Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng viên lâm sàng tại bệnh viện giao thông vận tải trung ương năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

MAI HỊA NHUNG

H
P

TÌNH TRẠNG STRESS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN Ở ĐIỀU DƢỠNG VIÊN LÂM SÀNG
TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI

U

TRUNG ƢƠNG NĂM 2014

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

Hà Nội-2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

MAI HỊA NHUNG

THỰC TRẠNG STRESS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN Ở ĐIỀU DƢỠNG VIÊN KHỐI LÂM


SÀNG TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN
TẢI TRUNG ƢƠNG NĂM 2014

H
P

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

H

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

PGS.TS. PHAN VĂN TƢỜNG

Hà Nội-2014

Hà Nội-2014


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn tại Trường Đại
học Y tế cơng cộng (2012-2014), em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cơ đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức thiết thực và để hoàn thành luận văn được
kết quả như hôm nay, em xin gửi lời cảm ơn đến:
Thầy hướng dẫn khoa học là PGS.TS. Phan Văn Tường đã nhiệt tình đóng
góp nhiều ý kiến q báu trong việc xây dựng ý tưởng đề tài và hướng dẫn, hỗ trợ
về mặt tinh thần và chuyên môn trong suốt quá trình thực hiện luận văn.


H
P

Ban Giám đốc, đội ngũ điều dưỡng viên của Bệnh viện Giao thông vận tải
trung ương đã tạo thuận lợi về thời gian và hỗ trợ tinh thần trong thời gian học
tập và thực hiện luận văn.

Các anh, chị, bạn bè cùng lớp Cao học Y tế cơng cộng 16 đã tận tình chia
sẻ kinh nghiệm, cung cấp tài liệu, đóng góp những ý kiến q báu cho việc nghiên

U

cứu hồn thành đề tài.

Gia đình đã động viên tinh thần để an tâm học tập.
Xin chân thành cảm ơn !

H

Hà Nội, tháng 9 năm 2014

Mai Hòa Nhung


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... ii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................4
Chƣơng 1 ....................................................................................................................5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................................5
1.1. Giới thiệu về stress ...............................................................................................5

H
P

1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................5
1.1.2. Các mức độ của stress .......................................................................................5
1.1.3. Biểu hiện của stress ...........................................................................................6
1.1.4. Ảnh hưởng của stress ........................................................................................7
1.2. Thực trạng stress trên thế giới và ở Việt Nam .....................................................8

U

1.2.1. Thực trạng stress trên thế giới ...........................................................................8
1.2.2. Thực trạng stress tại Việt Nam........................................................................10
1.3. Một số yếu tố liên quan đến stress .....................................................................11

H

1.3.1. Một số yếu tố liên quan đã được chứng minh là nguyên nhân gây ra stress
theo y văn ..................................................................................................................11
1.3.2. Yếu tố cá nhân .................................................................................................12
1.3.3. Yếu tố gia đình ................................................................................................12
1.3.4. Yếu tố cơng việc..............................................................................................13
1.3.5. Yếu tố mơi trường văn hóa, xã hội..................................................................14
1.4. Giới thiệu về bộ công cụ DASS21 của Lovibond ..............................................14
1.5. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu ...........................................................................16

1.6. Khung ly thuyết ..................................................................................................18
Chƣơng 2 ..................................................................................................................20
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................20
2.1. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................20


2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................20
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................20
2.4. Cỡ mẫu ...............................................................................................................20
2.5. Phương pháp thu thập số liệu và công cụ thu thập số liệu .................................20
2.5.1. Công cụ nghiên cứu: .......................................................................................20
2.5.3. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................21
2.6. Các biến số nghiên cứu ......................................................................................21
2.7. Phương pháp quản lý và phân tích số liệu .........................................................22
2.7.1. Quản lý số liệu ................................................................................................22
2.7.2. Phân tích số liệu ..............................................................................................23

H
P

2.8. Đạo đức nghiên cứu ...........................................................................................23
Chƣơng 3 ..................................................................................................................24
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................................24
3.1. Các thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ...................................................24
3.1.1. Đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu ..................................................24
3.1.2. Các yếu tố về gia đình .....................................................................................25

U

3.1.3. Các yếu tố xã hội .............................................................................................26

3.1.4. Các yếu tố công việc .......................................................................................27

H

3.1.4.1. Các yếu tố môi trường làm việc ...................................................................27
3.1.4.2. Các yếu tố về nội dung công việc ................................................................29
3.1.4.3. Các yếu tố về mức độ động viên, khuyến khích ..........................................31
3.2. Tình trạng stress và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng viên tại Bệnh viện
Giao thông vận tải Trung ương .................................................................................32
3.2.1. Tỷ lệ và mức độ stress .....................................................................................32
3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress ở điều dưỡng viên lâm sàng tại
Bệnh viện Giao thông vận tải trung ương .................................................................33
3.2.2.1. Kết quả phân tích đơn biến: một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress..33
3.2.2.2. Kết quả phân tích đa biến: một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress ở
điều dưỡng viên lâm sàng tại Bệnh viện Giao thông vận tải trung ương .................36
Chƣơng 4 ..................................................................................................................39
BÀN LUẬN ..............................................................................................................39


4.1. Thực trạng stress ở điều dưỡng viên lâm sàng tại Bênh viện Giao thông vận tải
Trung ương năm 2014 ...............................................................................................39
4.2. Yếu tố liên quan đến tình trạng stress ở điều dưỡng viên lâm sàng tại Bệnh viện
Giao thông vận tải trung ương năm 2014 .................................................................41
4.2.1. Mối liên quan giữa tình trạng stress và các yếu tố cá nhân ...........................41
4.2.1. Mối liên quan giữa tình trạng stress và các yếu tố cá nhân ...........................41
4.2.2. Mối liên quan giữa tình trạng stress và các yếu tố gia đình và xã hội ...........42
4.2.3. Mối liên quan giữa yếu tố công việc và tình trạng stress ................................43
4.3. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu. .................................................................46
4.3.1. Ưu điểm ...........................................................................................................46
4.3.2. Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................................46


H
P

Chƣơng 5 ..................................................................................................................48
KẾT LUẬN ..............................................................................................................48
Chƣơng 6 ..................................................................................................................49
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................51

U

Phụ lục 1 ...................................................................................................................55
Các biến số nghiên cứu ...........................................................................................55
Phụ lục 2 ...................................................................................................................61

