Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH XNK Minh Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẨU
Kinh tế luôn luôn là vấn đề nóng hổi của mọi khu vực và mọi thời đại. Trải
qua một thời kỳ bao cấp kéo dài, hiện nay chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị
trường từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Chúng ta đã tham
gia AFTA và tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO. Một chân trời mới đang
mở ra trước mắt với vô vàn điều kiện thuận lợi và cùng với nó là những thách thức
không thể tránh khỏi, đặc biệt là sự cạnh tránhẽ càng trở nên gay gắt hơn. Hơn bất
kỳ lúc nào thời điểm này là lúc các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo hơ nữa
trong kinh doanh cần thay đổi chính bản thân mình cho phù hợp với xu thế mới:
Quốc tế hoá và hiện đại hoá.
Để kinh doanh có lãi các doanh nghiệp thương mại phải thường xuyên đổi
mới chiêu thức bán hàng của mình, vì khâu bán hàng hay tiêu thụ hàng hóa rất quan
trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp thương mại.
Do vậy việc tổ chức kế toán bán hàng như thế nào để cung cấp thông tin nhanh
chóng, chính xác, kịp thời giúp cho các nhà quản trị phân tích, đánh giá để từ đó
đưa ra các quyết định kinh doanhcó hiệu quả là vô cùng cần thiết.
Để thực hiện tốt phương châm “ Học đi đôi với hành”, “ Lý thuyết gắn với
thực tiễn”, Trường Đại học kinh tế quốc dân đã không chỉ dừng lại ở việc giảng dạy
và truyền thụ kiến thức mà còn luôn tạo điều kiện cho sinh viên đi tìm hiểu thực tế
tại các đơn vị doanh nghiệp, giúp sinh viên có điệu kiện “cọ sát”, có một nền tảng
vững chắc khi ra làm việc thực tế ở các doanh nghiệp.
Sau những năm tháng học tập ở trường cùng với thời gian nghiên cứu thực tập
tại Công ty TNHH XNK Minh Trang được tạo điều kiện một cách tốt nhất của các
anh chị trong phòng kế toán của công ty, bên cạnh đó có sự hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình của thầy Đinh Thế Hùng em đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Kế toán
tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH XNK
Minh Trang" làm chuyên đề cuối khóa của mình
Kết cấu chuyên đề cuối khóa gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH XNK Minh Trang
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hoá tại công ty TNHHXNK Minh Trang.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu thụ
tại Công ty TNHH XNK Minh Trang.
Do thời gian thực tập và khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, nên
chuyên đề này khó tránh khỏi những khiếm khuyết rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô giáo, anh chị trong phòng kế toán của công ty để chuyên đề được
hoàn thiện và đạt kết quả cao hơn.
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK MINH TRANG.
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH XNK Minh Trang.
1.1.1. Quá trình phát triển
 Những thuận lợi và khó khăn ban đầu:
Công ty TNHHXNK Minh Trang ra đời trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam
có những biến đổi sâu sắc đặc biệt sự kiện Việt Nam đang chuẩn bị giai đoạn cuối
cùng gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Do vậy điều kiện thị trường và cơ
chế nhà nước có những thay đổi vừa mang lại những thuận lợi và khó khăn cho
doanh nghiệp mới thành lập.
 Những thuận lợi
Việc cam kết tuân thủ các cam kết WTO buộc Việt Nam phải tiến hành những
cải cách quan trọng và đặc biệt cải thiện môi trường kinh doanh tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp:
Các thủ tục được chuẩn hóa và minh bạch hơn.
Quyền lợi của các nhà đầu tư được đảm bảo hơn..
Thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh doanh, cấp mã số thuế và cấp giấy phép,
khắc dấu được đơn giản hóa.
Hệ thống tài chính mở rộng tạo điều kiện tiếp cận tài chính tốt và có tính cạnh

tranh hơn.
 Những khó khăn:
Việc mở cửa thị trường làm gia tăng áp lực cạnh tranh với các đối thủ cả trong
và ngoài nước, yêu cầu sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn cao, cạnh tranh về giá và chất
lượng ở cả thị trường trong nước và quốc tế.
Công ty TNHH XNK Minh Trang được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh
doanh số: 0102027319 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội .
Đây là công ty chuyên kinh doanh dịch vụ thương mại xuất nhập khẩu trong
lĩnh vực chỉ sợi hóa chất và các phụ liệu cho ngành dệt may. Là một doanh nghiệp
trẻ nhưng Công ty TNHH XNK Minh Trang đã thực hiện tốt luật doanh nghiệp. Mô
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
hình công ty nhỏ và vừa nên khả năng linh động và thích ứng với cơ chế thị trường
cao.
Với bộ máy gọn nhẹ cán bộ công nhân có chuyên môn nghiệp vụ cùng với hệ
thống mạng internet các bộ phận thường xuyên cập nhật và chia sẻ thông tin cho
nhau cung cấp kịp thời cho ban giám đốc chính vì vậy mà dù nhỏ gọn nhưng nó vẫn
mang tính hợp lý và hiệu quả cao.
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập được mở tài khoản
0021100293002 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Sở giao dịch Hà
Nội. Sử dụng con dấu theo qui định của nhà nước và được Cục thuế Hà Nội cấp mã
số thuế. Nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh các loại nguyên liệu, phụ liệu
vật tư máy móc phục vụ cho ngành dệt may. Quá trình thành lập và phát triển của
công ty là quá trình hoàn thiện và kết hợp với nhiệm vụ lưu thông cung ứng các mặt
hàng mà Công ty đang kinh doanh, phù hợp với sự phát triển kinh tế trong thời kỳ
mở cửa. Chính vì vậy mà trong quá trình kinh doanh Công ty củng cố những nhiệm
vụ khác nhau nhằm tạo ra hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
Năm 2007 do yêu cầu kinh doanh công ty mở văn phòng giao dịch tại: 478
Minh Khai – Hai Bà Trưng –Hà Nội. Mọi hoạt động giao dịch của Công ty được
tiến hành tại vị trí thuận lợi điều đó cũng góp phần tạo nên hiệu quả của kinh

