Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Thuc trang ve vld va hieu qua su dung vld tai 112815

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.37 KB, 42 trang )

Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiêp

Chơng I
Lý luận chung về VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1. VLĐ và vai trò của VLĐ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng.
1.1.1. Khái niệm VLĐ.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các t liệu lao động, doanh
nghiệp cần có các đối tợng khác. Khác với t liệu lao động, đối tợng lao
động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc chuyển dịch một lần vào giá trị
sản phẩm sản xuất ra.
Những đối tợng lao động nói trên, nếu xét về hình thái hiện vật đ ợc
gọi là các TSLĐ, còn về hình thái giá trị đợc gọi là VLĐ của doanh
nghiệp. VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động
của VLĐ luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các
doanh nghiệp ngời ta thờng chia TSLĐ thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất nh
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và các tài sản ở khâu và các tài sản ở khâu
sản xuất nh sản phẩm dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ
phân bổ.
- TSLĐ lu thông của doanh nghiệp bao gồm các sản phẩm thành
phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh
toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trớc và các tài sản ở khâu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu
thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá


trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa- tiền tệ để hình thành các
TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số
vốn đầu t nhất định. Vì vậy VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng
trớc để đầu t mua sắm TSLĐ của doanh nghiệp. Khác với tài sản cố
định, TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì vậy

nguyễn sỹ quân

1

Lớp K39-11.02


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiêp

giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm tiêu thụ, đặc
điểm này quyết định sự vận động của VLĐ.
Phù hợp với đặc điểm trên của TSLĐ, VLĐ cũng không ngừng vận
động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ, sản xuất và l u
thông. Quá trình này đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục đợc lặp đi lặp lại
theo chu kỳ và đợc gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ.
Cụ thể nh sau:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ đợc dùng để mua sắm các đối tợng
lao động trong khâu dự trữ sản xuất nh nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, công cụ dụng cụ, ở giai đoạn này vốn đà thay đổi hình thái, từ vốn
bằng tiền chuyển sang vốn vật t (T-H).
- Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, các vật t dự trữ đợc chế tạo thành

bán thành phẩm và thành phẩm (H-SX).
- Kết thúc vòng tuần hoàn, sản xuất đợc tiêu thụ và chuyển từ hình
thái hiện vật sang tiền tệ nh điểm xuất phát ban đầu (H ’- T’).
Trong thùc tÕ s¶n xuÊt kinh doanh, sù vËn động của VLĐ không
phải diễn ra một cách tuần tự mô hình lý thuyết nêu trên mà các giai
đoạn vận động của VLĐ đợc đan xen vào nhau. Quá trình này diễn ra
liên tục và thờng xuyên lặp lại theo chu kỳ. Qua mỗi giai đoạn của chu
kỳ kinh doanh, VLĐ lại thay đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn
tiền tệ sang hình thái vốn vật t hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối
cùng lại trở về trạng thái vốn tiền tệ sau mỗi chu kỳ tái sản xuất. Và cũng
sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển.
1.1.2. Phân loại VLĐ.
Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông th ờng có
những cách phân loại sau đây:
Phân loại theo vai trò của vốn
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 3
loại:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm, các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liêu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cơ.

ngun sü qu©n

2

Líp K39-11.02


Học viện tài chính


Chuyên đề tốt nghiêp

- VLĐ trong khâu sản xuất: Bao gồm, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- VLĐ trong khâu lu thông: Bao gồm, các giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý và các tài sản ở khâu); các khoản vốn đầu t ngắn hạn (đầu
t chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và các tài sản ở khâu) các khoản thế chấp, ký c ợc, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải
thu, các khoản tạm ứng và các tài sản ở khâu).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu vốn hợp lý sao cho cã hiƯu qu¶ sư dơng cao nhÊt.
 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách này VLĐ có thể chia làm 2 loại:
- Vốn vật t, hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện
bằng hiƯn vËt cơ thĨ nh nguyªn liƯu, nhiªn liƯu, vËt liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm và các tài sản ở khâu
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ TSLĐ tồn tại dới hình thái tiền tệ của doanh nghiƯp bao gåm:
vèn tiỊn tƯ nh tiỊn mỈt tån q, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong
thanh toán, các khoản đầu t chứng khoán ngắn hạn và các tài sản ở khâu
Cách phân loại này, giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá
mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này ngời ta chia VLĐ thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: Là VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định
đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh: Vốn đầu t từ ngân
sách Nhà nớc; vốn do chủ doanh nghiệp t nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần

trong Công ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp
liên doanh; vèn tù bỉ sung tõ lỵi nhn doanh nghiƯp… và các tài sản ở khâu
- Các khoản nợ: Là các khoản VLĐ đợc hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng cha thanh toán. Doanh
nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
nguyễn sỹ quân