H

Một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress ở điều dƣỡng viên lâm sàng tại
Bệnh viện Giao thông vận tải trung ƣơng năm 2014 ...........................................61
Phụ lục 3 ...................................................................................................................69
Phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu.........................................................................69
PHIẾU ĐIỀU TRA ..................................................................................................71
Phụ lục 4: ................................................................................................................78
Biên bản giải trình chỉnh sửa sau bảo vệ luận văn ..............................................78


i

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ


Bảng 3.1. Thông tin chung về đặc điểm cá nhân ......................................................24
Bảng 3.2. Các yếu tố về gia đình ..............................................................................25
Bảng 3.3 Các yếu tố xã hội .......................................................................................26
Bảng 3.4. Các yếu tố môi trường làm việc................................................................27
Bảng 3.5. Các yếu tố về nội dung công việc .............................................................29
Bảng 3.6. Các yếu tố về mức độ động viên, khuyến khích .......................................31

H
P

Biểu đồ 3.1. Mức độ stress của các nhóm ĐTNC .....................................................32
Bảng 3.7. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress ...........................................33
Bảng 3.8. Mơ hình hồi quy logistic tìm yếu tố liên quan đến tình trạng stress ở điều
dưỡng viên lâm sàng tại Bệnh viện Giao thông vận tải trung ương .........................36

H

U


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVĐKCT-HG:

Bệnh viện đa khoa Châu Thành- Hậu Giang

BVĐKTPCT:


Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ

BVĐKTWCT:

Bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ

CBYT:

Cán bộ y tế

ĐTNC:

Đối tượng nghiên cứu

GTVTTW:

Giao thông vận tải trung ương

SKTT:

Sức khỏe tâm thần

TW:

Trung ương

WHO:

Tổ chức Y tế thế giới


H

U

H
P


1

TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, các vấn đề về sức khỏe tâm thần (SKTT)
đang ngày một gia tăng. Trong đó stress là vấn đề khá phổ biến và gây nên nhiều hậu
quả nặng nề. Tại các bệnh viện, điều dưỡng viên khối lâm sàng là những người có
thời gian tiếp xúc, trao đổi, chăm sóc bệnh nhân nhiều nhất nên thường xuyên phải
đối mặt với nhiều yếu tố nguy cơ nghề nghiệp dễ dẫn đến bị stress. Chính vì thế,
chúng tơi tiến hành đề tài: “Tình trạng stress và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng
viên lâm sàng tại Bệnh viện Giao thông vận tải trung ương năm 2014” nhằm mô tả
các mức độ stress và xác định một số yếu tố liên quan đến các tình trạng này của điều

H
P

dưỡng viên lâm sàng tại Bệnh viện Giao thông vận tải trung ương.

Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thiết kế mô tả cắt ngang,
thu thập thông tin qua bộ câu hỏi tự điền với sự tham gia của 147 điều dưỡng viên. Bộ
câu hỏi tự điền sử dụng Thang đo DASS 21 để xác định tỷ lệ và mức độ stress. Số liệu
được nhập bằng phần mềm Epi Data 3.1 và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0, sử dụng


U

hồi quy logistic để loại bỏ yếu tố nhiễu khi tìm hiểu một số yếu tố liên quan.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ stress ở Bệnh viện Giao thơng vận tải trung

H

ương là 40,8%; trong đó các mức độ nhẹ, vừa, nặng và rất nặng lần lượt là 22,4%,
13,6%, 3,4% và 1,4%. Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến xác định được 6 yếu
tố liên quan với stress có ý nghĩa thống kê là tuổi (OR=6,6), thâm niên công tác (OR=
3,1), tiếp xúc với tác nhân độc hại(OR= 7,8), mối quan hệ với cấp trên (OR=2,4), số
buổi trực (OR=3), mức độ ổn định của công việc (OR=3,2).
Từ các kết quả thu được chúng tôi đề xuất một số khuyến nghị nhằm góp phần
hạn chế nguy cơ cán bộ bệnh viện như sau: có chế độ chăm sóc và điều trị cho cán bộ
có biểu hiện stress, cần chú trọng tăng cường các biện pháp bảo hộ lao động theo quy
định và kiểm tra các quy trình nhằm giảm thiểu nguy cơ tiếp xúc với tác nhân độc
hại, cần cải thiện mối quan hệ giữa cấp trên và nhân viên, tạo môi trường làm việc
thân thiện.


2

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) “Sức khỏe là một trạng
thái hoàn toàn thoải mái cả về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ khơng phải là chỉ
khơng có bệnh hay tàn phế”. Như vậy, bên cạnh sức khỏe về thể chất chúng ta cũng
cần quan tâm đến sức khỏe tâm thần (SKTT).
Cũng theo WHO thì ngày nay có tới 25% dân số có các vấn đề liên quan tới
SKTT [6]. Ngày 10/10/2011, WHO cũng đã cảnh báo rằng, thế kỷ 21 sẽ xuất hiện
gánh nặng bệnh tật mới làm tiêu tốn khối lượng tiền của khổng lồ đó chính là các

vấn đề về SKTT và đây sẽ là gánh nặng bệnh tật lớn thứ hai toàn cầu, chỉ đứng sau

H
P

bệnh tim mạch [20]. Tại Việt Nam, báo cáo của hội thảo quốc tế về “Vấn đề tồn
cầu hóa, thành thị hóa và sức khỏe tâm thần” tổ chức tại Huế từ ngày 25 đến
27/11/2010 cho biết: Việt Nam hiện có đến 20% dân số mắc các chứng bệnh “tâm
thần hiện đại” [26]. Nghiên cứu của trường Đại học Y tế công cộng (Dự án VINE)
về “Gánh nặng bệnh tật và chấn thương ở Việt Nam 2008” cho kết quả nhóm bệnh

U

tâm thần kinh là nguyên nhân chính đầu tiên gây nên gánh nặng bệnh tật ở nữ giới;
là nguyên nhân chính thứ 3 gây nên gánh nặng bệnh tật ở nam giới (sau chấn thương
không chủ định và các bệnh tim mạch) [27].

