Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

xây dựng chiến lược kinh doanh công ty lâm sản nam định 2015 - 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.88 KB, 32 trang )

Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
MỞ ĐẦU
Sau nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới chuyển đổi từ nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, dưới sự lãnh đạo
sáng suốt của Đảng và Nhà nước nền kinh tế nước ta đã có những bước phát
triển nhanh chóng và vững chắc.
Ngày nay, hoạt động kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp chịu sự tác
động, chi phối chặt chẽ của thị trường. Khi nền kinh tế thị trường ngày càng
hoàn hảo thì môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng biến đổi
phức tạp hơn. Trong thời gian vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã có khá nhiều
điểm nổi bật ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là việc
gia nhập WTO, gia nhập một sân chơi với nhiều cơ hội và thách thức, đồng
thời phân cực giữa các doanh nghiệp ngày càng sâu sắc và gay gắt Điều này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm rõ xu thế thời đại, khai thác cơ hội, tận
dụng điểm mạnh của doanh nghiệp, khắc phục các điểm yếu của mình, đồng
thời hiểu được nhu cầu khách hàng để vượt qua những khó khăn, thách thức
mà doanh nghiệp sẽ phải đương đầu. Đó chính là vai trò quan trọng, tính tất
yếu cần có của chiến lược kinh doanh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì
thế, việc xây dựng chiến lược là một yêu cầu hết sức quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định (Nafoco Nam Định) Trong điều kiện
hội nhập như hiện nay, Công ty Cổ phần Lâm Công ty cổ phần Lâm sản Nam
Định (Nafoco Nam Định) đang đứng trước những thuận lợi và thời cơ mới,
nhưng cũng phải đối phó với những khó khăn rất lớn, phải chấp nhận sự cạnh
tranh ngày càng khốc liệt hơn trên sân chơi toàn cầu. Để đối phó với tình hình
đó đòi hỏi Nafoco Nam Định phải xây dựng cho mình một chiến lược vững
vàng và phù hợp. Vì vậy,nhóm quyết định thực hiện đề tài: “ Xây dựng chiến
lược kinh doanh Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định giai đoạn 2015- 2017”.
Nhóm lớp QT4A2 Page 1
1
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN


QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
Nhóm lớp QT4A2 Page 2
2
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
CHƯƠNG II.
PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN NAM ĐỊNH
I. Đặc điểm về Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định
1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định
- Tên quốc tế: Nam Dinh Forest Products Joint stock Company (NAFOCO)
- Địa chỉ: Km4 - Quốc lộ 21A - Lộc Hoà – Nam Định
- Chi nhánh: + Trình Xuyên - Vụ Bản – Nam Định
+ Khu công nghiệp Hoà Xá – Nam Định
- Điện thoại: 0350.3862220
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, chế biến và xuất khẩu đồ gỗ
Nhóm lớp QT4A2 Page 3
3
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ: Bộ máy tổc chức của Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định
1.4. Kết quả kinh doanh của công ty
Qua bảng ta thấy, doanh thu 2011 là 74.972 triệu đồng, năm 2012 là
86.606 triệu đồng tăng 11.634 triệu đồng tương ứng với 11.634%. Năm 2013
đạt 82.123 triệu đồng giảm 4.483 triệu đồng tương ứng là 94,82 %.
Điều đó doanh nghiệp cần mở rộng quy mô sản xuất. Thu nhập công ty
giảm dần cho thấy:
Nhóm lớp QT4A2 Page 4
4
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN

- Nhà nước đã có những chính sách chưa hợp lý cho việc xuất khẩu lâm sản
nói riêng và ngành xuất khẩu ở Việt Nam nói chung.
- Chi phí sản xuất và vận chuyển tăng đáng kế.
- Chất lượng sản phẩm chưa được nâng cao
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Lâm sản Nam Định

ĐVT: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
2012/2011 2013/2012
(+_) % (+_) %
Tổng lao động
(người)
870 930 1250 60 106.9 320 134,41
Doanh thu
74.97
2
82.12
3
86.60
6
7.15
1
109.5

