác biệt dạng chuẩn tắc ........................................................120
Bảng ma trận cấu trúc .......................................................................................121

vii


DANH MỤC HÌNH
TT
2.1.

3.1.
3.2.
4.1.
4.2.
4.3.
4.4.
4.5.
4.6.
4.7.
4.8.
4.9.
4.10.
4.11.
4.12.

viii

Tên hình

Trang

Khung sinh kế bền vững..................................................................................... 13
Bản đồ tỉnh Điện Biên ........................................................................................ 46
Khung phân tích của luận án .............................................................................. 50
Số lượng khách đến Điện Biên (2015 – 2019) ................................................... 70
Tỷ lệ hộ có cung cấp các sản phẩm, dịch vụ du lịch tỉnh Điện Biên ................. 76
Tỷ lệ hộ cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch theo địa bàn................................. 77
Tỷ lệ hộ tham gia thường xuyên trong hoạt động của hội nhóm ....................... 88
Tỷ lệ hộ tham gia hội nhóm phân theo loại hộ ................................................... 89
Tỷ lệ lao động trực tiếp trong du lịch phân theo giới tính.................................. 91

Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới quỹ đất của hộ dân .................................. 95
Thực trạng sử dụng nguồn nước của các hộ dân ................................................ 97
Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới môi trường............................................... 98
Thực trạng tiếp cận vốn vay của hộ dân ........................................................... 102
Mục đích sử dụng tiền tiết kiệm của hộ dân..................................................... 104
Sơ đồ biểu diễn các giá trị vốn tự nhiên, vốn con người, vốn vật chất, vốn
xã hội và vốn tài chính của LEI........................................................................ 111


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Trần Bá Uẩn
Tên Luận án: Ảnh hưởng của phát triển du lịch đến sinh kế của hộ nông dân tỉnh
Điện Biên
Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 9 62 01 15

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của phát triển du
lịch tới sinh kế hộ nông dân;
- Đánh giá tổng quát thực trạng phát triển du lịch tỉnh Điện Biên và sự tham gia
của các hộ dân trong tỉnh vào kinh doanh du lịch;
- Phân tích sự ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nông dân tỉnh Điện Biên;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường ảnh hưởng tích cực và hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực của phát triển du lịch đến sinh kế của các hộ nông dân tỉnh Điện Biên.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp: Phương pháp chọn điểm nghiên cứu; phương
pháp thu thập tài liệu, số liệu để điều tra; Các phương pháp như thống kê mô tả, phương
pháp so sánh; Phân tích ảnh hưởng dựa trên chỉ số ảnh hưởng sinh kế LEI (livelihood

effect index), thông qua các yếu tố chính là các nguồn vốn sinh kế để tính tốn chỉ số
LEI để thấy được ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế của hộ nông dân trên từng
địa bàn nghiên cứu và so sánh mức độ ảnh hưởng đến từng nguồn vốn sinh kế theo từng
địa bàn nghiên cứu; Phương pháp cụm nhằm nhận diện và phân loại các nhóm hộ nơng
dân dựa vào mức độ tham gia vào các hoạt động du lịch và tỷ lệ thu nhập từ các hoạt
động du lịch trong tổng thu nhập của hộ để so sánh sự khác biệt về tình trạng các nguồn
vốn sinh kế, các kết quả sinh kế của các nhóm hộ nơng dân; Phương pháp phân tích biệt
số giúp làm rõ hơn sự khác biệt giữa các nhóm hộ nơng dân thơng qua mơ hình biệt số
với các biến liên quan đến các nguồn vốn sinh kế và kết quả sinh kế.
Kết quả chính và kết luận
Luận án đã làm sáng tỏ các lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của phát triển du lịch
tới sinh kế hộ nông dân tỉnh Điện Biên. Các khái niệm cơ bản liên quan tới du lịch như
khái niệm du lịch, sản phẩm du lịch, các loại hình du lịch, khái niệm phát triển du lịch;
các lý luận về sinh kế, sinh kế bền vững, sinh kế hộ nơng dân được trình bày và hệ thống
hóa trong luận án.
Luận án đã trình bày tình hình phát triển du lịch tỉnh Điện Biên trong những năm
gần đây; sự tham gia của hộ nông dân vào ngành du lịch và các hoạt động kinh tế dựa vào
ix