H

Stress là một vấn đề sức khỏe rất thường gặp trong cuộc sống hàng ngày [9].
Theo thống kê của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho biết hiện có khoảng 20%
người lao động trên thế giới bị stress trong công việc, và tỷ lệ này đang không
ngừng gia tăng [26], [7]. Theo khảo sát của NIOSH (Viện Sức khỏe và An toàn
nghề nghiệp Hoa kỳ) năm 2007, 40% người được hỏi cho rằng công việc gây stress
và stress là nguyên nhân chính khiến người lao động phải đi bệnh viện [31]. Tại
Mỹ, 90% bệnh nhân than phiền gặp phải những vấn đề về giấc ngủ, căng thẳng, lo
âu…Thống kê cho thấy 428 000 người nước này mắc chứng căng thẳng vào năm
2012, chiếm 40% tổng các bệnh liên quan đến cơng việc. Tại Pháp, 80% nhân viên
văn phịng than phiền bị stress và mất ngủ. Việt Nam chưa có thống kê cả nước
nhưng tình trạng này đang ngày một tăng cao ở hầu hết cơ sở y tế có khám bênh



3

tâm lý- thần kinh. Tại bệnh viện Tâm thần Thành phố Hồ Chí Minh, bệnh nhân
thăm khám tình trạng mất ngủ, rối loạn lo âu, stress hiện chiếm tới 35% [15]. Khảo
sát của Viện Y học lao động & Vệ sinh môi trường tại một khoa hồi sức cấp cứu
cho thấy 42% nhân viên có stress nghề nghiệp [1]. Stress cũng có ý nghĩa tích cực
vì là cơ chế tự bảo vệ của cơ thể trước nguy hiểm.. Stress còn là chất kích thích giúp
nỗ lực hơn để vượt qua thử thách và đạt mục tiêu. Tuy nhiên nếu vượt q một giới
hạn nào đó, stress khơng cịn có lợi nữa mà ngược lại, stress có thể gây hại nghiêm
trọng đến sức khỏe, tinh thần, khả năng làm việc và chất lượng cuộc sống [18].
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, đến nay, bệnh viện Giao thông
vận tải Trung ương đã trở thành bệnh viện đa khoa loại 1 với quy mơ 470 giường

H
P

bệnh, 23 khoa phịng khác nhau, 445 cán bộ nhân viên, trong đó 103 bác sỹ, 196
điều dưỡng [3]. Qua khảo sát của chúng tơi về tình hình thực tế tại bệnh viện đã
nhận thấy có một số yếu tố có thể gây stress cho cán bộ y tế, đặc biệt là điều dưỡng
viên khối lâm sàng. Thứ nhất, công suất sử dụng giường bệnh đạt 90% nhưng
nguồn nhân lực lại thiếu cả về số lượng và chất lượng. Theo báo cáo 9 tháng đầu

U

năm 2013 của bệnh viện thì tỷ lệ bác sỹ/điều dưỡng là 1/1.9; tỷ lệ cán bộ y
tế/giường bệnh là 0,95 (theo thông tư 08 của Bộ Y tế về “Hướng dẫn định mức biên
chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước” thì các tỷ lệ này lần lượt là 1/3- 1/3.5


H

và 1,4- 1,45). Bên cạnh đó, cũng giống như các bệnh viện khác, bệnh viện hoạt
động 24/24h, cả ngày nghỉ và các ngày lễ tết. Điều này đồng nghĩa với việc cán bộ y
tế phải làm việc với cường độ cao, áp lực công việc lớn. Thứ hai, hệ thống cơ sở hạ
tầng hầu hết được xây từ lâu nên đã xuống cấp, diện tích khoa, phòng chật hẹp,
trang thiết bị còn thiếu và lạc hậu so với các bệnh viện trong khu vực và trên cả
nước [25] . Chính vì những lý do trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu “Tình trạng
stress và một số yếu tố liên quan ở điều dưỡng viên lâm sàng tại Bệnh viện Giao
thông vận tải trung ương năm 2014”. Từ đó là cơ sở khoa học để đưa ra một số
giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm góp phần giảm stress và hậu quả của stress, tăng
năng suất lao động và chất lượng cơng việc- lợi ích cho cả nhân viên và lãnh đạo
bệnh viện.


4

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá mức độ stress ở điều dưỡng viên lâm sàng của Bệnh viện
Giao thông vận tải Trung ương năm 2014.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng stress ở điều dưỡng
viên lâm sàng tại bệnh viện Giao thông vận tải trung ương năm 2014.

H
P

H

U



5

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về stress
1.1.1. Khái niệm
Trong cuộc sống hiện đại, thuật ngữ stress xuất hiện ngày càng nhiều. Nó
được coi là biểu hiện khó chịu hay những áp lực của đời sống cá nhân. Bác sĩ
chuyên khoa thần kinh nổi tiếng của Mỹ - Walter Cannon - là người đầu tiên đưa ra
khái niệm về stress vào năm 1915. Theo ông, stress là biểu hiện khó chịu hay những
áp lực của đời sống cá nhân [4], [7].

H
P

Hiện nay, stress là một thuật ngữ được dùng rộng rãi, tuy nhiên mỗi tác giả
sử dụng So với thời kỳ đầu, các nghiên cứu về stress đã có nhiều phát triển đáng kể.
Dưới đây là một số định nghĩa về stress: “Stress xuất hiện khi cá nhân nhận thấy
rằng, họ khơng thể ứng phó được với những u cầu cuộc sống hằng ngày hoặc cơ
thể khỏe mạnh của họ không được đảm bảo” (R.S.Lazarus, 1966) [40]. “Stress là

U

kết quả của sự mất cân bằng giữa yêu cầu và nguồn lực” (R.S.Lazarus và
S.Folkman, 1984) [41]. “Stress xuất hiện khi áp lực vượt quá khả năng để ứng phó”
(S.Palmer, 1999). Tuy nhiên định nghĩa của Hans Selye (người Canada) đưa ra vào

H


năm 1976 được cho là đầy đủ nhất: “Stress là tình trạng căng thẳng thể hiện mối
tương tác giữa tác nhân cơng kích và phản ứng của cơ thể”. Như vậy, stress bao
gồm 2 khía cạnh: Tình huống stress dùng để chỉ tác nhân kích thích gây ra stress và
đáp ứng stress dùng để chỉ trạng thái cơ thể con người phản ứng với stress [17]
1.1.2. Các mức độ của stress

- Theo bác sỹ Đặng Phương Kiệt [13], stress có 3 mức độ, trong đó stress ở
mức độ nhẹ là mức độ làm cho chủ thể cảm nhận như một thách thức, có thể là một
kích thích làm tăng thành tích. Stress ở mức độ vừa là mức độ phá vỡ ứng xử, có thể
dẫn đến những hành động lặp đi lặp lại. Stress ở mức độ nặng là mức độ ngăn chặn
ứng xử và gây ra những phản ứng lệch lạc.