doanh.
Những thông tin đầy đủ về Công ty TNHH XNK Minh Trang:
- Tên công ty : CÔng ty TNHH XNK Minh Trang
- Tên giao dịch: MINH TRANG IMPORT EXPORT COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: MINTRAMEX CO., LTD.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số35, nghách 343/2, phố Đôi Cấn, phường Liễu Giai,
Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
- Địa chỉ văn phòng giao dịch: 478 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
- Điện thoại : 04.7625586 Fax: 04.7625586.
- Mã số thuế: 0101993668
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ chính của Công ty TNHHXNK Minh Trang.
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh ngành nghề kinh doanh của Công ty
TNHH XNK Minh Trang bao gồm:
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B
Chuyờn thc tp tt nghip 5
- Mua bỏn nguyờn liu, ph liu, vt t, mỏy múc, ph tựng ph v ngnh dt
may, da dy, giy.
- May o thi trang v may cụng nghip;
- Mua bỏn cỏc sn phm t giy, búng, vi si;
- Mua bỏn húa cht, thuc nhum (tr cỏc húa cht Nh nc cm);
- L hnh ni a, l hnh quc t v cỏc dch v phc v khỏch du lch; Kinh
doanh khỏch sn nh hng, khu vui chi gii trớ, khu du lch sinh thỏi, dch v n
ung ru, bia, nc gii khỏt (khụng bao gm kinh doanh phũng hỏt Karaoke,
quỏn Bar, v trng);
- i lý mua bỏn ký gi hng húa;
- Xut nhp khu cỏc sn phm hng húa cụng ty kinh doanh.
Nhng ngnh ngh ng ký kinh doanh ca cụng ty rt a dng song trong
nhng nm u hot ng thỡ nhim v chớnh ca cụng ty l mua bỏn cỏc nguyờn
liu, ph liu cho ngnh dt may. Vi s vn gúp ban u l 2.000.000.000 ng
doanh nghip ó n lc ht sc to nhng kt qu nht nh trong kinh doanh.

1.1.3. Tỡnh hỡnh hot ng kinh doanh trong 3 nm gn nht ca Cụng ty.
Bng 1-1 Bng mt s ch tiờu ti chớnh ca doanh nghip qua cỏc nm
Qua bng s liu trờn ta thy cỏc ch tiờu doanh thu, li nhun, thu nhp bỡnh
quõn u ngi u tng qua cỏc nm. iu ú chng t cụng ty cú trỡnh qun
lý tt, hot ng ca doanh nghip ngy cng phỏt trin, i sng ca cỏn b cụng
nhõn viờn ngy cng c nõng cao. ú l s c gng ca ton doanh nghip trong
thi gian u mi bc vo hot ng.
SV: Lng Th Thy Lp: K toỏn B
Năm
Ch tiêu
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Lợng Tỷ lệ Lợng Tỷ lệ
Doanh thu 742.969 799.153 950.165 56.184 10.8 151.012 18.9
Tổng chi phí 680.421 723.425 867.290 43.004 10.6 143.865 19.9
Lợi nhuận 62.548 75.728 82.875 13.180 12.1 7.147 9.4
Thu nhập bq
(1000đ/ng)
1.500 1.750 2.080 250 11.6 330 11.9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
Năm 2006 tuy mới đi vào hoạt động nhưng công ty đã tạo ra một mức doanh
thu tương đối đem lại một lượng của cải đóng góp cho nền kinh tế và xã hội. Bên
cạnh đó doanh nghiệp còn tạo thu nhập cho một số lượng công nhân ở mức ổn định.
Năm 2007 là năm thứ hai đi vào hoạt động doanh nghiệp đã cố gắng mở rộng
thị trường tăng cường quan hệ với các đối tác, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ nhờ đó
mà doanh thu tăng 10,8% ứng với 56.184.000 đồng so với năm 2006. Doanh thu
tăng nhưng chi phí năm 2007 cũng tăng 10,6 % so với năm 2006 .Tuy nhiên tốc độ
tăng của doanh thu cao hơn nên lợi nhuận mà công ty đem lại trong năm 2007 tăng
so với 2006 là 12.1% ứng với 13.180.000 đồng.
Năm 2008 doanh nghiệp cũng đạt kết quả khả quan. So với tình hình kinh tế

trong nước phần nhiều các doanh nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ thậm chí phá sản.
Doanh thu tăng nhanh do doanh nghiệp tập trung đẩy nhanh khâu bán hàng và
các chính sách tín dụng. Doanh thu năm 2008 tăng 18.9% so với năm 2007 ứng
lượng doanh thu tăng là 151.012.000 đồng.
Chi phí của năm 2008 cũng tăng mạnh cao hơn so với năm 2007 là 19,9%
mức chi phí tăng là 143.865.000 đồng.
Cả doanh thu và chi phí đều tăng song tốc độ tăng của chi phí lớn hơn nên lợi
nhuận của doanh nghiệp tăng thấp hơn so với năm trước. Tuy nhiên đạt được kết
quả như vậy cũng là sự cố gắng lớn của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công
ty . Đây chính là nền tảng vững chắc cho sự phát triển sau này của công ty.
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
XNK Minh Trang.
1.2.1. Đặc điểm kinh doanh tại công ty TNHHXNK Minh Trang.
Công ty TNHH XNK Minh Trang hoạt động và phát triển mảng kinh doanh
thương mại, kinh doanh mặt hàng chủ yếu là các sản phẩm phục vụ cho ngành công
nghiệp dệt may
 Về sản phẩm :
Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho ngành dệt may các sản
phẩm chính bao gồm:
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
+ Sợi,chỉ: các loại sợi của công ty có nhiều loại khác nhau sợi cotton, sợi
polyester, sợi nylon….mỗi loại lại có các chi số khác nhau từ 20 đến 60. Các chủng
loại sợi của công ty phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau dệt kim, dệt thoi, sản
xuất gạc y tế, sợi làm chỉ, sợi dùng làm chỉ thêu, sợi dùng làm dây khâu
bao..v.v.Các chủng loại sợi của công ty được cung cấp bởi các doanh nghiệp lớn
(Tổng công ty CP dệt may Nam Định, Tổng công ty CP dệt may Hòa Thọ…). Sợi
có chất lượng tốt đảm bảo đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
+ Hóa chất: là mặt hàng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong cơ cấu mặt hàng
của doanh nghiệp. Hóa chất của công ty cung cấp cho thị trường là các hóa chất

