Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Công ty cổ phần Tam Kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.36 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập
A. LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động tất yếu khách quan trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển đất nước. Đặc biệt là trong điều kiện
hiện nay, khi mà xu thế toàn cầu hóa hóa đang là xu thế bao trùm trên mọi lĩnh
vực. Thực tế qua lịch sử phát triển của các quốc gia đã cho thấy, để đất nước có
thể phát triển một cách bền vững, bên cạnh việc phải biết khai thác tối đa tiềm
năng trong nước thì còn phải biết tận dụng các “tinh hoa” nhân loại. Một trong
những biện pháp thúc đẩy điều đó là thông qua hoạt động xuất nhập khẩu. Hoạt
động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng có tác động
rất mạnh mẽ đối với nền kinh tế, là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với thế
giới, đưa đất nước ngày càng vươn lên. Hoạt động nhập khẩu một mặt tạo điều
kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh (như
ứng dụng được các công nghệ tiên tiến, cải thiện được phần nào đầu vào mà thị
trường trong nước chưa thể đáp ứng…), mặt khác còn góp phần cải thiện đời
sống người dân (thông qua việc vừa đảm bảo tiêu dùng vừa tạo ra một lượng
công việc ổn đinh.)
Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu thì không thể
không kể đến vai trò rất to lớn của công tác Kế toán. Cụ thể, công tác Kế toán
giúp quá trình lưu chuyển hàng nhập khẩu được nhanh chóng, thuận lợi hơn từ
khâu nhập khẩu hàng hóa cho đến khâu tiêu thụ hàng hóa đó. Nhận thức được
tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán các nghiệp
vụ lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu nói riêng đối với sự tồn tại, phát triển của
các Doanh nghiệp, là một sinh viên chuyên ngành kế toán em đã lựa chọn Công
ty CP Tam Kim, một Doanh nghiệp có hoạt động lưu chuyển hàng hóa nhập
khẩu rất phát triển trong những năm qua để làm đơn vị thực tập. Qua quá trình
tìm hiểu thực tế công tác Kế toán tại Công ty CP Tam Kim em đã mạnh dạn lựa
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
1
Chuyên đề thực tập
chọn đề tài: “Kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại Công ty CP Tam


Kim” làm đề tài chuyên đề cho mình.
Chuyên đề của em được hoàn thành với sự giúp đỡ rất tận tình của giáo
viên hướng dẫn, cô giáo TH.S Nguyễn Thị Thu Liên cùng toàn thể các chị
trong phòng tài chính – kế toán Công ty CP Tam Kim. Tuy nhiên, do điều kiện
tiếp xúc công việc thực tế chưa nhiều và năng lực của em còn nhiều hạn chế. Vì
vậy bài viết của em chắc chắn còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp, sửa chữa của cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em
xin chân thành cảm ơn cô!
Bài viết của em gồm 3 phần:
PHẦN I: Tổng quan về Công ty CP Tam Kim
PHẦN II: Thực trạng kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại
Công ty CP Tam Kim.
PHẦN III: Phương hướng hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa
nhập khẩu tại Công ty CP Tam Kim.
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
2
Chuyên đề thực tập
B. NỘI DUNG
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP TAM KIM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP Tam Kim.
- Tên đầy đủ : Công ty cổ phần Tam Kim
Tên giao dịch: Công ty CP Tam Kim
Địa chỉ: 16/2A-Trung Yên - Trung Hoà - Cầu Giấy-HN
Điện thoại: (84-4) 3275.1130
Mã số thuế: 0700220794
Công ty CP Tam Kim được thành lập từ năm 1997 với tiền thân là Công ty
TNHH Thiên Phong. Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, đến nay
Tam Kim đang trở thành một Tập đoàn vững mạnh, hoạt động theo mô hình mẹ
- con, ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường bằng chính
những dịch vụ, sản phẩm mà Công ty cung cấp.

Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, công ty CP Tam Kim đã trải
qua nhiều giai đoạn lịch sử phát triển khác nhau.
- 22/11/1997: Thành lập Công ty TNHH Thiên Phong – Với lĩnh vực hoạt
động là sản xuất, kinh doanh các thiết bị điện. Kể từ đó, liên tục vào những
năm 1998, 1999 Công ty đã khai trương các cửa hàng tại Chùa Bộc, Tây Sơn
- Tháng 08/2001: Ra đời sản phẩm két bạc, tháng 10/2001 thành lập công
ty con đầu tiên, Công ty TNHH Sao Phương Đông - chuyên kinh doanh sản
phẩm két bạc
- Tháng 07/2002: Phân phối sản phẩm thiết bị điện Hanel
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
3
Chuyên đề thực tập
- Tháng 07/2003: Xây dựng nhà máy tại KCN Đồng Văn – Hà Nam. Đến
tháng 10 đã đưa ra thị trường sản phẩm thiết bị điện ROMAN, tháng 12 thành
lập chi nhánh Công ty TNHH Thiên Phong – TP.HCM
- Tháng 7/2004: Thành lập văn phòng đại diện của công ty TNHH Thiên
Phong tại Đà Nẵng, tháng 8: ra đời sản phẩm thiết bị điện SUNMAX
- Tháng 03/2007: Công ty Sao Phương Đông và công ty Thiên Phong
chuyển đổi, hợp nhất thành Công ty CP Tam Kim
- Tháng 1/2008: Thành lập Công ty TNHH nhựa và bao bì Tam Kim,
tháng 7: thành lập Công ty TNHH Thương mại Tam Kim.
- Tháng 11/2008 ra đời sản phẩm kháng khuẩn- kháng bệnh PPR. Đây là
sản phẩm ống nước kháng khuẩn lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Qua những mốc phát triển trên có thể thấy quy mô Công ty đang ngày càng
được mở rộng, mạng lưới các Công ty con, các chi nhánh ngày càng nhiều.
Điều đó cho thấy một sự phát triển đi lên của Công ty trong suốt thời gian qua.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CP Tam Kim.
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động.
Tam Kim là một tập đoàn vững mạnh vươn tầm ra thế giới bằng chính
những thương hiệu sản phẩm chất lượng quốc tế, xứng tầm thế giới.Theo giấy