6

- Nguyễn Thành Khải [11] lại chia stress thành 3 mức độ dựa trên sự cảm
nhận của chính chủ thể gồm mức độ rất căng thẳng khi chủ thể cảm nhận về mặt
tâm lý là rất căng thẳng, khó chịu. Mức độ căng thẳng khi chủ thể cảm nhận có sự
căng thẳng cảm xúc, nếu mức độ này kéo dài sẽ chuyển qua mức độ rất căng thẳng.
Mức độ thứ ba là ít căng thẳng khi chủ thể cảm nhận bình thường hoặc có yếu tố
căng thẳng nhẹ. Tuy nhiên việc phân chia này mang tính tương đối, khơng có những
tiêu chuẩn cụ thể để có thể phân biệt được sự khác nhau rõ rệt giữa các mức độ,
- Nguyễn Thị Hải [8] lại phân chia mức độ stress thành 3 mức độ: ít trầm
trọng khi stress chỉ biểu hiện ở một mặt, khơng kéo dài, chủ thể có thể tự khác phục
được; mức độ thứ hai là trầm trọng biểu hiện ở hai hay một số mặt, lặp đi lặp lại

H
P

trong thời gian tương đối dài, phải khắc phục trong một thời gian nhất định; mứcđộ

thứ ba là rất trầm trọng biểu hiện ở nhiều mặt, diễn ra trong thời gian dài, phải khắc
phục trong thời gian rất dài
1.1.3. Biểu hiện của stress

U

Các dấu hiệu của stress bao gồm những bất bình thường về thể chất, thần
kinh và quan hệ xã hội. Có thể là sự kiệt sức, tự dưng thèm ăn hoặc bỏ ăn, đau đầu,
khóc, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ hoặc là ngủ quên và những biểu hiện khó chịu

H

khác. Stress cịn đi kèm với cảm giác bất an, giận dữ, hoặc sợ hãi. Người bị stress
thường có các biểu hiện thực thể là tăng nhịp tim, tăng huyết áp, nhức đầu, mệt mỏi,
thở ngắn hơi, ra mồ hôi. Biểu hiện về cảm xúc là cảm thấy khó chịu, dễ cáu gắt,
buồn bã, chán nản, thờ ơ, khơng thân thiện, sa sút tinh thần... Có những hành vi như
lạm dụng chất kích thích (rượu, thuốc lá…), dễ gây hấn, bất cần đời, xáo trộn các
sinh hoạt hàng ngày (ăn uống, giấc ngủ), mất tập trung, hay qn, xa lánh mọi
người, có vấn đề về tình dục…Stress trầm trọng và kéo dài có thể làm tổn hại hệ miễn
dịch và các chức năng sinh lý khác, làm suy yếu khả năng chống lại bệnh tật của cơ
thể cũng như sự xâm nhập của vi khuẩn và làm tăng nguy cơ tử vong [5], [12, 13].


7

1.1.4. Ảnh hƣởng của stress
Một số ảnh hưởng sinh lý , đồng thời cũng là những biểu hiện cụ thể của stress
đã được biết đến như [13]:
-


Ảnh hưởng đến não: Stress thường xuyên khiến não trở nên kém linh hoạt,

minh mẫn, thậm chí có nguy cơ bị tổn thương nghiêm trọng.
-

Ảnh hưởng đến hệ hơ hấp: Stress kích thích tuyến thượng thận giải phóng

hormone adrenaline. Khi lượng hormone này tăng cao thì hơi thở thường trở nên
gấp gáp, hổn hển, không sâu, phải rướn lên để thở. Người bị stress nếu đã mắc bệnh
suyễn hoặc các bệnh khác về đường hơ hấp thì bệnh tình sẽ trở nên tồi tệ hơn.
-

Ảnh hưởng đến tim: stress liên quan đến bệnh sơ vữa động mạch vành, rối

H
P

loạn nhịp tim (tim đập nhanh, mạnh). Một số căng thẳng về tinh thần hoặc tình cảm,
gây ra quá trình thiếu máu cục bộ cơ tim vó thể diễn ra một cách lặng lẽ.
-

Ảnh hưởng đến hệ bài tiết: khiến cơ thể hay bị đổ mồ hơi một cách khác

thường (ví dụ mồ hơi tay) ngày cả khi nhiệt độ khơng cao hoặc khơng có sự vận
động cơ thể gắng sức.
-

U

Ảnh hưởng đến cơ khớp: ngoài tác hại làm hơi thở trở nên gấp gáp, hormone


adrenaline còn khiến cơ bắp dễ căng cứng, mệt mỏi; lưng, cổ, hàm hay mặt dễ bị đơ
hoặc đau nhức. Các nhà khoa học cho rằng stress không những khiến chúng ta lười

H

vận động mà cịn có khuynh hướng nằm, ngồi, đi, đứng… không hợp lý, càng thêm
mệt mỏi và gây ra những bệnh cơ khớp.
-

Ảnh hưởng đến mắt, cơ quan cảm giác: mất ngủ do stress lâu ngày làm mắt

mệt mỏi, thâm quầng hoặc sưng đỏ thậm chí cịn có thể làm giảm thị lực cũng như
gây thêm nhiều căn bệnh nguy hiểm khác về mắt. Stress làm cho cơ thể có những
phản ứng giác quan quá mức như tai có cảm giác khó chịu với những tiếng động
hàng ngày, mắt nhạy cảm với ánh sáng.
-

Ảnh hưởng đến da: Theo các nhà khoa học tại trường Đại học Freedom ở

Berlin, một trong những tác hại chính của stress đối với da là kích thích các tuyến
nhờn hoạt động mạnh, khiến da trở nên kém mịn màng, nhanh lão hóa và dễ nổi
mụn, có khi cịn làm xuất hiện các bệnh nguy hiểm khác như chàm bội nhiễm…


