Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Xây dựng chiến lược hoạt động mua hàng cho sản phẩm động cơ Vikyno – Vinappro tại doanh nghiệp tư nhân Hưng Phát.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.04 KB, 36 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO thì nền kinh tế đã có
nhiều khởi sắc, nhờ có sự quản lý củ Nhà nước đã đem lại những bước nhảy vọt trong
nền kinh tế Việt Nam. Đưa Việt Nam thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu và
đang dần tiến lên trở thành một nước công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Trong bối cảnh
đó, các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng gia tăng và phát triển để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của xã hội, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển các
nước.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và sự biến động nhanh trên thị trường thì
công tác mua hàng là một khâu quan trọng của việc đảm bảo yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp. Có thể nói, khối lượng và tốc độ hàng bán ra cũng như tính ổn định và
kịp thời của việc cung ứng hàng hóa. Muốn nắm bắt được nhu câud của người tiêu
dùng trên thị trường thì doanh nghiệp phải có tầm nhìn xa, quan sát rộng, thấy được
xu hướng phát triển của nhu cầu người tiêu dùng. Từ đó mới đáp ứng kịp thời đầy đủ
nhu cầu của khách hàng, đạt được lợi nhuận cao trong kinh doanh.
Ý thức được tầm quan trọng của hoạt động mua hàng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài “Xây dựng chiến lược hoạt động
mua hàng cho sản phẩm động cơ Vikyno – Vinappro tại doanh nghiệp tư
nhân Hưng Phát” để làm báo cáo tốt nghiệp. Qua đó em có thể học hỏi, nắm
bắt kinh nghiệm thực tiễn ngoài kiến thức ở trường để hoàn thiện hơn chuyên
môn được đào tạo phục vụ tốt cho công việc sau này. Do thời gian khá ngắn
nên báo cáo không khỏi tránh sai sót, rất mong được sự đóng góp của Ban
lãnh đạo doanh nghiệp và quý thầy cô để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Page 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỂ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
HƯNG PHÁT
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1 Giới thiệu về doanh nghiệp.
• Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Hưng Phát.


• Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân.
• Ngành nghề kinh doanh: Mua bán và làm đại lí các mặt hàng: máy nổ, máy
phát điện, các phụ tùng máy nổ, máy bơm nước, máy xay xát, lò che đường
máy cắt cỏ, máy cắt dây…
• Trụ sở đặt tại: 68 Lê Lợi - Phương2 - Thành Phố Bến Tre.
• Điện thoại: 075.3829659
• Fax: 075.3929659
• Chi nhánh đặt tại: 68 Nguyễn Đình Chiểu - Phường 1 – Thành Phố Bến Tre.
• Điện thoại: 075.2486168
• Giấy phép thành lập: 026596
• Mã số thuế: 1300227483
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân Hưng Phát được giấy phép thành lập vào ngày 10 tháng
10 năm 1992 với trụ sở giao dịch đặc tại số 68 đường Nguyễn Đình Chiểu phường 1
thị xã Bến Tre (nay là Thành Phố Bến Tre). Lúc đó doanh nghiệp có vốn đầu tư là
130.000.000đ nên chỉ kinh doanh ít mặt hàng như là: động cơ diesel Nhật đã qua sử
dụng và các phụ tùng chà lúa, phụ tùng lò che đường, phụ tùng động cơ diesel
Nhật… Tuy doanh nghiệp mới thành lập nhưng hoạt động kinh doanh khá tất bật do
nhu cầu sử dụng động cơ khá cao. Nền nông nghiệp cũng đang phát triển mạnh giúp
người nông dân có thể trang bị máy móc, thiết bị để phục vụ tốt cho hoạt động sản
xuất.
Đến tháng 02 năm 2002 doanh nghiệp tư nhân Hưng Phát dời trụ sỡ về số 68
đường Lê Lợi phường 2 Thành Phố Bến Tre do nhu cầu về diện tích mặt bằng tăng.
