Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá thực trạng năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện công lập, tỉnh khánh hòa, 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.17 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN VĨNH THÁI

H
P

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG

NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỞNG KHOA
TẠI CÁC BỆNH VIỆN CƠNG LẬP, TỈNH KHÁNH HỊA

U

NĂM 2014

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ: 60.72.07.01

Hà Nội - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN VĨNH THÁI

H


P

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG

NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRƯỞNG KHOA
TẠI CÁC BỆNH VIỆN CƠNG LẬP, TỈNH KHÁNH HỊA
NĂM 2014

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ: 60.72.07.01

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Phạm Trí Dũng

Hà Nội - 2014


i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phịng Đào tạo Sau đại học, các
Thầy, Cơ trường Đại học Y tế công cộng và trường Đại học Tây Nguyên đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt và trang bị những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt hai
năm học tập tại Trường.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn:

Thầy hướng dẫn khoa học là PGS.TS. Phạm Trí Dũng đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ, chia sẻ và truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu
khoa học để tơi có thể hồn thành tốt luận văn.

H
P

Lãnh đạo Sở Y tế Khánh Hòa đã tạo điều kiện về thời gian và hỗ trợ kinh phí
cho tơi được tham gia khóa học này.

Thạc sĩ Trần Ngọc Thành, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Sở Y tế Khánh
Hịa đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt quá trình viết luận văn.

Lãnh đạo các Bệnh viện trực thuộc Sở Y tế Khánh Hòa đã tạo điều kiện

U

thuận lợi cho tôi được tiếp cận với đối tượng nghiên cứu để thu thập số liệu thực
hiện luận văn.

Các Anh, Chị đồng nghiệp và lớp Cao học Quản lý bệnh viện khóa 5 đã hỗ

H

trợ và chia sẻ nhiều kinh nghiệm trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Vợ, gia đình và bạn bè thân hữu đã ln giúp đỡ và động viên tơi trong suốt
khóa học.

Trân trọng cảm ơn!


Nha Trang, ngày 08 tháng 12 năm 2014
Nguyễn Vĩnh Thái


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
MỤC LỤC ..............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ...............................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................4
1.1. Tổng quan về điều dưỡng và nghề điều dưỡng..................................................4
1.2. Hệ thống tổ chức ngành điều dưỡng của Việt Nam ...........................................6

H
P

1.3. Một số khái niệm năng lực và quản lý...............................................................6
1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Điều dưỡng trưởng khoa.......................................9
1.5. Trách nhiệm của người Điều dưỡng trưởng khoa............................................10
1.6. Các mơ hình chăm sóc ....................................................................................12
1.7. Các nghiên cứu về năng lực quản lý của Điều dưỡng trưởng khoa ..................13

U

1.8. Khung lý thuyết ..............................................................................................17
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................18

2.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................18

H

2.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................18
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................18
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu.................................................................19
2.5. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu ........................................................19
2.6. Phân tích số liệu..............................................................................................20
2.7. Biến số nghiên cứu .........................................................................................21
2.8. Tiêu chí đánh giá ............................................................................................27
2.9. Đạo đức nghiên cứu........................................................................................27
2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số ......................28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................30
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu................................................................30
3.2. Kiến thức và năng lực quản lý của Điều dưỡng trưởng khoa...........................33


iii

Chương 4. BÀN LUẬN.........................................................................................48
KẾT LUẬN...........................................................................................................55
KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................58
Phụ lục: .................................................................................................................61

H
P

H


U


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BV

Bệnh viện

CLCS

Chất lượng chăm sóc

CM

Chuyên mơn

CS

Chăm sóc

CSNB

Chăm sóc người bệnh

ĐD


Điều dưỡng

ĐDCS

Điều dưỡng chăm sóc

ĐDTK

Điều dưỡng trưởng khoa

ĐDV

Điều dưỡng viên

ĐTV

Điều tra viên

DV

Dịch vụ

DVCS

Dịch vụ chăm sóc

DVYT

Dịch vụ y tế


H
P

U

GDSK

Giáo dục sức khỏe

HSBA

Hồ sơ bệnh án

KHCS
NB
NLĐD
NVYT
SK

Kế hoạch chăm sóc

H

Người bệnh
Năng lực điều dưỡng

Nhân viên y tế
Sức khỏe

WHO (Word Health Organization)


Tổ chức Y tế Thế giới

YT

Y tế


v

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.......................................................30
Bảng 3.2: Kiến thức về lĩnh vực lập kế hoạch........................................................33
Bảng 3.3: Kiến thức về quản lý chăm sóc ..............................................................34
Bảng 3.4: Kiến thức quản lý và ghi chép hồ sơ bệnh án.........................................35
Bảng 3.5: Kiến thức xây dựng, mô tả công việc.....................................................36
Bảng 3.6: Kiến thức chung về quản lý của Điều dưỡng trưởng khoa......................36
Bảng 3.7: Năng lực quản lý trong công tác chăm sóc người bệnh ..........................37
Bảng 3.8: Năng lực trong việc triển khai nhiệm vụ đối với nhân viên ....................38

H
P

Bảng 3.9: Năng lực quản lý khoa/phòng ................................................................39
Bảng 3.10: Năng lực quản lý chung của Điều dưỡng trưởng khoa .........................40
Bảng 3.11: Bảng phân phối các yếu tố liên quan....................................................40
Bảng 3.12: Mơ hình liên quan đến năng lực quản lý ..............................................43

H


U


vi

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Điều dưỡng (ĐD) là một nghề có lịch sử lâu đời gắn liền với sự phát triển xã
hội, giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu. Ở Việt Nam,
ĐD đã được xem là một nghề độc lập trong hệ thống y tế và chiếm gần 50% nhân
lực y tế.
Tại Khánh Hòa, nguồn nhân lực ĐD hiện nay cịn thiếu và trình độ đào tạo
chưa được đồng đều. Nguồn nhân lực ĐD mất cân đối về cơ cấu, dẫn đến việc sử
dụng chưa phân biệt rõ trình độ đào tạo [18].
Quản lý nói chung và quản lý điều dưỡng nói riêng là một nghệ thuật về việc

H
P

vận dụng tất cả các nguồn lực sẵn có để hồn thành nhiệm vụ đã giao đúng thời gian
và hiệu quả [4].