cơ bản NaOH, Na2SiO3, H2O2… phục vụ cho mục đích tẩy nhuộm, làm bóng
sợi chỉ các loại. Những mặt hàng này có giá cả cạnh tranh được các công ty lớn
tin dùng. Nguồn hóa chất của công ty được nhập của các doanh nghiệp hóa chất
lớn, các mặt hàng đều được nhập khẩu từ nước ngoài (Thái Lan, Trung Quốc
hay Hàn Quốc…).Hàng đảm bảo về chất lượng, nồng độ, thành phần…..
 Thị trường chủ yếu:
Mấy năm đầu hoạt động thị trường chủ yếu của công ty là phục vụ các khách
hàng miền Bắc, sau đó mở rộng phục vụ thị trường miền Trung và miền Nam, đặc
biệt các làng nghề dệt sợi một thị trường tiềm năng lớn.
Năm 2006, 2007 là hai năm đầu đi vào hoạt động công ty chủ yếu phục vụ
cho nhu cầu thị trường miền Bắc, làng nghề đầu tiên phục vụ là làng Triều Khúc,
Thanh Trì - Hà Nội tiếp đó là Làng Phùng Xá – Hà Tây rồi Làng nghề Bắc Ninh.
Công ty bước đầu tạo lập được những mối quan hệ gắn bó với khách hàng bằng
chính sách bán hàng hợp lý và hiệu quả (chiết khấu ,giảm giá …), bằng chất lượng
sản phẩm và giá cả phù hợp.
Năm 2008 công ty vào hoạt động mạnh mẽ hơn trên đà phát triển của hai năm
trước. Thị trường của công ty mở rộng ra cả miền Trung. miền Nam và bắt đầu
hướng ra xuất khẩu. Thị trường mở rộng kéo theo sự đa dạng hơn về các sản phẩm.
Đó chính là thành công lớn của doanh nghiệp.
 Về lao động:
Công ty TNHH XNK Minh Trang là một doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa
với tổng số lao động toàn công ty là 20 người. Lực lượng lao động chủ yếu là cán
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
bộ trẻ năng động, sáng tạo đặc biệt phòng kinh doanh các cán bộ trực tiếp thăm dò
thị trường và tiếp xúc khách hàng. Cơ cấu lao động của công ty có 80% lao động có
trình độ cao đẳng và đại học, 15% có trình độ trung cấp và 5% lao động phổ thông.
Nhìn chung số lượng lao động của công ty tương đối ổn định năm 2008 chỉ tăng với
tốc độ nhỏ.
Thu nhập bình quân của công nhân viên trong công ty từng bước được nâng

cao. Năm 2007 thu nhập bình quân tăng 11, 6% so với năm 2006, năm 2008 tăng
11, 9% so với năm 2007( Số liệu Bảng 1.1, trang 5).
Các chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo người lao động được thực hiện
theo đúng pháp luật và điều lệ của công ty. Người lao động được ký hợp đồng lao
động theo điều 27 Bộ luật Lao động và Thông tư 21/LĐTBXH ngày 12/10/1996
của Bộ Lao động thương binh và Xã hội. Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng
lao động.
Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho
người lao động. Điều này sẽ nâng cao tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên
và tạo ra sự hoạt động hiệu quả của công ty.
 Phương hướng kinh doanh trong thời gian tới
Năm 2009 nền kinh tế bước vào giai đoạn khủng hoảng toàn cầu các
doanh nghiệp trên thế giới và trong nước đều chịu ảnh hưởng. Ban giám đốc
cùng toàn bộ công nhân viên Công ty TNHHXNK Minh Trang đã đặt ra nhiều
chiến lược kinh doanh nhằm phát huy hơn nữa những kết quả đã được trong
năm qua, đồng thời tiến xa hơn nữa đưa mặt hàng của Công ty không chỉ đến
với người tiêu dùng trong nước mà cả nước ngoài. Ban giám đốc chủ trương
đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, hoàn thiện nghiệp vụ bán
hàng, mở rộng mạng lưới kinh doanh, tăng cường quảng bá sản phẩm của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó thực hiện các chính sách giảm giá, chiết khấu đối
với khách hàng mua với khối lượng lớn. Phát triển thị trường, tìm hiểu và nắm
bắt nhu cầu khách hàng cũng như khả năg cung ứng của các nhà cung cấp. Tìm
kiếm và phát triển những mặt hàng độc đáo cung cấp cho khách hàng, tăng tính
cạnh tranh trên thị trường. Năm 2009 là một năm khó khăn song công ty dự
kiến sẽ giữ vững hoặc có thể tăng doanh thu một lượng đáng kể nhờ việc xuất
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
khẩu, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Đây là giai
đoạn khó khăn chung cho toàn bộ nền kinh tế nên việc đặt ra các kế hoạch phát
triển của công ty cũng cần chú ý tới mức độ rủi ro.