ngành du lịch mà các hộ dân đang thực hiện. Từ đó có thể thấy, du lịch của tỉnh Điện
Biên đang phát triển nhưng chưa xứng với tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, văn hóa
và lịch sử của tỉnh. Các hoạt động sinh kế dựa vào du lịch của các hộ nông dân khá đa
dạng, nhưng mới tập trung chủ yếu ở các hoạt động đem lại thu nhập khơng cao.
Phân tích ảnh hưởng của phát triển du lịch tới các nguồn vốn sinh kế của các hộ
nông dân tỉnh Điện Biên nhận thấy: phát triển du lịch đã ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực
tới vốn sinh kế. Cụ thể, phát triển du lịch giúp cải thiện nguồn vốn con người khi giúp
cho nhiều lao động được đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, đầu tư giáo dục cho trẻ
em; phát triển du lịch giúp các hộ nông dân mở rộng mối quan hệ, bảo tồn các di tích
lịch sử, các giá trị văn hóa dân tộc; các hộ nông dân tham gia kinh doanh du lịch có ưu

thế về nguồn nước, vốn vật chất và tài chính hơn so với hộ khơng kinh doanh du lịch.
Bên cạnh đó, phát triển du lịch cũng khiến tính gắn kết trong cộng đồng giảm; xuất hiện
các hộ nông dân bị mất đất do thu hồi, giải tỏa; gia tăng ô nhiễm môi trường. Chỉ số ảnh
hưởng sinh kế LEI tại thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên và huyện Mường Nhé
cho thấy ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn sinh kế tại các địa bàn nghiên cứu ở
mức trung bình.
Phát triển du lịch đã ảnh hưởng tích cực tới kết quả sinh kế, biểu hiện bằng việc
gia tăng thu nhập, tạo ra nguồn thu ổn định hơn so với làm nông nghiệp, tạo công ăn
việc làm, thu hút lao động xa nhà quay về địa phương làm việc. Tuy nhiên, phát triển du
lịch cũng khiến giá cả tăng khiến chi phí sinh hoạt của các hộ gia tăng.
Luận án đã thực hiện việc phân nhóm các hộ nông dân dựa vào mức độ tham gia
vào ngành du lịch và so sánh sự khác biệt giữa các nhóm hộ. Qua đó, thấy rằng: hộ kinh
doanh du lịch có sự cải thiện về nguồn vốn sinh kế và kết quả sinh kế. Trong đó, nhóm
hộ có thu nhập từ du lịch chiếm 50-85% tổng thu nhập có ưu thế về vốn tự nhiên (nguồn
nước), vốn tài chính và vốn xã hội. Nhóm hộ có thu nhập từ du lịch chiếm 85% trở lên
có ưu thế về thu nhập, vốn vật chất. Nhóm hộ có thu nhập từ du lịch chiếm từ 15-50%
có ưu thế về vốn vật chất (quỹ đất) và vốn con người.
Từ những kết quả đạt được, một số giải pháp được đề xuất nhằm cải thiện sinh kế
cho các hộ nông dân dựa vào phát triển du lịch, bao gồm: i) giải pháp về thể chế, chính
sách; ii) Giải pháp về nguồn vốn sinh kế; iii) Giải pháp đối với từng nhóm hộ.

x


THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Tran Ba Uan
Dissertation title: The impact of tourism development on farmers’ livelihoods in Dien
Bien Province
Major: Agricultural Economics


Code: 9 62 01 15

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- Contribute to clarify theoretical and practical issues about the impact of tourism
development on farmers' livelihoods;
- Assess the current situation of tourism development in Dien Bien Province and
the participation of households in the province in tourism business;
- Analyze the impact of tourism development on farmers' livelihoods in Dien Bien
province;
- Propose the solutions to enhance the positive influence and limit negative influence
of tourism development on the farmer households' livelihoods in Dien Bien province.
Materials and Methods
The dissertation used the following methods: method of selecting research points;
method of collecting documents and data for investigation; the method of descriptive
statistics, comparison method; analysis of the effects is based on the livelihood effect
index (LEI), through the main factors of livelihood effect to calculate the LEI in order to
see the impact of tourism development on livelihoods of farming households in each
research area and compare the impact level of each livelihood capital source in each
research area; the cluster method aims to identify and categorize groups of farming
households based on their participation in tourism activities and the proportion of
income from tourism activities to their total income to compare differences in tourism
status of livelihood capital sources, livelihood outcomes of household groups; the
numerical analysis method helps to clarify the differences between household groups
through the differential model with variables related to livelihood capital sources and
livelihood outcomes; Chi_square testing tool is used to test the relationship between the
variables of the type of household (households with and without tourism business) with
variables representing livelihood capital of farm households.
Main findings and conclusions
The thesis clarified theories and practices about the impact of tourism development

on farmers’ livelihoods in Dien Bien Province. Basic concepts related to tourism such as
tourism concept, tourism products, types of tourism, tourism development concept;
Theories on livelihoods, sustainable livelihoods, and household livelihoods are presented
and systematized in the dissertation.
xi