4
4.48
3
105,46
Tổng chi phí 14.777
17.50
6
16.58
7
2.72
9
357 -919 291
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh
9.703
11.99
8
15.19
8
2.29
5
123.6
5
3.20
0
126,67
Tổng lợi nhuận
trước thuế
9.848

12.32
0
15.58
9
2.47
2
125,1
3.26
9
126,53
Lợi nhuận sau
thuế
9.518
11.80
5
14.81
1
2.28
7
124,0
3
3.00
6
125,46
Tỷ suất doanh lợi
ròng (ROS) (%)
12,7 14,38 17,10 2,31 113,23 2,72 118,92
Nhóm lớp QT4A2 Page 5
5
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN


(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhóm lớp QT4A2 Page 6
6
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
II. PHẦN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
1. Môi trường bên ngoài
1.1 Môi trường vĩ mô
a. Kinh tế
-Theo thông tin được Thủ tướng cập nhật tại Diễn đàn VDPF, quy mô nền
kinh tế trong năm 2013 đã đạt gần 176 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người
khoảng 1.960 USD. Dự trữ ngoại tệ quốc gia đạt 12 tuần nhập khẩu.
-Các năm trước chỉ số CPI tăng như sau: năm 2004 tăng 9,5%; năm 2005
tăng 8,4%; năm 2006 là 6,6%; năm 2008 là 19,89%; năm 2011 là 18,13%,
năm 2012 là 6,81%, 2013: 6,04%. Thu nhập được nâng cao, người dân sẽ
quan tâm hơn đến về nội thất cũng như ngoại thất và những sản phẩm trang
trí bằng gỗ và sẵn sàng gia tăng chi tiêu cho các loại sản phẩm gỗ đắt tiền
như gỗ, dẫn đến lượng khách hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ cũng gia tăng
- Sau khi gia nhập WTO. Cơ hội vàng đã đến với ngành sản xuất đồ gỗ xuất
khẩu. Vấn đề còn lại là làm thế nào để khai thác tối đa lợi thế đó.
- Từ 1/5/2004, Mỹ đánh thuế chống bán phá giá rất cao đối với mặt
hàng đồ gỗ của Trung Quốc – đối thủ cạnh tranh chín của Việt Nam tại thị
trường Mỹ. Đây là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp (DN) sản xuất chế
biến đồ gỗ Việt Nam tăng cường xuất khẩu vào Mỹ. Trong khi đó, thị trường
EU với đồ gỗ Việt Nam ngày một mở rộng, các quan hệ thương mại giữa Việt
Nam và Nhật Bản cũng tạo ra một sân chơi mới và rộng lớn cho đồ gỗ Việt
Nam.
- Hiện nay, hàng đồ gỗ giá rẻ của Trung Quốc chiếm thị phần khá lớn tại
thị trường Nhật Bản. Và theo nhận định của các chuyên gia Nhật Bản thì chỉ
có hàng của Việt Nam mới có thể cạnh tranh được với hàng của Trung Quốc.