1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
XNK Minh Trang.
Công ty TNHH XNK Minh Trang là doanh nghiệp thương mại do đó quy
trình sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm hai giai đoạn mua hàng và bán hàng.
Hai giai đoạn diễn ra riêng biệt nhưng lại liên quan mật thiết đến nhau, có giai đoạn
này thì mới có giai đoạn sau và ngược lại.
Sơ đồ 1- 1 Quy trình mua hàng .
Khi có nhu cầu về hàng hóa để chuẩn bị cho tiêu thụ trong kỳ tới bộ phận kinh
doanh xem xét hàng hóa về số lượng cũng như chủng loại hàng hóa, tồn kho của doanh
nghiệp. Tìm các nhà cung ứng phù hợp. Sau đó tiến hành soạn thảo hợp đồng kinh tế
chuyển cho giám đốc ký duyệt rồi chuyển cho bên đối tác. Khi đã có đủ hàng khách
hàng tiến hành giao hàng, bộ phận kho làm nhiệm vụ nhận hàng và tiến hành lưu kho
và bảo quản hàng hóa.
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B
Nhu cầu hàng
của DN
Bộ phận kinh
doanh
Đơn đặt hàng ,
hợp đồng kinh
tế
Nhà cung ứngBộ phận kho
hàng
Nhập hàng
Giám đốc ký
duyệt
Lưu kho và bảo
quản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
Sơ đồ 1- 2 Quy trình bán hàng

Khi khách hàng có yêu cầu mua hàng sẽ fax đơn đặt hàng đến công ty, bộ phận
kinh doanh tiếp nhận và xem xét lượng hàng hóa trong kho và tiến hành thực hiện đơn
hàng trình giám đốc ký duyệt ra lệnh bán hàng. Bộ phận kho làm nhiệm vụ tiếp nhận
lệnh và thực hiện giao hàng cho khách hàng.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máyquản lý của công ty TNHH XNK Minh Trang.
Sơ đồ 1-3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc phụ
trách kinh tế
Phó giám đốc phụ
trách kinh doanh
Phòng tổ chức hành
chính
Phòng tài chính
kế toán
Phòng điều độ
và quản lý kho
Phòng KCS
Phòng kinh
doanh
Đơn hàng của
khách hàng
Bộ phận kinh
doanh
Giám đốc duyệt
bán
Lệnh bán
Bộ phận khoChuyển giao
hàng

Khách hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
− Giám đốc công ty do hội đồng thành viên công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức. Là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước hội
đồng thành viên và pháp luật về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
− Hai phó giám đốc do giám đốc bổ nhiệm và hỗ trợ giám đốc trong hoạt
động kinh doanh. Là người chịu trách nhiệm quản lý và trực tiếp chỉ đạo phòng
kinh doanh, phòng kế toán..
− Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh, tìm hiểu nghiên
cứu thị trường, cung ứng dự trữ và tiêu thụ sản phẩm, thực hiện hợp đồng, thanh lý
hợp đồng….
− Phòng kế toán: có chức năng kiểm soát các hoạt động tài chính của công ty
đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty dưới hình thức giá trị. Phản ánh
chi phí đầu vào kiểm tra đánh giá kết quả kinh doanh trong kỳ. Thực hiện phân phối
lợi nhuận đồng thời cung cấp thông tin cho giám đốc nhằm phục vụ tốt công tác
quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
− Phòng tổ chức hành chính: làm nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo, định ra
đường lối sắp xếp, phân phối lao động một cách hợp lý, xây dựng chế độ tiền
lương, tiền thưởng và BHXH phù hợp cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
− Phòng điều độ và quản lý kho: có nhiệm vụ theo dõi hàng hóa xuất nhập, có
kế hoạch bảo quản kho tàng hàng hóa.
− Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của hàng hóa nhập về cũng
như xuất đi của doanh nghiệp. Thông báo chất lượng hàng cho ban giám đốc và có
ý kiến đề nghị với nhà cung ứng.
Tất cả các phòng ban trong công ty quan hệ mật thiết với nhau, cùng nhau thực
hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận và đem lại thu nhập cho
xã hội và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH XNK Minh Trang.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH XNK Minh Trang.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào quy trình sản xuất kinh

doanh, chức năng và nhiệm vụ được giao, Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán gọn
nhẹ phù hợp theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán gồm những nhân viên trẻ,
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
nhiệt tình, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình làm
việc.
Sơ đồ 1 - 4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng của bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn công tác kế toán,
thống kê thông tin kinh tế cho toàn công ty. Lập kế hoạch và cân đối tài chính, lập
báo cáo tài chính về hoạt động kinh doanh của công ty. Lập báo cáo quản trị cung
cấp những thông tin về tình hình kinh doanh của công ty cho ban giám đốc để đưa
ra những quyết định kinh doanh phù hợp.
- Thủy quỹ: có nhiệm vụ quản lý và tiến hành thu, chi quỹ tiền mặt một cách
hợp lý, đúng mục đích.
- Kế toán vật tư hàng hóa: làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp hàng
hóa, theo dõi sự biến động tăng giảm của hàng hóa, báo cáo tình hình số lượng hàng
hóa tồn cuối ngày, cuối tháng, cuối kỳ để có kế hoạch mua hàng hay tiêu thụ phù
hợp.
- Kế toán tiêu thụ: tổ chức hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp doanh thu,
chi phí của hàng hóa tiêu thụ, theo dõi tình hình tiêu thụ xác định kết quả kinh
doanh ,tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B
Kế toán
tiền mặt
tiền gửi
ngân
hàng
Thủ
quỹ