The dissertation has presented the situation of tourism development in Dien Bien
Province in recent years. Household participation in the tourism industry and economic
activities based on the tourism industry that households are undertaking. From doing so, it
can be seen that the tourism of Dien Bien Province is developing but not commensurate
with the potential of natural resources, culture and history of the province. The livelihood
activities bases on tourism of the households are quite diverse, but mainly focuses on
activities with low income.
Analyzing the impact of tourism development on the livelihoods of households in
Dien Bien Province found that: tourism development had both positive and negative
impacts on livelihood capitals. Specifically, tourism development helped to improve
human capital by helping many workers to be trained, improved their capacity, and
invested in education for children; tourism development helped households expand
relationships, conserved historical relics and ethnic cultural values; households engaged
in tourism business have more advantages in terms of water resources, physical capital
and financial resources than those who do not do tourism business. Besides, tourism
development also reduced cohesion in the community; appeared farming households
losing land due to land acquisition and clearance; increased environmental pollution.
The LEI Livelihood Impact Index in Dien Bien Phu City, Dien Bien District and Muong
Nhe District shows that the impact of tourism development on livelihood capital in the
study areas is moderate.
Tourism development prompted Dien Bien Province to issue many policies,
including planning policies, policies to propagate and promote tourism.
Tourism development positively affected livelihood results, manifested by

increasing income, creating a more stable source of income compared to farming,
creating jobs, attracting workers away from home to work locally. However, tourism
development also caused to increase prices and the living costs of households.
The dissertation classified the households based on participation level in the
tourism industry and comparing differences between groups of households. Thereby, it
is found that: households’ tourism business had an improvement in livelihood capital
and livelihood results. The group of households had income from tourism accounts for
50-85% of the total income with the advantage of natural capital (water sources),
financial capital and social capital. The group of households had income from tourism
accounts for 85% or more has advantages in income and physical capital. The group of
households had income from tourism accounts for 15-50% with advantages in physical
capital (land fund) and human capital.
From the achieved results, a number of solutions are proposed to enhance the
livelihoods of farming households based on tourism development, including: i)
Institutional and policy solutions; ii) Livelihood capital solutions; iii) Solutions for each
group of households.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Du lịch là ngành kinh tế phát triển với tốc độ nhanh và trở thành một trong
những ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên Thế giới. Ở nước ta, Đảng
và Nhà nước xác định vai trò hết sức quan trọng của du lịch trong nền kinh tế
quốc dân. Trong chiến lược phát triển ngành du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030, du lịch được đặt mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ đón 10 - 10,5
triệu lượt khách du lịch quốc tế và 47 - 48 triệu khách du lịch nội địa, tổng thu từ
du lịch đạt trên 18 tỷ USD, đóng góp của du lịch vào GDP đạt 11,5 - 12%/năm
với số lao động trực tiếp trong ngành du lịch khoảng 870.000 người (Chính phủ,

2011). Những năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu nổi
bật. Năm 2019 là năm thứ hai liên tiếp Việt Nam giữ vững danh hiệu “Điểm đến
hàng đầu châu Á” do Giải thưởng Du lịch thế giới (WTA) 2019 bình chọn.
Khách quốc tế năm 2019 tăng 16,2% so với năm trước, trong đó khách đến bằng
đường hàng không tăng 15,2%; bằng đường bộ tăng 20,4%; bằng đường biển
tăng 22,7% (Tổng cục Thống kê, 2019). Tổng thu từ khách du lịch năm 2019 đạt
755 nghìn tỷ đồng (tương đương 32,8 tỷ đơ la), trong đó tổng thu từ du lịch quốc
tế là 421 nghìn tỷ đồng, chiếm 55,7% (tương đương 18,3 tỷ đô la), tổng thu từ du
lịch nội địa là 334 ngìn tỷ đồng, chiếm 44,3% (tương đương 14,5 tỷ đơ la), đóng
góp của du lịch đạt 9,2% GDP (Tổng cục Du lịch, 2020). Cùng với sự phát triển
đi lên của nền kinh tế trong nước, người dân ngày càng có nhu cầu và cơ hội đi
du lịch nhiều hơn, chi tiêu của khách du lịch nội địa góp phần quan trọng trong
nguồn thu từ du lịch.
Điện Biên là một tỉnh nằm ở địa đầu Tây Bắc của Tổ quốc với 80% dân số
là người dân tộc thiểu số. Tỉnh có vị trí quan trọng, là cửa ngõ kết nối với Bắc
Lào và Vân Nam (Trung Quốc). Là thành phố lịch sử, Điện Biên được biết đến
với chiến thắng Điện Biên Phủ. Bên cạnh đó, Điện Biên cịn có những danh
thắng: Hồ Pá Khoang, cánh đồng Mường Thanh, rừng nguyên sinh Mường
Phăng...; những nét văn hóa đặc sắc của người Thái ở Tây bắc. Với nhiều di tích
cịn được lưu giữ cùng với những đặc điểm về vị trí địa lý, dân cư và cảnh quan
tươi đẹp, Điện Biên trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn nhất của
Việt Nam (Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên, 2017).
1