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Đánh giá thực trạng năng lực quản lý của
Điều dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện công lập, tỉnh Khánh Hòa, năm 2014”
với mục tiêu: (1) Xác định kiến thức và năng lực quản lý của Điều dưỡng trưởng
khoa, và (2) Xác định các yếu tố liên quan đến năng lực quản lý của Điều dưỡng

U

trưởng khoa tại các bệnh viện cơng lập tỉnh Khánh Hịa, năm 2014. Nghiên cứu

được tiến hành từ tháng 01/2014 đến tháng 6/2014, sử dụng phương pháp mơ tả cắt
ngang, phát vấn tồn bộ 91 Điều dưỡng trưởng khoa lâm sàng đang làm việc tại 13

H

bệnh viện cơng lập tỉnh Khánh Hịa.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ Điều dưỡng trưởng có kiến thức chung về
quản lý cịn thấp, chỉ có 51% ĐDTK đủ khả năng đáp ứng về kiến thức quản lý điều
dưỡng; tỷ lệ Điều dưỡng trưởng khoa đủ năng lực quản lý chung bao gồm năng lực
quản lý trong công tác chăm sóc người bệnh; năng lực triển khai nhiệm vụ đối với
nhân viên và năng lực quản lý khoa/phòng chỉ chiếm 42%. Mối liên quan giữa năng
lực quản lý của Điều dưỡng trưởng khoa với công tác đào tạo (p < 0,05), với thâm
niên công tác (p < 0,05) và trình độ chun mơn (p < 0,01) có ý nghĩa thống kê.
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp cho ngành y tế địa phương có những
giải pháp can thiệp và nâng cao chất lượng đội ngũ Điều dưỡng nói chung và Điều
dưỡng trưởng khoa tại các bệnh viện cơng lập nói riêng trong thời gian đến.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chăm sóc sức khỏe nhân dân địi hỏi sử dụng một lực lượng lớn nhân lực.
Quản lý vĩ mô để bảo đảm cho đội ngũ cán bộ y tế có đủ năng lực chun mơn và
các chuẩn mực nghề nghiệp và xã hội khác trong bối cảnh có sự thay đổi nhanh
chóng của kiến thức và kỹ thuật y học là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của
chiến lược bảo đảm chất lượng và an toàn trong khám chữa bệnh [7].
Mơ hình bệnh tật diễn biến phức tạp và đời sống kinh tế ngày càng được
nâng cao vì thế nhu cầu được chăm sóc và hưởng các dịch vụ chăm sóc có chất

lượng là nhu cầu xã hội cần thiết. Vì thế, trong quy hoạch phát triển nguồn nhân lực

H
P

của Ngành Y tế thì phát triển nguồn nhân lực Điều dưỡng là nhiệm vụ quan trọng vì
nhân lực ĐD chiếm gần 50% nhân lực y tế [7].

Bộ Y tế đã ban hành Chuẩn năng lực cơ bản Điều dưỡng Việt Nam để các cơ
sở đào tạo và sử dụng ĐD nghiên cứu áp dụng. Bộ tài liệu đưa ra những tiêu chuẩn
thuộc ba lĩnh vực là: Năng lực thực hành; Năng lực quản lý và phát triển nghề

U

nghiệp; Năng lực hành nghề theo pháp luật và Đạo đức nghề nghiệp, sự cần thiết
của chuẩn năng lực cơ bản của ĐD Việt Nam là phân biệt giữa các bậc điều dưỡng
được đào tạo, hay ĐD viên hoặc Điều dưỡng trưởng tự đánh giá năng lực nghề

H

nghiệp của bản thân để đạt chuẩn và hoàn thành chức năng nhiệm vụ khi thực hành
cơng việc [8].

Quản lý nói chung và quản lý điều dưỡng là một nghệ thuật về việc vận dụng
tất cả các nguồn lực sẵn có để hồn thành nhiệm vụ đã giao đúng thời gian và hiệu
quả. Trong quản lý điều dưỡng, Điều dưỡng trưởng khoa (ĐDTK) là một trong
những khâu cơ bản được sử dụng để đạt được chất lượng chăm sóc người bệnh của
một khoa tại một đơn vị và thông qua công tác quản lý, người Điều dưỡng trưởng
tạo ra một môi trường trong đó tất cả các điều dưỡng phát huy tối đa khả năng của
mình để đạt đến mục đích chăm sóc người bệnh [4].

Một trong các mục tiêu của Ngành Y tế Khánh Hòa năm 2014 là nâng cao
chất lượng dịch vụ y tế, trong đó năng lực nhân viên y tế (NVYT) đóng vai trị quan
trọng. Chính vì vậy, việc đánh giá năng lực của ĐD nói chung, đặc biệt là ĐDTK là


2

cần thiết, vì năng lực liên quan chặc chẽ đến chất lượng công việc, thiếu năng lực sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc, hạn chế hồn thành nhiệm vụ của người ĐD
theo quy định [17].
Năng lực của người ĐD là khả năng vận dụng những kiến thức đã được học,
những kỹ năng đã được rèn luyện để giải quyết vấn đề/thực hành hiệu quả [5]. Năng
lực trước hết là kiến thức trong quá trình được đào tạo tại trường, tại các khóa học
ngắn hạn hoặc những lớp tập huấn đào tạo liên tục, và được hình thành từ yếu tố cá
nhân, gia đình và xã hội. Phát huy được năng lực phụ thuộc vào điều kiện làm việc,
chế độ thù lao, đãi ngộ, sự hài lịng với cơng việc… trong Ngành Y tế hay nói cách
khác đó là các yếu tố liên quan đến năng lực của người Điều dưỡng trưởng [5].