Việt Nam có lợi thế vì có lao động giỏi và rẻ. Hàng Việt Nam có những điểm
Nhóm lớp QT4A2 Page 7
7
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
mạnh và cơ hội khác để vào thị trường Nhật Bản với thuế suất 0% là ngày
càng có nhiều người Nhật có “cảm tình” với hàng Việt Nam. Chi phí vận
chuyển từ Việt Nam sang Nhật tương đương với chi phí vận chuyển bên trong
nước Nhật dù rằng đoạn đường vận chuyển bên trong ngắn hơn. Những cơ
hội này có thể giúp tạo được mối quan hệ lâu dài cho hàng Việt Nam trên thị
trường Nhật.
- Thị phần đồ gỗ Việt Nam trong danh mục thị phần đồ gỗ nhập khẩu
(NK) của nước ngoài còn quá nhỏ bé. Chúng ta có những thị trường xuất khẩu
tiềm năng nhưng chúng ta chưa khai thác hết. Việt Nam có đội ngũ thợ cần
cù, sáng tạo và tài hoa, nhưng giá nhân công rẻ, chưa thoả đáng, nên chưa
phát huy được tối ưu tiềm năng con người trong quá trình sản xuất. Đã bắt
đầu xảy ra tình trạng, một số nghệ nhân tay nghề cao “nhảy” từ các DN trong
nước các DN sản xuất đồ gỗ nước ngoài ở Việt Nam
- Từ khi bị Mỹ đánh thuế chống bán phá giá cao, một số DN sản xuất chế
biến gỗ Trung Quốc bắt đầu đầu tư ồ ạt sang sản xuất tại Việt Nam để tránh
hàng rào thuế nhập khẩu cao của Mỹ. Điều này khiến cho các DN sản xuất đồ
gỗ Việt Nam có thêm những đối thủ ngay cùng một sân chơi… Các nhà sản
xuất đồ gỗ Trung Quốc sẽ sản xuất tại Việt Nam rồi xuất khẩu sang Mỹ và
cạnh tranh gay gắt với đồ gỗ Việt Nam tại đây. Nhưng có lẽ, điều lo ngại hơn
cả là các DN Trung Quốc rất biết tận dụng nhân công Việt Nam, biết cách khai
thác bàn tay tài hoa của những người thợ. Và đặc biệt, họ có những quy trình
công nghệ sản xuất hiện đại hơn các DN Việt Nam rất nhiều.
- Giá nguyên liệu gỗ. Nguyên liệu gỗ trong nước đang không đủ đáp ứng
cho nhu cầu chế biến gỗ xuất khẩu của Việt Nam. Tài nguyên gỗ đã bị cạn kiệt
do khai thác bừa bãi nên ta phải nhập tới 80% gỗ nguyên liệu. Hiện giá
nguyên vật liệu gỗ đang tăng do nạn cháy rừng, lũ lụt, môi trường suy thoái…

Nhiều nước như Lào, Myanmar, Indonesia – vốn là bạn hàng cung cấp gỗ
Nhóm lớp QT4A2 Page 8
8
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
nguyên liệu chủ yếu cho ta – nay đã ra lệnh cấm xuất khẩu gỗ thô. Ta phải
nhập gỗ đã qua sơ chế, nên giá thành đắt. Hơn nữa, chi phí cho cước vận
chuyển cũng không nhỏ, do giá dầu mỏ và nhiên liệu thế giới tăng. Ước tính,
trong 3 năm qua, giá nguyên liệu gỗ vào Việt Nam đã tăng từ 20-22%. Điều
này làm giảm đáng kể lợi nhuận của các DN.
- Ngành chế biến gỗ của Việt Nam còn mang tính đầu tư và sản xuất nhỏ,
sản xuất mang tính thủ công, tính cách gia đình, việc tích lũy vốn, để đầu tư
thiết bị máy móc hiện đại của các nước tiên tiến không được chú trọng. Các
nhà sản xuất nhỏ là tác nhân gây nên sự mất cân đối về giá cả xuất khẩu. Do
sản xuất nhỏ, chi phí sản xuất chủ yếu là chi phí công lao động thấp, không
phải chịu những khoản thuế, các chi phí đóng BHXH, BHYT và các chế độ khác
cho người lao động, giá thành cấu thành cho sản phẩm xuất khẩu thấp, vì vậy
họ đưa ra giá chào bán sản phẩm xuất khẩu thấp, tạo nên sự mất cân đối về
hệ thống giá cả xuất khẩu trong nước và từ giá cả này mà khách hàng áp đặt
giá và gây áp lực đối với các doanh nghiệp đầu tư sản xuất lớn. Và đẩ có thể
nhận được đơn hàng từ khách hàng, các doanh nghiệp buộc phải chấp nhận
sản xuất với giá thấp, ít lợi nhuận và có lúc không có lợi nhuận, và điều này
kéo theo hàng loạt doanh nghiệp lớn phá sản , đóng cửa.
- Các doanh nghiệp mới muốn xâm nhập, đầu tư vào ngành sản xuất gỗ,
cũng không có bất kỳ sự tư vấn, hướng dẫn nào về các kế hoạch, dự án đầu tư
máy móc, thiết bị, công nghệ mới của thế giới, họ bị động và dẫn đến nhiều
doanh nghiệp tự đầu tư và đầu tư sai, không mang lại hiệu quả trong sản
xuất, vì thực tế do các thiết bị, máy móc, công nghệ đầu tư không phù hợp với
sự phát triển ngành chế biến gỗ toàn cầu.
- Sự bất ổn về nguồn nhập khẩu nguyên liệu gỗ, phục vụ cho sản xuất do
ảnh hưởng đến cách chính sách của các nước xuất khẩu cho chúng ta Hơn