Trong những năm gần đây, hoạt động du lịch của Điện Biên từng bước trở
thành ngành kinh tế quan trọng góp phần tích cực trong q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động và cải thiện đời sống nhân
dân. Đến nay, một số dự án có quy mơ lớn được đầu tư như hạ tầng khu du lịch
Him Lam giai đoạn II; đường dạo, leo núi Khu du lịch hồ Pá Khoang; dự án cải

tạo, nâng cấp đường Nà Nhạn - Mường Phăng; dự án tu bổ, tơn tạo di tích Điện
Biên Phủ. Năm 2019, tỉnh Điện Biên đón 845 nghìn lượt khách, tăng 19,9% so
với năm 2018 (khách quốc tế đạt 183 nghìn lượt, tăng 21,2% so với năm trước);
Tổng thu từ hoạt động du lịch đạt 1.366 tỷ đồng, tăng 18,2% so với năm 2018;
Giải quyết việc làm cho trên 14 ngàn lao động (Cục Thống kê Điện Biên, 2019).
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Điên Biên thông qua Chương trình phát
triển du lịch tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 đề ra mục tiêu
chung “… phấn đấu đến năm 2025 đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn,
phát triển bền vững, có tính chuyên nghiệp với hệ thống cơ sở vật chất tương đối
đồng bộ, sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đậm bản sắc văn hoá các dân tộc tỉnh
Điện Biên; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm động lực thúc đẩy phát triển
các ngành, lĩnh vực khác, tạo nền tảng đưa Điện Biên trở thành một trong những
trung tâm du lịch hấp dẫn của khu vực Tây Bắc và cả nước…” và một trong những
mục tiêu cụ thể là: “Đến năm 2030, đón 1.600.000 lượt khách, trong đó khách
quốc tế đạt 350.000 lượt; tổng thu từ hoạt động du lịch đạt trên 3.500 tỷ đồng; tạo
việc làm cho trên 35.000 lao động, trong đó có trên 10.000 lao động trực tiếp”
(Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên, 2016).
Những số liệu về ngành du lịch cho thấy phát triển du lịch đã tác động
không nhỏ tới phát triển kinh tế xã hội: tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, đánh
thức các nghề thủ cơng, giúp gìn giữ các di tích,… Các nghiên cứu trước đây
cũng cho thấy ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nông dân. Nghiên
cứu của Dressler & Fabyinyi (2011), Tổ chức lao động Quốc tế ILO (2012),
Khima & cs. (2014), Tiwari (2014), Tomankova (2018) đã chỉ rõ: phát triển du
lịch có những tác động tích cực và tiêu cực tới sinh kế hộ. Du lịch giúp tăng thu
nhập; kích thích sự sáng tạo và phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ giao thông vận
tải mới; nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động; tạo kinh phí để bảo vệ tài
ngun; cơng bằng về giới; khơi phục văn hóa và làng nghề truyền thống. Bên
cạnh đó, du lịch cũng gây nên sự cạnh tranh về đất đai; giá cả leo thang; chia rẽ
văn hóa; gia tăng tệ nạn xã hội. Những số liệu về nguồn thu từ du lịch và số
2



lượng lao động có việc làm nhờ du lịch đã cho thấy phát triển du lịch là hướng đi
cần thiết cho tỉnh Điện Biên. Đồng thời tỉnh Điện Biên cũng xác định du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Tuy nhiên, Điện Biên vẫn là tỉnh có nền kinh tế phát triển chậm, năm 2019
tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh mới đạt 11.340, 87 tỷ đồng (mặc dù đã tăng 7,2%
so với năm 2018 và đạt kế hoạch đã đề ra), cơ cấu kinh tế khu vực nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản vẫn chiếm tỷ lệ cao (19,34%), dịch vụ chiếm 55,3%; GDP
bình quân đầu người đạt khoảng 29,7 triệu đồng/người/năm; tồn tỉnh vẫn cịn
44.387 hộ, chiếm tỷ lệ 33,97% (mặc dù đã giảm 2.949 hộ và giảm 3,11% so với
năm 2018) (Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên, 2020). Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh
Điện Biên còn chiếm tỷ lệ rất cao so với toàn quốc (năm 2019 tỷ lệ hộ nghèo
tồn quốc chỉ cịn 3,75%, tương đương 984.764 hộ) (Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, 2020). Các sinh kế của hộ nông dân tỉnh Điện Biên vẫn chủ yếu là dựa
vào các hoạt động sản xuất nơng - lâm nghiệp, số hộ nơng dân có các sinh kế có
liên quan đến du lịch bao gồm cả hoạt động trực tiếp và gián tiếp mới chiếm
khoảng 40% và không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh (Số liệu điều tra năm
2019). Báo cáo của tỉnh cũng cho thấy, một phần diện tích đất nơng nghiệp đã
được chuyển đổi mục đích sử dụng. Trong quy hoạch sử dụng đất của tỉnh cũng
quyết định chuyển đổi đất rừng phịng hộ, đất ở tại nơng thơn, đất trồng cây lâu
năm thành đất cơ sở tơn giáo, khu di tích, khu vui chơi giải trí. Việc người nơng
dân mất đất có thể dẫn tới một số hệ lụy như: thiếu việc làm, an ninh lương thực,
tình trạng di cư,… Như vậy, ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nơng
dân ở tỉnh Điện Biên có cả mặt tích cực và tiêu cực. Tuy nhiên, chưa có một
nghiên cứu nào phân tích cũng như đánh giá ảnh hưởng này. Từ thực tế trên địi
hỏi cần có một nghiên cứu về ảnh hưởng của phát triển du lịch đến sinh kế của hộ
nông dân tại tỉnh Điện Biên nhằm trả lời các câu hỏi: thứ nhất, những vấn đề lý
luận, thực tiễn về ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nơng dân là gì?
Thứ hai, những ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nông dân của tỉnh