H
P

Tại Khánh Hòa, nguồn nhân lực ĐD hiện nay cịn thiếu và trình độ, năng lực
cịn hạn chế, ĐD có trình độ trên đại học chỉ có 0,01%, đại học 10%, cao đẳng
4,6%, phần lớn còn lại là trung cấp. Nguồn nhân lực điều dưỡng mất cân đối về cơ
cấu dẫn đến sử dụng chưa phân biệt rõ trình độ đào tạo [18]. Chương trình đào tạo
liên tục là cơ hội để ĐD nói chung đặc biệt là ĐDTK hoàn thiện về kiến thức và

U

năng lực quản lý. Mỗi đối tượng ĐDTK cần biết được chức năng, nhiệm vụ của

mình và năng lực phù hợp để hồn thành nhiệm vụ và đáp ứng nhu cầu công việc tại
các bệnh viện.

H

Hiện nay khái niệm chuẩn năng lực ĐD ở nước ta vẫn cịn khá mới mẻ và
chưa có nhiều nghiên cứu về nội dung này, cụ thể là các nghiên cứu đánh giá năng
lực ĐDTK theo các chuẩn năng lực và liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội, môi
trường làm việc... Không chỉ ở Việt Nam mà ở cả các nước khác trên thế giới, năng
lực ĐD cịn nhiều vấn đề cần được xem xét. Đó là khoảng cách giữa đào tạo và thực
hành, là năng lực làm việc cũng như sự đồng đều trong các lĩnh vực hoạt động của
các ĐD. Tính đến thời điểm hiện nay, các nghiên cứu về lĩnh vực điều dưỡng của
Việt Nam nói chung và tại Khánh Hịa nói riêng, chủ yếu đề cập nhiều đến thực
trạng đội ngũ điều dưỡng viên hoặc chỉ đánh giá sự hài lòng với cơng việc. Rất ít
nghiên cứu đánh giá năng lực của ĐDTK tại các các bệnh viện. Chính vì vậy, chúng
tơi tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng năng lực quản lý của Điều dưỡng
trưởng khoa tại các bệnh viện cơng lập, tỉnh Khánh Hịa, năm 2014”.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Xác định kiến thức và năng lực quản lý của Điều dưỡng trưởng khoa tại
các bệnh viện cơng lập, tỉnh Khánh Hịa, năm 2014.
2. Xác định các yếu tố liên quan đến năng lực quản lý của Điều dưỡng
trưởng khoa tại các bệnh viện công lập, tỉnh Khánh Hòa, năm 2014.

H
P


H

U


4

Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về điều dưỡng và nghề điều dưỡng
1.1.1.Các khái niệm chung
Điều dưỡng là một nghề có lịch sử lâu đời gắn liền với sự phát triển xã hội
loài người. Trải qua các giai đoạn, nghề điều dưỡng đã khá phát triển từ “thời kỳ
viễn chinh” ở châu Âu và luôn gắn với công việc săn sóc thương bệnh binh. Điều
dưỡng thực sự phát triển và được coi là một nghề thực thụ vào cuối thế kỷ 18 đầu
thế kỷ 19 và tiền đề quan trọng để Điều dưỡng phát triển như một nghề là xuất hiện

H
P

các trường dạy Điều dưỡng một cách bài bản và đặt nền móng cho việc này là
Florence Nightingale (1820 - 1910). Bà cũng là người thành lập trường đào tạo điều
dưỡng đầu tiên trên thế giới ở nước Anh vào năm 1860 mang tên bà. Trường điều
dưỡng Nightingale cùng với chương trình đào tạo một năm đã đặt nền tảng cho hệ
thống đào tạo ĐD không chỉ ở Anh mà còn ở nhiều nước trên thế giới. Theo Hội

U


đồng Điều dưỡng quốc tế (International Council of Nurses - ICN) thì Điều dưỡng là
một nghề nghiệp trong hệ thống y tế nhằm bảo vệ, nâng cao, chăm sóc về sức khỏe
và các nhu cầu của con người; sử dụng đánh giá lâm sàng trong việc cung cấp chăm

H

sóc để cho phép mọi người cải thiện, duy trì, phục hồi sức khỏe, để đối phó với vấn
đề sức khỏe, và để đạt được chất lượng tốt nhất có thể của cuộc sống, khi khỏe
mạnh và cả khi bệnh hoặc khuyết tật, cho đến khi chết. Lực lượng Điều dưỡng viên
(và Hộ sinh viên) giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu
với mục tiêu chẩn đốn, điều trị, chăm sóc các nhu cầu thiết yếu của người dân
trong việc nâng cao sức khỏe, duy trì, phục hồi và dự phòng bệnh tật ở ba tuyến:
tuyến đầu, tuyến sau và tuyến cuối kết hợp với các chuyên ngành khác trong nhóm
nhân viên chăm sóc sức khỏe. Theo ICN thì Điều dưỡng là bảo vệ, xúc tiến, và tối
ưu hóa sức khỏe và khả năng phịng ngừa bệnh tật và thương tích, giảm đau khổ
thơng qua việc chăm sóc, tuyên truyền giáo dục các kiến thức về chăm sóc sức khỏe
cho cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Theo Hiệp hội Điều dưỡng Hoa kỳ
(American Nurses Association - ANA) thì Điều dưỡng là sự bảo vệ, nâng cao, chăm