8

-

Ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa: Khi bị stress, những loại hormone có tác dụng tăng


cường lưu lượng máu đến các cơ trên cơ thể sẽ thuyên giảm rõ rệt, hậu quả là sức vận
động cũng như sự co bóp của chúng bị giới hạn hoặc yếu đi, trong đó có dạ dày, dẫn
đến tình trạng khó tiên, đầy hơi, buồn nơn và chướng bụng, tiêu chảy hoặc táo bón.
Đồng thời tạo ra những thay đổi trong ăn uống (ăn khơng ngon miệng, ăn q nhiều
hoặc ít hơn bình thường, không muốn ăn) dẫn đến cơ thể giảm cân đột ngột.
-

Ảnh hưởng đến răng miệng: Khi tinh thần suy sụp, căng thẳng, hoạt động của

hệ miễn dịch trở nên kém hiệu quả, nguy cơ nổi mụn nhiệt ở vòm miệng, nướu, lợi,
lưỡi… sẽ rất cao.
-

Ảnh hưởng đến đầu: stress là một trong những ngun nhân chính khiến đầu óc

H
P

dễ chống váng, mệt mỏi, kể cả chứng đau đầu kinh niên. Nguy cơ này sẽ cao hơn nếu
lưng và cổ bị tổn thương trong khi stress hành hạ.
-

Ảnh hưởng hệ sinh sản: Giảm nhu cầu tình dục, lãnh cảm, giao hợp đau, xuất

tinh sớm…Đối với nữ thì có sự rối loạn kinh nguyệt, đau hơn khi hành kinh,
-

Ảnh hưởng đến giấc ngủ: làm rối loạn giấc ngủ như khó ngủ, ngủ chập chờn, hay


U

thức giấc, hay có ác mộng và cảm giác khó thức dậy, khó hồi phục sức lực sau khi ngủ.
-

Ảnh hưởng đến hệ thần kinh: gây ra các chứng nhức đầu (đau nửa đầu, chóng mặt,

hoa mắt và nhiều trường hợp gây ra chứng suy nhược thần kinh).

H

1.2. Thực trạng stress trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Thực trạng stress trên thế giới

Theo Tổ chức Y tế thế giới thì có tới 25% dân số có các vấn đề liên quan đến
SKTT [6]. Theo thống kê của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho biết hiện có
khoảng 20% người lao động trên thế giới bị stress trong công việc, và tỷ lệ này đang
không ngừng gia tăng[30], [7]. Theo khảo sát của NIOSH (Viện Sức khỏe và An
toàn nghề nghiệp Hoa kỳ) năm 2007, 40% người được hỏi cho rằng công việc gây
stress và stress là nguyên nhân chính khiến người lao động phải đi bệnh viện [31].
Theo kết quả khảo sát của Hiệp hội Tâm lý Mỹ vào năm 2011, tỷ lệ mắc stress của
người Mỹ ngày càng tăng cao trong năm qua. 80% người lao động cảm thấy stress
trong công việc và gần một nửa nói rằng họ cần sự giúp đỡ trong học tập như thế


9

nào để quản lý căng thẳng. Tại Trung Quốc, tỷ lệ stress trong cơng việc là 86%- đây
là nước có tỷ lệ stress trong công việc cao nhất. Tại Úc, tỷ lệ stress đáng báo động
là 91%; nhân viên Úc vắng mặt trung bình 3,2 ngày làm việc mỗi năm do bị stress.

Stress tại nơi làm việc đã tiêu tốn của nền kinh tế Úc khoảng 14,2 tỷ đô la. Cịn tại
Anh, ước tính có khoảng 442.000 người làm việc trong năm 2007 tin rằng họ đã
từng bị strees [42].
Trên thế giới hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về stress theo nhiều hướng và
trên nhiều đối tượng khác nhau. Trước tiên là một số nghiên cứu trên đối tượng
không phải là CBYT. H. Soori, M. Rahimi và H. Mohseni nghiên cứu trong 2 năm
2004 và 2005 trên 608 lao động nam rong một nhà máy ở Cộng hòa Hồi giáo Iran.

H
P

Stress nghề nghiệp được đánh giá bằng chỉ số stress nghề nghiệp Belkic. Kết quả
cho thấy tỷ lệ stress trong công việc là 21,3% [36]. Nghiên cứu của Selokar và các
cộng sự (2011) sử dụng bộ câu hỏi đánh giá stress nghề nghiệp của David Fontana
để đánh giá mức độ căng thẳng giữa các nhân viên cảnh sát của thành phố Wardha,
Ấn Độ và tìm ra một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện với

U

102 cảnh sát nhân viên trong thành phố Wardha. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
có dấu hiệu stress là 66,7% [35].

H

Tiếp theo là một số nghiên cứu trên đối tượng là CBYT. Nghiên cứu của
Khalid S. Al-Gelban (2006) sử dụng thang đo DASS 42 để đánh giá tình trạng
stress, lo âu, trầm cảm trên đối tượng là 304 bác sỹ ở vùng Aseer Saudi Arabia. Kết
quả cho thấy tỷ lệ cán bộ mắc các vấn đề SKTT đó khá thấp với trầm cảm 7,6%, lo
âu 8,6% và stress 7,2% [34]. Nghiên cứu của Yueh- Chi Tsai và Chieh-Hsing Liu
năm 2010 về các yếu tố và triệu chứng liên quan đến stress công việc và lối sống

giữa các nhân viên bệnh viện tại Đài Loan. Dữ liệu thu thập được trên 775 nhân
viên của 2 bệnh viện khu vực. Kết quả cho thấy có 64,4% bị stress [39]. Nghiên cứu
của Sharifah Zainiyah (2011) sử dụng thang đo DASS 21 để đánh giá tình trạng
stress trên 110 điều dưỡng tại một bệnh viện Kuala Lumpur. Kết quả thu được tỷ lệ
stress là 23,6%, trong đó mức độ nhẹ là 13,6%, vừa là 5,5%, nặng là 0,9% và rất
nặng là 3,6% [37]. Nghiên cứu của Khan Md. Moizuddin và cộng sự (2013) sử


10

dụng bộ câu hỏi đánh giá stress nghề nghiệp của David Fontana (The Professional
Life Stress Test) gồm 24 câu hỏi [29]. Nghiên cứu được thực hiện trên 100 bác sỹ
nội trú ở Ấn Độ để đánh giá và so sánh tình trạng stress giữa các bác sỹ của khoa
lâm sàng và cận lâm sàng. Kết quả cho thấy trong nhóm cận lâm sàng có 16% bác
sỹ bị stress cịn trong nhóm lâm sàng là 38%.
1.2.2. Thực trạng stress tại Việt Nam
Tại Việt Nam chưa có thống kê cả nước tuy nhiên nhiều nghiên cứu đã chỉ ra
rằng tình trạng stress đang ngày càng tăng cao.
Trước tiên là một số nghiên cứu trên đối tượng không phải là CBYT. Nghiên