80% nguyên liệu gỗ phục vụ cho ngành xản xuất chế biến gỗ đều phải nhập
Nhóm lớp QT4A2 Page 9
9
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
khẩu, và đa số nhập khẩu từ Malaysia, Indonesia, đây là những nước thường
xuyên thay đổi về chính sách xuất khẩu gỗ, lúc cho xuất khẩu, lúc lại cấm
không cho xuất khẩu gỗ, yếu tố này hết sức khó khăn, bị động cho các doanh
nghiệp, gây sự bị động trầm trọng trong sự phát triển ngành chế biến gỗ.
- Việt Nam chưa có các cảng gỗ, chợ gỗ, các nhà máy chuyên xẻ gỗ, cung
cấp cho các nhà máy chế biến, chưa có trung tâm nguyên phụ liệu cung ứng
các sản phẩm gỗ để các nhà sản xuất yên tâm làm ăn.
- Ở một số địa phương thủ tục hải quan còn chậm và kéo dài từ khai báo,
kiểm hóa đến chứng nhận thực xuất, hoàn thuế giá trị gia tăng, vừa làm tăng
chi phí, thậm chí làm đổ vỡ kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp, thâm hụt vốn
kinh doanh. Thủ tục đóng dấu búa vào gỗ nhập khẩu cũng gây không ít khó
khăn cho các doanh nghiệp trong việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu.
-Tỷ giá hối đoái không ổn định, đồng tiền VNĐ luôn bị mất giá
b. chính trị - pháp luật
- Các chính sách về đầu tư ngành gỗ của Đảng và Nhà Nước rất rõ ràng,
công minh, phù hợp đối với nền kinh tế nói chung và nói riêng là đối với các
doanh nghiệp đầu tư vào ngành công nghiệp chế biến gỗ, luôn kêu gọi và luôn
khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào ngành này.
- Việt Nam rất ổn định về chính trị, an ninh quốc phòng: đây là điểm rất
thuận lợi, các doanh nghiệp an tâm đầu tư và mở rộng đầu tư các ngành kinh
tế tại nước nhà.
- Doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ của Việt Nam được giảm thuế nhập khẩu
gỗ nguyên liệu, giảm thuế xuất khẩu sản phẩm hàng hoá
- doanh nghiệp tự lực, tự cường trong việc tìm kiếm khách hàng, tìm
kiếm thị trường và tự dò tìm các phương hướng phát triển kinh tế, đầu tư sản
Nhóm lớp QT4A2 Page 10

10
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
xuất mà không có bất kỳ sự tập trung chỉ đạo, hướng dẫn những đường lối
sáng suốt và kịp thời từ phía Chính Phủ, từ Hiệp hội ngành gỗ.
- Đối với các doanh nghiệp trong ngành sản xuất chế biến gỗ không có
bất kỳ sự tư vấn, tham mưu nào của các công ty tư vấn, các Hiệp hội ngành
gỗ…
- Sự bất ổn về nguồn nhập khẩu nguyên liệu gỗ, phục vụ cho sản xuất do
ảnh hưởng đến cách chính sách của các nước xuất khẩu cho nước ta.
c. Yếu tố tự nhiên
-Việt Nam là một đất nước thân thiện, giàu bản sắc văn hóa và đa dạng
về hệ sinh thái.
-Việt Nam có diện tích 330,541 km2, với bờ biển dài 3.600 km dọc theo
phía Đông. Ba phần tư diện tích là đất núi đồi, ¼ còn lại là bờ biển, đất trũng
và đất châu thổ.
- Có các khu rừng có giá trị cao: rừng xanh quanh năm, rừng già nguyên
thủy, rừng cây lá rộng, rừng cây lá kim, rừng thứ cấp, truông cây bụi và đặc
biệt là rừng ngập mặn Các lâm sản quan trọng là gỗ, tre trúc, cọ, nấm, nhựa
thông, trầm hương vv. Đó là yếu tố thuận lợi cho các doanh nghiệp khai thác
và kinh doanh đồ gỗ, lâm sản…
-Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên khó khăn trong việc bảo quản đồ gỗ
d. văn hóa xã hội
- Thói quen dùng đồ gỗ là một nét văn hóa riêng của cha ông ta, với
thói quen dùng đồ gỗ trong nhà của người dân Việt Nam điều đó góp phần
thêm vào sự gia tăng sức mua trong thị trường gỗ nội địa, nhất là đồ nội thất
trang trí và đồ gia dụng.
Nhóm lớp QT4A2 Page 11
11
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
-Từ xưa, tay nghề của từng nhóm thợ mộc và chạm khắc tự truyền dạy