Vốn đầu tư tăng lên 803.500.000đ nên mặc hàng kinh doanh được mỡ rộng thêm các
động cơ diesel của Trung Quốc và đầu bơm nước, phụ tùng máy diesel Trung
Page 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Quốc… Động cơ diesel của Trung Quốc cũng được nhiều người tiêu dùng chấp nhận
tuy không tốt hơn động cơ của Nhật đã qua sử dụng, nhưng giá thấp hơn, mẩu mã
mới hơn, đẹp hơn. Sau một thời gian nghiên cứu, nắm bắt được xu hướng thị trường,

mặt hàng động cơ tăng, máy xăng bơm nước, máy cắt cây, máy cắt cỏ… cũng được
doanh nghiệp kinh doanh. Với ưu điểm nhỏ gọn, dễ vận chuyễn, không gây ồn nên
sản phẩm được người dân ưa chuộng.
Doanh nghiệp ngày càng phát triển, cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay
gắt nên chi nhánh doanh nghiệp của doanh nghiệp Hưng Phát ra đời, vào tháng 05
năm 2009. Với mặc bằng rộng và giao thông thuận lợi nên chi nhánh được công ty
TNHH MTV động cơ và máy nông nghiệp Miền Nam Vikyno – Vinappro ủy quyền
làm đại lí tại tỉnh Bến Tre. Ngoài ra, doanh nghiệp còn làm đại lí độc quyền cho sản
phẩm dây curoa truyền động Misuboshi của Nhật Bản.
1.1.3 Quy mô doanh nghiệp.
1.1.3.1 Quy mô kinh doanh.
Doanh nghiệp tư nhân Hưng Phát có 2 cửa hàng và một kho hàng.
• Trụ sỡ chính:
Địa chỉ: 68 Lê Lợi - phường 2 - Thành Phố Bến Tre
Diện tích khoảng 240m2.
• Chi nhánh:
Địa chỉ: 68 – 70 Nguyễn Đình Chiểu – phường 1 – Thành Phố Bến Tre.
Diện tích khoảng 118m2.
• Kho hàng:
Địa chỉ: 20 Hùng Vương – phường 1 – Thành Phố Bến Tre.
Diện tích khoảng 130m2
1.1.3.2 Năng lực nhân sự.
Tổng số lao động của doanh nghiệp là 7 người:
Trong đó:
- Cán bộ quản lí: 02 người.
- Lao động trực tiếp: 05 người
Page 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.3.3 Thị trường tiêu thụ.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu của doanh nghiệp tư nhân Hưng Phát là trong tỉnh

Bến Tre vá các vùng lân cận.
Các huyện Ba Tri, Thạnh Phú, Bình Đại là khách hàng thường xuyên củ doanh
nghiệp do nhu cầu phục vụ cho công tác nuôi trồng thủy hải sản quanh năm. Loại
hàng hóa mà các huyện này cần cung cấp như: máy bơm nước, bơm thổi khí và máy
phát điện…
Huyện Châu Thành, Chợ Lách thì có nhu cầu lớn về máy bơm nước về mùa
mưa để đảm bảo cho thu hoạch ruộng vườn đạt hiệu quả cao.
Quanh năm còn có nhu cầu về động cơ diesel phục vụ cho công trình xây dựng
thay máy thủy, máy kéo…
1.2 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
1.2.1 Sơ đồ tổ chức chung.
1.2.2 Chức năng từng bộ phận.
1.2.2.1 Giám đốc.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước phát luật về việc chấp hành luật pháp, các
chính sách, chế độ của Nhà nước trong việc điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ bão tồn vốn có tích lũy, không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho nhân viên trong đơn vị.
Page 4
GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN VIÊN
CÁN BỘ QUẢN LÝ
(NHÂN VIÊN MUA
HÀNG)
NHÂN VIÊN
SỬA CHỮA
NHÂN VIÊN
KINH DOANH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đảm bảo chính sách chế độ với người lao động, đúng quy đinh của Nhà nước và cam
kết thỏa ước trong lao động tập thể.

Điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo tính khoa
học, hợp lý, hiệu quả.
Tạo điều kiện cho tổ chức chính trị xã hội hoạt động đúng theo phát luật.
Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm cho phù hợp với điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp. Quyết định đơn giá lao động tiền lương, bổ nhiệm, miễn nhiệm các
nhân viên trong doanh nghiệp.
1.2.2.2 Các bộ phận khác.
Bộ phận kế toán thực hiện công tác kế toán thống kê và nghiệp vụ tài chính
tỏng doanh nghiệp một cách khoa học, đúng pháp luật.
Bộ phận cán bộ quản lý kiểm tra, kiểm soát các nhân viên sửa chữa và nhân
viên kinh doanh. Giải quyết, điều hành các trường hợp bảo hành, mua bán trong
trường hợp cần thiết. Kiểm kê lượng hàng bán ra trong ngày và số tiền thu về trong
ngày rồi giao lại cho chủ doanh nghiệp. Ngoài ra cán bộ quản lý đảm nhận nhiệm vụ
của nhân viên mua hàng.
Nhân viên sửa chữa đảm nhận việc bảo hành máy cho khách hàng, chỉnh sửa
máy mới trước khi giao hàng cho khách, vệ sinh động cơ đã qua sử dụng và các
nghiệp vụ chuyên môn khác.
Nhân viên kinh doanh phụ trách đón tiếp khách, giới thiệu sản phẩm và tư vấn
loại hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Nếu khách đã đồng ý mua hàng thì
xuất đơn bán hàng, giao hàng cho họ và thu tiền sản phẩm đó. Số tiền hàng bán được
thì nhân viên kinh doanh sẽ giao lại cho cán bộ quản lý.
1.3Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
1.3.1 Chức năng.
Là doanh nghiệp tư nhân nên mọi hoạt động của doanh nghiệp đè bị chi phối
bởi Luật doanh nghiệp và Luật thương mại.
Thu mua và ký kết hợp đồng địa lý từ nhà sản xuất sau đó cung cấp hàng hóa
tại thị trường tỉnh Bến Tre.
Page 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.2 Nhiệm vụ.

Thực hiện các nhiệm vụ được giao trong nền kinh tế thị trường là vừa kinh
doanh, vừa phục vụ và phải đảm bảo có lãi để tái sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho mọi
công nhân viên.
Về cơ cấu tổ chức theo phương châm tinh, gọn, hiệu quả, từng thành viên phải
dựa vào quyền hạn và trách nhiệm của mình để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Sản xuất kinh doanh có hiệu quả đảm bảo 4 lợi ích: lợi ích của doanh nghiệp,
lợi ích của công nhân, lợi ích của Nhà nước, lợi ích người tiêu dùng.
1.4 Tổ chức công tác kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1 Tổ chức công tác kinh doanh.
Do cơ cấu tổ chức chưa cao nên tổ chức công tác kinh doanh cũng còn đơn sơ.
Cán bộ quản lý kiêm nhiệm vụ mua hàng và kiểm hàng, chịu sự chỉ đạo của Giám
đốc.
Hiện tại Doanh nghiệp tư nhân Hưng Phát có 2 cửa hàng kinh doanh:
Tại trụ sở chính, doanh nghiệp kinh doanh và trưng bày các mặt hàng như:
động cơ diesel đã qua sử dụng của Nhật, động cơ diesel Trung Quốc, động cơ xăng,
máy bơm nước, máy phát điện các loại và phụ tùng của các động cơ trên, phụ tùng
chà lúa, phụ tùng lò che đường, dây curoa truyền động, bạc đạn…Ngoài ra trụ sở
chính là địa điểm trưng bày và địa lý độc quyền cho snar phẩm dây curoa Mitsuboshi
của Nhật Bản.
Chi nhánh của doanh nghiệp là đại lý cho công ty TNHH MTV động cơ và
máy nông nghiệp miền nam nên đa số sản phẩm trưng bày là của thương hiệu này:
động cơ diesel, động cơ xăng, máy phun thuốc, máy bơm nước, máy phát điện
Vikyno, cụm hộp giảm tốc và phụ tùng của sản phẩm Vikyno – Vinappro… còn lại là
các động cơ diesel đã qua sử dụng của Nhật, động cơ diesel Trung quốc, động cơ
xăng Trung Quốc, máy cắt cây, máy cắt cỏ, phụ tùng các loại động cơ, bạc đạn…
Công tác bảo hành cho sản phẩm của Vikyno – Vinappro được tiến hành tại đây.