3

Lớp K39-11.02


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiêp

Cách phân loại này cho thấy, VLĐ của doanh nghiệp đ ợc hình thành
bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ hợp lý hơn, đảm bảo
an ninh tài chính trong sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Phân loại theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành VLĐ có thể chia thành các nguồn
nh sau:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số VLĐ đợc hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp. Ngn vèn nµy cịng cã sù khác
biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung

trong quá trình sản xuất kinh doanh nh từ lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tái đầu t.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số VLĐ đợc hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp
liên doanh có thể băng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật t, hàng hoá và các tài sản ở khâu
theo thoả thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thơng mại hoặc tổ
chức tín dụng, vốn vay của ngời lao động trong doanh nghiệp, vay các
doanh nghiêp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn bằng việc phát hành cổ
phiếu, trái phiếu
Việc phân chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy đợc cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu nguồn VLĐ trong kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý mọi nguồn vốn tài trợ đều có chi phí
sử dụng của nó. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn vốn tài
trợ tối u để giảm thấp chi phí sử dụng nguồn vốn của mình.
1.1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hởng.
Từ các cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định đợc kết
cấu VLĐ của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu VLĐ phản
ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số
VLĐ của doanh nghiệp.
nguyễn sỹ quân

4

Lớp K39-11.02


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiêp


Đối với các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không
giống nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc
điểm riêng về số VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó, xác
định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả hơn phù
hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc
thay đổi kết cấu VLĐ của từng doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có
nhiều loại, có thể chia thành 3 nhóm chính nh sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật t : Các doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều loại vật t khác nhau của các đơn vị bán hàng khác nhau. Khoảng
cách giữa các doanh nghiệp với nơi cung ứng vật t xa hoặc gần; khả năng
cung cấp của thị trờng; kỳ hạn giao hàng và khối lợng vật t đợc cung cấp
mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật t cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất : Các doanh nghiệp có quy mô sản
xuất khác nhau, đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài chu kỳ sản xuất;
trình độ tổ chức quá trình sản xuất và những đặc điểm về nguyên vật liệu,
điều kiện sản xuất đặc biệt có ảnh hởng nhiều đến tỷ trọng VLĐ bỏ vào
khâu dự trữ sản xuất và khâu sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán : Phơng thức thanh toán đợc lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ
luật thanh toán giữa các doanh nghiệp.
Ngoài ra, VLĐ còn phụ thuộc vào tính chất thời vụ của sản xuất.
Tìm hiểu thành phần cũng nh kết cấu nội dung VLĐ là rất cần thiết đối
với việc sử dụng chính xác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
trong mỗi doanh nghiệp.
Hiện nay, tỷ trọng VLĐ trong các doanh nghiệp thơng mại lớn hơn
là trong các doanh nghiệp sản xuất. Và ở các doanh nghiệp khác nhau thì

tỷ trọng VLĐ ở từng khâu dự trữ, sản xuất, lu thông cũng khác nhau nên
kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Thậm chí, ở trong cùng một loại
hình doanh nghiệp ở các thời điểm khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng
không giống nhau.

nguyễn sỹ quân

5

Lớp K39-11.02


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiêp

1.2. Hiệu quả sử dụng VLĐ và sự cần thiết của việc
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
1.2.1. Hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong nền kinh tế thị trờng, yếu tố cạnh tranh đợc đặt lên hàng đầu
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất thiết phải khẳng định đ ợc vị
thế của mình trên thị trờng thông qua các kết quả hoạt động kinh doanh
đà đạt đợc và mục tiêu vơn tới. Điểm xuất phát của quá trình sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có một l ợng vốn nhất định và
nguồn tài trợ tơng ứng. Không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào. Song, việc sử dụng vốn nh thế nào cho hiệu quả
cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trởng và phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng là một

nội dung rất quan trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là tìm các biện pháp làm cho doanh
lợi vốn cao nhất. Để thực hiện đợc điều đó doanh nghiệp cần tìm mọi
biện pháp làm cho chi phí về VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
là ít nhất nhng kết quả đạt đợc là cao nhất, tăng khả năng tiêu thụ sản
phẩm trên thị trờng, tăng vòng quay của VLĐ. đến đây ta có thể hiểu nh
thế nào là hiệu quả sử dụng VLĐ. Theo cách hiểu đơn giản nhất là với
một lợng VLĐ nhất định bỏ vào sản xuất kinh doanh sẽ đem lại một lợi
nhuận cao nhất và không ngừng làm cho đồng vốn sinh sôi nảy nở. Hay
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đợc hiểu theo hai khía cạnh:
Thứ nhất: Với số VLĐ hiện có có thể sản xuất một l ợng sản phẩm
có giá trị lớn hơn trớc với chất lợng tốt hơn, giá thành thấp hơn để tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai: Đầu t thêm VLĐ và sản xuất kinh doanh một cách hợp lý
nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu với yêu cầu tốc độ
tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của VLĐ.
* Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
- VLĐ là một bộ phận không thể thiếu đợc trong vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Mặc dù VLĐ chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh
nghiệp sản xuất và chiếm tỷ trọng khá lớn trong doanh nghiệp thơng mại
nguyễn sỹ quân