5

sóc về sức khỏe và các nhu cầu của con người; dự phòng bệnh và chấn thương (thể
chất, tinh thần, xã hội); xoa dịu nỗi đau qua chẩn đoán và điều trị nhằm đáp ứng các
nhu cầu về sức khỏe con người; tăng cường chăm sóc các cá nhân, gia đình, cộng
đồng và xã hội. Ngày nay, điều dưỡng đã được công nhận là một nghề nghiệp độc
lập, cùng cộng tác với các bác sỹ, dược sỹ, kỹ thuật viên và các thành phần khác
trong hệ thống y tế để cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho cá nhân, gia đình,
cộng đồng và xã hội, người làm nghề điều dưỡng gọi là điều dưỡng viên [20].
1.1.2.Điều dưỡng viên

Là người phụ trách cơng tác điều dưỡng, chăm sóc sức khỏe, kiểm tra tình
trạng người bệnh, kê đơn và các cơng việc khác để phục vụ cho q trình chăm sóc

H
P

sức khỏe ban đầu cho đến phục hồi, trị liệu cho người bệnh. Theo một định nghĩa
khác thì Điều dưỡng viên (ĐDV) (bao gồm cả nam và nữ) là những người có nền
tảng khoa học cơ bản về điều dưỡng, đáp ứng các tiêu chuẩn được kê đơn thuốc tùy
theo sự đào tạo và sự hoàn thiện lâm sàng (theo ICN) [20].

Ở Việt Nam, Điều dưỡng đã được xem là một nghề độc lập trong hệ thống y

U

tế. Người điều dưỡng hiện có nhiều cấp bậc, trình độ và đã được quy định cụ thể
trong hệ thống ngạch, bậc công chức theo Quyết định số 41/2005/QĐ-BNV ngày 22
tháng 4 năm 2005 của Bộ Nội vụ về tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức Y tế
Điều dưỡng [3].

H


6

1.2. Hệ thống tổ chức ngành điều dưỡng của Việt Nam
BỘ Y TẾ

Cục quản lý khám
chữa bệnh


Phòng điều dưỡng tiết chế

H
P

Điều dưỡng trưởng
Sở Y tế

U

Điều dưỡng trưởng
Bệnh viện

H

Điều dưỡng

trưởng khoa

Điều dưỡng

Điều dưỡng

trưởng khoa

trưởng khoa

Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức Điều dưỡng Việt Nam [4]


1.3. Một số khái niệm năng lực và quản lý
1.3.1. Khái niệm lãnh đạo, quản lý
Qua từng thời gian đã có nhiều khái niệm về lãnh đạo. Trong cuốn sách
“Culture, Leadership, and Organizations (2004)”, House và các cộng sự đã định
nghĩa lãnh đạo là khả năng gây ảnh hưởng, động viên khuyến khích của một cá
nhân nào đó nhằm làm cho cấp dưới đóng góp nhiều nhất vào thành công của một


7

tổ chức. Theo học giả Bennis, lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng mang tính xã hội
nhằm tìm kiếm sự tham gia tự nguyện của cấp dưới để thực hiện một cách tốt nhất
các mục tiêu của tổ chức [13].
Quản lý là quá trình làm cho mọi việc được thực hiện và làm việc thông qua
những người khác nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức trong điều kiện mơi trường
thay đổi. Lãnh đạo là q trình gây ảnh hưởng và tạo môi trường làm việc thuận lợi
để đạt được mục tiêu của tổ chức [1].
1.3.2. Khái niệm năng lực lãnh đạo
1.3.2.1. Khái niệm năng lực
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học, năng lực là tổng hợp các đặc

H
P

điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.

Năng lực của một người phối hợp trong mọi hoạt động là nhờ khả năng tự
điều khiển, tự quản lý, tự điều chỉnh ở mỗi cá nhân được hình thành trong quá trình
sống và giáo dục của mỗi người. Năng lực còn được hiểu theo một cách khác, năng


U

lực là tính chất tâm sinh lý của con người chi phối quá trình tiếp thu kiến thức, kỹ
năng và kỹ xảo tối thiểu, là cái mà người đó có thể dùng khi hoạt động; và năng lực
tư duy không thể phát triển cao ở người có trình độ học vấn thấp [15].

H

Năng lực là những phẩm chất tâm lý mà nhờ chúng người ta tiếp thu những
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và tiến hành mọi hoạt động nào đấy một cách có hiệu
quả [1].

Năng lực bao gồm kiến thức, kỹ năng, hành vi có tác động đến khả năng thực
hiện thành công công việc của từng cá nhân. Năng lực cũng là đặc tính cơ bản của
con người giúp người này có thể thực hiện tốt cơng việc, vai trị hay tình huống
[24].
1.3.2.2. Khái niệm năng lực lãnh đạo, quản lý
Năng lực của người lãnh đạo quản lý chính là năng lực tổ chức, Lê nin đã
vạch ra đầy đủ cấu trúc của năng lực tổ chức chỉ ra những thuộc tính cần thiết “sự
minh mẫn và tài sắp xếp công việc”, “sự hiểu biết mọi người - tính cởi mở hay là
năng lực thâm nhập vào các nhóm người”, “sự sắc sảo về trí tuệ và óc tháo vát thực