Điện Biên? Thứ ba, các giải pháp và biện pháp cụ thể nào nhằm tăng cường ảnh
hưởng tích cực và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của du lịch đến sinh kế hộ
nông dân tỉnh Điện Biên?
Nghiên cứu được tiến hành thực hiện để trả lời thoả đáng những câu hỏi đặt
ra trên đây, sau đây là các mục tiêu nghiên cứu của luận án.
3


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định các yếu tố và đánh giá ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế
hộ nông dân của tỉnh Điện Biên nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường ảnh
hưởng tích cực và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của phát triển du lịch đến
sinh kế của các hộ nông dân tỉnh Điện Biên trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của
phát triển du lịch tới sinh kế hộ nông dân;
- Đánh giá tổng quát thực trạng phát triển du lịch tỉnh Điện Biên và sự tham
gia của các hộ nông dân trong tỉnh vào kinh doanh du lịch;
- Phân tích sự ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nông dân tỉnh
Điện Biên;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường ảnh hưởng tích cực và hạn chế
những ảnh hưởng tiêu cực của phát triển du lịch của hộ nông dân tỉnh Điện Biên.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về sinh
kế và sự ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nông dân; các ảnh hưởng
của phát triển du lịch tới toàn bộ các yếu tố của sinh kế như: nguồn vốn sinh kế,
kết quả sinh kế; các giải pháp tăng cường ảnh hưởng của phát triển du lịch đến
sinh kế của hộ nông dân tỉnh Điện Biên.

1.3.2. Đối tượng điều tra
Để tiến hành nghiên cứu toàn diện và đầy đủ các mục tiêu đã đặt ra đối
tượng điều tra bao gồm:
(1) Các hộ nơng dân (đại diện là chủ hộ) có đặc điểm kinh tế - xã hội
khác nhau;
(2) Các cán bộ quản lý tại xã, huyện, thành phố và tỉnh.
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của phát
triển du lịch tới sinh kế của hộ nông dân; các tác động của phát triển du lịch tới
nguồn vốn sinh kế, kết quả sinh kế của hộ nông dân.

4


Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Điện Biên, tập trung chủ yếu vào các
địa phương có tiềm năng phát triển du lịch.
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu đề tài từ năm 2016 đến năm 2020.
Các số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2015 đến năm 2020. Số liệu sơ cấp điều tra
người dân trong năm 2019 và 2020.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Về lý luận:
- Góp phần hệ thống, làm rõ, chỉ ra các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế của hộ nơng dân.
- Đưa ra khung phân tích sự ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ
nông dân tỉnh Điện Biên dựa trên khung sinh kế bền vững, từ đó đưa ra phương
pháp nghiên cứu phù hợp.
- Rút ra được bài học, kinh nghiệm và khoảng trống cho nghiên cứu.
Về thực tiễn:
- Đánh giá tình hình phát triển du lịch của tỉnh Điện Biên, sự tham gia của
hộ nông dân trong ngành du lịch của tỉnh.