6

Lớp K39-11.02


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiêp


dịch vụ nhng xuất phát từ vai trò của VLĐ với quá trình sản xuất, nó đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra một cách th ờng
xuyên liên tục và tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do đặc điểm của VLĐ nên nếu thiếu vốn, VLĐ không luân chuyển đợc
thì quá trình sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể gián đoạn gây ảnh
hởng đến hiệu quả kinh doanh. Do đặc điểm của VLĐ là cùng một lúc
VLĐ có các thành phần vốn ở các khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và l u
thông cho nên nếu quản lý tốt, VLĐ sẽ đợc vận động, luân chuyển liên
tục, thời gian VLĐ lu lại ở các khâu ngắn. Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ. Nếu quản lý không tốt thì VLĐ sẽ không luân chuyển đ ợc
hoặc sẽ luân chuyển chậm làm cho quá trình sản xuất gặp nhiều khó
khăn và có thể làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ với l ợng vốn nhất
định sẽ mở rộng đợc quy mô kinh doanh, tăng đợc vòng quay VLĐ.
Ngoài ra quản lý tốt VLĐ sẽ giúp cho doanh nghiệp có đ ợc lợng hàng tồn
kho hợp lý, giảm đợc các chi phí bảo quản, chi phí lu kho và đông thời
doanh nghiệp cũng sẽ theo dõi quản lý tốt tình hình công nợ của mình để
từ đó có biện pháp thu hồi nợ nhanh chóng.
- VLĐ còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của
vật t. Trong doanh nghiệp, VLĐ nhiều hay ít phản ánh số l ợng vật t, hàng
hóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm
còn phản ánh số lợng vật t sử dụng tiết kiêm hay lÃng phí? Vì vậy, qua
tình hình luân chuyển VLĐ có thể kiểm tra một cách toàn diện việc cung
cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Mặt khác, với vai trò là vốn
luân chuyển VLĐ giúp tổ chức tốt quá trình mua hàng từ lĩnh vực sản
xuất sang lĩnh vực lu thông. Sử dụng VLĐ hợp lý cho phép khai thác tối
đa năng lực làm việc của các tài sản cố định thuộc vốn cố định làm tăng
lợi nhuận góp phần làm tốt công tác bảo quản và phát triển vốn kinh

doanh. Vì vậy, việc quản lý, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.

nguyễn sỹ quân

7

Lớp K39-11.02


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiêp

Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp có thể
sử
dụng
các
chỉ
tiêu
chủ
yếu
sau
đây:
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ đợc biểu hiện trớc hết ở tốc
độ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân
chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngợc lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần

luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển (số ngày của một
vòng quay vốn). Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn đợc thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thờng tính trong một năm.
Công thức tính toán nh sau:
M

L=

V

LD

Trong đó:
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong
năm.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm.
VLĐ: VLĐ bình quân trong năm.
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
VLĐ. Công thức xác định nh sau:

360
K= L

V
hay K =

LD

360

M


Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm.
VLĐ: VLĐ bình quân trong năm.
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đ ợc rút
ngắn và chứng tỏ VLĐ càng đợc sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển phản ánh tổng
giá trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp.
Nó đợc xác định bằng tổng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong
năm trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (bao gồm giảm giá hàng bán,

nguyễn sü qu©n

8

Líp K39-11.02


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiêp

giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp
phải nộp cho ngân sách Nhà nớc). Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng
thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thì tổng mức luân chuyển
đợc xác định b»ng doanh thu tÝnh theo gi¸ b¸n ch a cã thuế giá trị gia
tăng (đầu ra) của doanh nghiệp.
Số VLĐ bình quân trong kỳ đợc tính theo phơng pháp bình quân
số VLĐ trong từng quý hoặc tháng. Công thức tính nh sau:

V q1+ Vq2+ Vq3 + Vq4
VL§=
4

V
hay:

V

dq 1

2

+ Vcq1+Vcq2+Vcq3+

cq4

2

V L§=
4

Trong đó:
VLĐ: VLĐ bình quân trong năm.
Vq1, Vq2, Vq3 , Vq4: VLĐ bình quân các quý 1,2,3,4
Vđq1: VLĐ đầu quý 1
Vcq1,Vcq2,Vcq3,Vcq4: VLĐ cuối quý 1,2,3,4
1.2.2.2. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển
Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn đợc biểu hiện
bằng mức tiết kiệm tơng đối.

Mức tiết kiệm tơng đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên
doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không
cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể VLĐ. Công thức xác định số
VLĐ tiết kiệm tơng đối nh sau:

M
360
1

Vtktgd=

*(K1-K0)