8

tiễn”, “các phẩm chất ý chí”, “khả năng hiểu biết mọi ngýời vŕ kỹ năng tiếp xúc với
con ngýời”.
Năng lực lãnh đạo, quản lý: là toàn bộ những đặc điểm phẩm chất tâm lý của
cá nhân nhất định, tham gia và đảm bảo cho họ có thể chỉ huy, điều khiển, điều

hành các công việc khác nhau mang lại hiệu quả [10].
1.3.3. Cơ sở xây dựng chuẩn năng lực của điều dưỡng
Để tăng cường chất lượng nguồn nhân lực điều dưỡng làm cơ sở cho việc
xây dựng chương trình đào tạo và sử dụng nhân lực ĐD có hiệu quả và đáp ứng yêu
cầu hội nhập của các nước trong khu vực, Bộ Y tế phối hợp với Hội Điều dưỡng
Việt Nam đã xây dựng Bộ Chuẩn năng lực cơ bản của Điều dưỡng Việt Nam với sự

H
P

hỗ trợ của Hội Điều dưỡng Canada và chuyên gia điều dưỡng của Đại học Kỹ thuật
Queensland - Úc. Chuẩn năng lực cơ bản của Điều dưỡng Việt Nam đã được Bộ Y
tế phê duyệt năm 2012 được cấu thành từ 03 lĩnh vực năng lực: (1) - Năng lực thực
hành chăm sóc; (2) - Năng lực quản lý và phát triển nghề nghiệp và (3) - Năng lực
thực hành theo pháp luật Đạo đức nghề nghiệp [8].

U

1.3.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực

Công tác đào tạo, bồi dưỡng là một yếu tố có ý nghĩa quyết định của năng
lực. Các yếu tố quan trọng khác có tác động đến năng lực như điều kiện làm việc,

H

sự hài lịng với cơng việc, tạo động lực và khuyến khích, giám sát và đánh giá.
Có nhiều yếu tố tác động lớn đến năng lực của NVYT như mơi trường làm
việc phải có đủ các điều kiện, ví dụ cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ và thuốc.
Sự giám sát, đánh giá kết quả làm việc dựa trên chức năng nhiệm vụ rõ ràng cũng
tác động lớn tới việc hoàn thành nhiệm vụ, làm việc sáng tạo, có chất lượng và cung

cấp dịch vụ công bằng và bảo đảm y đức. Một yếu tố khác rất quan trọng là chế độ
động viên khuyến khích, cả về tinh thần và vật chất/tài chính [5].
1.3.5. Sự cần thiết của việc đánh giá năng lực
+ Chất lượng đào tạo của các trường y tế còn chưa cao:
Các chương trình đào tạo chưa được cập nhật kịp thời (cả chương trình ngắn
và dài hạn), thiếu cơ chế bắt buộc thực hiện kiểm định chất lượng đào tạo, thiếu cơ
hội thực hành trong quá trình đào tạo [5].


9

+ Chương trình đào tạo quản lý của Điều dưỡng trưởng khoa không được
đào tạo trong các trường đại học và cao đẳng y tế.
Thiếu chương trình đào tạo quản lý của Điều dưỡng trưởng khoa chính khóa
trong các trường đại học và cao đẳng y tế.
Cho đến nay những nhân viên y tế mới ra trường được làm việc ở các cơ sở
khám, chữa bệnh làm việc lâu năm, hoặc được đào tạo ở cấp bậc, điều dưỡng đại
học hoặc cao đẳng, để phù hợp với tiêu chí xếp hạng bệnh viện những cán bộ này
được bổ nhiệm nắm giữ chức vụ Điều dưỡng trưởng khoa, để phát triển nghề nghiệp
họ phải tự học hỏi từ đồng nghiệp có kinh nghiệm, nhưng việc học hỏi này vẫn
mang tính chất cá nhân, chưa mang tính hệ thống [5].

H
P

+ Cơ chế đào tạo liên tục còn yếu, nhất là ở các khu vực khó khăn.
Cơ chế quản lý nhà nước về đào tạo liên tục còn yếu, thiếu hướng dẫn, thiếu
chương trình chuẩn để đào tạo Điều dưỡng trưởng khoa, thiếu tiêu chuẩn và cơ chế
kiểm định chất lượng của các lớp đào tạo liên tục. Nguồn kinh phí để đào tạo liên
tục hạn chế, thiếu hỗ trợ kinh phí cho cán bộ tham gia đào tạo liên tục, đặc biệt ở


U

các vùng khó khăn. Quy định/chế tài về bắt buộc phải tham gia đào tạo liên tục và
cơ chế giám sát thực hiện chính sách đào tạo liên tục thực hiện chưa nghiêm [5].
1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Điều dưỡng trưởng khoa

H

1.4.1. Nhiệm vụ Điều dưỡng trưởng khoa [6]
* Quản lý về chun mơn, gồm có các cơng việc sau:
- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác chăm sóc người bệnh trong khoa
và tổ chức thực hiện kịp thời các chỉ định điều trị, theo dõi, xét nghiệm, chăm sóc
của các bác sĩ điều trị;

- Phân công công việc và phân công trực cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên
và hộ lý trong khoa;
- Kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện các quy định, quy trình kỹ thuật bệnh
viện, các quy định về vệ sinh, kiểm soát nhiễm khuẩn. Báo cáo kịp thời cho Trưởng
khoa các việc đột xuất và những diễn biến bất thường của người bệnh để kịp thời xử
lý;
- Tham gia thường trực và chăm sóc người bệnh khi cần thiết.


10

* Quản lý cơ sở hạ tầng:
- Quản lý buồng bệnh, đề xuất việc sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị của khoa;
- Dự trù y dụng cụ, vật tư tiêu hao; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, vật

tư theo quy định hiện hành.
* Quản lý nhân lực:
- Tổ chức và giám sát việc ghi hồ sơ điều dưỡng, sổ sách hành chính, thống
kê và báo cáo trong khoa;
- Theo dõi, chấm công lao động hằng ngày và tổng hợp ngày công để báo
cáo.