Kế toán
Vật tư
hàng hóa
Kế toán
công nợ
Kế toán
tiêu thụ
và xác
định kết
quả kinh
doanh
Kế toán trưởng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tạm ứng làm nhiệm vụ hạch toán chi
tiết, tổng hợp tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tạm ứng và thanh toán
lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán công nợ: làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp các
khoản công nợ phải thu và phải trả, theo dõi số tiền nợ cũng như tuổi nợ từng đối
tượng khách hàng, theo dõi chặt chẽ việc thanh toán qua ngân hàng.
1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế toán tại Công ty.
1.4.2.1. Những quy định chung của đơn vị.
- Chế độ kế toán áp dụng: Đặc trưng của Công ty thuộc loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ hiện nay Công ty TNHHXNK Minh Trang đang áp dụng chế độ
kế toán theo QĐ 48/2006/QĐBTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Kỳ kế toán năm ( bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12).
- Hình thức kế toán áp dụng : Hình thức sổ Nhật ký chung.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : Tiền Việt Nam.
- Nguyên tắc quy đổi các loại ngoại tệ khác ra tiền Việt Nam theo tỷ giá của
ngân hàng công thương Việt Nam.
- Hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên.- Hạch toán chi

tiết theo phương pháp hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Do công việc kế toán tại doanh nghiệp thương mại cũng đơn giản nên công ty
chưa áp dụng phần mềm kế toán mà chỉ có sự hỗ trợ của máy tính. Mọi công việc
kế toán đều tiến hành ghi sổ đồng thời thực hiện trên máy vi tính vừa để đối chiếu
vừa có nhiều thuận lợi cho quá trình công việc.
1.4.2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán.
Công ty TNHH XMNK Minh Trang tổ chức vận dụng chứng từ theo Chế độ
kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và chứng từ kế toán ban hành theo các
văn bản pháp luật khác.
 Những nhóm chứng từ cơ bản áp dụng tại Công ty TNHHXNK Minh
Trang:
- Nhóm chứng từ lao động tiền lương gồm:
+ Bảng chấm công;
+ Bảng thanh toán tiền lương;
+ Hợp đồng giao khoán;
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương;
- Nhóm chứng hàng tồn kho gồm:
+ Phiếu nhập kho;
+ Phiếu xuất kho;
+ Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa
+ Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Nhóm chứng tiền tệ gồm:
+ Phiếu thu;

+ Phiếu chi;
+ Giấy đề nghị tạm ứng;
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng;
+ Giấy đề nghị thanh toán;
+ Bảng kiểm kê quỹ.
- Nhóm chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác
+ Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH;
+ Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản.
 Quy trình luân chuyển chứng từ
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
Sơ đồ 1-5 Sơ đồ luân chuyển phiếu thu
Người nộp
tiền
Đề nghị thu
tiền
Kế toán tiền
mặt
Lập phiếu
thu
Thủ quỹ
Thu tiền
Kế toán tiền
mặt
Ghi sổ
Kếtoán
trưởng,TTĐV
Ký phiếu thu
Kế toán tiền
mặt

Lưu và bảo
quản
- Người nhận tiền viết giấy đề nghị thu tiền
- Kế toán tiền mặt tiền viết phiếu thu, chuyển cho thủ quỹ
- Thủ quỹ thu tiền, ký phiếu thu.
- Kế toán tiền mặt ghi sổ rồi chuyển qua kế toán trưởng, giám đốc công ty.
- Kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký duyệt
- Phiếu thu có đầy đủ chữ ký được kế toán tiền mặt bảo quản lưu trữ.
Sơ đồ 1- 6 Sơ đồ luân chuyển phiếu chi.
Trách nhiệm luân
chuyển
Các bước công việc
Đề nghị chi tiền
(1)
Duyệt lệnh chi
(2)
Viết phiếu chi
(3)
Ký phiếu chi
(4)
Chi tiền
(5)
Ghi sổ
(6)
Bảo quản lưu trữ

(7)
(1) Người có nhu cầu tiền viết đề nghị chi tiền.
(2) Kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị duyệt lệnh chi.
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
(3) Kế toán tiền mặt viết phiếu chi sau đó chuyển phiếu chi cho kế toán trưởng
thủ trưởng đơn vị.
(4) Kế toán trưởng thủ trưởng đơn vi ký phiếu chi.
(5) Phiếu chi đã ký duyệt được chuyển đến thủ quỹ và tiến hành chi tiền
(6) Sau đó phiếu chi được chuyển lại cho kế toán tiền mặt để ghi sổ.
(7) Chứng từ ghi sổ xong đưa vào bảo quản và lưu trữ.
Sơ đồ 1- 7 Sơ đồ luân chuyển phiếu nhập kho.
Người giao
hàng
Đề nghị
nhập hàng
Ban kiểm
nghiệm
Lập biên bản
kiểm nghiệm
Cán bộ cung
ứng
Lập phiếu
nhập
Phụ trách
phòng cung
ứng
Ký phiếu
nhập
Thủ kho
Nhập kho
Kế toán vật tư
Ghi sổ và lưu
trữ