M
M
V tktgd= L - L
1

Hoặc
Trong ®ã:

ngun sü qu©n

1

1

0

9


Líp K39-11.02


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiêp

Vtktg: VLĐ tiết kiệm tơng đối.
M1: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch.
L0,L1: Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế
hoạch
1.2.2.3. Hàm lợng VLĐ (hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ)
Là số VLĐ cần có để đạt đợc một đồng doanh thu, và đợc tính
bằng cách lây số VLĐ bình qu©n trong kú chia cho tỉng doanh thu thùc
hiƯn trong kỳ. Một đồng VLĐ bình quân trong kỳ tạo ra đợc số doanh
thu trong kỳ càng lớn thì hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao.
1.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi) VLĐ
Đợc tính bằng cách lấy tổng số lợi nhuận tr ớc thuế (hoặc lợi nhuận
sau thuế thu nhập) chia cho số VLĐ bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này
phản ánh một số đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận tr ớc
thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng
cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
Lợi nhuận trớc thuế (sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận =
VLĐ bình quân
1.2.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp.
VLĐ của doanh nghiệp trong cùng một lúc đợc phân bổ trên khắp
các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dới hình thái khác nhau. Trong

quá trình vận động, VLĐ chịu ảnh hởng bởi nhiều nhân tố, nhng chung
quy lại có hai nhân tố ảnh hởng là nhân tố khách quan và nhân tố chủ
quan.
Nhân tố khách quan:
- Lạm phát : Do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của
đồng tiền bị giảm sút, đặc biệt trong giai đoạn này dẫn đến tăng giá các
loại vật t, hàng hóa và các tài sản ở khâu Vì vậy nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp
thời giá trị của các TSLĐ bị trợt giá theo sự lạm phát của tiền tệ.
- Rđi ro : Khi tham gia kinh doanh trong ®iỊu kiện nền kinh tế thị tr ờng có nhiều thành phần kinh tế tham gia, cùng cạnh tranh, và các tài sản ở khâu Nếu thị tr -

nguyễn sỹ qu©n

1
0

Líp K39-11.02


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiêp

ờng không ổn định, sức mua có hạn thì làm tăng lên các rủi ro cho doanh
nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể gặp phải những rủi ro bất th ờng nh thiên tai, hoả hoạn và các tài sản ở khâu, sự thay đổi của các chính sách chế độ từ
phía Nhà nớc ảnh hởng đến VLĐ của doanh nghiệp.
- Tác động của cuộc cách mạng công nghệ : Liên tục có sự thay đổi
cải tiến sản phẩm cả về chất lợng, mẫu mÃ, giá cả giảm hơn. Tình trạng
giảm giá hàng hóa gây nên tình trạng thất thoát VLĐ tại doanh nghiệp.
Chính vì vậy doanh nghiệp liên tục phải có sự ứng dụng những tiến bộ
khoa học công nghệ mới nhất đa vào sản xuất kinh doanh để đẩy mạnh

tiêu thụ, tránh tình trạng tồn đọng vốn.
Các nhân tố chủ quan:
Có nhiều nhân tố chủ quan của bản thân doanh nghiệp làm ảnh h ởng
đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng nh ảnh hởng đến toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh:
- Do xác định nhu cầu VLĐ : Do bản thân doanh nghiệp xác định
nhu cầu VLĐ còn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu
VLĐ trong sản xuất kinh doanh, ảnh hởng không tốt tới quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Việc lựa chọn dự án đầu t : Là một nhân tố cơ bản ảnh hởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu t
sản xuất những sản phẩm lao vụ, dịch vụ tiết kiệm đ ợc chi phí, hạ giá
thành thì doanh nghiệp thực hiện đợc quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng
quay VLĐ. Ngợc lại, sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất chất
lợng kém, không phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng, hàng hoá sản
xuất ra không tiêu thụ đợc thì VLĐ sẽ bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng VLĐ
thấp.
- Do công tác quản lý : Công tác quản lý của doanh nghiệp mà yếu
kém, quy chế quản lý không chặt chẽ sẽ dẫn đến việc thất thoát vật t hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
vốn bị ứ đọng.
- Trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp: Trình độ quản lý
của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến việc thua lỗ kéo dài và làm mất
VKD.

nguyễn sỹ qu©n

1
1

Líp K39-11.02



Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiêp

Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến công tác tổ chức và
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có thể có những nguyên
nhân khác, để hạn chế những ảnh hởng tiêu cực, ảnh hởng không tốt tới
hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ, các doanh nghiệp cần phải th ờng
xuyên xem xét một cách kỹ lỡng, mức độ ảnh hởng của từng nhân tố từ
đó tìm ra nguyên nhân và đa ra những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh
việc tổ chức và nâng cao hiệu quả mà đồng vốn mang lại là cao nhất.
1.2.4. Phơng hớng, biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD nói chung và VLĐ nói riêng, có
rất nhiều các biện pháp, công cụ quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm, đạt
hiệu quả kinh tế cao nhÊt víi c¸c ngn vèn hiƯn cã, c¸c tiỊm năng về kỹ
thuật, công nghệ, lao động và lợi thế khác của doanh nghiệp. Và dới đây
là một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.
1.2.4.1. Lựa chọn phơng án kinh doanh, phơng ¸n s¶n xt s¶n phÈm.
HiƯu qu¶ sư dơng vèn tríc hết đợc quyết định bởi việc doanh nghiệp
có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng phải quan tâm đến việc: Sản xuất sản phẩm gì? Sản xuất nh thế
nào? Và sản xuất cho ai? Để nhằm huy động mọi nguồn lực vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, với mục đích sinh lời. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trờng, quy mô và tính chất kinh doanh không phải do chủ
doanh nghiệp quyết định mà do thị trờng chi phối. Khả năng nhận biết dự
doán thị trờng, nắm bắt thời cơ là nhân tố quyết định đến thành công hay
thất bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, giải pháp hữu hiệu

