Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.14 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................3
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại...........................................................3
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.............................................................3
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại...........................................5
1.1.2.1. Huy động Vốn...................................................................................5
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng Vốn:....................................................................5
1.1.2.3. Các nghiệp vụ ngân hàng khác:.........................................................6
1.2. Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại.................6
1.2.1. Khái niệm cho vay trung và dài hạn.........................................................6
1.2.2. Đặc điểm cho vay trung và dài hạn :........................................................7
1.2.2.1. Khối lượng vốn đầu tư lớn, thời hạn cho vay dài, thu hồi vốn chậm. 7
1.2.2.2. Độ rủi ro cao......................................................................................7
1.2.2.3. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung và dài hạn lớn........................8
1.2.3. Vai trò cho vay trung và dài hạn..............................................................8
1.2.3.1. Đối với doanh nghiệp........................................................................8
1.2.3.2. Đối với ngân hàng..............................................................................9
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế..........................................................................10
1.2.4. Các phương thức cho vay trung và dài hạn............................................11
1.2.5. Quy trình cho vay trung và dài hạn........................................................12
1.3. Chất lượng cho vay trung và dài hạn..........................................................12
1.3.1. Khái niệm...............................................................................................12
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung dài hạn................................14
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính.............................................................................14
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng..........................................................................14


1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung dài hạn.................17
SVTH: Lê Minh Hoàng

Lớp : Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo

1.3.3.1. Nhân tố khách quan.......................................................................18
1.3.3.2. Nhân tố chủ quan.............................................................................20
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ TRƯNG 24
2.1. Khái quát về chi nhánh...............................................................................24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng công thương
Hai Bà Trưng...................................................................................................24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy...........................................................................25
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức chung của chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng............25
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phịng ban...............................................27
2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng Công thương Hai Bà
Trưng................................................................................................................ 40
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn...................................................................40
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng..........................................................................42
2.2. Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng Công
thương Hai Bà Trưng.........................................................................................45
2.2.1. Quy chế cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh.....................................45
2.2.2. Chất lượng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng Công
thương Hai Bà Trưng.......................................................................................48
2.2.2.1. Nguồn cho vay trung và dài hạn......................................................48

2.2.2.2. Cơ cấu cho vay trung dài hạn...........................................................49
2.2.2.3. Tình hình nợ q hạn và nợ khó địi................................................51
2.2.2.4. Tình hình thu nhập từ hoạt động cho vay trung và dài hạn..............52
2.2.2.5. Hệ số sử dụng vốn...........................................................................53
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng
công thương Hai bà trưng..................................................................................53
2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................53
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..............................................................54
2.3.2.1. Hạn chế............................................................................................54
SVTH: Lê Minh Hoàng

Lớp : Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo

2.3.2.2. Nguyên nhân....................................................................................54
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HAI BÀ
TRƯNG.................................................................................................................. 59
3.1. Phương hướng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh...........59
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh...59
3.2.1. Hồn thiện chính sách cho vay...............................................................59
3.2.2. Đánh giá lại hạn mức tín dụng................................................................60
3.2.3. Đa dạng hóa các loại khách hàng, thực hiện chiến lược khách hàng hợp
lý...................................................................................................................... 60
3.2.4. Ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các khoản nợ cho vay quá hạn..................62
3.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ...........................................................64

3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ......................65
3.2.7. Tăng cường hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phục vụ hoạt động cho
vay.................................................................................................................... 66
3.2.8. Xây dựng chiến lược marketing ngân hàng............................................67
3.3. Kiến nghị......................................................................................................67
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ.........................................................................67
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước.........................................................68
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng Công thương việt nam....................................68
KẾT LUẬN............................................................................................................69

SVTH: Lê Minh Hoàng

Lớp : Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHCT : Ngân hàng Công Thương
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
TDH : Trung và dài hạn

SVTH: Lê Minh Hoàng

Lớp : Ngân hàng 46C



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu về tình hình huy động vốn..........................................................41
Bảng 2.2: Số liệu về tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh..........................43
Bảng 2.3: Đánh giá khả năng đáp ứng cho vay TDH từ nguồn vốn huy động TDH
................................................................................................................................. 48
Bảng 2.4: Cơ cấu cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh.. 49
Bảng 2.5. Nợ q hạn, nợ khó địi...........................................................................51
Bảng 2.6. Thu nhập từ hoạt động cho vay TDH......................................................52
Bảng 2.7. Khối lượng vốn cho vay TDH trong tổng nguồn vốn huy động được.....53