1.4.2 Lĩnh vực hoạt động.
Page 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Ký kết hợp đồng đại lý và làm hợp đồng kinh tế mua hàng hóa và phân phối
lại các mặt hàng: máy nổ, máy phát điện, máy cắt cỏ, máy cắt cây, máy bơm nước,
phụ tùng máy nổ, điện cơ, máy xay xát, lò che đường…
1.5Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển.
1.5.1 Thuận lợi.
Doanh nghiệp luôn vận dụng tiềm năng sẵn có của mình, tạo thành thế thuận
lợi thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, đồng thời khắc phục khó khăn, thiếu sót ảnh
hưởng đến qua trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Dựa vào mối quan hệ giao tiếp rộng rãi và uy tín trong thương trường nên
doanh nghiệp luôn có những khách hàng truyền thống, tìm được nhiều khách hàng
mới và được khách hàng tin cậy.
Thành viên trong doanh nghiệp luôn nhiệt tình, năng nổ trong công việc, nhạy
bén với thị trường, nắm bắt nhu cầu khách hàng. Tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau và
quyết tâm giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển.
1.5.2 Khó khăn.
Sau khi mở thêm chi nhánh thì nguồn nhân sự trong doanh nghiệp còn thiếu
nên gây ra nhiều khó khăn. Hầu hết các nhân viên tuyển vào đều phải đào tạo lĩnh
vực chuyên môn cho họ nhưng nhân viên lành nghề vừa làm, vừa đào tạo cho nhân
viên mới nên làm đình trệ công việc và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Một số sản phẩm bị cạnh tranh gay gắt như: động cơ diesel của Trung Quốc,
Dynamo và một số phụ tùng nông ngư cơ.
Nguồn hàng có lúc cạn kiệt khi vào mùa vụ. Do một số sản phẩm mà doanh
nghiệp làm đại lý mà chỉ được lấy của một nhà cung ứng nên nguồn hàng của nhà
cung ứng có lúc không đủ đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Thời điểm nhu cầu của
người tiêu dùng cao thì không đủ hàng đáp ứng, khi nhu cầu giảm thì hàng dư thừa.
Doanh nghiệp phải chịu một khoản lãi suất do vốn chủ sở hữu không đủ chỉ
cho vốn lưu động nên phải vay.
1.5.3 Phương hướng kinh doanh trong thời gian tới.
Tiếp tục nghiên cứu, tìm kiếm thị trường mới.
Tìm kiếm nguồn hàng phù hợp với nhu cầu thị trường, giá cả phải chăng, chất

lượng cao và bảo đảm nguồn hàng luôn đáp ứng đủ nhu cầu thị trường.
Page 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Doanh nghiệp luôn đặt chất lượng và uy tín lên hàng đầu.
Cập nhật thường xuyên các sản phẩm công nghệ mới, có chất lượng cao, đảm
bảo đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MUA
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
Page 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1 Nội dung của nghiệp vụ mua hàng tại doanh nghiệp thương mại.
2.1.1 Khái niệm về mua hàng.
Mua hàng là một hoạt dộng nghiệp vụ kinh doanh thương mại của doanh
nghiệp thương mại, sau khi xem xét chào hàng, mẫu mã chất chất lượng hàng hóa,
giá cả hàng hóa,doanh nghiệp thương mại cùng với đơn vị bán hàng, thỏa thuận điều
kiện mua bán, giao nhận, thanh toán tiền bằng hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc trao
đổi bằng tiền.
2.2.2 Nội dung về nghiệp vụ mua hàng.
2.2.2.1 Nội dung về nghiệp vụ mua hàng.
- Nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng.