có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là lựa chọn phơng án kinh doanh, phơng án sản xuất sản phẩm
hợp lý. Trái lại, nếu lựa chọn sai phơng án kinh doanh thì dễ dẫn đến sản
xuất, kinh doanh những loại sản phẩm không phù hợp với yêu cầu thị tr ờng, sản phẩm không tiêu thụ đợc, vốn bị ứ đọng cùng với nó là hiệu quả
sử dụng VLĐ thấp.
1.2.4.2. Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ từ đó có phơng án huy động
và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó chính là
tổng giá trị TSLĐ mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt
nguyễn sỹ quân

1
2

Lớp K39-11.02


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiêp

động sản xuất kinh doanh. Thực hiện kế hoạch doanh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Do đó, doanh nghiệp cần có những phơng pháp để xác định
chính xác nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ đó đa ra kế hoạch tổ chức huy động và sử dụng có hợp lý VLĐ
đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế tình trạng thiếu vốn
gây gián đoạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đi vay ngoài kế
hoạch với lÃi suất cao. Nếu thừa vốn, doanh nghiệp phải có biện pháp xử
lý linh hoạt, nh: Đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh, cho các đơn vị khác

vay và các tài sản ở khâu tránh để vốn nhàn rỗi không sinh lời, không phát huy đ ợc hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp.
1.2.4.3. Quản lý tốt quá trình sử dụng VLĐ.
Quản trị vốn bằng tiền: Quản lý tốt quá trình sử dụng vốn bằng tiền
bằng việc xác định mức tồn quỹ hợp lý và dự đoán, quản lý các luồng
nhập, xuất ngân quỹ. Động lực dự trữ tiền mặt cho các hoạt động là để
doanh nghiệp có thể mua sắm vật t- hàng hoá, thanh toán các chi phí cần
thiết cho hoạt động bình thờng của doanh nghiệp. Ngoài ra, quản trị lành
mạnh VLĐ đòi hỏi phải duy trì một mức tiền mặt hợp lý vì các lý do:
+ Thứ nhất: Doanh nghiệp phải dự trữ tiền mặt và để h ởng chiết
khấu mua hàng đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh
của doanh nghiệp đảm bảo an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp.
+ Thứ hai: Vì các tỷ số về khả năng thanh toán là tỷ số căn bản
trong lĩnh vực tín dụng đòi hỏi doanh nghiệp phải có các tỷ số trên gần
với tiêu chuẩn trung bình của các doanh nghiệp trong cùng ngành, có uy
tín cao thì các doanh nghiệp có thể mua hàng thanh toán chậm và vay dễ
dàng các ngân hàng.
+ Thứ ba: Có tiền mặt các doanh nghiệp có thể lợi dụng ngay cơ hội
tốt để kinh doanh. Và trong các trờng hợp rủi ro bất ngờ có thể xảy ra khi
doanh nghiệp dể dàng đối phó.
Quản trị tốt hoạt động thanh toán: Nó phản ánh chất lợng của công
tác tài chính. Quản lý hoạt động thanh toán sẽ nói rõ tình hình và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp và nợ, ảnh hởng trực tiếp đến quản lý
vốn bằng tiền. Nếu quản lý hoạt động thanh toán tốt, sẽ đảm bảo l ợng tiền
cho hoạt động kinh doanh mang lại khả năng thanh toán dồi dào cho
nguyễn sỹ quân

1
3


Lớp K39-11.02


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiêp

doanh nghiệp. Với t cách là chủ nợ, phải đa ra các chính sách tín dụng, lập
kế hoạch và kiểm soát các khoản phải thu. Để kiểm soát các khoản này
cần phải phân loại và theo dõi số d nợ của từng nhóm khách hàng, theo tập
quán thơng mại của họ, đồng thời phải phân tuổi các khoản phải thu trên
cơ sở đó có thể phân tích mức độ trả nợ và không trả nợ đúng hạn của
khách hàng. Doanh nghiệp cần phải chủ động phòng ngừa bằng việc mua
bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính khi xảy ra rủi ro.
Quản trị tốt hàng tồn kho: Có dự trữ hàng tồn kho đúng mức, doanh
nghiệp mới tránh đợc tình trạng hàng bị ứ đọng nhiều, doanh nghiệp sẽ
không bị gián đoạn sản xuất, không thiếu sản phẩm để bán, đồng thời sẽ
tiết kiệm đợc VLĐ và nâng cao đợc VLĐ trong doanh nghiệp.
1.2.4.4. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng VLĐ phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ:
- Tổ chức tốt quá trình thu mua, bảo quản vật t.
- Tổ chức hợp lý quá trình lao động.
- Tổ chức đa dạng hoá hình thức tiêu thu sản phẩm, mở rộng thị tr ờng tiêu thụ trong và ngoài nớc nhằm tiêu thụ nhanh số lợng
nhiều.
1.2.4.5. Đầu t công nghệ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất:
Việc đa kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào sản xuất có ý nghĩa đặc
biệt cho việc thúc đẩy tăng nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ. Vì, nhờ đó
mà rút ngắn đợc thời gian sản xuất. Tuy nhiên, khi quyết định đầu t vào
TSCĐ thì cần lu ý đến tính hiệu quả, sự phù hợp về nguồn vốn, khả năng