phép đăng ký kinh doanh số 0603000085, Công ty được phép sản xuất và kinh
doanh thiết bị điện, nước, két bạc và thiết bị nhà bếp
Một số sản phẩm chủ yếu mà Công ty sản xuất, cung cấp trên thị trường:
a, Thiết bị điện :
Đây là sản phẩm xuất hiện từ những ngày đầu Công ty được thành lập.
Qua hơn 10 năm tồn tại và phát triển, hiện nay sản phẩm điện của Công ty rất
đa dạng, phong phú. Các sản phẩm này chủ yếu đều có linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài về sản xuất, lắp đặt tại nhà máy của Công ty. Hiện nay Công ty có
các dòng thương hiệu chính như:
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
4
Chuyên đề thực tập
 Monza (mặt 1 lỗ, 2 lỗ, 3 lỗ, 4 lỗ, 5 lỗ, 6 lỗ…)
 Thiết bị điện mặt Aptomat tép đơn, Aptomat tép …
 Đặc biệt là sản phẩm cao cấp ROMAN – M, SUNMAX, KOHAN
b, Thiết bị nước:
Sản phẩm thiết bị nước của Công ty được ứng dụng trong hầu hết các
lĩnh vực và trong đời sống, như: Xây dựng dân dụng, Công nghiệp, Nông
nghiệp, Y tế, Giao thông…Sản phẩm chủ yếu bao gồm thiết bị nước (Ví dụ:
ống lạnh, ống nóng, ống lạnh kháng khuẩn, ống nóng kháng khuẩn), thiết bị
nước kháng khuẩn SUNMAX PP-R, KOHAN PP-R…
c, Sản phẩm két bạc :
Với phương châm lấy khách hàng làm cơ sở, công ty đã cho ra đời sản
phẩm két bạc với mong muốn giúp bạn có một chỗ thật an toàn để có thể cất
giữ những thứ bạn đã dày công vun đắp cả cuộc đời. Chính vì thế, két bạc
Phương Đông được ra đời, trở thành người bạn trung thành của mọi khách hàng
và của những thành quả đó. Với dây chuyển sản xuất tự động và bán tự động,
khuôn đúc thông minh, công ty có những sản phẩm két với hình dáng, kích
thước khác nhau (Ví dụ :K70, K100, K120, K180, K220, K300…)
d, Thiết bị nhà bếp:

Với sự ra đời của thiết bị nhà bếp cao cấp ELEXTRA vào năm 2005 đến
nay, Công ty đã không ngừng cải tiến để cho ra đời nhiều sản phẩm thiết bị nhà
bếp cao cấp phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Các sản phẩm chủ yếu gồm:
+ Máy hút bụi, như: Máy hút bụi Classic 60cm, 70 cm, máy hút ẩm ủ…
+ Bếp ga Elextra, ví dụ: Bếp ga âm đôi, bếp ga âm ba…
+ Chậu rửa Elextra, ví dụ: Chậu đơn bàn trái, chậu đơn không bàn, chậu
đôi không bàn, chậu đôi bàn trái, chậu ba không bàn có rọ rác…
+ Tủ sấy bát – với đặc tính nổi bật là diệt 99,99% vi khuẩn, vi trùng bằng
Ozone và tia cực tím, sấy khô tuần hoàn PTC, điều khiển điện tử.
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
5
Chuyên đề thực tập
+ Máy tạo Ozone khử độc đa năng như máy tạo Ozone đa năng 8 lít, 10
lít và một sản phẩm mới gần đây là máy tạo Ozone tự động 8 lít
+ Phụ kiện, như vòi chậu…
1.2.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm .
Thị trường tiêu thụ các sản phẩm của Công ty hiện nay mới chỉ dừng lại
ở thị trường tiêu thụ trong nước. Trong thời gian tới, trong chiến lược kinh
doanh của mình Công ty sẽ phát triển ra thị trường nước ngoài, đưa những sản
phẩm mang thương hiệu Tam Kim ra toàn thế giới.Với mạng lưới chi nhánh ở
cả ba miền Bắc – Trung – Nam, Tam Kim đã thực sự xây dựng được một mạng
lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước, trải từ Bắc đến Nam.
Tam Kim chủ yếu hướng tới đối tượng khách hàng là tổ chức, sử dụng
với số lượng lớn. Tuy nhiên bên cạnh đó, khách hàng của Tam Kim cũng bao
gồm cả những cá nhân tiêu dùng (Hộ gia đình đơn lẻ), cụ thể:
+ Các tập đoàn kinh tế như: tập đoàn Hòa Phát, tập đoàn Logico…
+ Các công ty như: Công ty Đầu tư & Xây dựng nhà Hà Nội, Công ty
đầu tư An Lạc…
+ Các trường học như: trường BTVH Việt Lào…
+ Các cơ quan đoàn thể như:Văn phòng tỉnh ủy Vĩnh Phúc, trự sở Thông