Mua hàng của doanh nghiệp thương mại phải nhằm mục đích là thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng, tức là phải bán được hàng. Bán hàng được nhanh, nhiều doanh
nghiệp thương mại mới tăng lợi nhuận và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Vì
vậy nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng về quy cách, cỡ loại, số lượng,
màu sắc, thời gian, địa điểm bán hàng, giá cả hàng hóa và dịch vụ là vấn đề đầu tiên
và hết sức quan trọng đối với bộ phận mua hàng ở doanh nghiệp thương mại. Bộ
phận mua về nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nào, khối lượng, chất lượng
hàng hóa mà khách hàng cần, thời gian, địa điểm cần hàng, tính tiên tiến của mặt
hàng doanh nghiệp đang đáp ứng và xu hướng của khách hàng đối với mặt hàng mà
doanh nghiệp kinh doanh. Các mặt hàng tiên tiến hơn, hiện đại hơn và hàng thay thế,

cũng như sự đáp ứng nhu cầu trên thị trường của các đối thủ cạnh tranh…chỉ có thể
nắm chắc được các thông tin trên, việc mua hàng mới tránh được sai lầm và khắc
phục được hiện tượng lạc hậu về công nghệ và kiểu dáng, hàng bị ứ đọng, chậm tiêu
thụ, giá cao không bán được, không đáp ứng đúng thời gian, đúng đại điểm…
-Thiết lập mối quan hệ kinh tế - thương mại bằng hợp đồng kinh tế mua bán
hàng hóa.
Khi đã chọn đối tác phù hợp với yêu cầu và điều kiện của doanh nghiệp
thương mại thì doanh nghiệp cần thiết lập mới quan hệ kinh tế - kỹ thuật – tổ chức –
thương mại với đối tác để hai bên hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để thỏa mãn yêu cầu của
mỗi bên. Yêu cầu của bên mua là khối lượng, cơ cấu hàng mua, chất lượng, quy cách,
cỡ loại, mẫu mã, màu sắc, bao bì, đóng gói, địa điểm giao hàng, thời gian giao hàng,
Page 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
giá cả hàng mua và phương thức thanh toán…Yêu cầu của bên bán về khối lượng và
cơ cấu hàng bán, chất lượng, nguyên phụ liệu, giá cả hàng hóa, phương thức giao
nhận, kiểm tra hàng hóa. Có những đơn vị sản xuất có điều kiện sản xuất như đất đai,
nhà xưởng, công nhân nhưng không có nguyên vật liệu, phụ liệu cũng như một số
điều kiện để sản xuất như mẫu mã, công nghệ, thị trường tiêu thụ, bao bì…nếu có sự
hợp tác các đối tác thì có thể tạo nguồn hàng phù hợp. Hai bên mua bán cần có sự
thương thảo và ký kết với nhau bằng các hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng
kinh tế mua bán hàng hóa chính là cam kết của hai bên về quyền và nghĩa vụ của hai
bên trong mối quan hệ trao đổi hàng hóa. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa có
những điều khoản về tên hàng, quy cách ký mã hiệu, nhãn hiệu, số lượng, giá cả,
phẩm chất (điều kiện kỹ thuật), thời gian giao nhận, địa điểm giao nhận, phương thức
thanh toán, điều kiện vận chuyển, bao bì, bốc dở…là những điều khoản không thể
thiếu hai bên phải có trách nhiệm thực hiện đúng hợp đồng đã ký.
-Kiểm tra hàng hóa và thực hiện đúng hợp đồng mua bán hàng háo.
Để tạo sự tin tưởng lẫn nhau trong mua bán hàng hóa, hai bên có thể cho phép
kiểm tra ngay từ khi hàng hóa được sản xuất ra, ở nơi đóng gói và ở các cơ sở giao
hàng. Bên mua hàng hóa có thể cử người đến nơi sản xuất xem xét quy trình công

nghệ, chất lượng hàng hóa và quy cách đóng gói…Việc kiểm tra nơi sản xuất và cơ
sở giao hàng cho phép hai bên có sự tin tưởng lẫn nhau trong giao nhận và thanh
toán. Việc kiểm tra chất lượng ở các cơ quan kiểm tra có thể chỉ kiểm tra xác suất
theo mẫu. Việc thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán hàng hóa đã được ký kết
là điều kiện quan trọng nhất đảm bảo sự đầy đủ, kịp thời và ổn định nguồn hàng,
đồng thời cũng giúp cho đơn vị sản xuất có thị trường tiêu thụ vững chắc.