- Đánh giá được sự ảnh hưởng của phát triển du lịch tới các thành phần
trong sinh kế hộ nông dân. Luận án đã ước tính chỉ số ảnh hưởng sinh kế
(livelihood effect index - LEI), phân tích sự khác biệt giữa các nhóm hộ nơng dân
trong tỉnh dựa vào việc kết hợp phương pháp nhóm và phương pháp phân tích
biệt số.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Về lý luận, bên cạnh kết quả đóng góp vào việc hệ thống và làm rõ các vấn
đề lý luận và thực tiễn liên quan đến ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh
kế hộ nông dân, luận án cịn trình bày cơ sở khoa học và các bước tính chỉ số
LEI. Luận án đã đưa ra cách kết hợp hai phương pháp: phương pháp nhóm và
phương pháp phân tích biệt số để phân nhóm các hộ nơng dân trong tỉnh Điện
Biên dựa trên tỷ lệ thu nhập từ kinh doanh du lịch và làm rõ sự khác biệt giữa
các nhóm hộ này.
Về thực tiễn, cung cấp cơ sở dữ liệu về tình hình phát triển du lịch của tỉnh
Điện Biên, sự tham gia của người dân trong ngành du lịch của tỉnh. Đánh giá
được sự ảnh hưởng của phát triển du lịch tới các thành phần trong sinh kế hộ
5


nơng dân. Kết quả nghiên cứu là tài liệu có thể sử dụng làm đầu vào cho các chính
sách liên quan tới phát triển du lịch, chính sách liên quan tới sinh kế hộ nông dân và
là nguồn tài liệu phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu tại các Trường Đại học, Cao
đẳng, các Viện nghiên cứu.

6


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỚI SINH KẾ
HỘ NÔNG DÂN

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỚI SINH KẾ HỘ NÔNG DÂN
2.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến nghiên cứu
2.1.1.1. Khái niệm liên quan tới du lịch và phát triển du lịch
a. Khái niệm du lịch
Du lịch là một trong những ngành kinh tế phát triển nhanh nhất tại các quốc
gia trên thế giới. Nó tạo ra rất nhiều việc làm và là nguồn phát triển quan trọng và
việc làm, đặc biệt cho những đối tượng khó tiếp cận thị trường lao động như phụ
nữ, thanh niên, lao động nhập cư và cư dân nơng thơn. Du lịch có thể đóng góp
đáng kể vào phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo. Ngày nay, du lịch đã trở
thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không chỉ ở các nước phát triển mà
còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay,
không chỉ ở nước ta, nhận thức về nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Do hoàn
cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách
hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy, có nhiều định nghĩa về du lịch của nhiều tác
giả nghiên cứu khác nhau.
Trên thế giới, các quan điểm về du lịch xuất hiện từ rất sớm. Tại Hội nghị
Liên Hiệp Quốc về du lịch ở Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa (United
Nations, 1963): Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt
động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể
ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngồi nước họ với mục đích hồ
bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ. Định nghĩa này được
đưa ra với mục đích quốc tế hoá du lịch và đã trở thành cơ sở cho định nghĩa du
khách. Năm 1976, Viện Du lịch (sau này trở thành Hiệp hội Du lịch) cho rằng du
lịch là sự di chuyển ngắn hạn của người dân đến các điểm đến bên ngoài những
nơi họ thường sống và làm việc. Các tác giả Cooper (2008), Holloway & Taylor
(2006), Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên Hợp Quốc UNWTO (United Nations
and World Tourism Organisation) (1994) đều nhìn nhận du lịch là hoạt động di
7



chuyển của con người để giải trí, kinh doanh hoặc mục đích khác. Mill &
Morrison (1992) cụ thể hơn khái niệm du lịch khi đề cập tới cả không gian và
thời gian của du lịch. Theo đó, du lịch là hoạt động xảy ra khi con người vượt
qua biên giới một nước hay ranh giới một vùng, một khu vực để nhằm mục đích
giải trí hoặc cơng vụ và lưu lại tại đó ít nhất 24h nhưng khơng q 1 năm...
Tại Việt Nam, Luật Du lịch 2017 đã chỉ rõ “Du lịch là các hoạt động có liên
quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian
không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải
trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp
khác” (Quốc hội, 2017).
Theo tổ chức Lao động quốc tế ILO (2012), du lịch được định nghĩa là các
hoạt động đi lại của con người ra khỏi nơi cư trú thường xun của mình khơng
q một năm liên tục để nghỉ ngơi giải trí, kinh doanh hoặc với mục đích khác.
Nhìn chung các nhà khoa học đều coi du lịch là một hoạt động có nhiều đặc
thù, gồm nhiều thành phần tham gia. Hoạt động du lịch vừa có đặc điểm của
ngành kinh kế, lại có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội. Trên thực tế, hoạt
động du lịch ở nhiều nước đã đem lại khơng chỉ lợi ích kinh tế, văn hóa, xã hội
mà cịn cả lợi ích về mặt chính trị.
Từ những phân tích trên cho thấy “Du lịch tổng hợp các mối quan hệ và các
hoạt động giữa khách du lịch với nơi đến bao gồm các cơ sở kinh doanh du lịch,
người dân, các cấp chính quyền sở tại nhằm thoả mãn nhu cầu của các bên có
mối quan hệ và tham gia các hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định”.
b. Sản phẩm du lịch
Khái niệm luôn đi kèm với du lịch là sản phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch là
tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn
nhu cầu của khách du lịch (Quốc hội, 2017). Sản phẩm du lịch bao gồm tài
nguyên du lịch và các dịch vụ, hàng hóa du lịch.
Như vậy, sản phẩm du lịch bao gồm cả những yếu tố hữu hình và những
yếu tố vơ hình. Yếu tố hữu hình là hàng hóa, yếu tố vơ hình là dịch vụ.