khai thác sản xuất và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng.
1.2.4.6. Tăng cờng phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và
sử dụng VLĐ.
Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng công
tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng tiền vốn nói chung và VLĐ
nói riêng trong tất cả các khâu từ dự trữ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Trên đây, là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ tại doanh nghiệp. Trong thực tế, do mỗi doanh nghiệp có một
đặc điểm khác nhau (trong tõng ngµnh, nghỊ vµ toµn bé nỊn kinh tÕ) nên
mỗi doanh nghiệp cần phải căn cứ vào những phơng hớng biện pháp
nguyễn sỹ quân

1
4

Lớp K39-11.02


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiêp

chung để đa ra nhằm đẩy mạnh công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ tại doanh nghiệp mình.
Tóm lại, vấn đề quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nói chung và của VLĐ nói riêng là hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, ảnh hởng đến sự an toàn về mặt tài chính của
doanh nghiệp, đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị
tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ để đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu

quả cao, là một nội dung quan trọng của nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp. Vậy, thực trạng quản trị VLĐ ở Công ty Sông Đà 1 hiện nay ra sao?
Điều này sẽ đợc đi sâu nghiên cứu ở Chơng II.

Chơng II
Thực trạng về VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ tại
Công ty Sông Đà 1
2.1. Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty Sông Đà 1.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Sông Đà 1 là doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng Công
ty Sông Đà, đợc thành lập theo quyết định số 130A/BXD-TCLD ngày
26/03/1993. Công ty Sông Đà 1 phát triển từ Chi nhánh xây dựng Sông
Đà tại Hà Nội tháng 01/1990, sau đó là xí nghiệp sản xuất Sông Đà 1 và
năm 1993 theo quyết định số 388/CP của Chính phủ, Bộ Xây dựng đà ra
quyết định thành lập Công ty Sông Đà 1.
Hiện nay, Công ty Sông Đà 1 đặt trụ sở tại 16 ngõ 165 đ ờng Cầu
Giấy.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình Công ty đà có nhiều
lần thay hình đổi dạng, qua từng thời kỳ tổ chức và sắp xếp lại cho phù

nguyễn sỹ quân

1
5

Lớp K39-11.02


Học viện tài chính


Chuyên đề tốt nghiêp

hợp với thực tế và theo sự tiến bộ chung và yêu cầu cần thiết của thị tr ờng. Cụ thể là:
- Trớc năm 1993, Công ty có 10 đội xây dựng trực thuộc.
- Tháng 03/1994, sáp nhập xí nghiệp xây lắp và thi công cơ giới thuỷ
lực của Công ty xây lắp và thi công cơ giới thuỷ lực và Công ty xây dựng
Sông Đà 1.
- Tháng 10/1995, trên cơ sở đội xây dựng số 2, Tổng Công ty cho phép
thành lập xí nghiệp xây dựng và kinh doanh và Chi nhánh Công ty xây dựng
Sông Đà 1 tại thành phố Hồ Chí Minh để tìm công việc tại thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh phía Nam.
- Tháng 10/1997, trên cơ sở đội xây dựng số 3.
Để phù hợp với sự phát triển của Công ty , Công ty cũng đà đợc Bộ Xây
Dựng bổ sung thêm các ngành nghề:
- Xuất nhập khẩu trực tiếp trang thiết bị máy móc xây dựng và vật t xây
dựng.
- Liên doanh, liên kết kinh doanh với các tổ chức trong và ngoài nớc để
xây dựng và kinh doanh khách sạn và du lịch.
- Xây dựng cầu đờng bộ và giao thông vận tải.
- Sản xuất bê tông thơng phẩm và cấu kiện bê tông.
Về địa bàn hoạt động cho tới nay Sông Đà 1 gần nh đà có mặt trên mọi
miền của Tổ Quốc nh: Hà nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Cao Bằng , Sơn La,
Hoà Bình, Hà Bắc, Phú Thọ, Nam Định, Thanh Hoá, Hà Tĩnh - Quảng Bình,
Bình Định, Bình Dơng, Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang,
Đồng Tháp, Cần thơ thực sự là một địa bàn lý tởng.
2.1.2. Nhiệm vụ của Công ty Sông Đà 1.
Công ty Sông Đà 1 là đơn vị luôn chủ động trong công tác tiếp thị
đấu thầu tìm kiếm việc làm, giá trị đấu thầu thực hiện hàng năm chiếm từ
60-80% giá trị sản xuất kinh doanh của năm, đây cũng là thể mạnh của