2.2.2.2 Xác định khối lượng hàng cần mua và phương pháp chọn thị
trường mua bán.
 Xác định khối lượng hàng cần mua.
Xác định đúng khối lượng hàng cần mua trong kỳ là vấn đề cực kỳ quan trọng
đối với doanh nghiệp thương mại không bán được hết, hàng hóa bị ứ đọng, chậm tiêu
Page 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thụ, vốn chậm thu hồi, nếu mua ít quá, doanh nghiệp thương mại bị đứt quãng không
có hàng để bán, muốn có hàng ngay thì chi phí cho một lô hàng bổ sung thường cao,
do đó doanh nghiệp sẽ không có lãi. Để xác định khối lượng hàng cần mua người ta
dùng công thức sau:
M = X
kh
+ D
ch
- D
dk
Ở đây:
M = Khối lượng cần mua tính theo từng loại trong kỳ kế hoạch (đơn vị hiện vật:
tấn, m
3
…)
X
kh

= Khối lượng hàng hóa bán ra trong kỳ kế hoạch tính theo từng loại (đơn vị
hiện vật: tấn…)
D
ck
= Khối lượng hàng cần dự trữ ở cuối kỳ kế hoạch (đơn vị hiện vật: tấn…)
D
dk
= Khối lượng hàng cần dự trữ ở đầu kỳ kế hoạch (đơn vị hiện vật: tấn…)
 Phương pháp chọn thị trường cần mua và cần bán.
Khi mua hàng phải chọn thị trường cần mua với giá hạ nhất, trong điều kiện
chất lượng hàng hóa không thay đổi. Đó là mua ở thị trường có nhiều hàng hóa (hàng
hóa phong phú), mua vào đúng mùa vụ thu hoạch rộ, mua khối lượng lớn (mua buôn)
và khi bán cần chọn thị trường bán được giá cao nhất, bán ở những nơi khan hiếm
hàng, ít hàng hoặc hàng hóa nghèo nàn, bán sớm trước vụ và bán lẻ tức là bán trực
tiếp cho người tiêu dùng.
Nếu gọi: P
y
là đơn giá mua hàng tại thị trường Y
P
x
là đơn giá bán hàng tai thị trường X
Ta sẽ tính được TR có thể kiếm được do việc kinh doanh hàng hóa:
TR = (P
x
– P
y
). Q
Ở đây, TR lớn hay nhỏ phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Chênh lệch H = (Px – Py) cao hay thấp. Có 3 trường hợp: H=0, H<0 và
H>0. Hai trường hợp đầu ta nên loại bỏ không nên mua vì giá ở thị trường bán bằng

và thấp hơn giá ở thị trường mua. Trường hợp thứ ba H>0 ta tính tiếp:
+ H.Q>0. Sau khi trừ chi phí vận chuyển, chi phí trả lãi tiền vay ngân hàng
(nếu khoản mua này phải vay ngân hàng); chi phí trượt giá (do lạm phát); chi phí hao
hụt; chi phí quản lý; chi phí đóng thuế và mua bảo hiểm, nếu thấy có lãi thì quyết
định mua. (Có thể tính cả chi phí cho phương thức thanh toán khoản tiền hàng mua
Page 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
bán). Việc tính toán cho cả một khối lượng hàng (Q) cũng tương tự như tính cho một
đơn vị hàng hóa (nếu chi phí trên chia cho đơn vị hàng hóa phải chịu).
2.2 Các hình thức và mua hàng của doanh nghiệp thương mại.
Hoạt động mua hàng ở doanh nghiệp thương mại có nhiều hình thức khác
nhau do đặc điểm, tính chất của các mặt hàng của từng ngành hàng khác nhau quyết
định. Dưới đây là các hình thức mua hàng chủ yếu nhất:
2.2.1 Mua theo đơn đặt hàng và hoạt động mua hàng.
Đơn đặt hàng (còn gọi tắt là đơn hàng) là việc xác định các yêu cầu cụ thể mặt
hàng về số lượng, chất lượng, quy cách, cỡ loại, màu sắc…và thời gian gioa hàng mà
người mua (doanh nghiệp thương mại) lập và gửi cho người bán (nhà sản xuất kinh
doanh hoặc doanh nghiệp thương mại khác).