Xét theo q trình tiêu dùng của khách du lịch trên chuyến hành trình du
lịch thì chúng ta có thể tổng hợp các thành phần của sản phẩm du lịch theo các
nhóm cơ bản sau:
8


Dịch vụ vận chuyển: bao gồm các phương tiện đưa đón khách đến và thăm
quan các điểm du lịch bằng các phương tiện giao thông như: máy bay, ô tô, tàu
hoả, xe đạp, xe máy, thuyền... Phương tiện vận chuyển cũng là một nhân tố quan
trọng tạo nên loại hình du lịch dựa trên tiêu chí của nó. Đối với khách du lịch
quốc tế thường di chuyển trên các phương tiện máy bay, tàu biển liên quốc gia.
Đối với khách du lịch nội địa phương tiện vận chuyển chủ yếu là ơ tơ hoặc máy
bay phù hợp với địa hình và thời gian lưu trú.
Dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, đồ ăn, thức uống: đây là thành phần chính
cấu thành lên sản phẩm du lịch, nó bao gồm các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng: Khu nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà hàng...
Dịch vụ tham quan, giải trí: hoạt động tham quan và giải trí đóng vai trị
quan trọng, khơng thể thiếu trong hoạt động du lịch. Song song với việc đáp ứng
nhu cầu tìm hiểu, học tập, nghiên cứu, thưởng ngoạn các danh lam, thắng cảnh,
các di tích lịch sử văn hố, các phong tục tập quán, các vùng đất mới... tạo điều
kiện nghỉ ngơi, thư giãn, tái tạo sức lao động cho con người. Tham quan, giải trí
làm phong phú thêm các sản phẩm du lịch, tăng sức hấp dẫn của sản phẩm du
lịch, kéo dài thời gian lưu trú của du khách...
Hàng hóa tiêu dùng và đồ lưu niệm: Sản phẩm lưu niệm và quà tặng du lịch
là một loại hàng hoá được tạo ra nhằm thu hút sự chú ý và tiêu dùng của khách
du lịch, thường được cụ thể hoá bằng các sản phẩm vật chất mang tính đặc trưng
của địa phương, khu vực, quốc gia. Quà tặng, sản phẩm lưu niệm khơng những
mang lại nguồn lợi nhuận, góp phần khơng nhỏ vào việc quảng bá hình ảnh của
các điểm du lịch, khuyến khích chi tiêu của du khách đồng thời tạo thêm nhiều
việc làm cho lao động tại các làng nghề, góp phần gìn giữ và phát triển các nghề

truyền thống.
Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch: bao gồm các dịch vụ như dịch vụ
y tế, chăm sóc sức khoẻ, sắc đẹp, các dịch vụ visa, hộ chiếu...
Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, khơng tồn tại dưới dạng vật
thể. Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ (thường chiếm 80 - 90%
về mặt giá trị). Do đó, việc đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch rất khó khăn,
thường mang tính chủ quan và phụ thuộc vào khách du lịch (Nguyễn Văn Đính &
cs., 2006). Cũng chính vì đặc điểm này mà thuật ngữ “dịch vụ du lịch” thường
được dùng thay “sản phẩm du lịch” để chỉ kết quả của quá trình lao động du lịch.
9


c. Các loại hình du lịch
Dựa vào các tiêu chí phân loại khác nhau có thể phân du lịch thành các loại
hình du lịch khác nhau. Trong các ấn phẩm về du lịch đã được phát hành, khi
phân các loại hình du lịch các tiêu thức phân loại thường được sử dụng như sau:
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ chuyến đi du lịch. Theo tiêu thức này, du lịch
được phân thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa.
Du lịch quốc tế: là hình thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến
của khách nằm ở lãnh thổ của các quốc gia khác. Như vậy, trong du lịch quốc tế,
du khách phải đi du lịch vượt qua biên giới ít nhất hai quốc gia. Du lịch quốc tế
được phân thành du lịch quốc tế chủ động và du lịch quốc tế thụ động. Du lịch
quốc tế chủ động: Là hình thức du lịch của những người từ nước ngồi đến một
quốc gia nào đó và tiêu ngoại tệ ở đó. Du lịch quốc tế thụ động: Là hình thức du
lịch của cơng dân một quốc gia nào đó và của những người nước ngồi đang cư
trú trên lãnh thổ quốc gia đó đi ra nước khác du lịch và trong chuyến di ấy họ đã
tiêu tiền kiếm ra tại đất nước họ đang cư trú.
Du lịch nội địa: là hình thức đi du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của
khách cùng nằm trong lãnh thổ của một quốc gia. Theo khoản 2, Điều 10 của
Luật Du lịch, (2017): “Khách du lịch nội địa là cơng dân Việt Nam, người nước

