Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Sáng kiến tổ chức dạy học khám phá trong phần địa lí tự nhiên lớp 10 theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh trường thpt dân tộc nội trú tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 92 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

----

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
TỔ CHỨC DẠY HỌC KHÁM PHÁ PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
LỚP 10 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC

NĂM HỌC: 2022 – 2023


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH

----

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
TỔ CHỨC DẠY HỌC KHÁM PHÁ PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
LỚP 10 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC

Tác giả 1: Nguyễn Thị Thanh Huyền - 0915 104 014
Tác giả 2: Nguyễn Khánh Ly

NĂM HỌC: 2022 – 2023

- 0976 250 940


MỤC LỤC


Trang
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1. Lí do chọn đề tài.

1

2. Mục đích nghiên cứu.

2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

2

4. Giả thuyết khoa học.

2

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.

2

6. Phương pháp nghiên cứu.

3

7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài.


3

8. Đóng góp mới của đề tài.

3

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

4

Chương 1. Cơ sở lí luận

4

1.1. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực.

4

1.2. Dạy học khám phá.

4

1.3. Mối liên hệ giữa dạy học khám phá và dạy học phát triển phẩm
chất, năng lực.

8

Chương 2. Cơ sở thực trạng.


9

2.1. Mục tiêu và nội dung phần Địa Lí tự nhiên lớp 10 chương trình
GDPT 2018.

9

2.2. Khảo sát thực trạng của việc vận dụng dạy học khám phá trong
phần Địa Lí tự nhiên lớp 10

10

Chương 3: Tổ chức dạy học khám phá trong phần Địa Lí tự nhiên
lớp 10.

12

3.1. Tổ chức dạy học khám phá trong phần Địa Lí tự nhiên lớp
10.

12

3.1.1. Thiết kế các nhiệm vụ khám phá trong phần Địa Lí tự nhiên lớp
10.

12

3.1.1.1. Nguyên tắc thiết kế NVKP.

12



3.1.1.2. Quy trình thiết kế một NVKP.

12

3.1.1.3. Thiết kế các nhiệm vụ khám phá trong phần Địa Lí tự nhiên
lớp 10.

13

3.1.2. Đề xuất quy trình tổ chức DHKP và vận dụng quy trình để tổ
chức DHKP trong phần Địa Lí tự nhiên lớp 10.

21

3.1.2.1. Đề xuất quy trình tổ chức DHKP trong phần Địa Lí tự nhiên
lớp 10.

21

3.1.2.2. Vận dụng quy trình để tổ chức DHKP trong phần Địa Lí tự
nhiên lớp 10.

24

3.1.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức dạy học khám phá phần
Địa lí tự nhiên lớp 10.

28


3.1.3.1. Tăng cường sử dụng các phương tiện trực quan.

28

3.1.3.2. Sử dụng có hiệu quả các PP dạy học phát triển phẩm chất,
năng lực.

28

3.1.3.3. Sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực.

29

3.1.3.4. Tổ chức các hoạt động Giáo dục STEM.

29

3.1.3.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong DHKP.

29

3.1.3.6. Đổi mới đánh giá các hoạt động khám phá của HS theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực.

30

3.2. Mối quan hệ giữa các giải pháp trong tổ chức DHKP phần
Địa Lí tự nhiên lớp 10.


30

3.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của việc tổ chức dạy học
khám phá trong phần Địa Lí tự nhiên lớp 10.

31

3.3.1. Mục đích khảo sát.

31

3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát.

31

3.3.3. Đối tượng khảo sát.

31

3.3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của việc tổ
chức dạy học khám phá trong phần Địa Lí tự nhiên lớp 10.

31

3.4. Thực nghiệm sư phạm

34

3.4.1. Mục đích thực nghiệm.


34

3.4.2. Tổ chức thực nghiệm.

34


3.4.3. Kết quả thực nghiệm.

35

3.5. Hiệu quả đề tài.

36

3.5.1. Hiệu quả.

36

3.5.2. Mức độ vận dụng.

37

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

38

1. Kết luận.

38


2. Khuyến nghị.

38

TÀI LIỆU THAM KHẢO

40

Phụ lục 1: Phiếu khảo sát về thực trạng tổ chức DHKP của GV
Phụ lục 2: Phiếu khảo sát thực trạng học tập mơn Địa Lí của HS.
Phụ lục 3: Phiếu hỏi ý kiến HS sau khi được tham gia các HĐ KP
trong phần Địa Lí tự nhiên lớp 10.
Phụ lục 4: Kế hoạch bài dạy thực nghiệm 1 – Bài 6: Thạch quyển
Phụ lục 5: Kế hoạch bài dạy thực nghiệm 2 – Bài 7: Nội lực và ngoại lực
Phụ lục 6: Một số hình ảnh thực nghiệm.


DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt
DHKP
GV
GVPT
HS

Từ hoặc cụm từ
dạy học khám phá.
giáo viên
giáo dục phổ thông.

học sinh

THPT

trung học phổ thông

DTNT

dân tộc nội trú

BGH

ban giám hiệu

NVKP

nhiệm vụ khám phá.

PTDH

phương tiện dạy học


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 1. Các nhiệm vụ khám phá trong phần Địa lí tự nhiên 10

14


Bảng 2. Quy trình chung cho tổ chức DHKP Phần Địa Lí tự
nhiên lớp 10

21

Bảng 3: Đối tượng khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các
giải pháp tổ chức DHKP phần Địa Lí tự nhiên lớp 10.

31

Bảng 4: Kết quả khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp tổ chức
DHKP phần Địa Lí tự nhiên lớp 10.

31

Bảng 5: Kết quả khảo sát sự tính khả thi của các giải pháp tổ
chức DHKP phần Địa Lí tự nhiên lớp 10.

32

Bảng 6: Tổ chức thực nghiệm

34

Bảng 7. Kết quả kiểm tra sau bài thực nghiệm số 1

35

Bảng 8. Kết quả kiểm tra sau bài thực nghiệm số 2


35

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ 1: Mức độ sử dụng các biện pháp để tổ chức có hiệu quả
DHKP trong phần Địa Lí tự nhiên 10

11

Biểu đồ 2: Mức độ sử dụng có hiệu quả các biện pháp để tổ chức
DHKP trong phần Địa Lí tự nhiên 10

11

Biểu đồ 3: Tương quan giữa mức cấp thiết và khả thi của các giải
pháp đề xuất để tổ chức DHKP phần Địa Lí tự nhiên lớp 10.

33

Biểu đồ 4: so sánh kết quả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng sau
bài thực nghiệm số 1

35

Biểu đồ 5: So sánh kết quả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
sau bài thực nghiệm số 2.