SVTH: Lê Minh Hoàng

Lớp : Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo

LỜI MỞ ĐẦU
Việt nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO đã tạo ra rất
nhiều cơ hội phát triển nhiều ngành nghề khác nhau, đồng thời đứng trước những
thách thức mà chúng ta gặp phải sau khi gia nhập, nhất là đối với lĩnh vực ngân
hàng – tài chính. Hiện nay ở Việt nam chi nhánh ngân hàng có 100% vốn nước
ngồi đã được phép thành lập, cùng với nhiều ngân hàng cổ phần được thành lập tạo

ra tính cạnh tranh gay gắt trên thị trường tài chính. Ngân hàng nào muốn tồn tại và
phát triển địi hỏi phải có chiến lược hoạt động hiệu quả, khơng ngừng phát triển và
nâng cao chất lượng các sản phẩm – dịch vụ đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên trong thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng công thương Hai bà
trưng, với việc được quan sát thực tiễn cho vay trung dài, cùng với nghiên cứu các
chỉ tiêu tài chính liên quan đến chất lượng cho vay trung dài hạn trong những năm
vừa qua, em nhận thấy vẫn còn nhiều hạn chế khiến cho hoạt động cho vay trung
dài hạn chưa phát huy được vai trị quan trọng đối với chi nhánh. Vì vậy, em đã
quyết định chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn
tại chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà Trưng” để thực hiện chuyên đề
thực tập.
Nội dung chuyên đề thực tập của em ngoài mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, mở bài, kết bài, gồm có những phần sau :
Chương 1 : Tổng quan về chất lượng cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2 : Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng cơng
thương Hai Bà Trưng.

SVTH: Lê Minh Hồng

Lớp : Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo

Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại chi
nhánh ngân hàng công thương Hai Bà Trưng.
Để hoàn thành được chuyên đề thực tập này, em đã nhận được sự giúp đỡ hướng

dẫn tận tình của các cán bộ của chi nhánh ngân hàng công thương Hai Bà trưng, các
cô chú, anh chị ở phòng khách hàng doanh nghiệp lớn, và đặc biệt là sự chỉ bảo của
cô giáo , PGS – TS Nguyễn Thị Thu Thảo.
Em xin chân thành cảm ơn !

SVTH: Lê Minh Hoàng

Lớp : Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.
Để có một cái nhìn tổng quát về ngân hàng thương mại chúng ta cần nắm được
tại sao người ta lại dùng thuật ngữ này mà không phải là ngân hàng dịch vụ, ngân
hàng công nghiệp hay là ngân hàng X nào đấy.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội ngày
càng tăng dẫn đến việc trao đổi hàng hóa. Từ đó đồng tiền đã xuất hiện, đầu tiên
tiền có các hình thái rất đơn sơ như vỏ ốc,vỏ sị,con bị…sau đó đến vàng, bạc, tiền
giấy (tiền pháp định). Khi đồng tiền ra đời một thực tế mà những người có tiền phải
đối mặt là bị mất tiền nhất là các thương gia đi mua hàng hóa ở xa. Hơn nữa mua
bán hàng hóa ở vùng nào thì phải đổi tiền của vùng đó. Các thương gia lớn những
người có tiền nhiều họ rất nhạy bén với thị trường nên đã lập ra một tổ chức đứng ra
để nhận tiền gửi, đổi tiền , thanh toán hộ. Các tổ chức này do các thương gia lập vì
vậy mới được gọi là ngân hàng thương mại. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế

nhu cầu dịch vụ ngày càng tăng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng không ngừng phát
triển , hiện nay danh mục các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng khá đa dạng : cho
vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, tài trợ, nhận tiền gửi, thanh toán trong nước và
quốc tế…
Hiện nay thuật ngữ ngân hàng thương mại có nhiều quan điểm khác nhau mỗi
quan điểm đều dựa trên một dịch vụ, một số dịch vụ nào đó mà ngân hàng cung cấp.
Ví dụ như ở Mỹ :NHTM là một cơng ty kinh doanh chuyên cung cấp dich vụ tài
chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dich vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM được hiểu là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xun
nhận của cơng chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền đó họ
dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.