tấn xã Việt Nam, trụ sở thời báo kinh tế Việt Nam…
+ Các biệt thực cao tầng ở TP.Hồ Chí Minh
+ Hộ gia đình (chủ yếu là sản phẩm thiết bị nhà bếp, két bạc)
Để có được mạng lưới tiêu thụ rộng rãi, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
khách hàng thì phương thức tiêu thụ tại Công ty cũng rất đa dạng, bao gồm tiêu
thụ theo phương thức bán buôn qua kho, bán buôn cho các công ty con, các chi
nhánh, bán hàng qua đại lý và cả bán lẻ (nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ)
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
6
Chuyên đề thực tập
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Tam Kim.
Qua hơn 10 năm tồn tại và phát triển, Công ty CP Tam Kim đã lớn
mạnh, xây dựng thành công mô hình Tam Kim Group. Các thành viên của Tam
Kim được tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con. Trong đó, Công ty
CP Tam Kim là công ty mẹ sở hữu 100% vốn của các đơn vị thành viên. Tất cả
các đơn vị thành viên đều hoạt động với một sự thống nhất, gắn bó chặt chẽ,
tạo thành một khối vũng chắc. Công ty CP Tam Kim là đơn vị sản xuất, kinh
doanh đa ngành nghề, còn các đơn vị thành viên, mỗi đơn vị kinh doanh một
ngành đặc thù, đồng thời đảm nhiệm chức năng phân phối, đại lý cho các sản
phẩm của Công ty CP Tam Kim.
Công ty CP Tam Kim có cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ và hợp lý
 Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan cao nhất, có nhiệm vụ thông qua các báo
cáo tài chính hàng năm, các báo cáo của Hội đồng quản trị, báo cáo của các
kiểm toán viên, kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của công ty…
Hội đồng quản trị: Có nhiệm vụ quản lý Công ty, có quyền nhân danh Công
ty để quyết định các quyền và nghĩa vụ của Công ty mà không thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông…
 Công ty CP Tam Kim - chuyên sản xuất, kinh doanh các thiết bị điện, két
bạc, nước, cơ khí, vật liệu xây dựng. Cơ cấu bao gồm:
+ Ban Lãnh đạo gồm 1Tổng giám đốc,1 giám đốc nhà máy và 2 phó

giám đốc có nhiệm vụ xây dựng chiến lược kinh doanh, chỉ đạo thực hiện, lựa
chọn thay đổi cơ cấu tổ chức…
+ Các phòng ban:
- Phòng trợ lý: có nhiệm vụ trợ giúp ban giám đốc trong việc kiểm soát,
điều hành hoạt động của công ty, đôn thúc thực hiện các kế hoạch
- Phòng xuất NK: có nhiệm vụ thực hiện các chức năng liên qua đến việc
NK hàng hóa, nguyên vật liệu, máy móc…
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
7
Chuyên đề thực tập
- Phòng Marketing: có chức năng đề ra, chỉ đạo thực hiện các chính sách,
các phương án,chương trình Marketing cho Công ty
- Phòng tài chính-Kế toán: thực hiện chức năng ban hành các văn bản
quyết định về công tác tổ chức của Công ty, quản lý các công văn đi, công văn
đến, ban hành, bổ sung, sửa đổi quy chế tài chính, hạch toán kết quả hoạt động
và ra báo cáo tài chính
- Phòng Nghiên cứu phát triển: Có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế và cho
ra đời những sản phẩm mới…
 Các công ty con – Những thành viên của Tam Kim group
+ Chi nhánh Công ty CP Tam Kim tại Hà Nội: Chuyên kinh doanh các
sản phẩm thiết bị nước, tấm lợp
+ Công ty CP TBĐ Tam Kim: Chuyên phân phối các sản phẩm điện
mang nhãn hiệu Ronman, Kohan, Sunmax, Monza. Công ty có hai chi nhánh
tại Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh
+ Công ty CP Thiết bị nhà bếp Tam Kim: Chuyên kinh doanh các sản
phẩm thiết bị nhà bếp mang nhãn hiệu Elextra, bếp ga, máy tạo Ozon, sen vòi,
chậu rửa. Công ty có một chi nhánh tại Quận Hải Châu 2 - TP. Đà Nẵng
+ Công ty TNHH nhựa và bao bì Tam Kim: Chuyên sản xuất các sản
phẩm nhựa và bao bì. Công ty có một chi nhánh tại TP.Hồ Chí Minh
+ Công ty TNHH Thương mại Tam Kim, tiền thân là phòng dự án thuộc

Công ty TBĐ Tam Kim chuyên kinh doanh, tư vấn đầu tư xây dựng, thi công
lắp đặt các công trình điện, nước, công nghiệp và dân dụng
+ Công ty Liên kết- Công ty TNHH Thiết bị nhà bếp Bách Hợp: chuyên
kinh doanh sản phẩm chính là thiết bị nhà bếp mang nhãn hiệu Malloza

SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
8
Chuyên đề thực tập
S ơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức Công ty CP Tam Kim
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
9
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trịBan kiểm soát
Phòng Marketing
Phòng Trợ lý
Phòng xuất NK
Công ty CP Tam Kim
Ban lãnh đạo
Phòng Tài chính – Kế
toán
Chi nhánh
Công ty CP
Tam Kim
C.ty
TNHH
Nhựa và
Bao bì
Tam Kim
Công ty
TNHH TM

Tam Kim
C.Ty liên
kết – C.ty
TNHH thiết
bị nhà bếp
Bách Hợp
C.Ty CP thiết
bị điện Tam
Kim
C.Ty CP
Thiết bị nhà
bếp Tam
Kim
Chi nhánh
Công ty CP
thiết bị điện
Tam Kim tại
TP.HCM
Chi nhánh
Công ty CP
thiết bị nhà
bếp Tam
Kim tại Đà
Nẵng
Chi nhánh
Công ty CP
thiết bị nhà
bếp Tam
Kim tại
TP.HCM

Chi nhánh
Công ty CP
thiết bị điện
Tam Kim tại
Đà Nẵng
Chi nhánh
Công ty
TNHH Nhựa
và Bao bì
Tam Kim tại
TP.HCM
Phòng NC &PT
Chuyên đề thực tập
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Tam Kim.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Tam Kim
Bộ máy kế toán Công ty CP Tam Kim được tổ chức theo hình thức kế toán
vừa phân tán, vừa tập trung
Sơ đồ 1.2 : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Công ty CP Tam Kim
Bộ máy kế toán của Công ty CP Tam Kim được thiết kế theo mô hình
vừa phân tán, vừa tập trung, điều này là khá phù hợp với mô hình Công ty mẹ -
con. Tại các công ty con có đủ điều kiện sẽ tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị,
thực hiện toàn bộ khối lượng nghiệp vụ phát sinh tương ứng. Tại các chi nhánh,
các cửa hàng quy mô nhỏ thì không tổ chức hệ thống ghi sổ kế toán độc lập, mà
chỉ tập hợp chứng từ gửi lên cho phòng kế toán tại Công ty CP Tam Kim để
thực hiện nghiệp vụ hạch toán, ghi sổ, lên báo cáo.
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
10
B.P Kiểm soát
Công ty CP Tam Kim
Ban Giám đốc