36



DANH MỤC CÁC ĐƯỜNG LINK

1. Khảo sát GV về thực />trạng tổ chức dạy học
khám phá mơn Địa Lí 10
2. Khảo sát HS về thực />trạng học tập phần Địa Lí
tự nhiên lớp 10.
3. Khảo sát sự cấp thiết và />tính khả thi của các giải
pháp đề xuất.
4. Kế hoạch bài dạy thực nghiệm số 1:
/>3371&rtpof=true&sd=true
5. Kế hoạch bài dạy thực nghiệm số 2:
/>=true
6. Bài kiểm tra thực nghiệm số 1:
/>J/edit?usp=share_link&ouid=116170369804919723371&rtpof=true&sd=true
7. Bài kiểm tra thực nghiệm số 2:
/>x0/edit?usp=share_link&ouid=116170369804919723371&rtpof=true&sd=true


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Mục tiêu quan trọng của Chương trình Giáo dục phổ thơng (GDPT) năm 2018
hướng tới là phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh (HS) nhằm phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Ngày
31/8/2021, Sở Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) Nghệ An đã có văn bản số 1749/SGD&ĐTGDTrH về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022
trong đó chú trọng tăng cường sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực; tiếp
tục triển khai dạy học gắn liền với thực tiễn; tổ chức dạy học theo dự án, theo phương
thức giáo dục STEM. Một trong những phương pháp dạy học (PPDH) hướng tới sự phát
triển phẩm chất, năng lực, khả năng sáng tạo, có năng lực khám phá, vận dụng kiến thức
vào giải quyết những vấn đề thực tiễn của HS hiện nay là phương pháp dạy học khám

phá (DHKP).
DHKP là một PPDH tích cực, giúp HS phát huy được nội lực, tư duy chủ động,
sáng tạo và khơi dậy hứng thú học tập trong các em. DHKP có vai trị nhằm xây dựng
nên những kiến thức mới từ những kiến thức, kinh nghiệm sẵn có của HS dưới sự hướng
dẫn của giáo viên (GV), hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực thiết yếu
để từ đó phát huy và vận dụng tối đa khả năng của mình vào thực tiễn.... Tổ chức DHKP
trong mơn Địa lí tạo cơ hội cho HS được học tập thông qua việc sử dụng các phương
pháp, thái độ và kĩ năng tương tự như các nhà khoa học thực hiện nghiên cứu khoa học.
Trong q trình đó, với định hướng chú trọng phát triển năng lực cho HS, giúp HS không
những chiếm lĩnh được tri thức mới mà còn chiếm lĩnh được những năng lực khác như:
phát hiện và giải quyết vấn đề, tư duy, tìm tịi, khám phá....
Nội dung Địa lí tự nhiên lớp 10 trong Chương trình GDPT năm 2006 và năm 2018
tập trung vào những kiến thức về địa lí tự nhiên, nhiều nội dung gắn liền với thực tế nên
rất phù hợp với việc thiết kế các hoạt động học tập sử dụng phương pháp DHKP theo
định hướng phát triển năng lực HS.
Trong dạy học Địa lí, việc đổi mới PPDH theo hướng tổ chức các hoạt động tích
cực, tự lực, tìm tịi, xây dựng kiến thức, hình thành và phát triển năng lực cho HS đã và
đang được triển khai mạnh mẽ. Tuy nhiên, trên thực tế chưa có các cơng trình nghiên cứu
về tổ chức DHKP vào dạy học nói chung và bộ mơn Địa lí nói riêng nhằm phát triển năng
lực cho HS. HS cịn nhiều vướng mắc, khó khăn khi học tập, chưa có nhiều cơ hội để
khám phá, thực hiện các hoạt động thực hành, nghiên cứu và vận dụng những kiến thức
thực tiễn vào học tập và cuộc sống…. Giáo viên cịn ít quan tâm đến phát triển khả năng
tìm tịi, khám phá; năng lực tìm hiểu tự nhiên, xã hội.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu các hướng đi nhằm tổ chức các hoạt động khám
phá vào quá trình dạy học hướng tới sự phát triển phẩm chất, năng lực, phát triển năng
lực số để tiến tới trở thành những công dân số trong thời đại Công nghiệp 4.0 là cần thiết
hơn bao giờ hết.
1



Với mục đích làm rõ thực trạng DHKP hiện nay ở trường THPT trên địa bàn Nghệ
An nói chung và trường THPT Dân tộc nội trú (DTNT) tỉnh Nghệ An nói riêng từ đó đề
xuất các biện pháp để tổ chức DHKP góp phần nâng cao hiệu quả dạy học một số nội
dung phần Địa lí tự nhiên lớp 10, chúng tôi chọn đề tài “Tổ chức dạy học khám phá trong
phần Địa lí tự nhiên lớp 10 theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh
trường THPT Dân tợc nợi trú Tỉnh Nghệ An”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Xây dựng các biện pháp tổ chức dạy học khám phá trong phần Địa Lí tự nhiên
lớp 10 nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực, phẩm
chất của học sinh. Đồng thời, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao
chất lượng dạy học mơn Địa lí ở trường THPT.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào vấn đề vận dụng DHKP trong dạy học phần Địa lí tự nhiên lớp
10 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS.
3.2. Khách thể nghiên cứu: 125 HS trường THPT DTNT Tỉnh Nghệ An.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được các biện pháp tổ chức dạy học khám phá trong phần
Địa lí tự nhiên lớp 10 một cách hợp lí, đảm bảo các yêu cầu, nguyên tắc trong dạy
học thì sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và phát triển
các năng lực của học sinh một cách có hiệu quả.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học khám phá
trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho HS.
- Xây dựng quy trình DHKP trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10.
- Đưa ra các biện pháp tổ chức dạy học khám phá trong phần Địa lí tự nhiên
lớp 10.
- Thiết kế và tổ chức dạy học khám phá trong mơn phần Địa lí tự nhiên lớp
10.

- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của đề
tài nghiên cứu.
5.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thiết kế, tổ chức DHKP theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực vào dạy học một số nội dung phần Địa lí tự nhiên lớp 10.
- Về thời gian: Năm học 2021-2022 (tiếp cận theo Chương trình GDPT năm 2018)
và 2022 - 2023 (thực hiện theo Chương trình GDPT năm 2018).
2


6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: tìm kiếm các tài liệu tham khảo (sách,
báo, mạng Internet…) để nghiên cứu các vấn đề về dạy học phát triển phẩm chất,
năng lực và dạy học khám phá.
- Phương pháp khảo sát: khảo sát bằng bảng hỏi để tìm hiểu thực trạng tổ
chức DHKP của GV ở hai trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Nghệ An và thực
trạng học tập mơn Địa Lí của HS dân tộc nội trú.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn GV, HS để bổ sung thêm một kênh
thông tin, khẳng định thực trạng nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp thu thập, xử lí số liệu: sau khi khảo sát bằng bảng hỏi, tác
giả sử dụng phần mềm Exel để phân tích, xử lí số liệu.
- Phương pháp thực nghiệm: GV áp dụng các giải pháp tổ chức DHKP tại
một số lớp cụ thể (lớp thực nghiệm), sau đó phân tích, so sánh với một số lớp
không thực hiện giải pháp (lớp đối chứng). Từ đó, tác giả có cơ sở đề khẳng định
tính hiệu quả, khả thi của đề tài thực hiện.
7. NHỮNG LUẬN ĐIỂM CẦN BẢO VỆ CỦA ĐỀ TÀI.
- Tổ chức dạy học khám phá phải đảm bảo mục tiêu dạy học.
- Tổ chức DHKP phải phát triển năng lực cho HS, kích thích được hứng thú, tính tự
giác chủ động học tập, tìm tịi, sáng tạo của HS.
- Tổ chức DHKP phát triển năng lực cho HS phải gắn liền với việc chủ động tiếp

thu kiến thức mới, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề cuộc sống.
- DHKP cùng với các PPDH tích cực khác nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy
học mơn Địa Lí nói chung.
8. ĐĨNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀI.
- Làm rõ cơ sở lí luận về DHKP - phương pháp dạy học tích cực, nâng cao
hiệu quả dạy học nhưng nhiều GV chưa biết đến hoặc còn lúng túng khi sử dụng.
- Lần đầu tiên phương pháp DHKP được vận dụng vào chương trình Địa Lí
lớp 10, chương GDPT 2018. Đề tài sẽ trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho
các GV giảng dạy mơn Địa Lí vì đề tài đã đưa ra cách thức tổ chức DHKP một
cách chi tiết, rõ ràng từ thiết kế nhiệm vụ khám phá, đề xuất quy trình và vận dụng
quy trình để tổ chức DHKP trong phần Địa Lí tự nhiên lớp 10. Ngồi ra, đề tài
cịn đưa ra và phân tích các biện pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức DHKP mơn
Địa Lí nói chung và phần Địa Lí tự nhiên lớp 10 nói riêng.

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
1.1. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực.
1.1.1. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực.
Dạy học phát triển năng lực và phẩm chất là quan điểm dạy học trong đó
mục tiêu được cụ thể hóa bằng yêu cầu cần đạt. Trong đó, mỗi năng lực và phẩm
chất được mơ tả chi tiết cấu trúc các tiêu chí, chỉ báo. Cụ thể là 5 phẩm chất (yêu
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm), 10 năng lực (gồm 3 năng lực
chung: năng lực tự chủ, tự học, năng lực giao tiếp, hợp tác, năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo; 7 năng lực chun mơn: năng lực tìm hiểu tự nhiên, xã hội,
năng lực công nghệ, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất, năng lực tin học, năng
lực tính tốn và năng lực ngơn ngữ).
1.1.2. Phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực.

PPDH theo quan điểm phát triển phẩm chất, năng lực khơng chỉ chú ý tích
cực hóa hoạt động học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực
giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng
thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.
Mục tiêu của mơn Địa lí trong nhà trường phổ thông hiện nay không chỉ
nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức của khoa học Địa lí một cách có hệ
thống mà cịn hướng tới việc phát triển những năng lực cần thiết của người lao
động, đáp ứng những yêu cầu phát triển mới của đất nước. Để đạt được mục tiêu
trên, cần đổi mới PPDH mơn Địa lí theo hướng:
- Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học. Dạy học thông qua liên tiếp tổ chức các hoạt động
học tập, từ đó giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải
thụ động tiếp thu những tri thức đã được sắp đặt sẵn.
- Lựa chọn linh hoạt những phương pháp chung và phương pháp đặc thù của
môn học. Đồng thời, đảm bảo ngun tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ
nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. Đây chính là cơ sở cho phương
pháp dạy học khám phá phát triển ngày càng sâu rộng.
- Tăng cường phối hợp hoạt động học tập cá thể với học tập hợp tác theo
phương châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo
luận nhiều hơn”.
- Đổi mới PPDH nói chung và trong mơn Địa lí nói riêng phải đi đơi với
việc đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh và đổi mới
trang thiết bị học tập.
1.2. Dạy học khám phá
1.2.1. Khái niệm về dạy học khám phá.
4


❖ Khái niệm khám phá (Inquiry):
Theo từ điển Tiếng Việt, “Khám phá” có nghĩa là “tìm ra”. Đây là hoạt động của

con người tác động đến đối tượng nhằm tìm ra bản chất bên trong của đối tượng, những
điều mà con người chưa từng biết trước đó. Khám phá là q trình hoạt động và tư duy,
có thể bao gồm quan sát, phân tích, nhận đinh, đánh giá, nêu giả thuyết, suy luận… nhằm
đưa ra những khái niệm, phát hiện ra những tính chất, quy luật… trong các sự vật, hiện
tượng và các mối liên hệ giữa chúng.
❖ Khái niệm về dạy học khám phá (Inquiry Teaching) :
Có rất nhiều cách phát biểu khác nhau về DHKP nhưng nhưng hầu hết các
tác giả đều nhấn mạnh đây là phương pháp dạy học trong đó dưới sự hướng dẫn
của giáo viên, thơng qua các hoạt đợng, học sinh tự mình khám phá và lĩnh hợi
tri thức mới nào đó(đối với học sinh) trong chương trình mơn học.
Bản chất của phương pháp dạy học khám phá là một phương pháp dạy học
tích cực, đặt người học vào vị trí trung tâm và thể hiện rõ quan điểm: Sản phẩm
giáo dục là do người học tự tạo ra, khơng ai có thể làm thay họ được, nếu khơng
sản phẩm đó sẽ khơng cịn là của họ, không thể biến thành năng lực, sức mạnh,
tinh thần và thể chất của chính họ. Người dạy có vai trị hướng dẫn chứ khơng
phải là làm hộ học sinh, ln “đi cùng” học sinh, thậm chí “đi sau” học sinh để
tạo cơ hội cho học sinh “khám phá”.
1.2.2. Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học khám phá.
❖ Ưu điểm:
- Phát triển được tính tự giác, tự chủ của học sinh trong vấn đề tìm hiểu kiến
thức mới.
- Qua các hoạt động khám phá theo nhóm, HS phát triển các năng lực xã
hội, năng lực ngôn ngữ, hợp tác. Tăng tính sơi nổi, tích cực cho lớp học tạo động
lực học tập cho học sinh.
- Các hoạt động khám phá kích thích HS đặt ra những câu hỏi cho các vấn
đề xuất hiện. Nhờ vậy, HS bị thu hút và tị mị hơn và ham muốn tìm hiểu kiến
thức mới hơn.
- Khi thực hiện học tập khám phá, học sinh cũng trở thành một nhà diễn
thuyết. Các em phải tự trình bày được về các kết quả khám phá của mình và bảo
vệ nó trước cả lớp.