SVTH: Lê Minh Hồng

Lớp : Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo

Ở Việt Nam: Theo luật các tổ chức tín dụng năm 1997 do quốc hội khóa 10
thơng qua ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa: NHTM là một loại hình tổ chức
tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên
quan. Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dich vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
Hiện nay có nhiều tổ chức tín dụng phi ngân hàng cũng có một số hoạt động của
ngân hàng như chuyển tiền, cho vay, cho thuê tài sản, cầm cố …vậy điểm khác biệt
của các tổ chức này với ngân hàng là gì? Đây là câu hỏi mà nhiều sinh viên chúng

em cảm thấy lúng túng bởi vì ngày càng có sự đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
khơng chỉ ngân hàng mới khai thác mà các tổ chức tín dụng cũng khai thác. Nhưng
giữa chúng có điểm khác biệt rất cơ bản là chỉ có ngân hàng mới được phép nhận
tiền gửi của dân cư và cung cấp dich vụ thanh tốn cịn các tổ chức phi ngân hàng
thì khơng.
Để hiểu hơn nữa khái niệm ngân hàng thương mại ta sẽ đi vào nghiên cứu các
chức năng của ngân hàng thương mại là gì?
 Thứ nhất : NHTM thực hiên chức năng làm trung gian tài chính. Tức là
ngân hàng chuyển các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư tới nhưng người
cần tiền để đầu tư.
 Thứ hai: Chức năng tạo tiền. Hệ thống ngân hàng thương mại sẽ tạo ra
một khối lượng tiền nhiều hơn lượng tiền mà tổ chức in tiền in ra( đây
được gọi là đồng tiền mạnh: MB).
Giả sử ban đầu nền kinh tế có 1000 đồng tiền mặt. MB= 1000
Số tiền dùng để chi tiêu là

C= 200

Số tiền gửi vào ngân hàng là D= 800
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng r = 10%
Tỉ lệ dự trữ vượt mức

ra= 2%

Vậy ngân hàng thương mại sẽ tạo ra cho nền kinh tế một lương tiền là:

SVTH: Lê Minh Hoàng

Lớp : Ngân hàng 46C



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo

C
+1
D

MS=


C
+ r +r a
D

= 3,38

Thứ ba: chức năng sản xuất. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp do đó nó

hoạt động của nó cũng khơng ngồi mục đích là tạo ra càng nhiều sản phẩm dịch vụ
càng tốt từ đó để tạo ra lợi nhuận.
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp bao gồm: sản phẩm huy động vốn,
các sản phẩm cấp tín dụng, các sản phẩm thẻ, các dịch vụ chuyển tiền, thanh
toán, các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Huy động Vốn.
Đây là một trong ba hoạt động cơ bản nhất cúa các ngân hàng thương mại từ khi
được thành lập và là hoạt động được coi là điều kiện cần để ngân hàng bắt đầu hoạt
động. Ngân hàng thương mại thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư dưới các

hình thức:


Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình

thức tiền gửi khơng kì hạn, tiền gửi có kì hạn và các loại tiền gửi khác.


Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động

vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.


Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ

chức tín dụng nước ngoài.


Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng Nhà nước.



Các hình thức huy động khác.

1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng Vốn:
Nếu như hoạt động huy động vốn được xem là điều kiện cần thì hoạt động sử
dụng vốn được xem là điều kiện đủ để ngân hàng hoạt động và phát triển. Đây là
hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng thượng mại. Tuy nhiên, đây
cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro ảnh hưởng tới an toàn của từng ngân hàng
SVTH: Lê Minh Hoàng


Lớp : Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo

và cả hệ thống ngân hàng. Ngân hàng thực hiện sử dụng vốn bằng các nghiệp vụ
chính sau:
 Cho vay: Là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trên tồn bộ
nguồn vốn, nó chiếm khoảng từ 70% đến 80% nguồn vốn của ngân hàng.
Tạo ra lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng.
 Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với tổ chức,
cá nhân. Và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn
hạn đối với các tổ chức tín dụng khác.
 Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho th tài chính nhưng phải
thành lập cơng ty cho thuê tài chính riêng.
 Tài trợ nhập khẩu, xuất khẩu.
 Các hoạt động đầu tư: Mua bán chứng khốn; góp vốn liên doanh, liên
kết…
1.1.2.3. Các nghiệp vụ ngân hàng khác:
Bên cạnh các hoạt động truyền thống và đặc trưng, NHTM cũng tiến hành các
hoạt động khác nhằm tìm kiếm lợi nhuận như: dịch vụ mơi giới chứng khốn, dịch
vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ, dịch vụ ủy thác, dịch vụ quản lý
vốn….
Ngày nay sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, đòi hỏi các ngân
hàng phải phát triển các dịch vụ mới, đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
ngân hàng nào có được hệ thống sản phẩm dịch vụ phong phú và tối ưu đồng nghĩa
với việc ngân hàng đó đã có được lợi thế rõ rệt trong hoạt động của mình. Do đó để