H
P

cứu trên đối tượng công nhân may công nghiệp của tác giả Trịnh Hồng Lân và cộng
sự (2010). Nghiên cứu sử dụng thang đo DASS 21 đánh giá tình trạng stress và một
số yếu tố liên quan trên đối tượng là 1009 cơng nhân may cơng nghiệp thuộc 3 cơng
ty đóng tại tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và TP.Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy tỉ lệ
cơng nhân có biểu hiện stress nghề nghiệp dưới nhiều mức độ khác nhau là 71%

U


[14]. Nghiên cứu của tác giả Lê Thu Huyền và Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh (2010) sử
dụng thiết kế cắt ngang mô tả trên 182 sinh viên y tế công cộng của Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh đề xác định tình trạng stress và các yếu tố liên quan.

H

Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên bị stress bệnh lý chiếm tỉ lệ khá cao với
24,2%, trong đó có 2,8% sinh viên bị stress bệnh lý nặng [10].
Tiếp theo là một số nghiên cứu trên đối tượng là CBYT. Nghiên cứu của 3
tác giả Lê Thành Tài, Trần Ngọc Xuân, Trần Trúc Linh (2008) tiến hành tại ba địa
điểm là bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ, bệnh viện đa khoa thành phố Cần
Thơ và bệnh viện đa khoa Châu Thành - Hậu Giang nhằm đánh giá tình trạng stress
nghề nghiệp trên đối tượng là nhân viên điều dưỡng. Nghiên cứu điều tra cùng lúc
trên 3 địa điểm khác nhau, sử dụng bộ công cụ đánh giá stress là bộ câu hỏi đánh giá
stress nghề nghiệp của David Fontana (The Professional Life Stress Test). Có 378
nhân viên điều dưỡng của 3 bệnh viện tham gia nghiên cứu; 3 bệnh viện này đại diện
cho 3 tuyến bệnh viện là tuyến trung ương, tuyến tỉnh- thành phố và tuyến huyện. Kết


11

quả nghiên cứu cho thấy có tỉ lệ stress cao trong nhóm nghiên cứu với 45,2%, chủ yếu
là mức độ stress nhẹ và trung bình (42,8%); chỉ có 2,4% là stress nặng. Có sự khác biệt
về tỉ lệ stress giữa các BV thuộc 3 tuyến với khuynh hướng tuyến trên tỷ lệ stress cao
hơn tuyến dưới. Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ cao nhất với 53,1%, kế đến là
Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ 33,9% và thấp nhất Bệnh viện đa khoa Châu
Thành- Hậu Giang với 32,5% [19]. Nghiên cứu của 3 tác giả Đỗ Nguyễn Nhựt Trần và
cộng sự (2008) tại huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đánh giá tình trạng stress và các
yếu tố liên quan ở CBYT hiện đang làm việc tại các cơ sở y tế Huyện Nhơn Trạch,

Đồng Nai. Với 149 đối tượng tham gia nghiên cứu, kết quả cho thấy khoảng 27% nhân
viên y tế có stress ở mức thường xuyên [22]. Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thúy

H
P

(2011) đánh giá trạng thái stress trên đối tượng CBYT khối lâm sàng tại bệnh viện
Ung bướu Hà Nội. Có 120 CBYT khối lâm sàng Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội tham
gia nghiên cứu. Kết quả thu được có 36,9% CBYT có biểu hiện stress, 41,5% biểu
hiện lo âu và 15,3% có biểu hiện trầm cảm [21]. Nghiên cứu của Đậu Thị Tuyết
năm 2013 về tình trạng stress, lo âu trầm cảm của CBYT khối lâm sàng tại Bệnh

U

viện đa khoa Thành phố Vinh, Bệnh viện đa khoa 115 Nghệ An năm 2013 và một
số yếu tố liên quan” nhằm mô tả tỷ lệ stress, lo âu, trầm cảm và xác định một số yếu
tố liên quan đến các tình trạng này. Kết quả cho thấy tỷ lệ CBYT có biểu hiện stress

H

tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh là 16,8% thấp hơn tại Bệnh viện đa khoa 115
là 24,5%, trong khi đó tỷ lệ stress của đối tượng nghiên cứu chung là 20,4% [24].
1.3. Một số yếu tố liên quan đến stress
1.3.1. Một số yếu tố liên quan đã đƣợc chứng minh là nguyên nhân gây ra
stress theo y văn
Có rất nhiều ngun nhân gây ra stress nhưng thơng thường bao gồm 4
nguyên nhân cơ bản sau [16]:
-

Môi trường bên ngồi: Thiên tai, thời tiết, tiếng ồn, giao thơng, bụi và sự ô nhiễm.


-

Những căng thẳng từ xã hội và gia đình: Thời hạn của cơng việc phải hồn

thành, các vấn đề tài chính, cơng việc gây áp lực, quá tải, môi trường làm việc
không thuận lợi, thay đổi về thời gian làm việc, phong cách quản lý độc đoán, tập


12

trung quá nhiều sức lực vào nhiệm vụ, hiệu quả đem lại… hay do sự mất mát của
người thân, mâu thuẫn trong gia đình (ly hơn, tranh chấp, xích mích, bất hịa…),
quan hệ bạn bè khơng tốt, tình u tan vỡ hay bị phụ bạc…
-

Các vấn đề về thể chất: Thay đổi cơ thể, không đủ chất dinh dưỡng, ốm đau,

bệnh tật…
-

Suy nghĩ của bản thân: Đôi khi cách chúng ta suy nghĩ hay phiên giải những

điều đã hoặc sẽ xảy ra đem đến cho chính mình rất nhiều căng thẳng. Thường đó là
những suy nghĩ tiêu cực. Ví dụ: nếu trượt đại học thì tương lai thật mù mịt; nếu
khơng hồn thành cơng việc thì sẽ bị sa thải…
1.3.2. Yếu tố cá nhân