Công ty sau nhiều năm lăn lộn với cơ chế của nền kinh tế thị tr ờng.
Công ty có chức năng nhiệm vụ tổ chức thi công xây dựng:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và xây dựng khác.
- San lấp đào lắp mặt bằng xây dựng.
- Kinh doanh nhµ.
- ThiÕt kÕ mÉu nhµ ë, trang trÝ néi thÊt.
ngun sü qu©n

1
6

Líp K39-11.02


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiêp

- Kinh doanh vật t, vật liệu xây dựng.
Với phơng châm khai thác và tận dụng triệt để trang thiết bị xe, máy
hiện có, tính toán và cân đối một cách khoa học phù hợp với điều kiện và
chiến lợc sản xuất kinh doanh của Công ty trong định hớng phát triển tổng
thể của Tổng Công ty , đầu t có chiều sâu u tiên cho các nghành nghề truyền
thống chủ yếu nhằm mang lại hiệu quả cao nhất và có khả năng cạnh tranh
trên thị trờng.
Trong quá trình tồn tại và phát triển cuả mình, Sông Đà 1 không chỉ
dừng lại ở nhiệm vụ về các công trình xây dựng DD & CN, mà còn tham gia
vào thị trờng các công trình Giao thông cầu đờng bộ.
Nhiệm vụ về công tác nguồn lực con ngời của Tổng Công ty Sông Đà
đà chỉ rõ, Công ty Sông Đà 1 đà đánh giá thực trạng và đà định hớng cho

mình đối với công tác này rất cụ thể và chi tiết, đó là:
- Hiệu chỉnh để hoàn thiện về quy chế tuyển dụng, đào tạo.
- Chính sách đÃi ngộ đối với ngời lao động, nhất là ngời lao động có
thâm niên cống hiến tại Sông Đà.
- Kết hợp với công đoàn Công ty từng bớc nâng cao đời sống về vật
chất và tinh thần cho ngời lao động đặc biệt là ngời đang làm việc tại vùng
sâu, vùng xa, và ngời lao động trên công trờng. Thực hiện chính sách phân
phối công bằng, công tâm. Từng bớc ổn định công ăn, việc làm thờng xuyên
và thu nhập phù hợp tạo ra lòng tin cho ngời lao động để họ coi Công ty cũng
nh là gia đình họ.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty
Sông Đà 1.
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty .
Công ty có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, trong đó
sản xuất xây dựng là hoạt động sản xuất chính. Ngoài ra, Công ty còn thực
hiện một số hoạt động phụ hoặc phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất
chính nh: Sản xuất vật liệu xây dựng, cung ứng vật t, cấu kiện bê tông, sửa
chữa xe máy và các tài sản ở khâu Tuy nhiên, ở Công ty các khâu này không khép kín và không
liên kết chặt chẽ vì các Chi nhánh, xí nghiệp đặt ở xa nhau và xa địa điểm
công trình xây dựng.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng
Sông Đà I có thể tóm tắt qua sơ đồ sau :
nguyễn sỹ quân

1
7

Lớp K39-11.02



Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiêp

Đấu thầu và nhận
Lập
xây
kếlắp
hoạch xây lắpTiến
công hành
trìnhthi công
Muaxây
sắmlắp
vật liệu, thuê nhân công

Thanh lý hợp đồng, bàn
Duyệt
giao công
quyếttrình
toán công
Giao trình,
nhận công
HMCT
trình, HMCT hoàn thành
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .
Công ty Sông Đà 1 tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu tập trung. Đứng
đầu là Ban Giám đốc, bên dới là các Phòng ban chức năng, dới nữa là Chi
nhánh, xí nghiệp đều chịu sự lÃnh đạo của Giám đốc.
Đứng đầu là Giám đốc, ngời có thẩm quyền cao nhất, có trách nhiệm
điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trớc

Tổng Công ty và cơ quan Nhà nớc về mọi mặt hoạt động của Công ty .
* Các phó Giám đốc có nhiệm vụ quản lý hồ sơ sổ sách giúp giám đốc
một số công việc nội chính.
- Phó Giám đốc thi công: là ngời phụ trách các công trình trọng điểm,
có nhiệm vụ điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty , đa
ra các chiến lợc định hớng kế hoạch để phát triển Công ty .
- Phó Giám đốc kinh tế: là ngời phụ trách về kinh tế kế hoạch, nhiệm vụ
là xây dựng các quy chế về nội bộ tiền lơng, thanh toán kiểm tra thu hồi vốn,
công nợ, đồng thời chịu trách nhiệm thực thi các chế độ, chính sách, tiêu thụ
sản phẩm..
- Phó Giám đốc kỹ thuật: là ngời phụ trách về công tác kỹ thuật, chất lợng công trình, có nhiệm vụ là triển khai dự án thi đua khen thởng, kỷ luật,
đồng thời chịu trách nhiệm đấu thầu. Phó Giám đốc kỹ thuật là ngời thay
mặt Giám đốc khi Giám đốc đi vắng.
* Các phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức hành chính: Là một bộ phận giúp Giám đốc Công ty
trong công tác thực hiện các phơng án sắp xếp, cải tiến tổ chức sản xuất,
quản lý, đào tạo, bồi dỡng, tuyển dụng và điều phối sử dụng hợp lý công
nhân viên. Hớng dẫn thực hiện đúng đắn các chính sách của Đảng và Nhà n-