khơng bị tụt hậu và theo kịp xu hướng phát triển của nền kinh tế hiện đại, việc
không ngừng ứng dụng công nghệ mới và nỗ lực làm mới mình,là một trong những
mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng.
1.2. Hoạt động cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm cho vay trung và dài hạn.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên
cho vay (ngân hàng) và bên đi vay ( doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức trong nền
SVTH: Lê Minh Hoàng

Lớp : Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo

kinh tế) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận; bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và
lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
Theo khái niệm về tín dụng ta có thể hiểu cho vay trung và dài hạn là một hình
thức cấp tín dụng, tài sản giao dịch ở đây là bằng tiền, thời hạn cho vay từ 12 tháng
trở lên.
Theo quy định cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 12
tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là từ 60 tháng trở lên.
1.2.2. Đặc điểm cho vay trung và dài hạn :
1.2.2.1. Khối lượng vốn đầu tư lớn, thời hạn cho vay dài, thu hồi vốn chậm.
Mục đích cho vay trung dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh
nghiệp và các cơng trình xây dựng. Mà đặc điểm của đối tượng cho vay này là khối
lượng vốn lớn, thời gian sử dụng lâu. Do đó khoản vốn mà khách hàng vay đòi hỏi
một khối lượng lớn. Mặt khác nguồn để trả nợ là quỹ khấu hao cơ bản và lợi nhuận

thu được từ dự án. Vì vậy thời hạn trả nợ đến khi dự án kết thúc, dẫn đến thu hồi
vốn chậm.
1.2.2.2. Độ rủi ro cao.
Do đặc điểm thứ nhất nên ngân hàng có nguy cơ gặp rủi ro là rất cao. Một dự án
có thời gian đầu tư kéo dài có thể sẽ chịu tác động của nhiều yếu tố như : thiên tai,
chiến tranh, môi trường pháp lý, môi trường cạnh tranh, môi trường tự nhiên… ví
dụ ngân hàng thương mại X cho chủ thầu vay để đầu tư vào dự án xây một siêu thị
ở thị trấn Y, dự tính siêu thị sẽ hồn thành trong vịng 3 năm kể từ khi bắt đầu khởi
cơng và sau bốn năm thì chủ đầu tư sẽ hoàn trả cả vốn và lãi cho ngân hàng nhưng
trong khi đang tiến hành thi công được hai năm rưỡi thì ở thị trấn đó xảy ra một cơn
lũ rất lớn làm ngập hết nhà cửa người dân phải sống tạm bợ trên các nóc nhà chờ
cho đến khi nước rút hết. Lúc này dự án không những bị ngưng trệ một thời gian mà
do cơn lũ quá lớn đã cuốn đi nhiều tài sản của người dân nên chắc chắn khi siêu thị
hồn thành thì cũng khơng thể thu được lợi nhuận như dự kiến. Do đó ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của chủ đầu tư. Ngồi ra khi khách hàng trả nợ đúng hạn thì
SVTH: Lê Minh Hoàng

Lớp : Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo

ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro do lạm phát tăng cao, tiền ngân hàng thu cả gốc và
lãi quy đổi về giá trị đồng tiền khi cho vay có thể là nhỏ hơn, tức ngân hàng còn bị
lỗ. Mặt khác khối lượng vốn cho vay lớn nên khi rủi ro xảy ra sẽ gây ảnh hưởng
nghiêm trọng hơn đến NHTM so với các khoản cho vay ngắn hạn.
1.2.2.3. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung và dài hạn lớn
Theo nguyên tắc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu rủi ro dự kiến mà càng