cho nhau đã đạt tới mức rất điêu luyện thể hiện qua những tác phẩm mộc,
điêu khắc trong các đình chùa.
e. dân số
Theo số liệu thống kê 7/2013 dân số việt nam là trên 90 triệu người và
đang có xu hướng già hóa dân số.
-Nguồn nhân lực Việt Nam ta dồi dào, phong phú
-Dân số trong độ tuổi lao động lớn, cùng với sự phát triển của khu vực
công nghiệp và dịch vụ tạo nhu cầu lớn về đào tạo nghề. Lực lượng lao động
trẻ, dồi dào và tiếp tục tăng
- lực lượng lao động đông về số lượng nhưng chất lượng chưa cao do
thiếu lao động có tay nghề cao, sức bền còn hạn chế, kỹ năng quản lý còn
nhiều bất cập.
- Chất lượng giáo dục, đào tạo nghề chưa cao, chưa đáp ứng được yêu
cầu thị trường lao động. Tỷ lệ lao động nông nghiệp cao trong khi diện tích
đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do quá trình đô thị hóa và chuyển đổi mục
đích sử dụng.
f. yếu tố công nghệ
Ngày nay trong thời kỳ phát triển mạnh của công nghệ, công nghiệp hóa
hiện đại hóa toàn cầu thì Việt Nam cũng không nằm ngoài cái vòng tròn phát
triển đó, hàng loạt công nghệ mới dây chuyền mới ra đời, giúp cho con người
trong các khâu kỹ thuật chế biến và bảo quản đồ gỗ
Các dây chuyền chế biến gỗ tối tân nhập từ nước ngoài như dây chuyền
ép ván, dây chuyền bào láng ván Với công nghệ sản xuất hiện đại bậc nhất
của Châu Âu, sử dụng hệ thống ép nóng với quy trình sản xuất theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001:2000.
Nhóm lớp QT4A2 Page 12
12
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
Bên cạnh đó cũng có các công nghệ giúp trong khâu vận chuyển, lắp ráp.
Các hệ thống sản xuất ván thanh có trang bị lò xấy để nâng cao chất

lượng đồng thời có thể trang bị các loại máy cơ khí và hệ thống sơn phù hợp
để sản xuất hàng mộc công nghiệp.
Hay môi trường và sức khỏe con người là vấn đề nóng toàn cầu , nên trên
thế giới và Việt nam cũng đã xuất hiện công nghệ xử lý bụi khi chế biến đồ gỗ,
nó giúp giảm tối đa bụi gỗ trong không khí khi bào hay xử lý phôi gỗ, để bảo
đảm môi trường làm việc trong lành và sức khỏe cho công nhân.
1.2 Môi trường vi mô
a. Khách hàng.
Khách
hàng NĂM 2013 Tỷ lệ % NĂM 2011 Tỷ lệ %
IKEA 4.155.295 59,62 3.225.595 51,66
ARENA 1.603.447 23,01 1.760.514 28,20
BUTLERS 519.435 7,45 730.794 11,70
ICA 0,00 225.882 3,62
COOP 417.629 5,99 143.987 2,31
KHÁC 273.334 3,92 157.253 2,52
TC 6.969.140 100,00 6.244.026 100,00
 Một số khách hàng khác nhỏ lẻ như: CED, MARINO, KAREKLA, tuy có đơn
hàng nhưng rất trễ (thường cuối tháng 10 hoặc 11) và số lượng ít, giá cả
thường tốt hơn nhưng số lượng sản phẩm không nhiều nên không có năng
suất và cũng không ảnh hưởng nhiều đến kế hoạch chung của Công ty. Tuy
Nhóm lớp QT4A2 Page 13
13
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
nhiên vẫn cần duy trì và phát triển thêm loại khách này để đa dạng hóa khách
hàng.
b. Nguồn cung ứng:
Nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có những nhà cung cấp ở phía sau hỗ
trợ họ trong quá trình hoạt động kinh doanh. Công ty cũng không ngoại lệ