- Hoạt động DHKP phát huy các ý tưởng của HS, HS được thực hiện các ý
tưởng các kĩ thuật, kĩ năng giải quyết vấn đề.
- Trong quá trình DHKP học sinh tự xây dựng các liên kết, kết nối các thông
tin với các sự kiện để giải quyết các vấn đề xuất hiện, đồng thời tạo ra sự kích
thích, hứng thú đối với việc ghi nhớ thông tin.
- DHKP tạo ra động cơ thúc đẩy người học tư duy, sáng tạo và sự hợp tác
giữa các thành viên ở nhóm và trong lớp học.
5


❖ Nhược điểm.
- Phương pháp này đòi hỏi ở học sinh phải có kiến thức và năng lực nhất
định.
- Khi sử dụng PPDH này GV phải có năng lực chuyên môn và năng lực
quản lý.
- Do bản chất của DHKP là sự tìm kiếm, sáng tạo nên nó cần thời lượng thời
gian nhiều hơn các phương pháp học tập khác.
- Để tiết dạy học phám phá đạt được hiệu quả cao, thì cần có cơ sở vật chất,
phương tiện học tập và thời gian cho các hoạt động nhóm khám phá.
1.2.3. Các hình thức tổ chức dạy học khám phá.
- Khám phá quy nạp: Quy nạp là phương pháp đi từ tri thức về cái riêng
đến tri thức về cái chung. Để tìm câu trả lời cho những câu hỏi, chúng ta có thể
xem xét, kiểm nghiệm vật đó một cách kĩ càng, thực hiện một vài thí nghiệm, so
sánh nó với các vật thể khác, các vật thể tương đồng hơn... Tất cả các hoạt động
quan sát, hình thành giả định, kiểm nghiệm, kiểm tra giả định... để thu thập thơng
tin để kết nối chúng lại với nhau, hình thành các giả định và giả định này sẽ làm
hình thành kinh nghiệm mới, ít lạ lẫm hơn và có ý nghĩa hơn.
- Khám phá diễn dịch: Khám phá diễn dịch ngược với khám phá quy nạp.
Trong cách tiếp cận với khám phá này, giáo viên trình bày một ý khái quát, một
nguyên lí hoặc một khái niệm và sau đó thu hút học sinh tham gia vào một hoặc

nhiều hơn một hoạt động khám phá để giúp các em hiểu được khái niệm được đưa
ra.
- Dạy học tự phát hiện: Trong q trình học tập, học sinh khơng phải nhắc
lại, ghi nhớ lời giáo viên giảng dạy hay những nội dung có sẵn trong SGK hoặc
làm theo mẫu một cách máy móc mà tự mình tìm ra những điều mới lạ hay những
tri thức khoa học bổ ích, hấp dẫn dưới sự tổ chức, hướng dẫn một cách tài tình
của GV.
- Dạy học dự án: Dạy học dự án là một phương pháp dạy học trong đó người
học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết
với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm
việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể
giới thiệu được. Vì vậy, áp dụng phương pháp này cho phép GV tạo ra các nhiệm
vụ, bài tập, yêu cầu có tính phức tạp, có tính mở và có tính thực tiễn cao. Những
người học sẽ được tự do lựa chọn những cách tiếp cận khác nhau. Từ đó sẽ tham
gia nhiều hơn vào quá trình học và phát huy được tính sáng tạo, hợp tác với bạn
bè, thầy cơ.
- Dạy học giải quyết vấn đề: Là một quan điểm dạy học mà bản chất của nó
là đặt ra trước HS một hệ thống các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn
6


giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề, kích thích
hoạt động tư duy tích cực của HS trong q trình giải quyết vấn đề.
- Dạy học khám phá trên mạng (Webquest): Webquest là một phương pháp
dạy học mới, được xây dựng trên cơ sở phương tiện dạy học bằng công nghệ thông
tin và internet. Trong đó, học sinh tự lực thực hiện về một nhiệm vụ nào đó gắn
với tình huống thực tiễn. Những thơng tin cơ bản về nhiệm vụ đó được truy cập
từ những trang kiên kết (links) do GV chọn lọc từ trước. Ngày nay, với sự phát
triển nhanh và mạnh của cơng nghệ thơng tin thì phương pháp này gây được nhiều
hứng thú cho học sinh, kích thích tính tị mị khám phá cho học sinh.

1.2.4. Quy trình tổ chức dạy học khám phá (quy trình 5E)
Xét về quy trình thiết kế, DHKP được nhiều các tác giả nghiên cứu và đã đưa ra
những quy trình cho cách dạy này cũng khác nhau như quy trình DHKP của Tác giả
Llewellyn, quy trình 5E, quy trình do tác giả Nguyễn Kì, Nguyễn Hữu Hợp đề ra….
Trong đó, quy trình 5E là quy trình được áp dụng khá phổ biến khi vận dụng dạy học
khám phá. 5E là cách viết tắt của 5 bước tiến hành khám phá.
❖ Bước 1: Kích thích đợng cơ học tập (Engage)
HS được tiếp xúc và giao nhiệm vụ. Lúc này, HS bắt đầu tạo mối liên hệ giữa kinh
nghiệm đã có và những kinh nghiệm hiện tại, đưa ra những kiến thức cơ sở cho các hoạt
động và kích thích sự tham gia vào các hoạt động này. Việc đặt các câu hỏi, chỉ ra vấn đề,
đưa ra các sự kiện mới hoặc xây dựng các tình huống có vấn đề là những cách tạo sự chú
ý và hướng HS vào đúng nhiệm vụ trọng tâm.
❖ Bước 2: Khám phá (Explore)
Từ những học liệu, tài nguyên và thông tin gợi ý được cung cấp sẵn thì HS tham gia
q trình tìm tịi khám phá. HS tập trung tìm hiểu và vận dụng kiến thức đã có cùng với
kinh nghiệm của bản thân để trao đổi, giao lưu chia sẻ, thảo luận nhằm tìm ra hướng giải
quyết vấn đề.
❖ Bước 3: Giải thích (Explain)
HS bắt đầu hình thành những hiểu biết khái qt thơng qua những gì mà HS thu
nhận được sau quá trình trao đổi, giao lưu, chia sẻ thông tin. Ngôn ngữ giúp việc thể hiện
những hiểu biết này sâu sắc và logic hơn. Ở đây, quá trình giao lưu, giao tiếp, tiếp xúc của
HS với phương tiện dạy học giúp HS hiểu vấn đề bằng cách kết nối các ý tưởng, những
vấn đề đặt ra, các giả thuyết và kết quả quan sát được. Ngơn ngữ là cơng cụ để giao tiếp,
nó giúp HS phát triển các ý tưởng, lập luận các giả định, xác lập giả thuyết, từ đó trình
bày ý kiến của bản thân.
Trong giai đoạn này, GV mời HS chia sẻ những khám phá và giải thích của họ. Đây
là thời điểm người học bắt đầu chuyển hóa kết quả thu được mang tính trìu tượng sang
hình thức có thể truyền đạt được bằng ngôn ngữ. Dựa trên câu trả lời của HS, GV sẽ kết
nối đến các khái niệm, lý thuyết liên quan. GV nên khuyến khích HS thể hiện câu trả lời,
quan điểm của bản thân và có kết nối với những gì họ đã tìm hiểu được trong giai đoạn