H
P


Nghiên cứu của Khalid S. Al-Gelban (2006) sử dụng thang đo DASS 42 để
đánh giá tình trạng stress, lo âu, trầm cảm trên đối tượng là 304 bác sỹ ở vùng Aseer
Saudi Arabia. Tác giả cũng đã đưa vào tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng stress,
lo âu và trầm cảm với một số yếu tô như: tuổi, giới tính, quốc tịch, tình trạng hơng
nhân, bằng cấp và số năm kinh nghiệm. Kết quả xác định được hai yếu tố liên quan

U

có ý nghĩa thống kê với trạng thái stress là giới tính và trình độ chun mơn, trong
đó nữ giới bị stress nhiều hơn nam giới [34]

H

Nghiên cứu của 3 tác giả Lê Thành Tài, Trần Ngọc Xuân, Trần Trúc Linh
(2008) tiến hành tại ba địa điểm là Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ, Bệnh
viện đa khoa thành phố Cần Thơ và Bệnh viện đa khoa Châu Thành – Hậu Giang nhằm
đánh giá tình trạng stress nghề nghiệp trên đối tượng là nhân viên điều dưỡng. Kết
quả nghiên cứu xác định được yếu tố thâm niên cơng tác liên quan có ý nghĩa thống kê
đến tình trạng stress [19].
1.3.3. Yếu tố gia đình
Nghiên cứu của 3 tác giả Đỗ Nguyễn Nhựt Trần và cộng sự (2008) tại huyện
Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đánh giá tình trạng stress và các yếu tố liên quan ở CBYT
hiện đang làm việc tại các cơ sở y tế Huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai. Nghiên cứu đã
mở rộng đến các yếu tố cá nhân như: mối quan hệ với gia đình, bạn bè, hàng xóm,


13

hay tham gia các hoạt động thể lực, tuy nhiên chưa tìm thấy mối quan hệ giữa tình

trạng stress và các yếu tố này [22].
Nghiên cứu của Trần Thị Thúy tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội và nghiên
cứu của Đậu Thị Tuyết tại 2 bệnh viện ( Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh và
Bệnh viện đa khoa 115 Nghệ An) đã đưa một số yếu tố gia đình vào để tìm hiểu mối
liên quan với tình trạng stress như: số con, chăm sóc con nhỏ dưới 5 tuổi, chăm sóc
người thân già yếu, bệnh tật, thu nhập chính trong gia đình, nhà riêng ổn định, mối
quan hệ trong gia đình. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan
nào có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng stress và các yếu tố này [21], [24].

H
P

1.3.4. Yếu tố công việc

Nghiên cứu của Sharifah Zainiyah (2011) sử dụng thang đo DASS 21 để
đánh giá tình trạng stress trên 110 điều dưỡng tại một bệnh viện Kuala Lumpur.
Nghiên cứu cũng chỉ đưa ra một số ít yếu tố để tìm mối liên quan với trạng thái
stress như: tuổi, tình trạng hơn nhân, khoa phịng cơng tác, tình trạng tài chính, và

U

thời gian làm việc. Kết quả là tác giả chỉ tìm thấy một yếu tố liên quan duy nhất với
stress có ý nghĩa thống kê là khoa phịng công tác của điều dưỡng [37].

H

Nghiên cứu của 3 tác giả Lê Thành Tài, Trần Ngọc Xuân, Trần Trúc Linh
(2008) tiến hành tại ba địa điểm là Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ, Bệnh
viện đa khoa thành phố Cần Thơ và Bệnh viện đa khoa Châu Thành – Hậu Giang
nhằm đánh giá tình trạng stress nghề nghiệp trên đối tượng là nhân viên điều dưỡng.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra ràng các yếu tố có thể gây stress cho điều dưỡng bao gồm
thâm niên công tác, làm việc quá nhiều giờ (>8h/ngày), công việc nhiều áp lực, không
hứng thú, làm việc trong điều kiện thiếu thốn máy móc, trang thiết bị, đông người, ồn
ào, tiếp xúc nhiều mầm bệnh, dễ bị thương tích, thường gặp phản ứng của bệnh nhân
và người nhà, thu nhập chưa thỏa đáng và cơng việc ít cơ hội thăng tiến[19]..
Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thúy (2011) đánh giá trạng thái stress trên
đối tượng CBYT khối lâm sàng tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội. Đây là nghiên cứu
duy nhất mà chúng tơi tìm thấy tại Việt Nam sử dụng thang đo DASS 21 nghiên


14

cứu trên đối tượng CBYT. Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy một
số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê làm tăng trạng thái stress là: Số buổi trực ≥4
buổi; cảm nhận công việc ít hứng thú; thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại;
cảm nhận thấy mối quan hệ của họ với bệnh nhân không tốt [21].
Nghiên cứu của Đậu Thị Tuyết năm 2013 về “tình trạng stress, lo âu trầm
cảm của CBYT khối lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh, Bệnh viện đa
khoa 115 Nghệ An năm 2013 và một số yếu tố liên quan” nhằm mô tả tỷ lệ stress, lo
âu, trầm cảm và xác định một số yếu tố liên quan đến các tình trạng này. Kết quả
sau khi kiểm soát nhiễu đã xác định được 1 yếu tố liên quan đến tình trạng stress ở
Bệnh viện đa khoa Thành phố Vinh là mức độ hứng thú trong cơng việc; 2 yếu tố

H
P

liên quan đến tình trạng stress ở Bệnh viện đa khoa 115 Nghệ An là nhiệt độ nơi
làm việc và nguy cơ lây nhiễm bệnh tật [24].
1.3.5. Yếu tố mơi trƣờng văn hóa, xã hội


Một số nghiên cứu đã tiến hành tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu tố

U

mơi trường văn hóa, xã hội với tình trạng stress như nghiên cứu của Trần Thị Thúy,
nghiên cứu của Đậu Thị Tuyết. Các yếu tố đưa vào nghiên cứu là tình trạng kẹt xe,
tai nạn giao thơng, tình trạng trộm cắp, cướp giật, nếp sống văn hóa tại khu vực sinh