Công ty có 4 xí nghiệp chế biến gỗ trực thuộc chuyên sản xuất hàng đồ gỗ
ngoài trời các loại, được trang bị máy móc nhập khẩu từ Italia, Đài loan,
Đức, Đặc biệt các xí nghiệp được trang bị hệ thống lò sấy hơi nước hiện đại
theo công nghệ của Italia
Nguyên liệu được dùng để chế biến hàng ngoài trời là nguyên liệu hợp
pháp được trồng tại khu vực vùng xung quanh tỉnh Nam Định. Ngoài ra công
ty còn nhập khẩu chủng loại gỗ keo có chứng chỉ FSC, Bạch đàn FSC, Teak
FSC, để sản xuất hàng bàn ghế ngoài trời
Nguồn cung ứng lao động
Nguồn lao động của công ty chủ yếu đa số là nguồn lao động tại chỗ trên địa
bàn tỉnh Nam Định và các tỉnh lân cận
c. Sản phẩm thay thế
Hiện nay các vật liệu để tạo ra các đồ sản phẩm ngoài trời cũng như nội
thất trong nhà trở nên phong phú như inox, sắt thép không gỉ, nhựa… đối với
các sản phẩm được chế tạo từ những nguyên vật liệu nói trên đều có giá
thành sản phẩm rẻ hơn gỗ. Tuy không có giá trị thẩm mỹ cao như các sản
phẩm làm từ gỗ nhưng với giá thành thấp và phổ biến như vậy thì các sản
phẩm làm từ những nguyên vật liệu công nghiệp trên sẽ là những đối thủ
Nhóm lớp QT4A2 Page 14
14
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
cạnh tranh đáng gờm làm giảm đi thị phần gỗ của các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và công ty nói riêng.
Nhưng do sở thích và giá trị thẩm mỹ khác nhau nên các sản phẩm vật
liệu nói trên cũng không thể lấn chiếm nhiều sang thị trường sản phẩm gỗ.
Bên cạnh đó nguồn nguyên vật liệu gỗ ngày càng trở nên khan hiếm, các
nạn khai thác rừng bừa bãi ở Việt Nam và trên thế giới làm cho diện tích
rừng ngày càng bị thu hẹp , điều đó làm cho sản phẩm gỗ càng lúc càng tăng
giá , và tạo nên sự thiếu hụt về sản phẩm gỗ trên thị trường và làm cho giá
thành sản phẩm tăng cao , làm những khách hàng trước đây sử dụng đồ gỗ sẽ

chuyển sang dùng những sản phẩm thay thế bằng các vật liệu khác .
* Đối thủ cạnh tranh trong nước
Bảng .Một số chỉ tiêu thể hiện NLCT của Công ty và các đối thủ
Chỉ tiêu ĐVT
CTCP lâm
sản Hà Nội
CTCP Lâm
sản Nam
Định
CTCP Lâm sản
Quảng Ninh
- Vốn Triệu đồng 100,000 150,000 220,000
- Lao động Người 950 1250 1370
Trên đại học 15 0 20
Đại học 100 120 200
Cao đẳng, trung cấp 45 70 74
Công nhân kỹ thuật 790 1060 1076
- Thị phần % 12 15 32
- Công nghệ Nước Italia Italia Nhật
Nhóm lớp QT4A2 Page 15
15
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
Bảng Thị phần của Công ty và các đối thủ
Thị phần
CT LS
Nam Định
CT LS Thái
Bình
CT LS Hà
Nội