CN Công ty
CP Tam
Kim
Phòng Kế
toán
Phòng kế
toán
B.P kế toán
Kế toán
trưởng
C.Ty liên kết
– C.ty TNHH
thiết bị nhà
bếp Bách
Hợp
Phòng kế toán
Công ty
TNHH TM
Tam Kim
Phòng kế
toán
C.Ty TNHH
Nhựa và Bao
bì Tam Kim
Phòng kế toán
C.ty TP
TBĐ Tam
Kim
Phòng Kế
toán

C.Ty CP
Thiết bị nhà
bếp Tam
Kim
Phòng kế
toán
Kế toán tiền mặt,
tiền lương, tiền vay
Kế toán HTK, TSCĐ
Kế toán công nợ, kế
toán bán hàng
Kế toán chi phí và
tính giá thành
Chuyên đề thực tập
Tại Công ty CP Tam Kim, phòng kế toán vừa thực hiện việc hạch toán,
ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh của công ty, vừa là đơn vị kế toán trung tâm cho
các đơn vị kế toán phụ thuộc. Phòng kế toán được tổ chức thành 2 bộ phận, bộ
phận kế toán và bộ phận kiểm soát.
Bộ phận kế toán gồm:
+ Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp - phụ trách các nghiệp vụ khác phát
sinh không thường xuyên, lên Báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán
+ Kế toán tiền mặt, tiền lương, tiền vay (1 người) - Phụ trách các nghiệp vụ
liên quan đến vốn bằng tiền, tính và hạch toán các khoản tiền lương, trích theo
lương
+ Kế toán hàng tồn kho (HTK), tài sản cố định (TSCĐ) (1 người)-Phụ trách
các nghiệp vụ liên quan đến HTK, TSCĐ và thực hiện kế toán thuế
+ Kế toán công nợ ,kế toán bán hàng (1 người)-Phụ trách các nghiệp vụ liên
quan đến bán hàng, mua hàng và phải thu, phải trả nội bộ
+ Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm (1 người) – Phụ trách các nghiệp
vụ tập hợp chi phí và tính giá thành cho tất cả các sản phẩm.

Bộ phận kiểm soát gồm 3 người, thực hiện việc kiểm soát tổng thể đối
với công tác kế toán thực hiện tại đơn vị và tại các đơn vị phụ thuộc, đồng thời
trưởng bộ phận kiểm soát là người lên các Báo cáo quản trị.
1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty CP Tam Kim.

Về chế độ kế toán chung
Tại Công ty CP Tam Kim, chế độ kế toán chung được áp dụng theo quy định
trong quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành tháng 3 năm 2006 và hệ thống
chuẩn mực kế toán hiện hành. Cụ thể:
- Niên độ kế toán: từ 1/1/N đến 31/1/N
- Đơn vị tiền tệ hạch toán: VND
- Phương pháp chuyển đổi ngoại tệ là theo tỷ giá thực tế
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
11
Chuyên đề thực tập
- Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ
- Chế độ kế toán sử dụng: Sổ sách kế toán được ghi nhận theo chế độ kế toán
Việt Nam và tuân theo nguyên tắc giá gốc
- Nguyên tắc ghi nhận HTK: sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để
xác định số lượng HTK cuối kỳ và giá xuất kho được áp dụng theo phương
pháp bình quân gia quyền và phương pháp giá thực tế đích danh đối với riêng
sản phẩm điện
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá trừ đi
khấu hao lũy kế. Nguyên giá của một TSCĐ bao gồm giá mua và các chi phí
phát sinh liên quan đến việc đưa Tài sản đó vào sử dụng
- Phương pháp tính Khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao theo đường
thẳng
- Hình thức kế toán áp dụng là Kế toán máy theo hình thức Nhật ký chung
 Về hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ được sử dụng tại Công ty CP Tam Kim là hệ thống

chứng từ theo mẫu quy định tại quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Bao gồm các
chứng từ về lao động, tiền lương ; chứng từ về HTK, chứng từ tiền tệ, chứng từ
về TSCĐ, chứng từ xuất NK…
Nguyên tắc sử dụng, quản lý chứng từ tại Công ty CP Tam Kim: Khi có
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nếu kế toán nhận được chứng từ thì phải nhập dữ
liệu vào phần mềm máy tính và các chứng từ, hồ sơ liên quan ngay, chậm nhất
là sau 2 ngày. Trường hợp nghiệp vụ phát sinh không kèm theo chứng từ thì kế
toán chờ trong vòng 7 ngày, khi nào nhận được chứng từ sẽ tiến hành ghi sổ.
Trường hợp sau 7 ngày không có chứng từ thì xử lý theo đặc điểm từng nghiệp
vụ, ví dụ sử dụng giá hạch toán cho trường hợp mua hàng chưa có hóa đơn…
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
12
Chuyên đề thực tập
 Về hệ thống Tài khoản sử dụng.
Hệ thống Tài khoản cấp 1, cấp 2 sử dụng tại Công ty CP Tam Kim được
xây dựng theo hệ thống Tài khoản Kế toán hiện hành (Theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành tháng 3 năm 2006). Trong đó chi tiết một số tài
khoản cấp 3 phục vụ cho việc theo dõi, hạch toán từng đối tượng phù hợp với
đặc điểm hoạt động của Công ty
Ví dụ:
- Do đặc thù các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán thông qua ngân hàng phát
sinh tại Công ty là khá lớn, với các ngân hàng khác nhau. Vì thế, tài khoản 112
được mở chi tiết theo cho từng ngân hàng. Cụ thể như:
 Tk 1121ACB- Tiền gửi ngân hàng bằng VNĐ - Ngân hàng ACB
 Tk 1121Tech- Tiền gửi ngân hàng bằng VNĐ–Techcombank Thăng Long
- Tk 131 được mở chi tiết theo dõi công nợ từng khách hàng. Ví dụ:
 Tk 1331. Phải thu Công ty đầu tư An Lạc
 Tk 1312. Phải thu Licogi
 Tk 1313. Phải thu công ty CP Đầu tư và Phát triền nhà 22…
- Tk 331 được mở chi tiết theo dõi công nợ với từng nhà cung cấp

