Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

chuyên đề giáo dục bảo vệ môi trường trong môn ngữ văn thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.52 KB, 37 trang )

PHẦN MỘT:
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG
1. Môi trường là gì?
“ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật” (Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005).
Môi trường sống của con người được phân thành:
+ Môi trường tự nhiên.
+ Môi trường xã hội.
2. Chức năng cơ bản của môi trường
Môi trường có 4 chức năng cơ bản:
a. Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới
sinh vật.
b. Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết
cho đời sống và sản xuất của con người.
c. Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải của đời sống và
sản xuất.
d. Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
3. Thành phần của môi trường
Môi trường có những thành phần chủ yếu sau:
a. Thạch quyển: Là toàn bộ lớp vỏ của Trái Đất và phần trên cùng của lớp
Mauti ( độ sâu khoảng 100 km
2
) dưới đáy đại dương được cấu tạo bởi vật chất
ở trạng thái rắn.
b. Thủy quyển: Khoảng 71% diện tích bề mặt trái đất là nước, tương
đương với 361 triệu km
2
.
c. Khí quyển: Là lớp vỏ không khí bao bọc quanh Trái Đất.
d. Sinh quyển: Là một hệ thống tự nhiên rất phức tạp. Nó bao gồm động,


thực vật, các hệ sinh thái.
II.Tình hình môi trường Việt Nam hiện nay
1. Môi trường đất.
-
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 331.314 km
2
. Phần đất liền
là 31,2 triệu ha ( chiếm 94,5% diện tích tự nhiên), xếp hàng thứ 58
trong tổng số 200 nước trên thế giới.
-
Chất lượng đất không ngừng bị giảm do xói mòn, rửa trôi.
2. Môi trường rừng.
- Rừng có vai trò điều hòa khí hậu, bảo vệ đất, giữ nước ngầm
- Độ che phủ rừng của Việt Nam trong thời gian dài có xu hướng
giảm.
3. Môi trường nước.
-
Việt Nam có lượng mưa lớn, hệ thống sông hồ dày đặc nên tài nguyên
nước khá phong phú. Tổng lượng nước TB hàng năm là 880 tỉ m
3.
-
Trong thời gian gần đây, ở Việt Nam xảy ra tình trạng khan hiếm nước.
-
Nguyên nhân chính dẫn tới ô nhiễm môi trường nước là do nước thải
CN, nước thải sinh hoạt chưa xử lí đã xả trực tiếp vào mặt nước.
-
Hầu hết các đô thị Việt Nam đều bị ô nhiễm bụi. Nhiều đô thị bị ô
nhiễm bụi trầm trọng tới mức báo động, vượt chỉ số tiêu chuẩn cho
phép từ 1,5 đến 3 lần.
4. Môi trường không khí.

5. Suy giảm đa dạng sinh học.
-
Việt Nam được coi là một trong 15 trung tâm đa dạng sinh vật học
trên thế giới.
-
Tuy nhiên trong những năm gần đây, đa dạng sinh học đã bị suy
giảm nhiều: số lượng cá thể giảm, nhiều loài bị diệt chủng
6. Ô nhiễm môi trường do việc xử lí chất thải chưa đảm bảo.
-
Lượng chất thải rắn ở Việt Nam lên đến hơn 15 triệu tấn mỗi năm,
tăng TB hàng năm là 15%.
-
Hiệu quả thu gom chất thải thấp, ở các thành phố thu gom đạt
khoảng từ 70 đến 75% nhưng ở nông thôn thu gom chỉ đạt 20%.
7. Điều kiện vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, cung cấp nước
sạch ở đô thị và nông thôn thấp.
-
Hiện nay mới có 60 – 70% dân cư đô thị, dưới 40% dân ở nông thôn được cung
cấp nước sạch.
-
Nhiều vụ ngộ độc thực phẩm đã xảy ra, vấn đề an toàn thực phẩm đang cần
được quan tâm của toàn xã hội.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIỮ GÌN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, CẢI
THIỆN VÀ XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG XANH, SẠCH, ĐẸP.
1. Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo
vệ môi trường.
-
Tuyên truyền cho mọi người dân về ý nghĩa của môi trường đối với cuộc sống.
-
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng và trong nhà trường. Giáo