cao thì lợi nhuận dự kiến cũng càng cao, nên các khoản cho vay trung và dài hạn có
lãi suất rất cao. Hơn nữa khối lượng cho vay thường lớn nên thu nhập từ các khoản
cho vay này đem lại cũng lớn.
1.2.3. Vai trò cho vay trung và dài hạn
1.2.3.1. Đối với doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt, doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển thì cần phải xây dựng cho mình một chiến lược sản xuất,
kinh doanh hợp lý, phù hợp với điều kiện, năng lực của của mình và điều kiện thị
trường. Do đó về lâu dài doanh nghiệp cần phải chú trọng đến mở rộng sản xuất
kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ nhằm tạo ra
được nhiều sản phẩm chất lượng cao nhưng giá thành rẻ. để thực hiện được điều
này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn, muốn vậy doanh
nghiệp có thể tìm kiếm các nguồn sau.
 Lợi nhuận để lại: Đây là một phương thức tao nguồn không thể thiếu
được đối với các doanh nghiệp, nếu làm ra được lợi nhuận là 10 thì doanh
nghiệp khơng thể chia hết cả 10 được mà cần phải giữ lại một lượng nhất
định để tái đầu tư. Tuy nhiên phương thức này đòi hỏi một thời gian dài
mới mang lại một lượng vốn đáng kể, do đó có thể khiến cho doanh
nghiệp bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh. Hơn nữa nếu như doanh nghiệp đó
mới bắt đầu hoạt động thì lấy đâu ra lợi nhuận mà tích lũy, mà các dự án
họ chuẩn bị đầu tư hoặc sản phẩm của họ chuẩn bị sản xuất rất có thể
chiếm lĩnh được thị trường. vậy nguồn nào doanh nghiệp có thể tìm kiếm
ở đây?
SVTH: Lê Minh Hồng

Lớp : Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo

 Phát hành cổ phiếu, trái phiếu: Nguồn này có ưu điểm là có thể tập trung
được lượng vốn cần thiết trong thời gian ngắn. Tuy nhiên không phải cổ
phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp nào phát hành ra cũng được cơng
chúng đầu tư tín nhiệm, khơng phải doanh nghiệp nào cũng đủ điều kiện
phát hành cổ phiếu ra công chúng. Đối với những doanh nghiệp chưa đủ
điều kiện phát hành chứng khốn mà nguồn vốn chủ sở hữu khơng đủ đáp
ứng vậy họ có thể huy động từ nguồn nào?
 Để giải quyết được hạn chế của hai nguồn trên doanh nghiệp có thể đi
vay ngân hàng. Cho dù doanh nghiệp mới đi và hoạt động hay mấy năm
gần đây không mấy hiệu quả nhưng dự án đầu tư doanh nghiệp trình bày
cho ngân hàng nếu có khả thi thì ngân hàng sẵn sàng cho doanh nghiệp
vay. Như vậy doanh nghiệp có thể nắm bắt được cơ hội đầu tư, khơng thể
để nó trơi qua một cách đáng tiếc nhất là trong nền kinh tế thị trường.
Hơn nữa doanh nghiệp chủ động được kỳ hạn phù hợp với yêu cầu kinh
doanh và chu kỳ thu nhập. ví như doanh nghiệp dự tính đầu tư vào dự án
A trong vịng 3 năm sẽ thu hồi được vốn nên doanh nghiệp có thể vay
ngân hàng kỳ hạn 3 năm, nhưng nếu phát hành trái phiếu thì ít nhất cũng
phải 5 năm, làm tăng chi phí. Nếu dự án A khơng thể thực hiện thuận lợi
như dự tính do các điều kiện khách quan mang lại mãi đến 6 năm mới thu
hồi được vốn trong khi kỳ hạn trai phiếu phát hành có 5 năm vậy doanh
nghiệp chắc sẽ gặp kho khăn. Nhưng với sự chủ động về kì hạn vay và sự
linh hoạt về kì hạn nợ sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng trong việc trả nợ
cũng như gia hạn nợ hơn.
1.2.3.2. Đối với ngân hàng.
Từ khi mầm mống ngân hàng thương mại xuất hiện thu nhập chính là các khoản
phí mà khách hàng phải trả cho các ông chủ để họ giữ hộ tiền cho mình, đến khi các
ơng chủ giữ hộ tiền này mới nhận thấy tính vơ danh của đồng tiền, trong khi lại có
nhiều người lại cần tiền nên họ mới suy nghĩ tại sao mình cầm tiền trong tay trong

khi nhiều người cần đến nó mà khơng biết vay ai, vay ở đâu, từ đó họ mới nảy ra ý
SVTH: Lê Minh Hoàng