 Tk 3311 Phải trả nhà cung cấp trong nước
+ Tk 33111. Phải trả công ty TNHH Nhựa Tín Mỹ
+ Tk 33112. Phải trả công ty TNHH Nuplex Resins VN…
 Tk 3312. Phải trả nhà cung cấp nước ngoài
+ Tk 33121. Phải trả công ty Bayer Thai Co.Ltd
+ Tk 33122. Phải trả công ty GE…
 Về hệ thống sổ sách sử dụng.
Công ty sử dụng hình thức kế toán trên máy tính (sử dụng phần mềm kế
toán Fast accouting), với hình thức là Nhật ký chung. Vì thế, hệ thống sổ kế
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
13
Chuyên đề thực tập
toán bao gồm sổ chi tiết và sổ tổng hợp được sử dụng theo mẫu có sẵn trong
phần mềm kế toán này, bao gồm một số sổ như:
- Sổ tổng hợp: Công ty sử dụng Sổ cái các tài khoản,Sổ Nhật ký chung
- Sổ chi tiết (SCT):
+ Sổ chi tiết các tài khoản
+ SCT thanh toán với người mua (người bán) bằng VNĐ (Ngoại tệ)
+ SCT tiền vay
+ SCT bán hàng, SCT mua hàng
+ SCT theo dõi thuế Giá trị gia tăng…
Quá trình ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh được khái quát theo sơ đồ dưới:
Sơ đồ 1.3. : Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty CP Tam Kim.
Chú thích:
Nhập số liệu phát sinh từ các chứng từ hằng ngày vào máy tính
In sổ, báo cáo cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
14
Phần mềm kế

toán
Chứng từ kế
toán
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo quản trị

Chuyên đề thực tập
 Về hệ thống báo cáo
Hệ thống báo cáo kế toán được áp dụng tại Công ty CP Tam Kim gồm
các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị
- Về các báo cáo tài chính, bao gồm:
+ Bảng Cân đối kế toán ( mẫu số B01-DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( mẫu số B03-DN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B04-DN)
Các báo cáo tài chính trên được kế toán trưởng lập theo niên độ kế toán năm
(từ 1/1/N đến 31/12/N). Báo cáo tài chính sau khi hoàn thành, ký duyệt được
gửi cho cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh, Hội đồng quản trị, ban
Giám đốc để thông báo tình hình kinh doanh cho các cổ đông.
- Về báo cáo quản trị: Báo cáo quản trị sử dụng phục vụ công tác quản lý tại
Công ty được trưởng bộ phận kiểm soát lập phục vụ nhu cầu quản lý. Thời
điểm lập các báo cáo này tùy thuộc vào từng loại báo cáo. Cụ thể:
+ Bảng cân đối kế toán lập từng cho từng quý – Được lập vào thời điểm
cuối mỗi quý (31/3, 30/6, 30/9,31/12)
+ Bảng cân đối kế toán tổng hợp 4 quý, được lập vào 31/12

+ Báo cáo kết quả kinh doanh lập cho từng quý
+ Báo cáo kết quả kinh doanh lập tổng hợp cho cả 4 quý
+ Báo cáo bán hàng lũy kế, báo cáo mua hàng lũy kế được lập cho từng
quý (vào cuối mỗi quý)
Ngoài ra khi có nhu cầu quản lý, trưởng bộ phận kiểm soát còn lập một
số báo cáo quản trị nội bộ như: Báo cáo tổng quát công cụ dụng cụ, báo cáo
tổng hợp giá trị TSCĐ …
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
15
Chuyên đề thực tập
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Tam Kim
trong những năm gần đây.
Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, Công ty CP Tam Kim đã có
được những bước phát triển vượt bậc, biểu hiện qua tình hình kinh doanh của
Công ty trong 4 năm gần nhất
Bảng 1-1. Kết quả kinh doanh của Công ty trong 4 năm 2005-2008
Đơn vị tính : VNĐ
( Nguồn từ phòng kế toán Công ty CP Tam Kim)
Nhìn vào bảng trên cho thấy, tình hình kinh doanh của Công ty đang ngày
một phát triển với tốc độ nhanh, thể hiện qua cả 4 chỉ tiêu trên.
- Thứ nhất, chỉ tiêu DT thuần - Năm sau luôn cao hơn nhiều so với năm
trước.Cụ thể, năm 2006 DT thuần tăng hơn 17 tỷ đồng, tương ứng tốc độ tăng
hơn 100% so với năm 2005. Năm 2007, DT thuần tăng hơn 23 tỷ đồng, tương
ứng tốc độ tăng hơn 67% so với năm 2006. Năm 2008,dù chịu ảnh hưởng từ
cuộc khủng hoảng kinh tế chung nhưng DT thuần vẫn tăng hơn 34 tỷ đồng,
tương ứng tốc độ tăng 60% so với năm 2007. Một trong những nguyên nhân
giúp DT thuần tăng đáng kể là do Công ty đã không ngừng cải tiến và đưa ra
thị trường những sản phẩm mới với chất lượng cao, mẫu mã mới…
- Thứ hai, chỉ tiêu LNTT: Năm 2006 LNTT tăng hơn 528 triệu đồng,
tương ứng tốc độ tăng hơn 450% so với năm 2005. Năm 2007, LNTT tăng hơn