dục cho mỗi người về trách nhiệm và ý thức bảo vệ môi trường vì cuộc sống
của hành tinh không chỉ cho hôm nay mà cho cả tương lai.
-
Mỗi cá nhân, tập thể cần thực hiện nghiêm chỉnh Luật Bảo vệ môi trường đã
được thông qua.
2. Tăng cường công tác quản lí nhà nước, tạo cơ chế pháp lí
và chính sách.
- Quản lí môi trường bằng pháp luật.
-
Kiểm soát nghiêm ngặt đối với các cơ sở thải chất gây ô nhiễm môi
trường.
-
Thực hiện chương trình phục hồi và phát triển rừng, phủ xanh đất
trống, đồi trọc.
-
Thực hiện Chương trình quốc gia của Việt Nam về “Biến đổi khí
hậu” và “Bảo vệ tầng ozn”; góp phần cùng các quốc gia khác thực
hiện Công ước khung Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường.
-
Tạo cơ sở pháp lí và cơ chế, chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức
và cộng đồng tham gia công tác bảo vệ môi trường.
-
Tăng cường sự tham gia của nhân dân và các ngành kinh tế vào việc
trồng rừng bảo vệ và quản lí môi trường.
-
Mỗi người phải ý thức được rằng bảo vệ môi trường là vấn đề toàn cầu,
vì môi trường liên quan đến mọi người, đến tất cả các quốc gia.
-
Khuyến khích, động viên các sáng kiến, phát minh trong lĩnh vực bảo

vệ môi trường
4. Áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong bảo vệ môi trường.
a. Phát triển công nghệ sạch, đổi mới công nghệ, đầu tư thiết bị xử lí
chất thải.
b. Thay đổi cách tiêu dùng có lợi cho môi trường.
c. Thực hiện chương trình phục hồi và phát triển rừng.
IV. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
1. Sự cần thiết của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong trường
học. Chủ trương của Đảng và Nhà nước, của nghành Giáo dục
và Đào tạo về công tác giáo dục bảo vệ môi trường.
a. Sự cần thiết phải giáo dục bảo vệ môi trường trong trường học.
- Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc
sống của loài người. Chính vì vậy BVMT là vấn đề sống còn của
nhân loại và của mỗi quốc gia.
- Giáo dục BVMT là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh
tế nhất và có tính bền vững.
- Nước ta có khoảng 23 triệu HS, SV các cấp và gần 1 triệu GV, cán
bộ quản lí và cán bộ giảng dạy.
- Các thầy, cô giáo cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác
giáo dục BVMT cho HS, có trách nhiệm triển khai công tác giáo dục
bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa
phương.
b. Chủ trương của Đảng và nhà nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo
Về công tác giáo dục bảo vệ môi trường.
Luật BVMT năm 2005 quy định:
+ Công dân Việt Nam được giáo dục toàn diện về môi trường nhằm nâng cao
hiểu biết về ý thức BVMT.
+ Giáo dục môi trường là một nội dung của chương trình chính khóa của các cấp
học phổ thông.
2. Mục tiêu giáo dục BVMT trong các trường THCS.

a. Kiến thức:
+ Khái niệm môi trường, hệ sinh thái; các thành phần môi trường, quan hệ giữa
chúng.
+ Nguồn tài nguyên, khai thác, sử dụng, tái tạo tài nguyên và phát triển bền vững
+ Dân số - môi trường.
+ Sự ô nhiễm và suy thoái môi trường.
+ Các biện pháp BVMT
b. Thái độ - tình cảm:
+ Có tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên.
+ Có tình yêu quê hương, đất nước, tôn trọng di sản văn hóa.
+ Có thái độ thân thiện với môi trường .
2. Mục tiêu giáo dục BVMT trong các trường THPT.
c. Có ý thức:
-
Quan tâm thường xuyên đến môi trường sống của cá nhân, gia đình, cộng đồng.
-
Bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, bảo vệ đất đai, bảo vệ nguồn nước, không
khí.
-
Giữ gìn vệ sinh, an toàn thực phẩm, an toàn lao động.
-
Ủng hộ, chủ động tham gia các hoạt động BVMT, phê phán hành vi gây hại cho
môi trường.
d. Kĩ năng – hành vi:
-
Có kĩ năng phát hiện vấn đề môi trường và ứng xử tích cực với các vấn đề môi
trường nảy sinh.
-
Có hành động cụ thể BVMT.
-

Tuyên truyền, vận động BVMT trong gia đình, nhà trường, cộng đồng.
3. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong
trường THPT.
a. Nguyên tắc.
- Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp vào các môn học và
các hoạt động.
- Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục BVMT phải phù hợp với mục tiêu đào
tạo của cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học.
- Hệ thống kiến thức và kĩ năng được triển khai theo hướng tích hợp nội dung qua các
môn học, thông qua chương trình chính khóa và các hoạt động ngoại khóa, đặc biệt
chú trọng vào chương trình Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Nội dung giáo dục BVMT phải chú ý khai thác tình hình thực tế môi trường của từng
địa phương.
- Phương pháp giáo dục BVMT nhằm tạo cho người học chủ động tham gia và quá
trình học tập, HS phát hiện các vấn đề môi trường và tìm hướng giải quyết vấn đề
dưới sự tổ chức và hướng dẫn của GV.
- Tận dụng các cơ hội để giáo dục BVMT nhưng phải đảm bảo kiến thức cơ bản của
môn học.
b. Phương pháp giáo dục.
-
Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ: mức độ toàn phần, mức độ bộ
phận và mức độ liên hệ.
-
Các hoạt động giáo dục BVMT ngoài lớp học như:
+ Câu lạc bộ môi trường:
+ Hoạt động tham quan theo chủ đề:
+ Điều tra khảo sát, nghiên cứu tình hình môi trường địa phương,
thảo luận phương án xử lí.
+ Hoạt động trồng cây xanh:
+ Tổ chức thi tìm hiểu về môi trường:

+ Hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về BVMT:
c. Các phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường.
- Là lĩnh vực giáo dục liên ngành, GD BVMT sử dụng nhiều phương
pháp dạy học của các bộ môn, chịu sự chi phối của các phương pháp đặc
trưng bộ môn, nhưng nó cũng có phương pháp đặc thù. Vì vậy ngoài
nhưng phương pháp chung như: thảo luận, trò chơi Giáo dục BVMT
thường sử dụng nhiều phương pháp như:
- Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa.
-
Phương pháp thí nghiệm.
-
Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục.
-
Phương pháp hoạt động thực tiễn.
-
Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng.
-
Phương pháp học tập theo dự án.
-
Phương pháp nêu gương.
-
Phương pháp tiếp cận kĩ năng sống BVMT
I. NHỮNG ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRONG SÁCH NGỮ VĂN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
PHẦN HAI:
Lớp Tên bài VĂN TV TLV Mức độ
6
Giáo tiếp, văn bản và
phương thức biểu đạt

*
-
Liên hệ, dùng văn bản nghị
luận thuyết minh về môi
trường.
6 Ếch ngồi đáy giếng *
- Liên hệ về sự thay đổi môi
trường.
6
Luyện tập kể chuyện
tưởng tượng
*
- Ra đề bài với chủ đề môi
trường bị thay đổi.
Lớp Tên bài VĂN TV TLV Mức độ
6
Mẹ hiền dạy con
*
-
Liên hệ về ảnh hưởng của
môi trường đối với giáo dục.
6
Chương trình địa
phương ( Phần T Việt,
Rèn luyện chính tả)
*
- Cho viết bài chính tả về môi
trường.
6
Tìm hiểu chung về văn

miêu tả
*
- Liên hệ. Ra đề miêu tả liên
quan đến môi trường.
Lớp Tên bài VĂN TV TLV Mức độ
6
Sông nước Cà Mau
*
-
Liên hệ. Môi trường tự nhiên,
hoang dã.
6
Viết bài tập làm văn số
5 – Văn tả cảnh (Làm ở
nhà)
*
- Liên hệ. Ra đề tả cảnh quan
môi trường.
6 Tập làm thơ bốn chữ *
- Liên hệ. Khuyến khích làm
thơ về đề tài môi trường.
Lớp Tên bài VĂN TV TLV Mức độ
6
Hoạt động Ngữ Văn: Thi
làm thơ năm chữ
*
-
Liên hệ: Khuyến khích làm
thơ về đề tài môi trường
6 Lao xao *

- Liên hệ, bảo về các loài
chim, giữ cân bằng sinh thái
6
Bức thư của thủ lĩnh
da đỏ
*
- Trực tiếp khai thcs về đề tài
môi trường.
Lớp Tên bài VĂN TV TLV Mức độ
6
Đông Phong Nha
*
-
Liên hệ môi trường và du
lịch
6
Chương trình địa
phương (Phần Văn và
Tập làm văn)
*
- Trực tiếp khai thác đề tài môi
trường.
Lớp Tên bài VĂN TV TLV Mức độ
7
Cuộc chia tay của những
con búp bê
*
-
Liên hệ. Môi trường gia đình
và sự ảnh hưởng đến trẻ em.

7 Ca dao, dân ca *
- Liên hệ. Cho các em sưu tầm
ca dao về môi trường.
7 Từ Hán Việt *
- Liên hệ. Tìm các từ Hán Việt
liên quan đến môi trường
Lớp Tên bài VĂN TV TLV Mức độ
7
Bài ca Côn Sơn
(Côn Sơn ca – Trích)
*
-
Liên hệ. Môi trường trong
lành của Côn Sơn.
7 Qua Đèo Ngang *
- Liên hệ môi trường hoang sơ
của Đèo Ngang.
7 Làm thơ lục bát *
- Liên hệ. Khuyến khích làm
thơ về đề tài môi trường.
Lớp Tên bài VĂN TV TLV Mức độ
7
Tục ngữ về thiên nhiên và
lao động sản xuất
*
-
Liên hệ. HS sưu tầm tục ngữ
liên quan đến môi trường.
7
Chương trình địa

phương (Phần Văn và
Tập làm văn)
* *
- Liên hệ. HS Sư tầm tục ngữ
liên quan đến môi trường.
7
Viết bài tập làm văn số
5 – Văn lập luận chứng
minh (làm tại lớp)
*
- Liên hệ. Ra đề liên quan đến
bảo vệ môi trường

×