Lớp : Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo

tưởng cho những người này vay để kiếm lời. Từ đây khái niệm ngân hàng cũng xuất
hiện và thu nhập không phải là các khoản phí khách hàng trả nữa mà chính là lãi
ngân hàng nhận được từ các khoản cho vay, khách hàng gửi tiền họ không những
không phải nộp phí mà cịn được nhận lãi từ các khoản tiền gửi này. Cho đến nay
tuy ngân hàng thực hiện rất nhiều nghiệp vụ, cung ứng rất nhiều sản phẩm - dịch vụ
nhưng thu nhập lớn nhất vẫn là từ các khoản tiền cho vay. Do đó có thể nói cho vay
là nghiệp vụ quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của một NHTM.
Khơng có hoạt động cho vay thì khơng có NHTM.
Cho vay trung và dài hạn với đặc điểm là rủi ro cao, khối lượng vốn cho vay
lớn, thời gian cho vay dài nên có lãi suất cao, là nguồn mang lại lợi nhuận cao cho
ngân hàng.
Như vậy thông qua hoạt động cho vay trung và dài hạn, ngân hàng mới có thể
thu được lợi nhuận cao, từ đó mới có điều kiện giữ lại một phần lợi nhuận để “ tái
sản xuất”, mở rộng mạng lưới hoạt động, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng,
nâng cao năng lực cạnh tranh, ngày càng khẳng định được vai trị và vị thế của mình
trong nền kinh tế.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Ở tất cả các quốc gia trên thế giới nhu cầu vôn trung và dài hạn để đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa và mở rộng sản xuất đều rất lớn. Nhu cầu này có
thể được đáp ứng bởi nhiều nguồn: ngân sách nhà nước, ngân hàng phát triển, vay

nợ nước ngoài, viện trợ phát triển nhưng nguồn từ NHTM vẫn là một trong những
nguồn quan trọng nhất.
Trong nền kinh tế, do đặc điểm về chu kì kinh doanh, chu kì thu nhập của các
chủ thể là khác nhau, nên tồn tại hiện tượng có người tạm thời thặng dư vốn nhưng
chưa có dự án để đầu tư; ngược lại có những chủ thể có phương án sản xuất kinh
doanh khả thi nhưng lại thiếu hụt vốn. Cho vay trung và dài hạn đã khắc phục được
tình trạng này bằng cách chuyển các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi sang những người

SVTH: Lê Minh Hoàng

Lớp : Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo

cần vốn. nhờ đó đã làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi trong lưu thơng, tăng nhanh tốc độ
quang vịng của vốn trong nền kinh tế.
Cho vay trung và dài hạn giúp cho đất nước thực hiện được mục tiêu hiện đại
hóa nhanh hơn bằng cách cho khách hàng vay thay thế, cải tiến máy móc, đổi mới
cơng nghệ, nền kinh tế sẽ có nhiều máy móc hiện đại, cơng nghệ tiên tiến từ đó sản
phẩm hàng hóa mới được tạo ra nhiều nhưng giá thành lại rẽ nâng khả năng cạnh
tranh với hàng hóa của các nước khác thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất khẩu, đồng
thời giúp người dân trong nước sử dụng được nhiều hàng hóa chất lương cao nhưng
giá cả phải chăng.
Cho vay trung và dài hạn tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Nó mang lại
lợi nhuận cao cho ngân hàng, giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. NHTM và doanh
nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận thì lượng thuế đóng cho ngân sách nhà nước
càng nhiều. thêm vào đó, bằng việc kích thích nền kinh tế phát triển kim ngạch xuất

nhập khẩu gia tăng, lượng thuế gián vì thế cũng tăng lên.
Cho vay trung và dài hạn cịn góp phần ổn định cuộc sống, tạo công ăn việc làm
cho người dân lao động. bởi vì khi các dự án được thực hiện thi trước mắt sẽ tạo
cho những cơng nhân có việc làm, sau nữa là khi dự án đã hoàn thành và đi vào
hoạt động thì sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp sẽ tác động vào cuộc sống của người dân.
Ví như khi xây dựng một cái cầu thì chắc chắn ban đầu sẽ tạo công ăn việc làm cho
các công nhân làm cái cầu đó, sau đó khi cái cầu được xây xong người dân sẽ đi lại
dễ dàng hơn, thuận tiện cho việc buôn bán hơn … tức gián tiếp đã tác động tích cực
vào cơng việc làm ăn của họ, giúp cho cuộc sống của họ vì thế mà khá hơn.
1.2.4. Các phương thức cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và hạn nhằm mục đích giúp khách hàng đủ vốn đầu tư mua sắm
tài sản cố định như máy móc thiết bị hoặc đầu tư vào các dự án. Cho nên về phương
thức cho vay trung và dài hạn có thể là:
 Cho vay mua sắm may móc thiết bị.
 Cho vay đầu tư dự án.