7


khám phá. GV và HS sẽ cùng nhau sử dụng những kiến thức và kinh nghiệm để giải thích,
mơ tả và trả lời các câu hỏi ban đầu, để tạo nên sản phẩm kiến thức chính xác nhất, đầy
đủ và hồn thiện nhất.
❖ Bước 4: Củng cố, mở rợng kiến thức (Elaborate)
HS được mở rộng vốn khái niệm mình đã học, kết nối với những khái niệm có liên
quan và vận dụng những hiểu biết của mình vào thế giới xung quanh, mơ hình hóa các
bài tập hay tình huống thực tế nếu được.
❖ Bước 5: Đánh giá (Evaluation)
Đánh giá là giai đoạn cuối cùng của quy trình 5E. Kiểm tra và đánh giá có thể tiến
hành tại mọi thời điểm trong q trình học tập. Một số cơng cụ hỗ trợ q trình chuẩn
đốn này như là bài kiểm ta, phỏng vấn, tự luận về các vấn đề, tình huống cụ thể gắn với
mục đích đánh giá. Những kết quả của quá trình đánh giá sẽ là gợi ý để tiếp tục quá trình
khám phá mới và lên kế hoạch cho những bài học tiếp theo.
1.3. Mối liên hệ giữa dạy học khám phá và dạy học phát triển phẩm chất,
năng lực.
Giữa dạy học khám phá và dạy học phát triển năng lực có mối quan hệ mật
thiết và tương hỗ lẫn nhau. Như chúng ta đã biết, năng lực là tổ hợp đo lường
được các kiến thức, kĩ năng và thái độ mà một người cần vận dụng để thực hiện
một nhiệm vụ trong một bối cảnh thực và có nhiều biến động. Hay nói cách khác,
những kiến thức, kĩ năng và thái độ của học sinh chính là cơ sở để hình thành
năng lực của bản thân. Khi tiến hành DHKP, học sinh được tự mình chiếm lĩnh
tri thức, khám phá ra tri thức thông qua các hoạt động tư duy với một thái độ say
mê, hứng thú sẽ không chỉ giúp học sinh nhớ lâu kiến thức đó mà cịn vận dụng
được linh hoạt vào những tình huống cụ thể. Vì vậy, có thể nói DHKP chính là cơ
sở để hình thành và phát triển năng lực cho người học. Việc hình thành và rèn
luyện năng lực được diễn ra theo hình xốy trơn ốc, trong đó các năng lực có trước
được sử dụng để kiến tạo kiến thức mới và đến lượt mình, kiến thức mới lại đặt

cơ sở để hình thành những năng lực mới.
Ngược lại, dạy học định hướng năng lực cũng sẽ giúp cho quá trình DHKP
diến ra thuận lợi hơn, thành công hơn. Khi vấn đề năng lực của học sinh được chú
ý, học sinh có được những năng lực cần thiết sẽ giúp học sinh khám phá ra những
kiến thức mới đối với bản thân mình dễ dàng hơn, học sinh sẽ tiếp nhận được
nhiều kiến thức hơn. Bởi lẽ, trong q trình dạy học, muốn hồn thành được các
hoạt đơng khám phá hay nói cách khác là HS muốn chiếm lĩnh được tri thức qua
các hoạt động khám phá thì bắt buộc các em phải vận dụng các năng lực của bản
thân để giải quyết vấn đề, tìm hiểu các mối quan hệ của các đối tượng địa lí. Và
tất nhiên, khi khám phá thành công một vấn đề gì đó, sẽ là động lực thúc đẩy học
sinh khám phá những vấn đề tiếp theo với một thái độ phấn khởi, hăng say. Từ
đó, những kiến thức, kĩ năng, thái độ và trách nhiệm của học sinh đều được nâng
lên, tạo cơ sở cho việc hình thành và phát triển những năng lực mới cho bản thân
học sinh.
8


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TRẠNG.
2.1. Mục tiêu và nội dung phần Địa Lí tự nhiên lớp 10 chương trình GDPT
2018.
2.1.1. Mục tiêu của mơn Địa Lí chương trình GDPT 2018.
Trên nền tảng những kiến thức cơ bản và phương pháp giáo dục đề cao hoạt
động chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh, Chương trình mơn Địa lí giúp học
sinh hình thành, phát triển năng lực địa lí - một biểu hiện của năng lực khoa học;
đồng thời góp phần cùng các mơn học và hoạt động giáo dục khác phát triển ở
học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được hình thành trong giai
đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước; thái độ ứng xử
đúng đắn với môi trường tự nhiên, xã hội; khả năng định hướng nghề nghiệp; để
hình thành nhân cách cơng dân, sẵn sàng đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc

2.1.2. Nội dung kiến thức phần Địa Lí tự nhiên lớp 10 – Bộ sách Kết nối tri
thức với cuộc sống.
Địa Lí tự nhiên thuộc phần thứ 2 của sách giáo khoa mơn Địa Lí 10 - Bộ
sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Phần kiến thức này được thiết kế thành các
chương theo các quyển thành phần của Trái Đất:
- Chương Trái Đất:
+ Sự hình thành Trái Đất, vỏ Trái Đất và vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất.
+ Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất
- Chương Thạch quyển:
+ Thạch quyển, thuyết kiến tạo mảng.
+ Nội lực và ngoại lực.
- Chương Khí quyển:
+ Khí quyển.
+ Các yếu tố khí hậu (Nhiệt độ, khí áp, gió, mưa).
- Chương Thuỷ quyển: Thuỷ quyển. Nước trên lục địa.
- Chương Sinh quyển:
+ Đất trên Trái Đất.
+ Sinh quyển.
- Chương Một số quy luật của vỏ địa lí: Quy luật thống nhất và hồn chỉnh
của lớp vỏ Địa Lí.
Ngồi nội dung kênh chữ, phần Địa Lí tự nhiên lớp 10 cịn có hệ thống kênh
hình đa dạng, đó là các sơ đồ, hình ảnh, các mơ phỏng, bản đồ, biểu đồ, bảng số
9


liệu, biểu đồ. Kênh hình khơng chỉ có ý nghĩa minh hoạ cho bài học mà cịn có
giá trị tương đương như kênh chữ, một nguồn thông tin dưới dạng trực quan. Có
thể nói việc khai thác hệ thống kênh hình phục vụ rất đắc lực, hỗ trợ cho việc tổ
chức DHKP.
2.2. Khảo sát thực trạng của việc vận dụng dạy học khám phá trong phần