nguyễn sỹ quân

1
8

Lớp K39-11.02


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiêp


ớc đối với cán bộ công nhân viên, đáp ứng với yêu cầu ổn định và phát triển
của Công ty .
- Phòng kinh tế thị trờng: Tham mu giúp Giám đốc Công ty trong các
khâu quản lý kỹ thuật, xây dựng cơ bản và cơ giới, tiến độ, chất lợng an toàn
lao động, định mức tiêu hao vật t, định mức sử dụng thiết bị, xe máy công
trình, công tác ứng dụng khoa học công nghệ thi công và đổi mới công nghệ
sản xuất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty , giám sát thi
công, sáng kiến cải tiến công nghệ thiết bị, quản lý theo dõi đầu t trang thiết
bị của toàn Công ty .
- Phòng quản lý kỹ thuật: Tham mu giúp giám đốc trong lĩnh vực quản
lý kỹ thuật xây dựng cơ bản và cơ giới, chất lợng an toàn lao động, định mức
tiêu hao vật t, định mức sử dụng thiết bị, máy móc công trình; công tác ứng
dụng công nghệ thi công và đổi mới công nghệ sản xuất trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty .
- Phòng tài chính- kế toán: Là phòng có vai trò quan trọng trong việc
phân tích hoạt động và kiểm soát tài chính của Công ty, tham mu cho giám
đốc trong việc tổ chức có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản của Công ty trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện và chấp hành đầy đủ các chế độ,
quy định của Nhà nớc trong quản lý vốn, tài sản của doanh nghiệp. Kế toán
toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bằng việc thu
nhận, xử lý, cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ
kinh tế liên quan đến hoạt động kinh tế tài chính của toàn đơn vị. Từ đó, góp
phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty
.
Các chi nhánh, xí nghiệp trực thuộc Công ty là đơn vị hạch toán nội
bộ, không có t cách pháp nhân. Các đơn vị trực thuộc này bao gồm:
+ Xí nghiệp 1.02: Xây dựng và kinh doanh vật t
+ Xí nghiệp 1.03: Sản xuất bê tông thơng phẩm va bê tông đúc sẵn
+ Xí nghiệp 1.04: Quản lý và khai thác thiết bị

+ Các đội xây dựng
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán- tài chính của Công ty Sông
Đà 1.
- Kế toán trởng là ngời trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin kế toán
cho Ban Giám đốc Công ty .

nguyễn sỹ quân

1
9

Lớp K39-11.02


Học viện tài chính

Chuyên đề tốt nghiêp

- Phó kế toán trởng là ngời thay thế kế toán trởng chỉ đạo toàn bộ công
tác tài chính kế toán khi kế toán trởng đi vắng hoặc uỷ quyền.
- Các kế toán viên bao gåm:
+ KÕ to¸n nhËt kÝ chung.
+ KÕ to¸n tÝn dụng- ngân hàng
+ Kế toán tài sản cố định.
+ Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
+ Kế toán thuế.
+ Kế toán tiền mặt, các khoản tạm ứng và phải thu khác.
+ Kế toán tổng hợp.
+ Thủ quỹ.
2.2. Thực trạng về VLĐ, công tác quản lý và sử dụng

VLĐ tại Công ty Sông Đà 1
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Sông Đà 1 trong
những năm gần đây.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong cơ chế thị trờng,
Công ty Sông Đà 1 đà có nhiều thuận lợi nhng bên cạnh đó cũng phải đối
mặt với nhiều khó khăn, thử thách. Trong những khó khăn của việc vận
hành sản xuất kinh doanh theo một cơ chế mới cha hoàn toàn có đủ bề dày
kinh nghiệm và luôn luôn tiềm ẩn muôn vàn rủi ro. Nhng, với đội ngũ cán bộ
năng động, đoàn kết và nhiệt tình sáng tạo hàng năm Công ty vẫn duy trì đợc
một giá trị sản lợng bình quân khiêm tốn trên dới 100 tỷ là cả một cuộc
chiến đấu lăn lộn, giành giật trong cơ chế thị trờng khắc nghiệt cha hoàn
hảo và cha hẳn đà bình đẳng. Cụ thể, trong thời gian qua Công ty có những
thuận lợi và khó khăn thử thách.
* Thuận lợi
- Là một thành viên của Tổng Công ty xây dựng Sông Đà, Công ty luôn
đợc sự giúp đỡ ủng hộ của Tổng Công ty cũng nh các đơn vị bạn trong quá
trình hoạt động.
- Nội bộ Công ty vững mạnh có sự đoàn kết nhất trí tất cả vì sự nghiệp
phát triển của Công ty. Đồng thời Công ty có một đội ngũ lÃnh đạo giỏi
chuyên môn nghiệp vụ, giàu kinh nghiệm, năng động đà đóng góp không
nhỏ để đa Công ty ngày một phát triển.

nguyễn sỹ quân

2
0

Lớp K39-11.02




×