9 tỷ đồng so với năm 2006. Năm 2008, LNTT tăng hơn 16 tỷ đồng so với 2007
- Thứ 3, chỉ tiêu thuế TNDN: Từ năm 2005 đến năm 2008, chỉ trong vòng
4 năm, thuế TNDN đã tăng hơn 7 tỷ đồng
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu thuần 17.487.766.867 34.587.471.730 57.753.939.080 92.408.025.000
Lợi nhuận trước thuế 115.965.032 644.200.943 10.067.157.128 26.474.057.475
Thuế TNDN 32.470.209 182.058.157 2.818.803.994 7.412.736.093
Lợi nhuận sau thuế 83.494.823 462.142.786 7.248.353.126 19.061.321.382
16
Chuyên đề thực tập
- Thứ 4, chỉ tiêu LNST - Đây là chỉ tiêu phản ánh khá rõ nét hiệu quả kinh
doanh của Công ty. Cụ thể, Năm 2006 LNST tăng gấp 5,53 lần so với năm
2005, năm 2007 tăng gấp hơn 15 lần so với 2006. Và năm 2008, LNTT tăng
gấp hơn 3 lần năm 2007
Qua phân tích trên cho thấy, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
đang ngày một tốt hơn. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng tài sản đang
ngày một tăng lên
Bảng 1-2: Một số chỉ tiêu trong BCĐKT của Công ty trong 3 năm 2006 - 2008.
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Tổng Tài sản 45.356.374.971 105.888.069.777 289.995.240.410
2. Nợ phải trả 9.788.678.693 29.753.216.371 91.341.137.490
3. Vốn chủ sở hữu 35.567.696.278 76.134.853.406 198.654.102.920
( Nguồn từ phòng kế toán Công ty CP Tam Kim)
Nhìn vào bảng trên cho thấy, tổng TS năm sau luôn cao hơn năm trước.
Cụ thể, năm 2008 tổng TS tăng hơn 184 tỷ đồng tương ứng tốc độ tăng hơn
173% so với năm 2007, năm 2007 tăng hơn 60 tỷ đồng, tương ứng tốc độ tăng
hơn 133% so với năm 2006. Bên cạnh đó, tình hình sử dụng vốn cũng rất hiệu
quả. Biểu hiện, Nợ phải trả năm 2008 tăng hơn 62 tỷ đồng, tương ứng tốc độ

tăng hơn 214% so với năm 2007, năm 2007 tăng gần 20 tỷ đồng, tương ứng tốc
độ tăng gần 200% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ, khả năng chiếm dụng
vốn của Công ty ngày một cao hơn. Không những thế, Vốn chủ sở hữu năm sau
cũng tăng mạnh so với năm trước. Vốn chủ sở hữu năm 2008 tăng 122 tỷ đồng,
tương ứng tốc độ tăng 160 % so với năm 2007, năm 2007 tăng hơn 40 tỷ đồng,
tương ứng tốc độ tăng hơn 110% so với năm 2006.
Tóm lại, qua những phân tích trên cho thấy, hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty đang phát triển ngày càng mạnh mẽ.
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
17
Chuyên đề thực tập
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU TẠI CÔNG TY CP TAM KIM.
2.1. Đặc điểm hoạt động lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại Công ty CP
Tam Kim.
2.1.1. Đặc điểm hàng hóa và thị trường nhập khẩu của Công ty CP Tam Kim.
 Về hàng hóa NK:
Tại Công ty CP Tam Kim, hoạt động NK hàng hóa chủ yếu gồm: NK
hàng hóa về tiêu thụ trong nước và NK hàng hóa làm nguyên vật liệu đầu vào
phục vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm sau đó tiêu thụ trong nước. Hàng
hóa NK bao gồm: các sản phẩm điện, máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất
như máy phay, máy tiện nhựa…Nhưng chủ yếu vẫn là NK các sản phẩm điện
về tiêu thụ trong nước và NK các linh kiện, thiết bị làm nguyên vật liệu đầu
vào phục vụ cho việc sản xuất các thiết bị điện. Hàng hóa NK được nhập vào
kho của Công ty và được quản lý thông qua hệ thống mã vật tư, hàng hóa
(được đặt dựa theo đặc điểm từng loại hàng hóa). Ví dụ:
Stt Tên vật tư Mã vật tư
A. Hàng hóa
Loại 1 – Hàng hóa – Điện Pamiza
I Aptomat 1 cực – Pamiza AT1P

1 Aptomat 1 cực 10 A - Pamiza AT1P10A
2 Aptomat 1 cực 16A – Pamiza AT1P16A

II Aptomat 2 cực – Pamiza AT2P
1 Aptomat 2 cực 10 A – Pamiza AT2P10A

Loại 2 – Hàng hóa – Điện Kohan
I Aptomat 1 P KH1P
1 Aptomat 1P 6A – Kohan KH1P6A

II Aptomat 2 P KH2P
1 Aptomat 2P 10 A – Kohan KH2P10A

Loại 3 – Hàng hóa – Điện RM RM
1 Aptomat 1 P 10 A – RM RM 310 A1P
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
18
Chuyên đề thực tập

B. Nguyên vật liệu
Loại 1 – Khuôn sản xuất K
1 Khuốn bằng thép để sản xuất linh kiện đồng ổ cắm K01
2 Khuôn bằng thép để sản xuất chân ốc bắt dây K02
...
Loại 2 – Máy nghiền MN
1 Máy nghiền nhựa loại 1 MN01
Loại 3 – Vật liệu khác VL
1 Hạt nhựa loại 1 VL HN01

 Về thị trường NK (các nhà cung cấp)

Các nhà cung cấp hàng hóa NK cho Công ty CP Tam Kim rất đa dạng,
phong phú bao gồm các nhà cung cấp Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Nhật
Bản, Hàn Quốc…Để thuận lợi cho việc hạch toán, kế toán công nợ đã xây
dựng hệ thống danh mục các nhà cung cấp theo mã riêng. Ví dụ:
Tên nhà cung cấp Mã khách hàng
Nhà cung cấp Thái Lan TL
Bayer Material Science Co.Ltd TL-01
GE Co.Ltd TL-02
Lanxess Co.Ltd TL – 03