SVTH: Lê Minh Hoàng

Lớp : Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo

1.2.5. Quy trình cho vay trung và dài hạn
Quy trình cho vay là việc mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay
vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và
thanh lý hợp đồng.
Như vậy để vay vốn trung và dài hạn của ngân hàng

 đầu tiên khách hàng phải lập và nộp hồ sơ vay vốn. bộ hồ sơ bao gồm:
giấy đề nghị vay vốn; hồ sơ pháp lý; dự án đầu tư vốn dài hạn.
 bước hai ngân hàng căn cứ vào bộ hồ sơ phân tích xem dự án đó có hiệu
quả hay khơng, có khả thi về mặt tài chính hay khơng, nói một cách đơn
giản là dự án đó sau khi hồn thành sẽ đem lại được lợi nhuận cho chủ
đầu tư để chủ đầu tư có thể trả tiền gốc và tiền lãi cho ngân hàng.
 Bước ba ngân hàng sau khi đã phân tích bộ hồ sơ, và các thơng tin liên
quan sẽ quyết định cho vay hoặc là từ chối. nếu từ chối ngân hàng sẽ gửi
giấy báo lý do tại sao ngân hàng từ chối không cho khách hàng vay, nếu
đồng ý cho khách hàng vay thì ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân
 Bước bốn giám sát tín dụng xem khách hàng có sử dung vốn đúng mục
đích như đã cam kết không, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai
lầm có thể ành hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.
 Bước năm ngân hàng tiến hành thu nợ, thu lãi và xử lý các phát sinh.
 Bước cuối cùng là thanh lý hợp đồng. hợp đồng được thanh lý có thể là
do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc do khoản vay đã đến hạn.
1.3. Chất lượng cho vay trung và dài hạn
1.3.1. Khái niệm
Khi ta nói cái áo này chất lượng tốt có nghĩa là ta thấy vải nó mềm, mặc mát,
thấm mồ hơi, đường chỉ may thẳng thắn khơng bị lỗi… nói tóm lại là khi ta mặc áo
vào cảm thấy thoải mái dễ chịu. nếu ta là nhà sản xuất ra cái áo thì khi nói cái áo
này chất lượng có nghĩa là sản xuất ra cái áo này bán được nhiều, khả năng cạnh
tranh cao, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

SVTH: Lê Minh Hoàng

Lớp : Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo

Chất lượng cho vay cũng được hiểu tương tự như vậy. Đó là sự đáp ứng một
cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an tồn
trong việc thu hồi vốn thơng qua sự phát huy hiệu quả của phương án được hình
thành từ đồng tiền vay hay hạn chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận
của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Từ khái niệm trên, có thể thấy chất lượng cho vay được đánh giá trên ba giác độ:
khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế.
 Trên giác độ khách hàng: Chất lượng cho vay được hiểu là sự thỏa mãn
tối đa các nhu cầu về vốn, vay vốn với mức lãi suất hợp lý; thủ tục đơn
giản, thuận tiện; kì hạn đa dạng, linh hoạt…
 Trên giác độ ngân hàng: Chất lượng cho vay trước hết phải mang tính an
tồn,đảm bảo ngun tắc hồn trả có lãi .Tuy nhiên trong hoạt đọng cho
vay rủi ro là điều không thể tránh khỏi mà nhất là cho vay trung dài hạn,
vậy làm thế nào để ngân hàng có thể hạn chế rủi ro, do đó các ngân hàng
tuân thủ rất chặt chẽ các nguyên tắc tín dụng:
 khách hàng phải cam kết hồn trả cả vốn và lãi với thời gian xác
định
 khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay theo mục đich thỏa
thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và
các quy định khác của ngân hàng cấp trên.
 Ngân hàng cho vay dựa trên các dự án có hiệu quả.khách hàng
phải chứng minh được dự án có khả năng thu hồi được vốn đầu tư
và có lãi để trả nợ ngân hàng.
 Trên giác độ nền kinh tế: Luồng vốn từ các khoản cho vay đến tay những
người cần vốn, từ đó góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế, tạo
công ăn việc làm cho người lao động, hạn chế thất nghiệp, khai thác được
các tiềm năng của nền kinh tế…