Để có hàng hóa thích hợp với khối lượng, cơ cấu và đúng thời gian yêu cầu,
dựa vào mối quan hệ kinh doanh sẵn có hoặc thông qua chào hàng của các hàng sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp thương mại sau khi khảo sát, điều tra, thăm dò và
đánh giá chất lượng hàng hóa, doanh nghiệp thương mại phải lập đơn hàng và đặt
hàng với các đơn vị nguồn hàng đã được lựa chọn (doanh nghiệp sản xuất - kinh
doanh, doanh nghiệp xuất nhập khẩu…). Đơn hàng là yêu cầu cụ thể mặt hàng cần
nhập hàng của doanh nghiệp thương mại. Các yêu cầu cụ thể mặt hàng là tên hàng,
ký mã hiệu, nhãn hiệu, quy cách, cỡ loại, màu sắc…số lượng, trọng lượng theo đơn
vị tính (hiện vật, giá trị); theo tiêu chuẩn kỹ thuật mặt hàng, chất lượng, bao bì, giá
cả, thời gian giao hàng…mà người ta không thể nhầm lẫn sang mặt hàng khác được.
Nếu cùng nhóm mặt hàng có nhiều quy cách, cỡ loại khác nhau thì có thể lập thành
bảng kê chi tiết từng danh điểm mặt hàng với số lượng và thời gian giao hàng tương

ứng.
Khi lập đơn hàng cần phải hoán triệt các yêu cầu sau đây:
- Lựa chọn mặt hàng và đợt mua loại hàng phải phù hợp với nhu cầu của khách
hàng về số lượng, chất lượng, quy cách, màu sắc, cỡ loại…và thời gian giao hàng.
- Phải nắm vững khả năng mặt hàng đã có hoặc có thể mua được ở doanh nghiệp
thương mại.
Page 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phải tìm hiểu kỹ đối tác về chất lượng mặt hàng, trình độ tiên tiến của mặt
hàng, công nghệ chế tạo mặt hàng, giá thành và giá bán của đối tác và khai thác đến
mức cao nhất khả năng đáp ứng của đơn vị nguồn hàng.
- Phải yêu cầu chính xác về chất lượng, số lượng của từng danhh điểm mặt hàng
và thời gian giao hàng bởi vì mọi sai sót về chất lượng, số lượng, quy cách, màu sắc,
cỡ loại…đều dẫn đến tình trạng thừa, thiếu, ứ đọng, chậm tiêu thụ và việc khắc phục
nó phải mất thời gian và phải chi phí tốn kém.
Đơn hàng thường là một căn cứ để ký kết vào hợp đồng mua bán hàng hóa.
Đối với loại hàng hóa có nhiều quy cách, màu sắc, cỡ loại khác nhau thì đơn hàng là
bảng liệt kê theo danh điểm mặt hàng và được kèm với hợp đồng kinh tế như bản phụ
lục hợp đồng để hai bên ký kết và thực hiện việc giao nhận hàng hóa.
Mua hàng theo đơn đặt hàng và hợp đồng mua bán hàng hóa là hình thức chủ
động, có kế hoạch trong việc tạo hàng của doanh nghiệp thương mại. Nó đảm bảo sự
ổn định chắc chắn cho cả người sản xuất (nguồn sản xuất) và đơn vị kinh doanh. Nó
là hình thức mua bán có sự chuẩn bị trước, một hình thức văn minh, khoa học. Vì
vậy, doanh nghiệp thương mại cần quan tâm, theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ và hợp tác
chặt chẽ với các đơn vị nguồn hàng để thực hiện đúng đơn hàng và hợp đồng mua
bán đã ký kết.