Nhà cung cấp Trung Quốc TQ
Good crop international limited TQ-06
Wenzhou N&A TQ-11
Zhejiang Zhengjie industry Electric Co.Ltd TQ-15

Nhà Cung cấp Singapore Sing
Nagase Singapore Co.Ltd Sing – 04

2.1.2. Phương thức nhập khẩu hàng hóa và lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu
tại Công ty CP Tam Kim.
- Về phương thức NK hàng hóa: Trước đây, Công ty CP Tam Kim áp dụng cả
hai hình thức nhập khẩu là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác, nhưng kể
từ năm 2002 đến nay, Công ty chỉ áp dụng hình thức NK trực tiếp – Nghĩa là
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
19
Chuyên đề thực tập
phòng xuất nhập khẩu của Công ty sẽ trực tiếp đảm nhiệm việc đàm phán, ký
kết các hợp đồng NK với các nhà cung cấp nước ngoài.
- Hàng hóa NK sẽ được tính giá theo giá CIF. Cụ thể
Trị giá mua thực

tế của hàng NK =
Giá mua hàng
hóa (giá CIF) +
Chi phí mua
hàng NK +
Thuế NK, Thuế TTĐB,
VAT hàng NK (nếu có)
Trong đó:
+
+
+
( Các mặt hàng nhập khẩu tại Công ty CP Tam Kim chịu thuế nhập khẩu
với 2 mức thuế suất là 0% và 5%. Hầu hết các khuôn, máy móc nhập khẩu
phục vụ sản xuất như khuôn bằng thép để sản xuất linh kiện đồng ổ cắm vuông,
ổ cắm tròn, khuôn bằng thép để sản xuất chân ốc bắt dây…đều có mức thuế
suất thuế nhập khẩu là 0%. Còn các hàng hóa nhập khẩu khác như linh kiện
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
Giá mua hàng hóa
theo giá CIF =
Giá hàng
hóa +
Cước vận
chuyển +
Chi phí
bảo hiểm
CF mua
hàng =
Lệ phí hải
quan +
Lệ phí kiểm

định +
CF lưu kho bãi,
CF vận chuyển…
Thuế nhập khẩu
=
Số lượng
hàng NK *
Giá tính thuế
(giá CIF) *
Thuế suất
thuế NK
20
Chuyên đề thực tập
điện, sản phẩm điện các dòng Roman, aptomat…thì đều chịu mức thuế suất
thuế nhập khẩu là 5%)
+ Về thuế TTĐB, các hàng hóa nhập khẩu tại Công ty CP Tam Kim đều không
phải chịu thuế TTĐB
+
VAT hàng
NK phải nộp = [(
Số lượng
hàng NK *
Giá tính
thuế ) +
Thuế
NK ]*
Thuế suất
VAT hàng NK
( Thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu tại Công ty gồm 2 mức thuế suất là 5%
và 10%)

- Lưu chuyển hàng hóa NK tại Công ty CP Tam Kim:
+ Thời gian lưu chuyển hàng hoá NK: Cũng giống như hầu hết các công ty có
nghiệp vụ NK hàng hoá thì tại Công ty CP Tam Kim, thời gian lưu chuyển
hàng hoá NK cũng dài hơn thời gian lưu chuyển hàng hoá thông thường trong
hoạt động kinh doanh nội địa. Sở dĩ như vậy vì lưu chuyển hàng hoá NK phải
trải qua hai giai đoạn, gồm giai đoạn mua hàng hoá từ nhà cung cấp nước ngoài
và giai đoạn tiêu thụ hàng hoá đó trong nước.
+ Hàng hóa NK tại Công ty CP Tam Kim được lưu chuyển theo trình từ sau
 B1: Giao dịch bán hàng với người mua để biết nhu cầu của khách
hàng từ đó xem xét, quyết định việc NK để đáp ứng ( NK hàng hóa hay NK
nguyên liệu đầu vào để sản xuất ra sản phẩm)
 B2: Giao dịch với nhà cung cấp để lựa chọn được nhà cung cấp phù
hợp nhất (về hàng hoá, giá cả, giao hàng…)
 B3: Ký hợp đồng mua bán với nhà cung cấp được lựa chọn và ký kết
hợp đồng bán hàng với người mua
 B4: Tiến hành làm các thủ tục NK hàng hóa
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
21
Chuyên đề thực tập
 B5: Kiểm hàng khi nhận hàng. Nếu có tranh chấp thì tìm hướng
thương thảo để giải quyết. Trường hợp chấp nhận thì tiến hành làm thủ tục
nhận hàng, nhập kho hàng hóa
 B6: Nếu nhập hàng hóa về tiêu thụ thì tiến hành cung cấp hàng hóa
cho khách hàng theo hợp đồng đã ký. Trường hợp nhập hàng hóa làm nguyên
liệu đầu vào cho sản xuất thì tiến hành xuất kho cho từng phân xưởng sản xuất
tương ứng để chế tạo sản phẩm. Khi hoàn thành, nhập kho thành phẩm và cung
cấp cho khách hàng theo hợp đồng đã ký.
2.1.3. Phương thức thanh toán quốc tế và nguyên tắc hạch toán ngoại tệ
trong nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại Công ty CP Tam Kim.
 Về phương thức thanh toán.