- Người giao hàng viết giấy đề nghị nhập kho sản phẩm, hàng hóa .
- Ban kiểm nghiệm (phòng KCS) tiến hành kiểm tra hàng hóa về quy cách số
lượng và lập biên bản kiểm nghiệm hàng hóa.
- Phòng cung ứng ( phòng kho) lập phiếu nhập kho.
- Phụ trách phòng cung ứng (phụ trách phòng kho) ký phiếu nhập kho.
- Thủ kho nhập số hàng, ghi số thực nhập, ký phiếu nhập kho sau đó ghi thẻ
kho rồi chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư.
- Kế toán vật tư tiến hành kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền, ghi sổ và lưư
trữ.
Sơ đồ 1 – 8 Sơ đồ luân chuyển phiếu xuất kho.
Người có nhu
cầu hàng
Lập chứng từ
xin xuất
Kếtoán
trưởng,TTĐV
Duyệt lệnh
xuất
Bộ phận cung
ứng
Lập phiếu
xuất kho
Thủ kho
Xuất kho ghi
thẻ kho
Kế toán vật tư
Ghi sổ lưu trữ
- Người có nhu cầu hàng viết giấy đề nghị xuất hàng.
- Thủ trưởng, kế toán trưởng ký duyệt lệnh xuất kho.
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
- Bộ phận cung ứng (phòng kho) lập phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho.
- Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho tiến hành kiểm giao hàng xuất, ghi sổ số
thực xuất ký nhận phiếu xuất kho cùng người nhận hàng, ghi thẻ kho rồi chuyển
cho kế toán vật tư.
- Kế toán vật tư căn cứ vào phương pháp tính giá của công ty ghi đơn giá xuất
kho, định khoản và ghi sổ kế toán chi tiết kế toán tổng hợp vật tư hàng hóa đồng
thời bảo quản và lưu trữ chứng từ.
Sơ đồ 1 -9 Sơ đồ luân chuyển Hóa đơn GTGT.
Người mua
hàng
Ký hợp
đồng
Phòng kinh
doanh
Lập hóa
đơn GTGT
Kế toán
trưởng ,
TTĐV
Ký duyệt
Kế toán
tiền mặt
Viết phiếu
thu
Thủ quỹ
Thu tiền,
ký phiếu
thu
Thủ kho

Xuất kho,
lập phiếu
xuất kho
Kế toán
tiêu thụ
Ghi sổ bảo
quản, lưư
trữ
- Người mua hàng đề nghị mua hàng thông qua hợp đồng đã ký kết.
- Phòng kinh doanh lập hóa đơn GTGT.
- Kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị ký hóa đơn GTGT.
- Kế toán tiền mặt lập phiếu thu nếu khách hàng trả tiền luôn.
- Thủ quỹ tiến hành thu tiền ký phiếu thu rồi chuyển cho kế toán tiền mặt.
- Thủ kho căn cứ vào hóa đơn xuất hàng, ghi phiếu xuất kho, thẻ kho rồi
chuyển hóa đơn cho kế toán.
- Kế toán tiêu thụ định khoản, ghi giá vốn, doanh thu, bảo quản và lưư trữ hóa
đơn.
Trong thực tế, công ty thường bán hàng với số lượng lớn, tiền hàng chưa
thanh toán ngay do chính sách ưu đãi với khách hàng có thể trả chậm trong vòng
15, 20 hoặc 30 ngày. Do đó bước 4 và 5 có thể thực hiện sau cùng trong những
trường hợp đó.
1.4.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản trong Công ty.
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý
kinh tế tài chính của Công ty, tài khoản sử dụng của Công ty sử dụng theo Quyết
định số 48/2006/QĐ BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Các tài
khoản sử dụng bao gồm: TK111, TK112, TK131, TK1331, TK331, TK333, TK334,
TK335, TK338, TK411, TK413, TK 511, TK 515, TK 642, TK 911, TK 821,TK
411, TK 156, TK142, TK 242, TK138, TK 153, TK 311,TK 711, TK 811,…..

Một số tài khoản được Công ty chi tiết riêng để phù hợp với tình hình kinh
doanh và thuận tiện cho quản lý.
TK 156 - Hàng hóa được chi tiết thành:
+ TK156.1– Mặt hàng sợi
+ TK 156.2 – Mặt hàng hóa chất
+ TK 156.3 – Mặt hàng chỉ và các loại khác
TK 511 – Doanh thu dịch vụ hàng hóa được chi tiết thành
+ TK511.1 – Doanh thu hàng sợi
+ TK511.2 – Doanh thu hóa chất
+ TK511.3 – Doanh thu hàng chỉ và các loại khác.
TK 632 – giá vốn hàng bán được chi tiết thành.:
+ TK632.1 – Giá vốn hàng sợi
+ TK632.2 – Giá vốn hàng hóa chất
+ TK632.3 – Giá vốn hàng chỉ và các loại khác.
1.4.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
 Sơ đồ tổ chức ghi sổ kế toán
Công ty TNHH XNK Minh Trang áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật
ký chung. Các nghiệp vụ phát sinh được ghi sổ theo trình tự thời gian. Ưu điểm của
hình thức này là dễ áp dụng, hệ thống sổ sách gọn nhẹ phù hợp với quy mô của
doanh nghiệp.
Sơ đồ 1- 10 Sơ đồ Qui trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
 Qui trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty
TNHHXNK Minh Trang.
Hàng ngày kế toán tập hợp các chứng từ gốc (phiếu thu, phiếu chi, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT,UNT,UNC….) sau đó ghi vào các sổ, thẻ
chi tiết khác nhau theo từng loại đồng thời ghi vào Sổ Nhật ký chung và nhật ký
chuyên dùng. Từ sổ chi tiết kế toán tập hợp vào các bảng tổng hợp chi tiết (bảng
tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua, người bán, Bảng tổng hợp chi tiết vật

liệu hàng hóa…).Căn cứ vào sổ Nhật ký chung lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi
bút toán phản ánh trong sổ nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản
có liên quan.
Sổ cái trong hình thức nhật ký chung của công ty Minh Trang mở theo kiểu
hai bên. Mỗi tài khoản mở trên một vài trang sổ riêng. Cuối năm cộng số liệu trên
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ, Thẻ hạch
toán chi tiết
Sổ cái
Nhật ký chuyên
dùng
Bảng cân đối
khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
sổ cái lập bản cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu
ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính..
 Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại công ty Minh Trang.
Công ty sử dụng hệ thống mẫu sổ theo quy định chung của Bộ Tài chính. Sau
đây là một số sổ chi tiết công ty đang dùng:
Sổ quỹ tiền mặt,
Sổ tiền gửi ngân hàng,