CT LS
Quảng
Ninh
Các công
ty vừa và
nhỏ khác
Trong
nước 15 12 25 17 31
Ngoài
nước 20 15 27 22 16
2. Môi trường bên trong
2.1: Nguồn nhân lực
• Số lượng LĐ: 1250 người
• Trình độ: công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm
Nhóm lớp QT4A2 Page 16
16
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
Bảng: Tình hình lao động của Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh
2012/ 2011 2013/2012
Số
lượng
(người
)

cấu
(%)

Số
lượng
(người
)

cấu
(%)
Số
lượng
(người
)

cấu
(%)
(+_) % (+_) %
Tổng lao động 870 100 930 100 1250 100 60 106.9 320
134.4
1
Phân loại theo giới tính
Nam 750 86.2 810 87.1 989 79.1 60 108 179 122.1
Nữ 120 13.8 120 12.9 261 20.9 0 100 141 217.5
Phân loại theo tính
chất công việc
LĐ trực tiếp 700 80.5 750 80.6 1070 85.6 50 107.1 320 142.6
Nhóm lớp QT4A2 Page 17
17
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
5 4 7
LĐ gián tiếp 170 19.5 180
19.3

5
180 14.4 10
105.8
8
0 100
Phân theo trình độ chuyên
môn
Đại học 60 6.9 60
6.45
2
120 9.6 0 100 60 200
Cao đẳng, trung cấp 100 11.5 100
10.7
5
70 5.6 0 100 -30 70
Công nhân kỹ thuật 710 81.6 770 82.8 1060 84.8 60
108.4
5
290
137.6
6
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
Nhóm lớp QT4A2 Page 18
18
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
2.2: Công nghệ
-Sản xuất theo dây chuyền tiên tiến: Ý, Đức…đạt tiêu chuẩn quốc tế
Với các công nghệ: sấy, dây chuyền ép ván,bào láng ván,công nghệ xử lý bụi…
-Tổng TS là 150.000tr
2.3: Nguồn NVL

Nhập 80% từ các tỉnh lân cận như Ninh Bình, Thanh Hóa và một số nước ĐNA: indonesia, malaysia
2.4 : Phương pháp quản lý
Quản lý theo mô hình cấu trúc trực tuyến chức năng
-> hiểu quả trong công tác quản lý
Đánh giá hoạt động theo từng khâu-> chất lượng sản phẩm luôn được kiểm soát theo qui trình
Ngoài ra còn có khả năng tài chính:
• Tài chính: Tổng tài sản:150.000 trđ
• Doanh thu: 82.123 trđ
• Lợi nhuận thưc hiện: 11.105 trđ
Bảng 3.2: Tình hình nguồn vốn và tài sản của Công ty qua 3 năm 2011 -2013 Đơn vị :triệu đồng
Nhóm lớp QT4A2 Page 19
19
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
Chỉ tiêu

Năm
So sánh
2012/2011 2013/2012
2011 2012 2013 (+_) % (+_) %
1.Tổng tài sản 85.069
150.00
0
150.00
0
64.931 176,33 64.931 100
2.Tổng nguồn vốn 85.069
150.00
0
150.00
0

64.931 176,33 64.931 100
- Nợ phải trả 25.692 74.620 46.524 48.928 290,44 48.928 62,35
- Nguồn vốn chủ sở hữu 59.377 75.380 65.476 16.003 126,95 16.003 86,86
3. Doanh thu 74.972 86.606 82.123 11.634 115,52 11.634 94,82
4.Lợi nhuận thưc hiện 9.518 14.811 11.105 5.293 155,61 5.293 74,98
5.Một số chỉ tiêu tài chính của công ty
* Khả năng thanh toán (lần) 3,31 2,41 2,01 -0,90 72,81 -0,900 83,40
* Hệ số nợ (%) 30,20 41,54 49,75 11,34 137,55 11,340 119,76
* Khả năng sinh lời của tài sản (ROA) (%) 11,19 9,92 9,87 -1,27 88,65 -1,270 99,50
* Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
(%)
16,03 16,96 19,65 0,93 105,80 0,930 115,86
Nhóm lớp QT4A2 Page 20
20
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
Ma trận ảnh hưởng của các yếu tố bên trong đối với Công ty
Ma trận các yếu tố bên trong (IFE)
Các yếu tố môi trường chủ yếu Trọng số (1) Điểm trọng (2)
Mức quan trọng
(3)= (1)*(2)
Nhóm lớp QT4A2 Page 21
(Nguồn: Phòng kế toán)
21
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
1. Dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tê 0.15 4 0.6
2. Đội ngũ cán bộ, CNV lành nghề, nhiều kinh nghiêm 0.07 4 0.28
3. Môi trường văn hoá công ty lành mạnh 0.05 4 0.2
4. Gía thành sản phẩm 0.12 3 0.36
5. Hình thức mẫu mã 0.1 3 0.3
6. Chất lượng sản phẩm 0.15 4 0.6