SVTH: Lê Minh Hoàng

Lớp : Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo

1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung dài hạn
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện ở một số khía cạnh sau :
 Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng : thủ tục đơn giản,
nhanh chóng, thuận tiện, kỳ hạn linh hoạt, phương thức thanh toán phù
hợp với chu kỳ thu nhập của khách hàng.
 Vị thế của ngân hàng trong việc thu hút các khách hàng vay vốn trung và
dài hạn.
 Đối tượng khách hàng đa dạng, lượng khách hàng vay đông đảo, không
ngừng được mở rộng.
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng



Dư nợ cho vay trung và dài hạn
Tổng dư nợ của ngân hàng bao gồm: dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ vốn trung
dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ phản ánh số tiền ngân hàng cho
vay trong một thời kỳ nhất định, nó phản ánh một phần uy tín, khả năng thu
hút khách hàng của ngân hàng. Tổng dư nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay
được nhiều, sản phẩm – dịch vụ ngân hàng đưa ra đa dạng có khả năng cạnh

tranh, uy tín của ngân hàng tương đối tốt…. Ngược lại, tổng dư nợ thấp cho
thấy ngân hàng chưa có khả năng thu hút khách hàng, sản phẩm – dịch vụ
chưa đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cơng tác marketing cịn chưa hiệu
quả ….
Tỷ lệ dư nợ TDH

=

Dư nợ TDH
Tổng dư nợ từ hoạt đông cho vay

=

Dư nợ trung và dài hạn
Tổng dư nợ từ hoạt động cho vay

Tỷ lệ dư nợ
trung và dài hạn

Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn
trong tổng dư nợ cho vay của một Ngân hàng trong các thời kì khác nhau. Có thể
SVTH: Lê Minh Hồng

Lớp : Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Thảo


nghiên cứu biến động qui mô, khối lượng cho vay trung và dài hạn nếu chỉ xem xét
tử số. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ này càng lớn,
uy tín với khách hàng được nâng cao. Vì Tín dụng trung và dài hạn có rất nhiều rủi
ro tiềm tàng mà dư nợ lại lớn chứng tỏ mối quan hệ khách hàng- Ngân hàng là
hoàn tồn tin cậy, có hiệu quả .
Chỉ tiêu này cũng có thể được dùng để so sánh giữa các Ngân hàng khác
nhau để thấy được thế mạnh của từng Ngân hàng trong hoạt động Tín dụng Trung
và Dài hạn. Tuy nhiên, có thể coi đây như một chỉ tiêu định lượng để làm tiền đề
kết hợp vơí các chỉ tiêu khác để phân tích chất lượng cho vay trung và dài hạn.


Hệ số sử dụng vốn trung dài hạn.

Hệ số sử dụng vốn TDH

Dư nợ cho vay TDH
tổng nguồn vốn TDH.

=

Tỷ lệ này cho biết nguồn vốn huy động trung dài hạn có đáp ứng được cho
vay trung dài hạn của ngân hàng hay không. Nếu tỷ trọng này nhỏ hơn 1, chứng tỏ
nguồn vốn trung dài hạn đủ để tài trợ hoạt động cho vay trung dài hạn, vì thế ngân
hàng có thể giảm được rủi ro thanh tốn. Ngược lại, nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1 thì
nguồn vốn trung dài hạn đã không đủ để tài trợ cho hoạt động cho vay trung dài hạn
do vậy ngân hàng đã phải sử dụng một phần vốn ngắn hạn. như thế ngân hàng sẽ có
nguy cơ gặp phải rủi ro thanh toán khi nguồn vốn huy động ngắn hạn đến hạn trả
mà nguồn vốn trung dài hạn thì chưa thu lại được. để hạn chế ngân hàng cần phải có
tính tốn kỹ lưỡng việc hốn chuyển kỳ hạn.



Vịng quay vốn cho vay trung và dài hạn.
Vòng quay vốn cho vay
TDH

=

Thu nợ trung và dài hạn
Dơ nợ trung và dài hạn bình quân

Chỉ tiêu này cho ta biết thu nợ theo kế hoạch ( theo hợp đồng Tín dụng )
hoặc khế ước nhận nợ được bao nhiêu để có thể cho vay các món mới. Vịng quay
càng lớn chứng tỏ Ngân hàng hoạt động càng có hiệu quả, càng thu được nhiều nợ
SVTH: Lê Minh Hoàng

Lớp : Ngân hàng 46C



×