H
P

* Quản lý y đức văn hóa phục vụ:

- Tham gia đào tạo liên tục cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên, học viên, hộ
lý, y công; tham gia nghiên cứu khoa học và công tác chỉ đạo tuyến theo sự phân
công;

- Ủy viên thường trực kiêm thư ký Hội đồng người bệnh cấp khoa;

U

- Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo công tác điều dưỡng trong khoa;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng khoa phân công.
1.4.2. Quyền hạn của Điều dưỡng trưởng khoa [6]

H

- Phân công công việc cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên và hộ lý trong
khoa;

- Giám sát điều dưỡng viên, hộ sinh viên và hộ lý trong khoa thực hiện các

quy định chun mơn về chăm sóc điều dưỡng người bệnh, các quy định của khoa
và bệnh viện;

- Tham gia nhận xét, đề xuất khen thưởng, kỷ luật, tăng lương và học tập đối
với điều dưỡng viên, hộ sinh viên và hộ lý trong khoa.
1.5. Trách nhiệm của người Điều dưỡng trưởng khoa
1.5.1. Trách nhiệm đối với bệnh nhân
Công tác chỉ đạo chăm sóc người bệnh của Điều dưỡng trưởng phải dựa trên
nguyên tắc nhất quán lấy người bệnh làm trung tâm, các hoạt động điều dưỡng hằng
ngày phải hướng vào việc đáp ứng nhu cầu của người bệnh và đảm bảo cho người


11

bệnh được chăm sóc an tồn, chất lượng hiệu quả và hài lòng. Điều dưỡng trưởng
khoa là người chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện cơng tác chăm sóc, phục vụ người
bệnh ở từng khoa. Để quản lý chăm sóc người bệnh hiệu quả, ĐDTK phải có năng
lực chun mơn, có khả năng chỉ đạo các điều dưỡng, hộ sinh viên sử dụng các
bước của quy trình điều dưỡng là cơng cụ để chăm sóc người bệnh hiệu quả. Các
trọng tâm quản lý chăm sóc người bệnh cần được người ĐDTK thực hiện. Cụ thể
bao gồm:
- Nắm được tình trạng bệnh và tâm lý của từng người bệnh.
- Tổ chức cơng tác chăm sóc đáp ứng các nhu cầu của người bệnh.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chỉ định điều trị của thầy thuốc.

H
P

- Bảo đảm các kỹ thuật điều dưỡng được tuân thủ bởi mọi nhân viên.
- Bảo đảm các quy chế, quy định chuyên môn được tuân thủ nghiêm túc [12].

1.5.2. Trách nhiệm đối với nhân viên

Điều dưỡng trưởng khoa cịn phải có trách nhiệm với nhân viên:
- Giáo dục và xây dựng môi trường làm việc có đạo đức, văn hóa và ứng xử

U

chuyên nghiệp cho nhân viên dưới quyền.

- Phân công công việc phù hợp với khả năng của từng cá nhân.
- Đào tạo và tạo điều kiện cho mỗi nhân viên được học tập nâng cao trình độ

H

chun mơn kỹ thuật tay nghề thành thạo.

- Đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ và cách thực hiện công việc của từng cá
nhân.

- Bảo vệ mỗi cá nhân trong tổ chức và trước người khác [12].
1.5.3. Trách nhiệm đối với khoa
Điều dưỡng trưởng là người quản lý khoa, phòng cần phải thực hiện tốt các
trách nhiệm sau đây:
- Quản lý chuyên môn: bảo đảm cho các quy chế, các chính sách, các quy
trình chun môn được mọi người tuân thủ. Giảm tối thiểu các khác biệt trong việc
thực hiện các quy trình kỹ thuật chuyên môn.
- Quản lý nhân lực: Bảo đảm cho các nguồn lực của khoa, phòng được sử
dụng hiệu quả, đúng mục đích.



12

- Quản lý cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, vật tư tiêu hao: bảo đảm các nguồn lực
được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
- Quản lý mơi trường làm việc: Bảo đảm cho khoa, phịng ln sạch đẹp, gọn
gàng; bảo đảm an toàn cho người bệnh và nhân viên y tế.
- Quản lý y đức và văn hóa phục vụ: Tạo dựng mơi trường chăm sóc phục vụ
người bệnh có văn hóa và có y đức, các cán bộ y tế lấy người bệnh làm trung tâm và
hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để phục vụ người bệnh tốt nhất [12].
Để hoàn thành các trách nhiệm trên địi hỏi người Điều dưỡng trưởng khoa
phải có năng lực và sự tự tin trong công tác quản lý.
1.6. Các mơ hình chăm sóc

H
P

- Mơ hình phân cơng điều dưỡng chăm sóc chính: Một điều dưỡng viên hoặc
một hộ sinh viên chịu trách nhiệm chính trong việc nhận định, lập kế hoạch chăm
sóc, tổ chức thực hiện có sự trợ giúp của các điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên
khác và theo dõi đánh giá cho một số người bệnh.

- Mơ hình chăm sóc theo nhóm: Nhóm có từ 2 - 3 điều dưỡng viên hoặc hộ

U

sinh viên chịu trách nhiệm chăm sóc một số người bệnh ở một đơn ngun hay một
số buồng bệnh.