7.Hoạt động hỗ trợ, xúc tiến bán hàng 0.04 4 0.16
8. Uy tín lâu năm trên thị trường 0.15 4 0.6
9. Có hệ thống khách hàng trung thành 0.07 4 0.28
10. Nguồn nguyên liệu trong nước chất lượng 0.1 2 0.2
Tổng 1 3.58
(Nguồn: Đánh giá của các chuyên gia)
Nhận xét: Tổng số điểm cạnh tranh của Công ty qua các yếu tố bên trong là 3.58. Đây là số điểm thể hiện năng lực cạnh
tranh của Công ty ở trên mức trung bình.
Đánh giá môi trường bên ngoài(EFE)
Nhóm lớp QT4A2 Page 22
22
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
Các yếu tố bên ngoài chủ yếu
Trọng số
(1)
Điểm trọng
số(2)
Mức quan trọng
(3)= (1)*(2)
 Các rào cản thuế quan đang dần được gỡ bỏ 0.07 3 0.21
 Sự tăng trưởng kinh tế 0.08 3 0.24
 Thuận lợi trong quan hệ hợp tác với nước ngoài 0.12 4 0.24
 Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp 0.12 3 0.36
 chế độ chính trị, chính sách ưu đãi của nhà nước đối với phát triển
ngành
0.05 3 0.15
 cơ cấu dân số vàng 0.07 3 0.21
 Sự hỗ trợ của Hiệp hội gỗ,cơ quan hữu quan 0.08 2 0.16
 thị trường lao động 0.08 2 0.16
 tỷ giá hối đoái không ổn định, đồng VN mất giá 0.05 1 0.05

 thu nhập người dân liên tục được cải thiện 0.1 2 0.2
 Sở thích, thói quen dùng đồ gỗ 0.08 2 016
 nguyên liệu trong nước chất lượng thấp 0.1 2 0.2
 Tổng 1 2.58
Nhóm lớp QT4A2 Page 23
23
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
Tổng số điểm là 2.58 cho thấy công ty trên mức trung bình ( mức trung bình 2.5) .trong việc nổ lực theo đuổi
các chiến lược nhắm tận dụng cơ hội và tránh những mối đe dọa bên ngoài
Nhóm lớp QT4A2 Page 24
24
Khoa: Quản trị kinh doanh Trường ĐHKTKTCN
CHƯƠNG 3:
LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC
3. Mục tiêu,Đề xuất và lựa chọn chiến lược kinh doanh cho công ty CP
Lâm Sản Nam Định
3.1 Mục tiêu của công ty CP lâm sản Nam Định
Căn cứ vào:
 Định hướng của Bộ công nghiệp, Chính Phủ về phát triển ngành
công nghiệp chế biến lâm sản
 Tình hình phát triển kinh tế
 Tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
 Khả năng của doanh nghiệp về các nguồn lực
Mục tiêu của công ty từ năm 2015 đến năm 2017 là:
 Tận dụng mọi cơ hội thị trường, những ưu đãi của Chính phủ đối với
ngành.
 Tiếp tục củng cố, duy trì các giải pháp nhằm xây dựng thương hiệu
NAFOCO trở thành thương hiệu có uy tín trên thị trường
 Theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ
lực sau:

• Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới
• Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm gỗ nhằm hướng tới một
lực lượng tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản
phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn
• Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu
tiêu dùng khác nhau
• Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung cấp nguyên
liệu gỗ ổn định .
 Nâng cao trình độ quản lý, đào tạo nâng cao tay nghề của công nhân kỹ
thuật nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao.
Nhóm lớp QT4A2 Page 25
25

×