2.2.2 Mua hàng không theo hợp đồng mua bán.
Trong quá trình kinh doanh, tìm hiểu thị trường và khảo sát thị trường nguồn
hàng, có những loại hàng hóa doanh nghiệp thương mại kinh doanh, có nhu cầu của
khách hàng, giá cả phải chăng, doanh nghiệp thương mại có thể mua hàng không theo

hợp đồng mua bán ký trước. Mua hàng theo hình thức mua bán đứt đoạn, mua bằng
quan hệ hàng – tiền, hoặc quan hệ hàng – hàng. Đây là hình thức mua hàng trên thị
trường không có kế hoạch trước, mua không thường xuyên, thấy rẻ thì mua…Với
hình thức mua hàng này, người mua hàng phải có trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ mua
hàng thông thạo¸phải có kinh nghiệm và đặc biệt chú ý kiểm tra kỹ mặt hàng về số
lượng, chất lượng, quy cách, cỡ loại, màu sắc, kỳ hạn sử dụn, phụ tùng…để đảm bảo
hàng mua về có thể bán được.
Page 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2.3 Mua hàng qua đại lý.
Ở những nơi tập trung nhiều nguồn hàng, doanh nghiệp có thể đặt mạng lưới
thu mua trực tiếp. Ở những khu vực nguồn hàng nhỏ lẻ, không tập trung, không
thường xuyên doanh nghiệp thương mại có thể mua hàng thông qua đại lý. Tùy theo
tính chất, kỹ thuật và đặc điểm của mặt hàng thu mua, doanh nghiệp thương mại có
thể chọn các đại lý theo các hình thức đại lý độc quyền, đại lý rộng rãi hoặc đại lý lựa
chọn.
Mua hàng qua đại lý thì doanh nghiệp thương mại không phải đầu tư cơ sở
vật chất nhưng doanh nghiệp thương mại cần phải giúp đỡ điều kiện vật chất cho đại
lý thực hiện việc thu mua và giúp đỡ, huấn luyện cả về kỹ thuật – nghiệp vụ.
Doanh nghiệp thương mại phải ký kết hợp đồng với đại lý, xác định rõ quyền
lợi và trách nhiệm của đại lý. Quyền lợi và trách nhiệm của bên giao đại lý (doanh
nghiệp thương mại), đặc biệt chú ý đến số lượng, chất lượng, giá cả hàng hóa thu
mua được và trả thù lao cho bên đại lý.
2.2.4 Nhận bán hàng ủy thác và bán hàng ký gởi.
Doanh nghiệp thương mại có mạng lưới bán hàng rộng rãi, quy mô lớn hoặc
có cả bộ phận xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, có thể nhận bán hàng ủy thác và bán
hàng ký gửi.
Về thực chất, hàng ủy thác và hàng ký gửi là loại hàng thuộc sở hữu của đơn
vị khác. Các đơn vị đó không có điều kiện bán hàng cho khách hàng nên ủy thác theo
hợp đồng ủy thác hoặc ký gửi cho doanh nghiệp thương mại bán hàng cho khách

hàng. Doanh nghiệp thương mại bán hàng ủy thác theo hợp đồng ủy thác và khi bán
được hàng nhận được phí ủy thác. Doanh nghiệp thương mại bán hàng ký gửi theo
điều lệ nhận hàng ký gửi và khi bán được hàng được hưởng tỉ lệ phí ký gửi. Như vậy,
khi nhận bán hàng ủy thác hoặc bán hàng ký gửi, doanh nghiệp thương mại có thêm
các nguồn hàng mới, phong phú hơn, đáp ứng được nhu cầu đa dạng, nhiều vẻ của
khách hàng, tận dụng được cơ sở vật chất và lao động ở doanh nghiệp thương mại,
đồng thời lôi kéo được nhiều doanh nghiệp đến với doanh nghiệp.
2.2.5 Gia công đặt hàng và bán nguyên vật liệu, thu mua thành phẩm.
Gia công đặt hàng là hình thức bên đặt gia công có nguyên vật liệu giao cho
bên nhận gia công thực hiện việc gia công thực hiện việc gia công hàng hóa theo yêu
Page 14

×