Sổ chi tiết thanh toán với người mua – người bán,
Sổ Chi tiết các tài khoản
Sổ theo dõi thuế GTGT,
Sổ doanh thu bán hàng
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
Sổ theo dõi tiền vay,
Sổ tiền lương,
Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hóa,….
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản……
1.4.2.5. Đặc điểm về hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty
Công ty lập báo cáo tài chính theo niên độ năm tài chính,các báo cáo sử dụng
trong hệ thống gồm gồm:
 BCĐKT (mẫu số B01 – DNN)
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02 – DNN)
 Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09- DNN)
 Bảng cân đối tài khoản (mẫu số F01-DNN)
Ngoài ra Công ty có sử dụng thêm báo cáo quản trị, nêu các chỉ tiêu tài chính
chủ yếu cho việc ra kế hoạch và những quyết định kinh doanh kịp thời cho ban
giám đốc vào mỗi tháng và mỗi quý đảm bảo thông tin chính xác và đáng tin cậy.
Đây là tài liệu được sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp.
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIỆU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG
TY TNHH XNK MINH TRANG.
2.1. Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHXNK Minh
Trang.
2.1.1. Đặc điểm tiêu thụ hàng hoá tiêu thụ tại Công ty TNHHXNK Minh Trang.

Hàng hoá của công ty TNHH XNK Minh Trang là các loại sợi, chỉ và hoá chất
rất đa dạng về chủng loại bao gồm:
Các mặt hàng sợi: Sợi polyster, sợi cotton, sợi spandex, sợi trắng, sợi nhuộm
màu
Các loại hoá chất: hoá chất cơ bản , hoá chất nhuộm màu hay tẩy trắng có
nhiều chủng loại khác nhau và có hai mức thuế suất cho loại mật hàng này 5% và
10%.
Chỉ các loại gồm nhièu chi số và các loại màu khác nhau: xanh, đỏ, trắng, lam,

2.1.2. Các phương thức bán hàng hoá được áp dụng chủ yếu tại Công ty
TNHHXNK Minh Trang.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh
gay gắt để tồn tại và phát triển, khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Vì
vậy khâu tiêu thụ hàng hoá có vị trí vô cùng quan trọng. Công ty TNHHXNK Minh
Trang luôn tìm cách để số lượng hàng hoá bán ra là lớn nhất, nâng cao lợi nhuận
trong công ty. Để kích thích quá trình tiêu thụ hàng hoá Công ty đã sử dụng nhiều
phương thức khác nhau. Công ty tổ chức bán buôn hàng hoá, bán lẻ hàng hoá ra thị
trường.
- Phương thức bán buôn
Công ty luôn có những giải pháp nhằm tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị
trường tiêu thụ, Công ty chủ động đi giao dịch với khách hàng để ký kết hợp đồng.
Cơ sở của mỗi nghiệp vụ bán hàng tại công ty là những hợp đồng đã được ký kết và
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22
các đơn đặt hàng của khách hàng. Theo phương thức này hàng hoá được bán buôn
trực tiếp tại kho, bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
+ Bán buôn theo hình thức trực tiếp tại kho.
Theo hình thức này hàng hoá được mua về nhập kho rồi mới chuyển bán cho
khách hàng. Công ty có kho hàng hoá tại công ty và kho tập trung tại địa chỉ: 622
Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Tuỳ theo quy định ký kết trong hợp đồng mà

Công ty có thể vận chuyển hàng đến cho khách hàng từ kho hàng hàng, hoặc khách
hàng đến kho hàng của công ty để lấy hàng. Bộ phận bán hàng sẽ viết hoá đơn liên
quan đến nghiệp vụ bán hàng và thựchiện xuất hàng cho khách.
+ Bán buôn theo hình thức vận chuyển thẳng
Theo hình thức này, khi nhận được hợp đồng đặt mua hàng của khách hàng
Công ty sẽ tiến hành mua hàng hoá của các nhà cung cấp và vận chuyển thẳng đến
cho khách hàng chứ không đưa về kho Công ty.
- Phương thức bán lẻ
Công ty bán lẻ hàng hoá phục vụ cho nhu cầu của một số cơ sở nhỏ, xí nghiệp
hay dân cư các làng nghề. Theo phương thức này, các khách hàng lẻ có nhu cầu đến
Công ty làm thủ tục mua, nhận hàng và thanh toán. Đối với phương thức này số
lượng tiền không lớn vì vậy Công ty yêu cầu khách hàng trả tiền ngay sau khi nhận
hàng.
Công ty chủ trương phục vụ tốt mọi yêu cầu của khách hàng nên hầu hết các
yêu cầu dù nhỏ vẫn được Công ty đáp ứng kịp thời.
2.1.3. Chính sách bán hàng tại Công ty TNHHXNK MinhTrang.
- Phương thức thanh toán
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, để tạo điều kiện thựân lợi cho khách hàng
trong quá trình thanh toán công ty dã áp dụng nhiều phương thức thanh toán khác
nhau.
Các phương thức thanh toán được áp dụng tại công ty:
Thanh toán trực tiếp bàng tiền mặt hoặc chuyển khoản: Công ty áp dụng hình thức
thanh toán này dối với các khách hàng không thường xuyên, với các khách hàng mới,
với các khách hàng mua lẻ với số lượng ít, các khách hàng là khách hàng làng nghề hoặc
với các khách hàng đã từng là khách hàng nợ dây dưa của Công ty.
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
Thanh toán chậm: Phương thức này được Công ty áp dụng đối với các khách
hàng truyền thôngs của Công ty. Các khách hàng có quan hệ thanh toán thường
xuyên, các khách hàng đã có uy tín đối với công ty. Thời hạn thanh toán chậm