Địa Lí tự nhiên lớp 10
Để tìm hiểu vấn đề nghiên cứu, chúng tơi đã tiến hành khảo sát 50 GV Địa Lí cụm
Vinh – Hưng Nguyên về thực trạng vận dụng DHPK và khảo sát 245 HS (chọn tổ hợp
môn XH ) của hai trường THPT DTNT Tỉnh về thực trạng học tập môn Địa Lí lớp 10,
đặc biệt là phần Địa Lí tự nhiên
Đường link khảo sát GV (Phụ lục 1): />Đường link khảo sát HS (Phụ lục 2): />2.2.1. Thực trạng vận dụng DHKP trong mơn Địa Lí của GV.
❖ Về nhận thức đối với DHKP:
70% GV được điều tra, khảo sát đều nhận thấy vai trò quan trọng của DHKP và cho
rằng nên vận dụng DHKP trong dạy học Địa lí và muốn được tập huấn về phương pháp
này. 100% các GV được hỏi ý kiến đều cho rằng HS rất hứng thú và hứng thú khi được
GV hướng dẫn học bằng DHKP. Tuy nhiên, chỉ có 35% GV hiểu đúng và còn tới 65%
GV hiểu chưa đầy đủ về phương pháp này.
❖ Về mức độ thường xuyên vận dụng phương pháp DHKP trong phần Địa Lí
tự nhiên lớp 10:
Tỷ lệ GV vận dụng DHKP vào dạy học Địa lí cịn rất ít, chỉ có 10% GV lựa chọn
“Rất thường xun”, 25% lựa chọn “Thường xuyên”, còn lại 65% GV lựa chọn “Thỉnh
thoảng”. Kết quả này cho thấy mặc dù các GV đều cho rằng DHKP là quan trọng nhưng
mức độ vận dụng thường xun vẫn cịn ít do GV cịn chưa hiểu đúng về PPDH này.
❖ Về mức độ sử dụng các biện pháp để tổ chức có hiệu quả DHKP trong phần
Địa Lí tự nhiên lớp 10:
Các biện pháp chúng tôi đưa ra gồm:
1- Sử dụng các phương tiện trực quan (tranh ảnh, bản đồ, video, sơ đồ….)
2. Sử dụng các phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực (Thảo luận
nhóm, đóng vai, dự án, giải quyết vấn đề…. )
3. Sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực (Đợng não, ổ bi, tia chớp, khăn trải bản,
mảnh ghép, câu hỏi mở, kĩ thuật Ủng hộ- Phản đối….)
4. Tổ chức các hoạt động Giáo dục STEM
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
6. Đổi mới đánh giá các hoạt động khám phá của HS theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực.

10


Kết quả khảo sát về mức độ sử dụng và sử dụng có hiệu quả được thể hiện ở biểu
đồ 1 và 2:
Biểu đồ 1: Mức độ sử dụng các biện pháp để tổ chức có hiệu quả DHKP
trong phần Địa Lí tự nhiên 10
120.0
%

100.0

0.0
25.0

5.0
10.0

10.0

15.0

80.0

15.0

40.0

15.0


40.0

60.0

50.0

55.0
40.0

40.0

35.0

75.0

20.0

30.0
35.0

30.0

20.0

20.0

20.0

5.0


0.0
1

2

3

Rất thường xun

4

Thường xun

10.0

5

Hiếm khi

Biện pháp

6

Khơng bao giờ

Biểu đồ 2: Mức đợ sử dụng có hiệu quả các biện pháp để tổ chức DHKP
trong phần Địa Lí tự nhiên 10
120.0
%
100.0


5.0

15.0

20.0

80.0

25.0

60.0

35.0
40.0

40.0
20.0

45.0
25.0

30.0

15.0

15.0

2


3

20.0

Rất hiệu quả

30.0
20.0

0.0
1

60.0

40.0

40.0
25.0

Hiệu quả

20.0

35.0

5.0

4
Bình thường


10.0
15.0

10.0

5

6

Biện pháp

Khơng hiệu quả

Hiện trạng trên cho thấy các thầy cô đều nhận thấy muốn tổ chức DHKP
đạt hiệu quả thì cần sử dụng các phương tiện trực quan, vận dụng các PPDH và
các KTDH tích cực. Tuy nhiên, việc sử dụng các PTDH, PPDH, KTDH này như
thế nào để đạt hiệu quả cao nhất vẫn còn là băn khoăn của nhiều giáo viên. GV
mất nhiều thời gian nghiên cứu, chuẩn bị bài, chưa hiểu rõ phương pháp, kĩ thuật biên
11


soạn giáo án và tổ chức hoạt động, HS chưa chủ động tiếp nhận và thực hiện các hoạt
động khám phá…
2.2.2. Thực trạng học tập mơn Địa Lí lớp 10 của HS.
❖ Về ý thức học tập:
Đa số HS vẫn chỉ coi việc học Địa lí là một nhiệm vụ học tập (52,0%), số lượng HS
không hứng thú với môn học chỉ chiếm tỉ lệ rất ít (14,0%) đặc biệt là đối với trường THPT
DTNT Tỉnh thì tỷ lệ HS lựa chọn ban Khoa học xã hội để dự thi rất cao. Đây là một thuận
lợi rất lớn để tiến hành vận dụng DHKP trong mơn Địa lí ở trường THPT.
❖ Về phương pháp học tập bộ môn:

Số HS chủ động tự học sáng tạo chiếm tỉ lệ còn thấp. Đa số HS chỉ học với với các
hoạt động trên lớp, học trong sách và trong vở ghi (64,0%), số HS tự tìm tài liệu liên quan
ngồi SGK cịn ít, chỉ khoảng 14%. HS tham gia vào bài giảng của thầy cơ chưa nhiều,
làm khơng khí lớp học chưa thật sự sôi nổi. Đa số các HS đều mới nhận thấy kiến thức
của bộ mơn là bình thường (42,0%), số HS vận dụng được kiến thức vào thực tiến rất ít
(24,0%).
❖ Về mong muốn của HS:
Đa số các em đều khơng thích với lối giảng dạy đọc - chép (8,0%), 80-90% HS
mong muốn đưa những kiến thức mới, gắn với thực tiễn hiện nay vào bài học. Qua đây,
chúng ta cũng thấy được hầu hết các em HS mong muốn có một phương pháp học chủ
động, được tranh luận, được giải quyết các “ tình huống có vấn đề”, các “nhiệm vụ khám
phá” trong các giờ học Địa lí. Đặc biệt, là rất muốn được phát triển năng lực giải quyết
vấn đề, áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống.
Như vậy, thực trạng đã đặt ra cần phải đề xuất những giải pháp để tổ chức
DHKP cho GV, đáp ứng nhu cầu, mong muốn của HS, để chất lượng học tập mơn
Địa Lí ngày càng hiệu quả hơn.
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC DẠY HỌC KHÁM PHÁ TRONG PHẦN ĐỊA LÍ
TỰ NHIÊN LỚP 10.
3.1. TỔ CHỨC DẠY HỌC KHÁM PHÁ TRONG PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
LỚP 10.
3.1.1. Thiết kế các nhiệm vụ khám phá trong phần Địa Lí tự nhiên lớp 10.
3.1.1.1. Nguyên tắc thiết kế NVKP.
Vấn đề cơ bản của DHKP là thiết kế các nhiệm vụ khám phá. Lựa chọn
vấn đề khám phá để xây dựng NVKP là yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công
của cách dạy này.
Lựa chọn vấn đề khám phá để xây dựng NVKP là yếu tố quan trọng đảm
bảo sự thành công của cách dạy này. Lựa chọn vấn đề khám phá cần chú ý một số
điều kiện sau đây:
❖ NVKP được thiết kế phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu bài học:
12



NVKP phải là một tình huống xuất hiện trên con đường tiến triển của bài
học, là một bộ phận cấu thành của bài học, nhằm làm rõ hơn những nội dung trong
SGK chưa thể trình bày hết.
❖ NVKP phải vừa sức của HS và tương ứng với thời gian làm việc:
Đặc trưng của NVKP không chỉ giúp cho HS nắm được các kiến thức mà
còn giúp phát triển sự nhanh nhạy, khả năng tiếp nhận và giải quyết vấn đề. Do
vậy, một NVKP có chất lượng là một NVKP khơng q khó mà đến nỗi HS khơng
thể giải quyết, bị bế tắc và cũng không quá dễ đến mức HS khơng cần tư duy đã
có thể giải quyết được.
❖ NVKP phải tạo cơ sở cho sự phát triển năng lực của người học.
NVKP phải tạo điều kiện để HS khai thác kinh nghiệm của mình, liên hệ giữa
cái đã biết và chưa biết, xử lí thơng tin, vận dụng thực tiễn… thực hiện thành công
nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong
cuộc sống. Vì vậy, khi HS tiếp nhận và tham gia giải quyết một NVKP có chất
lượng, chắc chắn sẽ giúp hình thành và phát triển năng lực cho người học.
3.1.1.2. Quy trình thiết kế một NVKP.
❖ Bước 1: Xác định mục tiêu bài học: Từ mục tiêu bài học → Xác định nội
dung có thể vận dụng DHKP.
- Xác định mục tiêu dạy học: Đây là bước quan trọng đầu tiên khi vận dụng
bất kì một phương pháp nào nói chung và DHKP nói riêng. Khi bám sát mục tiêu
dạy học sẽ giúp cho quá trình dạy học đạt hiệu quả cao nhất và giúp đảm bảo các
nguyên tắc giáo dục.
- Từ mục tiêu bài học GV cần xác định nội dung cơ bản có thể vận dụng
dạy học khám phá vào thiết kế xây dựng các hoạt động dạy học dựa trên các
phương tiện dạy học có sẵn hoặc tham khảo các tài liệu bổ sung.
❖ Bước 2: Xây dựng “cấu trúc thô” NVKP.
- GV cần tự hỏi: Để khám phá vấn đề này, học sinh cần những kiến thức, kinh
nghiệm nào, có phức tạp làm mất quá nhiều thời gian hay không?...

- Các hoạt động tư duy có cần q cao hay khơng? (khả năng suy luận, phân
tích hay liên tưởng, khái qt hóa hay tổng hợp hóa…)
Điều này cũng có nghĩa là khi tìm thấy các NVKP thì GV phải nghĩ ngay đến
đáp án của nó xem có vừa sức với HS hay khơng? HS có cần phải trao đổi với bạn
bè hay khơng?
❖ Bước 3: Kiểm tra NVKP về mặt ngôn ngữ, đặt câu, thêm từ gợi ý, hoàn chỉnh
NVKP.
Đây là một việc làm cần thiết vì vừa giúp cho NVKP khơng rườm rà hoặc
thiếu ý. Đồng thời làm tăng tính hấp dẫn của NVKP.
3.1.1.3. Thiết kế các nhiệm vụ khám phá trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10.
13


Dựa vào các nguyên tắc thiết kế, quy trình thiết kế NVKP và nội dung của
phần Địa Lí tự nhiên lớp 10, chúng tơi xin đưa ra một số ví dụ về NVKP áp dụng
khi dạy mảng kiến thức này như sau:
Bảng 1. Các nhiệm vụ khám phá trong phần Địa lí tự nhiên 10
(Nguồn: Nghiên cứu của tác giả)
Bài Hoạt động/Mục tiêu Thiết kế nhiệm vụ khám phá

Bài 4:
Sự
hình
thành
Trái
Đất, bỏ
Trái
Đất và
vật liệu
cấu tạo

vỏ Trái
Đất

Khởi đợng:

Bài 5:
Hệ quả
địa lí
các
chuyển
động
của
Trái
Đất

Hình thành kiến
thức- Hệ quả chuyển
đợng tự quay quanh
trục của TĐ: Giải
thích được hiện
tượng luân phiên
ngày, đêm trên Trái
Đất.

- Tạo kết nối giữa
kiến thức, kinh
nghiệm của học
sinh về kiến thức đã
có, đã biết về sự
hình thành Trái

Đất.

HS xem đoạn phim nói về
các giả thuyết về nguồn
gốc Trái Đất

PP khám
phá

- Giải
quyết vấn
đề


hoá
NVKP

NVKP
1

/>watch?v=W52oLxaKxdo

phát hiện vấn đề: Đoạn
phim nói về vấn đề gì? Nêu
- Tạo hứng thú, những căn cứ để giải thích
kích thích tị mò về nguồn gốc Trái Đất.
của học sinh.