ngồi cư trú ở Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam”.
- Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch. Theo tiêu thức này,
du lịch được phân thành những loại hình sau:
Du lịch chữa bệnh: khách đi du lịch do nhu cầu điều trị các bệnh tật về thể
xác và tinh thần của họ.
Du lịch nghỉ ngơi, giải trí: Nhu cầu chính làm nảy sinh hình thức du lịch
này là sự cần thiết phải nghỉ ngơi để phục hồi thể lực và tinh thần cho con người.
Du lịch thể thao: Bao gồm du lịch thể thao chủ động nghĩa là khách đi du
lịch để tham gia trực tiếp vào hoạt động thể thao. Ví dụ: du lịch leo núi, du lịch
săn bắn, du lịch câu cá… Du lịch thể theo thụ động bao gồm những cuộc hành
trình đi du lịch để xem các cuộc thi thể thao quốc tế, các thế vận hội Olymic…
Du lịch văn hóa: Mục đích chính là nhằm nâng cao hiểu biết cho cá nhân về
mọi lĩnh vực như: lịch sử, kiến trúc, kinh tế, hội họa, chế độ xã hội, cuộc sống
của người dân cùng các phong tục, tập quán của đất nước du lịch.
10


Du lịch cơng vụ: mục đích chính của loại hình du lịch này là nhằm thực
hiện nhiệm vụ công tác hoặc nghề nghiệp nào đó. Với mục đích này, khách đi
tham dự các cuộc hội nghị, hội thảo, kỷ niệm các ngày lễ lớn, các cuộc gặp gỡ,
các cuộc triển lãm hàng hóa, hội chợ,…
Du lịch thương gia: Mục đích chính của loại hình du lịch này là đi tìm hiểu
thị trường, nghiên cứu dự án đầu tư, ký kết hợp đồng,…
Du lịch tơn giáo: Loại hình du lịch này nhằm thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng
đặc biệt của những người theo các đạo giáo khác nhau.
Du lịch thăm hỏi, du lịch quê hương: Loại hình du lịch này phần lớn nảy
sinh do nhu cầu của những người xa quê hương đi thăm hỏi bà con họ hàng, bạn
bè thân quen, đi dự lễ cưới, lễ tang,…
Du lịch quá cảnh: Nảy sinh do nhu cầu đi qua lãnh thổ của một nước nào đó
trong thời gian ngắn để đi đến nước khác.

Ngồi ra, có thể căn cứ vào hình thức tổ chức chuyến đi để phân thành du lịch
theo đoàn và du lịch cá nhân; căn cứ vào thời gian du lịch phân thành du lịch dài
ngày và du lịch ngắn ngày; hoặc căn cứ vào phương tiện giao thông, phương tiện lưu
trú, vị trí địa lý của nơi đến du lịch để phân loại (Nguyễn Văn Đính & cs., 2006).
d. Khái niệm phát triển du lịch
“Phát triển” là một khái niệm đóng góp cả về mặt lý thuyết lẫn chính trị, nó
phức tạp và mơ hồ. Ngày nay, nó đảm nhiệm một ý nghĩ giới hạn trong mỗi hoạt
động của các cơ quan phát triển, đặc biệt là trong việc hướng tới giảm đói nghèo
và mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (Thomas, 2004).
Trong các nghiên cứu của tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp
quốc (FAO), “phát triển” là một sự việc (sự kiện) cấu thành một giai đoạn mới
trong một tình trạng thay đổi hoặc là sự thay đổi bản chất của một q trình. Nếu
khơng đủ điều kiện, “phát triển” ngầm được hiểu là một sự thay đổi tích cực. Khi
đề cập về mặt xã hội hay hệ thống kinh tế xã hội, “phát triển” thường có nghĩa là
cải thiện trong cả một hệ thống hay trong một số yếu tố thành phần. Một định
nghĩa rộng hơn, “phát triển” là một khái niệm đa chiều, bởi vì bất kỳ một cải
thiện nào của hệ thống phức tạp, như hệ thống kinh tế xã hội, có thể xảy ra ở các
bộ phận khác nhau với cách khác nhau, tốc độ khác nhau và được thúc đẩy bởi
các lực lượng khác nhau. Ngoài ra sự phát triển của một phần trong hệ thống có
thể tạo ra sự bất lợi đến sự phát triển của các bộ phận khác, dẫn đến những xung
11


×