thường là 15 ngày kể từ ngày nhận hàng.
Hàng đổi hàng: Đây là phương thức thu tiền bằng hàng. Công ty áp dụng
phương thức thanh toán này đối với các khách hàng đang có khó khăn về tài chính
và các công ty này cũng là một trong những nhà cung cấp hàng hoá cho Công ty.
- Chính sách giá cả
Chính sách giá cả của Công ty áp dụng theo nguyên tắc:
Tuỳ theo từng loại khách hàng: Khách hàng thường xuyên hay không thường xuyên.
Đối với khách hàng thường xuyên, khách hàng truyền thống của Công ty. Công ty ưu đãi
như giảm giá hàng bán, cho khách hưởng chiết khấu thương mại với tỷ lệ 1% .
Tuỳ theo từng mặt hàng, chủng loại và số lượng hàng mua: Nếu hàng hoá là
hàng hoá khan hiếm thì công ty nâng giá hàng hoá lên trong giới hạn cho là là 10%,
nếu hàng hoá đang là hàng hoá tồn đọng, khả năng tiêu thụ kém Công ty tiến hành
hạ giá các mặt hàn này xuống để kích cầu, giải quyết đựoc lượng hàng ứ đọng. Nếu
số lượng hàng hoá được khách hàng mua nhiều Công ty ưu đãi giảm giá hàng hoặc
hỗ trợ tiền vận chuyển.
2.1.4. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán tại Công ty
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
Giá vốn hàng bán được xác định theo một phương pháp chung cho tất cả các
mặt hàng đó là phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này giá vốn hàng hóa xuất kho được xác định và ghi sổ kịp
thời nhằm đáp ứng tốt nhu cầu thông tin của doanh nghiệp. giúp kế toán phản ánh
doanh thu chi phí một cách đồng thời từ đó biết được kết quả tiêu thụ của doanh
nghiệp một cách nhanh chóng và chính xác
Ví dụ: Tính giá vốn hàng bán của sợi T005 20/2.

SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24
Ngày 01/12/2008 Số lượng sợi T005 20/2 tồn kho: 1134 kg Trị giá
40.824.000 đồng.
Ngày 06/12/2008 Nhập kho sợ T005 20/2 của Công ty TNHH Việt Nam
Chung Shing Textile số lượng: 680.4 kg . đơn giá chưa có thuế GTGT 10% là
36.500 đ/kg.
Ngày 08/12/2008 xuất bán sợi T005 20/2 số lượng : 907.2 kg. cho Công ty
TNHH Trung Dũng.
Tính đơn giá xuất bán tại ngày 08/12/2008
Đơn giá bình
quân sau mỗi lần
= 40.824.000 + (680,4 * 36.500)
1134 + 680,4
Như vậy: giá vốn xuất kho của sợi T005 20/2 tại ngày 08/12/2008 là :
36.187,5 * 907,2 = 32.829.300 đồng.
2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH XNK Minh Trang..
2.2.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH XNK Minh Trang.
- Chứng từ sử dụng
Hoá đơn GTGT với mức thuế suất là 5% hoặc 10%.
Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng và chứng từ thanh toán khác.
Phiếu xuất kho
Các chứng từ trả tiên hàng, chứng từ tính thuế
- Tài khoản sử dụng.
Nghiệp vụ bán hàng của công ty diễn ra thường xuyên liên tục. Để hạch toán
doanh thu bán hàng công ty đã sử dụng những TK sau:
TK131: phải thu của khách hàng. TK này được chi tiết theo từng khách hàng.
TK111: Tiền mặt tại quỹ.
TK112: Tiền gửi ngân hàng.
TK511: Doanh thu. TK này chi tiết theo loại hàng hoá.

TK3331: Thuế GTGT đầu ra.
- Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán buôn.
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25
Tại công ty, cả hai trường hợp bán buôn trực tiếp qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng đều làm thủ tục nhập xuất kho, do vậy trình tự kế toán của hai
phương thức bán hàng trên là giống nhau.
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng hoá của Công ty thì giao dịch với công
ty thông qua các đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán hàng hoá .
Ví dụ: Ngày 14/12/2008 Viện dệt may ký hợp đồng mua hàng của Công ty
TNHH XNK Minh Trang. Hợp đồng của lô hàng gồm 2.000 kg sợi RT 353 40/2,
đơn giá 40.000 ( chưa bao gồm thuế GTGT 10%). Hình thức thanh toán là tiền
mặt hoặc chuyển khoản.
Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán doanh thu tiêu thụ được minh
hoạ cho trường hợp Viện dệt may như sau:
Hợp đồng kinh tế được tiến hành ký kết giữa hai bên tại phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh sẽ tiến hàng kiểm tra số lượng hàng hoá theo yêu cầu của khách
hàng và tiến hành làm yêu cầu xuất kho. Tại kho, thủ kho sau khi nhận được lệnh xuất
hàng , kiểm tra số lượng hàng còn trong kho nếu số lượng hàng đủ đáp ứng yêu cầu thi
tiến hành xuất hàng. Thủ kho lập phiếu xuất kho hàng hoá và ghi vào thẻ kho lượng
hàng đã xuất. Sau khi nhận được “ Phiếu xuất kho hàng hoá”, nhân viên vận chuyển
nhận hàng trong kho theo đúng số lượng chủng loại, ghi trên phiếu xuất kho. Đồng thời
tại phòng kinh doanh sau khi nhận được phiếu xuất kho tiến hành lập “ Hoá đơn
GTGT” để xác định số lượng, đơn giá, tổng số tiền bán hàng hoá và số thuế GTGT đầu
ra phải nộp. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên như sau:
Liên 1: Thủ kho giữ
Liên 2: Giao cho nhân viên vận chuyển
Liên 3: Giao cho phòng kế toán.
Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên như sau:
Liên1: Lưu hồ sơ

Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Giao cho phòng kế toán
Nhân viên vận chuyển sẽ nhận hàng cùng “ Phiếu xuấ kho”,
“ Hoá đơn GTGT” đi giao hàng cho khách.
SV: Lương Thị Thủy Lớp: Kế toán B

×