Phương thức thanh toán quốc tế trong nghiệp vụ kinh doanh NK hàng hoá áp
dụng tại Công ty CP Tam Kim rất đa dạng, phong phú. Với một số đơn hàng
với các nhà cung cấp Singapore, Hàn Quốc, Công ty sử dụng phương thức
thanh toán chuyển tiền bằng điện T/T. Tuy nhiên, phương thức thanh toán quốc
tế được áp dụng nhiều nhất tại Công ty là phương thức thanh toán bằng thư tín
dụng L/C không huỷ ngang (gồm cả trả ngay và trả chậm). Vì vậy, trong giới
hạn bài chuyên đề của mình em chỉ xin giới thiệu về phương thức thanh toán
bằng thư tín dụng áp dụng tại Công ty.
Để minh hoạ cho quy trình thanh toán L/C tại Công ty, em xin trình bày
về quy trình nghiệp vụ L/C không huỷ ngang trả ngay cho Hợp đồng NK vào
tháng 9 năm 2008 với nhà cung cấp Bayer material science Thai Co.Ltd
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
22
1
Nhà XK
Bayer Thái Lan
Nhà NK
Công ty CP Tam Kim
NH Thông báo
Citi Bank (CN Thái Lan)
NH Phát hành
Ngân hàng ACB
3
2c
2b
8
4
9
7
6

2a
5
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C không huỷ ngang trả ngay
Chú thích:
1 : Ký hợp đồng ngoại thương
2 : Công ty CP Tam Kim tiến hành mở L/C
2a: Gửi đơn đề nghị mở L/C tới ngân hàng phát hành là ngân hàng ABC
2b: NH ACB gửi đơn xin mở L/C cho NH thông báo là Citi bank chi nhánh
Thái Lan
2c: NH Thông báo gửi đơn mở L/C cho nhà XK – Công ty Bayer Thái Lan
3 : Nhà XK giao hàng hoá cho nhà NK
4 : Nhà Xk gửi chứng từ đến NH thông báo đòi tiền
5 : NH Thông báo gửi bộ chứng từ cho NH ACB
6 : NH ACB gửi bộ chứng từ cho nhà NK
7 : Nhà NK đồng ý thanh toán
8: NH phát hành chuyển tiền cho NH thông báo nhờ thanh toán cho nhà XK
Trong đơn xin mở L/C có các nội dung chính sau:
Công ty CP Tam Kim đề nghị NH ACB phát hành 1 tín dụng thư không huỷ
ngang với nội dung cơ bản:
+ Hình thức tín dụng: chuyển tiền bằng điện (transferable by teletransmission)
+ NH Thông báo: Citi Bank chi nhánh Thái Lan
+ Nhà NK: Công ty CP Tam Kim
+ Người thụ hưởng: Công ty Bayer material science Thai Co.Ltd
+ Tổng số tiền: - Bằng số (in figures): 6.882 USD
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
23
Chuyên đề thực tập
- Bằng chữ (in words): six thousand, eight hundred and eighty
two United State Dolars only.

+ Hối phiếu được chấp nhận là 30 ngày sau ngày vận đơn B/L (Bill of Lading)
+ Cảng đi: Laem chabang - Thái Lan
Cảng đến: Hải Phòng - Việt Nam
+ Giá: CIF Hải Phòng
+ Mô tả hàng hoá:
- Loại hàng: Thiết bị điện và khay bằng thép mã 848071009
- Xuất xứ: Thái Lan
- Tổng khối lượng: 1290 kgs
- Tổng giá trị: USD 6.882
+ Chứng từ xuất trình thanh toán:
- Hoá đơn thương mại (Comercial invoice) đã ký 3 bản gốc
- 2 bản gốc vận đơn đường biển sạch, hoàn chỉnh ( Clean Bill of Lading)
- Phiếu đóng gói chi tiết đã ký (signed detailed Packing lists) 3 bản gốc
- Chứng nhận xuất xứ, nguồn gốc…
+ Kỹ quỹ bảo lãnh : 20% trị giá L/C
Về hạch toán ngoại tệ - Công ty CP Tam Kim hạch toán ngoại tệ tuân
theo các nguyên tắc quy định trong chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 10 (VAS
10). Khi hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, kế toán sử dụng tỷ giá
thực tế để hạch toán và đến cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành đánh giá chênh lệch tỷ
giá hối đoái.
2.2. Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty CP Tam Kim.
2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng.
Chứng từ sử dụng gồm các chứng từ như:
- Hợp đồng ngoại
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
24
Chuyên đề thực tập
- Hoá đơn thương mại
- Tờ khai hải quan, phụ lục bảng kê chi tiết, tờ khai thuế GTGT
- Vận đơn đường biển B/L

- Phiếu nhập kho…
Tài khoản sử dụng:
- Tk 156: Hàng hoá, chi tiết cho từng loại hàng hoá, ví dụ:
+ Tk 156Đ.RM: hàng hoá - điện dòng Roman
+ Tk 156Đ.KH: hàng hoá - điện dòng Kohan
+ TK 156Đ.SM: hàng hoá - điện dòng Sumax
+Tk 156Đ: hàng hoá - điện khác
+TK 156KB: hàng hoá - két bạc…
- Tk 331: Phải trả người bán, chi tiết cho từng nhà cung cấp, ví dụ:
+ Tk 3311: Phải trả nhà cung cấp trong nước (mở chi tiết cho từng nhà
cung cấp)
+ Tk 3312: Phải trả nhà cung cấp nước ngoài, chi tiết cho từng nhà cung
cấp, ví dụ:  Tk 33121: Phải trả nhà cung cấp nước ngoài – Bayer Thai Lan
 Tk 33122: Phải trả nhà cung cấp nước ngoài – GE…
- Các Tk liên quan khác như: Tk 144, 111, 112, 333…
2.2.2. Quy trình hạch toán:
Để hiểu rõ quy trình kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty
CP Tam Kim, em xin được minh hoạ về một hợp đồng NK vào tháng 9 năm
2008 - NK các thiết bị điện và một thiết bị máy móc để sản xuất linh kiện.
- Ngày 27/6/2008 – Phòng kinh doanh đề xuất phương án kinh doanh NK
một số thiết bị điện Aptomat và một khuôn bằng thép để sản xuất các linh kiện
đồng ổ cắm nhằm đáp ứng đơn hàng của khách hàng lên phó giám đốc phụ
trách kinh doanh. Sau khi phương án được phê duyệt, phòng kinh doanh lập
“Phiếu thông tin đặt hàng” gửi phòng Kế toán và phòng Xuất nhập khẩu
SV: Đặng Thị Hải - Lớp Kế toán 47B GVHD: TH.S Nguyễn Thị Thu Liên
25

×