- Mơ hình chăm sóc theo đội: gồm bác sĩ, điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên


H

và người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh khác chịu trách nhiệm điều trị, chăm sóc
cho một số người bệnh ở một đơn nguyên hay một số buồng bệnh.
- Mô hình chăm sóc theo cơng việc được áp dụng trong các trường hợp cấp
cứu thảm họa hoặc ở chuyên khoa sâu đòi hỏi điều dưỡng chuyên khoa thực hiện kỹ
thuật chăm sóc đặc biệt trên người bệnh [6].
Ngày 26/01/2011, Thơng tư số 07/2011/TT-BYT Hướng dẫn công tác điều
dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện của Bộ Y tế được ban hành, hầu hết
các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh đã tổ chức tập huấn triển khai Thơng tư
trong tồn bệnh viện. Hội đồng Điều dưỡng bệnh viện và Ban kiểm tra cơng tác
chăm sóc người bệnh (CSNB) được thành lập, đánh giá lại công tác điều dưỡng
theo nội dung của Thông tư trước khi thực hiện, kết quả như sau: lượng người bệnh
quá tải tại một số khoa làm ảnh hưởng một phần đến chất lượng điều trị và sự hài


13

lịng của người bệnh. Q tải người bệnh, do đó công tác giáo dục sức khỏe
(GDSK) cho người bệnh chưa được chú trọng, việc ghi chép hồ sơ bệnh án (HSBA)
cịn thiếu sót. Người bệnh chăm sóc cấp I chưa được ĐD trực tiếp chăm sóc như
ni ăn, xoay trở phục hồi chức năng, vệ sinh cá nhân. Công khai thuốc tại giường
bệnh chỉ có một số khoa thực hiện nhưng chưa được thường xuyên. Về thực hiện
quy trình kỹ thuật, qua kiểm tra phát hiện ĐD thực hiện chưa đúng quy định: khơng
kiểm tra chăm sóc ống thơng tiểu lưu, để quá ngày quy định, lưu kim luồn tĩnh
mạch khơng ghi ngày, tên ĐD thực hiện; khơng giải thích tình trạng bệnh; để người
nhà người bệnh tự cho người bệnh ăn qua sonde dạ dày. Bệnh viện chưa có tiêu chí
đánh giá chất lượng chăm sóc ĐD vì vậy cơng tác đánh giá cịn mang tính chung,

H

P

thiếu chứng cứ [17].

1.7. Các nghiên cứu về năng lực quản lý của Điều dưỡng trưởng khoa
1.7.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu của Anders, Douglas, và Harrigan năm 2005 tiến hành so sánh
đánh giá của cơ sở đào tạo và người quản lý ĐD về năng lực của ĐD mới tốt nghiệp

U

tại Mỹ. Kết quả cho thấy gần một nửa (48%) các nhà quản lý được hỏi khẳng định
rằng ĐD mới tốt nghiệp không đáp ứng được các yêu cầu về năng lực làm việc. Một
số năng lực mà cơ sở sử dụng lao động đánh giá ĐD còn nhiều yếu kém là chưa biết

H

ghi chép HSBA một cách phù hợp (68,8%), thiếu khả năng quan sát, theo dõi
(65,7%), giao tiếp kém hiệu quả với đồng nghiệp (62,4%) và kỹ năng tổ chức còn
nhiều hạn chế (60,3%) (p < 0,001) [23].

Bartlett và cộng sự (2008) nghiên cứu năng lực nghề nghiệp của sinh viên
cử nhân đại học và học sinh ĐD trung học tại các cơ sở đào tạo ĐD của Anh. Kết
quả cho thấy, vào thời điểm sau tốt nghiệp, về lĩnh vực trình độ khơng có sự khác
biệt trên các khía cạnh năng lực bao gồm phát triển nghề nghiệp (5,24 ± 0,65), nhận
định ĐD, lập kế hoạch (5,7 ± 0,57), can thiệp ĐD (5,27 ± 0,78), và năng lực tư duy
(4,81 ± 0,42). Đặc biệt, cử nhân ĐD đại học lại có năng lực (5,12 ± 0,34) thấp hơn
so với học sinh trung học ĐD ở nội dung năng lực lãnh đạo (5,41 ± 0,64), (p <
0.001) [21].



14

Một nghiên cứu khác về năng lực nghề nghiệp ở 07 lĩnh vực trên 498 ĐD
Phần Lan, nhóm tác giả Meretoja, Isoaho và Leino - Kilpi (2004) nhận thấy lĩnh vực
mà ĐD có năng lực nhất là: “Quản lý tình huống” (managing situations) (5,34 ±
0,68), bao gồm các hoạt động về nhận định người bệnh (5,41 ± 0,62), lập kế hoạch
chăm sóc (5,37 ± 0,67), bảo quản trang thiết bị (5,32 ± 0,75) [27].
Nghiên cứu về một cải cách mới của giáo dục đại học ở Thụy Điển, dựa trên
luật giáo dục mới hơn (SFS) các chương trình giáo dục đào tạo ĐD đã định hướng
mục tiêu, cung cấp nền tảng cho khả năng làm việc tự chủ, ĐD đạt tốt các năng lực
quản lý chuyên nghiệp. Tác giả Birgitta K.M. Bisholt và cộng sự thấy rằng ĐD
trong nhóm nghiên cứu có năng lực quản lý và phát triển nghề nghiệp đạt cao nhất

H
P

có trung bình điểm đạt 28,27 ± 2,46 điểm. Cũng trong nghiên cứu này Birgitta K.M.
Bisholt và cộng sự cũng cho thấy tiêu chuẩn năng lực đạt điểm trung bình cao nhất
trong lĩnh vực quản lý và phát triển nghề nghiệp: Năng lực lãnh đạo làm việc nhóm
(4,38 ± 0,23); Năng lực quản lý cơng tác chăm sóc sức khỏe (4,29 ± 0,24), Năng lực
phát triển chuyên môn (4,18 ± 0,26); Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (3,63

U

± 1,11) [25].

Nghiên cứu Bernie Quillina của Anh đánh giá các lĩnh vực năng lực của 540
Điều dưỡng viên đang công tác tại các bệnh viện, kết quả ghi nhận có sự chênh lệch


H

của các lĩnh vực năng lực khác nhau trên các ĐDV có trình độ khác nhau. Tuy
nhiên, thực hành đạo đức cho thấy mức đạt tương đối giống nhau ở các đối tượng
ĐDV [22].

Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng chỉ ra được một số yếu tố liên quan đến năng
lực của ĐD khi thực hiện cơng việc của mình, nghiên cứu của Karen L. Rees của
Anh khảo sát các ĐD ở các khu vực khác nhau về năng lực đã chỉ ra rằng những
ĐD sống ở các thành phố lớn có năng lực tốt hơn như năng lực giao tiếp, tâm lý xã
hội [29].
Nghiên cứu của Patrica A. Portter tìm hiểu mối liên quan đến năng lực nghề
nghiệp của ĐD và môi trường làm việc, yếu tố động lực, yếu tố hình thành và phát
triển năng lực, kết quả cho thấy người làm việc lâu năm thì việc tích lũy kinh
nghiệm, năng lực, thao tác trong kỹ thuật cũng tốt hơn [28]. Nghiên cứu của


15

Manojlovich, ĐD hài lịng với nghề nghiệp thì chủ động, tự tin với cơng việc và có
ý thức phát triển nghề nghiệp cao nhất dễ dàng đạt mức năng lực tốt nhất trong công
việc [26]. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu năng lực chuyên nghiệp các lĩnh vực ĐD
của 930 sinh viên ĐD đang học và ĐD đang làm tại các BV thuộc khu vực nam
nước Anh của Steve R. Tee lại cho rằng Điều dưỡng mới ra trường họ tự tin để thực
hiện các lĩnh vực năng lực ở mức cao (>75%) [30].
1.7.2. Các nghiên cứu về hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng tại Việt
Nam
Ở nước ta, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá năng lực quản lý và
phát triển nghề nghiệp của Điều dưỡng trưởng khoa theo chuẩn năng lực cơ bản của


H
P

ĐD. Có một số nghiên cứu đánh giá từng tiêu chí năng lực, tiêu chuẩn năng lực cụ
thể của nhóm điều dưỡng nói chung đã giúp chúng tơi phân tích, đánh giá lĩnh vực
năng lực và năng lực chung...

Nghiên cứu của Lê Thị Bình về khảo sát thực trạng năng lực ĐD công tác tại
một số bệnh viện cho thấy năng lực ĐD ở một số bệnh viện còn hạn chế, năng lực

U

thực hiện kỹ năng chăm sóc của ĐD chỉ đạt ở mức trung bình khá từ 5,5 đến 7,2
điểm/thang điểm 10; về Y đức pháp luật nghề nghiệp thì ĐD chấp hành theo đúng
chỉ thị của Bộ Y tế về thực hiện chăm sóc tồn diện chỉ đạt (5,1 ± 2,3/thang điểm

H

10), ĐD thực hiện tốt Chỉ thị 11/CT-BYT về củng cố công tác phục vụ người bệnh
tại viện (8,1 ± 0,7/thang điểm 10) [2].

Sự hài lịng với cơng việc cũng có mối liên quan với năng lực, Trần Quỵ và
cộng sự nghiên cứu trên 2.800 ĐD đang làm việc tại các bệnh viện huyện, tỉnh và
Trung ương về sự hài lòng nghề nghiệp. Tác giả sử dụng thang đo sự hài lòng từ 0
đến 4 điểm. Kết quả cho thấy 51,9% ĐD chưa hài lịng về cơng việc của mình [16].
Những tiêu chuẩn năng lực mà ĐD cần thiết phải có để làm việc tại các cơ sở
y tế như như biết vi tính và tiếng Anh trong giao tiếp thì theo tác giả Trần Thanh
Liêm nghiên cứu thấy rằng 100% ĐD có trình độ tin học văn phịng và ngoại ngữ,
trên 50% có khả năng giao tiếp thơng thường được bằng tiếng Anh hoặc Pháp, và có

thể sử dụng vi tính thành thạo cho những cơng việc hàng ngày, đánh giá năng lực
quản lý của ĐD cũng cho thấy năng lực quản lý chỉ đạt trên mức trung bình 70,8%,


16

năng lực chuyên môn chung đạt 68,8%; tác giả cũng ghi nhận có mối liên quan giữa
năng lực với nhóm tuổi, trình độ và quá trình đào tạo liên tục [14].
Tại các Bệnh viện, ĐD còn chưa thực hiện đúng, đủ nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy chế, theo nghiên cứu Nguyễn Việt Thắng đánh giá thực trạng đội ngũ ĐD
bệnh viện ghi nhận ĐD chưa thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy
chế, trong đó thấp nhất là nhiệm vụ tham gia đào tạo huấn luyện, nghiên cứu khoa
học và quyền hạn liên quan đến tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm ĐD
[19].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Điều về thực trạng đội ngũ ĐD chất
lượng chăm sóc người bệnh (CSNB), theo tác giả năng lực ĐD đạt loại tốt 88,1% và

H
P

có mối liên quan giữa năng lực và số năm công tác của ĐD [9].

H

U


17

1.8. Khung lý thuyết

Yếu tố nhân khẩu học:
- Tuổi
- Giới
- Trình độ đào tạo
- Trình trạng hơn nhân
- Chun ngành đào tạo
- Thời gian công tác trong Ngành Y tế
- Khoa, phịng nơi cơng tác.

H
P

Yếu tố xã hội học:
- Nơi ở

U

- Hình thức ở
- Thu nhập.

H

Yếu tố năng lực quản lý
- Kiến thức về quản lý.
- Kỹ năng về quản lý:

+ Năng lực quản lý trong cơng tác
chăm sóc người bệnh.
+ Năng lực trong việc triển khai
nhiệm vụ đối với nhân viên.

+ Năng lực quản lý khoa/phòng.

Năng lực quản lý của
Điều dưỡng trưởng
khoa


×