HS xem đoạn video thí
nghiệm về hiện tượng ngày

đêm luân phiên nhau:
/>watch?v=IkKf9cs4SGE

- Giải
quyết vấn
đề

NVKP
2

phát hiện vấn đề và trả lời
câu hỏi: Tại sao có hiện
tượng ngày và đêm luân
phiên nhau? Nếu Trái Đất
chỉ chuyển đợng quanh
Mặt Trời mà khơng tự quay
quanh trục thì trên Trái
Đất hiện tượng ngày đêm
diễn ra như thế nào?
Hình thành kiến
thức- Hệ quả chuyển
14


đợng tự quay quanh
trục của TĐ: Giải
thích được hiện
tượng giờ trên Trái
Đất và đường chuyển
ngày quốc tế.


HS xem đoạn phim về
- Khám
hiện tượng giờ trên Trái
phá quy
Đất:
nạp
/>tch?v=vOzbuf7b2KU

NVKP
3

thực hiện nhiệm vụ theo
cặp và trả lời câu hỏi: Tại
sao các địa điểm có giờ
khác nhau? Những nước
nào có cùng giờ với Việt
Nam? Tại sao có đường
chuyển ngày quốc tế?
Hình thành kiến
thức- Hệ quả chuyển
đợng quay quanh
xung quanh Mặt Trời
của TĐ: Giải thích
được hiện tượng
ngày đêm dài ngắn
theo mùa và theo vĩ
độ

HS quan sát hình 5.3 và 5.3,

thảo luận nhóm để khám phá
và giải thích về hiện tượng
ngày đêm dài ngắn theo mùa
và theo vĩ độ, hồn thành
phiếu học tập.

Hình thành kiến
thức- Hệ quả chuyển
đợng quay quanh
xung quanh Mặt Trời
của TĐ: Giải thích HS xem đoạn phim về các
được hiện tượng mùa mùa trong năm:
trên Trái Đất.
/>tch?v=UNapg__4XbM

- Giải
quyết vấn
đề

NVKP
4

- Giải
quyết vấn
đề

NVKP
5

thực hiện nhiệm vụ khám

phá theo cặp và trả lời câu
hỏi: Nguyên nhân sinh ra
mùa? Giải thích về đặc
điểm của các mùa trong
năm ở Bắc bán cầu và hoàn
thành phiếu học tập.
15


Bài 6:
Thạch
quyển,
thuyết
kiến
tạo
mảng

Khởi động:
HS xác định được
vấn đề cần giải quyết
trong bài học là thạch
quyển, thuyết kiến
tạo mảng; tạo hứng
thú học tập và tình
huống có vấn đề gần
gũi với thực tế địa
phương của HS.
Hình thành kiến
thức- Thạch quyển:
HS hiểu và trình bày

được khái niệm
thạch quyển, phân
biệt được thạch
quyển và vỏ Trái
Đất. Đánh giá được
tiềm năng khổng lồ
của nguồn năng
lượng trong lòng đất.
Hình thành kiến
thức- Thuyết kiến tạo
mảng:
HS xác định được
các mảng kiến tạo và
nội dung khái quát
của thuyết kiến tạo
mảng, các cách tiếp
xúc của các mảng
kiến tạo.

HS xem đoạn phim nói về
cấu tạo của Trái Đất và sự
dịch chuyển của các lục
địa, phát hiện vấn đề: Đoạn
phim nói về vấn đề gì?
Theo em, vì sao các lục địa
lại di chuyển?

HS đọc sơ đồ hình 5.1 kết hợp
với sử dụng Smartphone có
cài đặt phần mềm Halo AR,

quét Hình 5.1 trong SGK
khám phá qua mạng Internet
về cấu trúc Trái Đất để tìm
hiểu về thạch quyển và vỏ
Trái Đất.

HS thực hiện hoạt động khám
phá theo phương pháp Dạy
học hợp tác, kĩ thuật Các
mảnh ghép.

- Giải
quyết vấn
đề

NVKP
6

- Khám
NVKP
phá trên
7
mạng
(Webquest)

- Khám
phá quy
nạp

NVKP

8

* Vòng chuyên gia
+ Quan sát hình 6.2, em hãy
cho biết Trái Đất có mấy
mảng kiến tạo lớn? Kể tên?
+ Quan sát hình 6.2 và 6.3
cho biết giữa các mảng nào
có kiểu tiếp xúc xơ vào nhau.
Hệ quả của việc tiếp xúc này.
+ Quan sát hình 6.2, em hãy
cho biết Trái Đất có mấy
mảng kiến tạo lớn? Kể tên?
16


+ Quan sát hình 6.2 và 6.4
cho biết giữa các mảng nào
có kiểu tiếp xúc tách xa nhau.
Hệ quả của việc tiếp xúc này.
* Vòng mảnh ghép: Các
chuyên gia nghiên cứu SGK,
quan sát video thuyết kiến tạo,
xem hình ảnh và thảo luận để
hoàn thành các nội dung về
Thuyết kiến tạo mảng:
+ Nêu khái niệm và nguyên
nhân hình thành và cấu trúc
mảng kiến tạo.
+ Tại sao các mảng kiến tạo

lại có thể dịch chuyển.
+ Các mảng kiến tạo dịch
chuyển mang lại kết quả gì?
Khởi đợng: HS xác
định được vấn đề cần
giải quyết trong bài
học là nội lực, tác
động của nội lực đến
địa hình bề mặt Trái
Đất; tạo hứng thú học
tập và tình huống có
vấn đề gần gũi với
thực tế địa phương
của HS.

Bài 7:
Nội lực

Giáo dục Stem:
ngoại
Vận dụng kiến thức
về hiện tượng uốn
nếp, đứt gãy; tác
động của hiện tượng
uốn nếp, đứt gãy tới
địa hình bề mặt Trái
Đất thiết kế được sản
phẩm STEM trong
trò chơi “Sơn Tinh
dựng núi”.


HS quan sát video về hiện - Giải
tượng động đất liên tiếp trong quyết vấn
3 ngày ở Kon Tum năm 2022 đề

NVKP
9

/>tch?v=Uj6I7fBiUNo và nêu ý
kiến về hiện tượng trên theo kĩ
thuật 5W1H

- HS khai thác tài liệu, thông - Khám
NVKP
tin trên Internet, dựa vào kiến phá trên
10
thức về hiện tượng uốn nếp,
mạng
hiện tượng đứt gãy, tác động (Webquest)
của hiện tượng uốn nếp, đứt
- Giải
gãy tới địa hình bề mặt Trái quyết vấn
Đất, thiết kế sản phẩm STEM
đề
trị chơi “Sơn Tinh dựng núi”
(địa hình uốn nếp và địa hình
đứt gãy)
17



×