H

sống. Tuy nhiên trong các nghiên cứu này đều chưa tìm thấy mối liên quan nào có ý
nghĩa thống kê với tình trạng stress [21], [24].
1.4. Giới thiệu về bộ công cụ DASS21 của Lovibond
Trên thế giới, đến nay đã có nhiều nghiên cứu về stress ở nhiều lĩnh vực khác
nhau và một số bộ công cụ đã được ứng dụng giúp hỗ trợ chẩn đoán như: bộ câu hỏi
đánh giá stress nghề nghiệp của David Fontana; chỉ số đánh giá stress nghề nghiệp
của Belkic (OSI); bộ câu hỏi đánh giá stress nghề nghiệp (JSQ); bảng câu hỏi stress
học tập (ASQ) được đưa ra bởi Abouserie; thang đánh giá stress, lo âu, trầm cảm
của Lovibond (DASS 42 và DASS 21) [28]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu cứu về
stress còn chưa nhiều và chủ yếu sử dụng bộ câu hỏi đánh giá stress nghề nghiệp
của David Fontana và thang đánh giá stress, lo âu, trầm cảm của Lovibond. Trong


15

đó, thang đánh giá stress, lo âu, trầm cảm của Lovibond (DASS 42 và DASS 21)
được Viện sức khỏe tâm thần quốc gia dịch và đã được xác nhận như một công cụ
sàng lọc căng thẳng, lo âu và trầm cảm ở Việt Nam trong một nghiên cứu thuần tập
dựa vào cộng đồng phụ nữ nông thôn miền Bắc Việt Nam bởi Trần Đức Thạch,
Trần Tuấn và Jane Fisher [38].

Năm 1995, Lovibond S.H và Lovibond P.F tại khoa Tâm lý học, đại học
New South Wales (Australia) đã thiết kế nên thang đánh giá stress, lo âu, trầm cảm
ký hiệu là DASS 42. Đến năm 1997, cũng chính nhóm các nhà khoa học này lại cho
ra đời thang đo DASS 21, đây là phiên bản rút gọn của DASS 42 nhằm tạo sự tiện
lợi hơn cho người dùng. Các nghiên cứu cần thiết đã được tiến hành và khẳng định

H
P

sự nhất quán giữa phiên bản DASS 42 và DASS 21. DASS 21 gồm 21 tiểu mục
(được rút gọn lại từ DASS 42) chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm gồm 7 tiểu mục để đo
mức độ của 3 nhóm trạng thái tình cảm: trầm cảm, lo âu và stress [33]. Điểm cho
mỗi tiểu mục là từ 0 đến 3 điểm, tùy thuộc mức độ và thời gian xuất hiện triệu
chứng: 0 điểm - không đúng chút nào cả; 1 điểm – đúng phần nào, hoặc thỉnh

U

thoảng mới đúng; 2 điểm – đúng phần nhiều, hoặc phần lớn thời gian là đúng; 3
điểm - hoàn toàn đúng hoặc hầu hết thời gian là đúng. Với DASS 21, sau khi cộng
tổng điểm của từng nhóm 7 tiểu mục, kết quả thu được sẽ nhân với 2, khi đó DASS

H

21 và DASS 42 sẽ có thang điểm như nhau và sử dụng chung bảng đánh giá mức độ
dưới đây:
Mức độ

Trầm cảm

Lo âu


Stress

0–9

0–7

0 – 14

Nhẹ

10 – 13

8–9

15 – 18

Vừa

14 – 20

10 – 14

19 – 25

Nặng

21 – 27

15 – 19


26 – 33

Rất nặng

≥ 28

≥ 20

≥ 34

Bình thƣờng


16

Sau khi đối chiếu điểm số thu được với bảng trên, kết quả sẽ cho biết tình
trạng stress, lo âu, trầm cảm đang ở mức độ nào: bình thường, nhẹ, vừa, nặng hoặc
rất nặng.
Cũng như các thang đo khác, kết quả thu được từ DASS 21 khơng có ý nghĩa
chẩn đốn xác định bệnh mà chỉ có vai trị sàng lọc ban đầu những đối tượng có
biểu hiện stress; từ đó khuyến cáo họ nên tìm sự giúp đỡ từ các chuyên gia tâm lý
sớm và có chế độ điều trị, chăm sóc, nghỉ ngơi phù hợp. Các biểu hiện về thể chất
và tâm lý được mô tả trong thang đo chỉ tính trong khoảng thời gian 1 tuần trở lại,
vì vậy kết quả thu được từ thang đo chỉ có giá trị ngay tại thời điểm đánh giá [32].
1.5. Sơ lƣợc về địa bàn nghiên cứu

H
P


Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Giao thông vận tải trung ương
(GTVTTW), trực thuộc Cục Y tế Giao thông vận tải (Bộ Giao thông vận tải). Tiền thân là
Bệnh viện đường sắt, thành lập năm 1963, với mục đích ban đầu là chăm sóc sức
khỏe, cấp cứu và điều trị cho nhân viên làm việc trong ngành đường sắt và hành
khách đi tàu. Lúc đầu bệnh viện được xếp loại 3, với khoảng 80 giường bệnh, đặt tại

U

Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội. Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, đến
nay, bệnh viện đã trở thành bệnh viện đa khoa loại 1 với quy mô 470 giường bệnh, 23 khoa

H

phịng khác nhau, 445 cán bộ nhân viên trong đó 103 bác sỹ, 196 điều dưỡng [25]. Một số
mũi nhọn chính của bệnh viện là

- Mổ nội soi: Bệnh viện đã đầu tư 02 hệ thống máy mổ nội soi hiện đại, đã
thực hiện rất nhiều các kỹ thuật về nội soi.
- Lọc máu thận nhân tạo: Bệnh viện có 1 Trung tâm lọc máu hiện đại bao
gồm 24 máy thận nhân tạo đang hoạt động với công suất 72 ca/ngày
- Chẩn đốn hình ảnh: Bệnh viện có 01 náy CT scanner, 01 hệ thống máy
chụp Xquang ký thuật số hoàn chỉnh, 01 máy siêu âm màu 3 chiều, 03 máy siêu âm,
01 máy chụp Xquang C- Arm, 03 máy Xquang.


17

Ngồi ra cịn một số chun khoa khác cũng thực sự phát triển, có uy tín như
tán sỏi ngồi cơ thể, mổ thay thủy tinh thể bằng phương pháp PHACO, mổ trĩ
phương pháp Longo...

Năm 2010, Ban Giám đốc Bệnh viện đã tập trung chỉ đạo thực hiện 6 nhiệm
vụ lớn: Sắp xếp lại tổ chức đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; Nâng cấp chất
lượng khám chữa bệnh; Đẩy mạnh cơng tác phịng chống dịch bệnh; Tăng cường
cơng tác đào tạo nghiên cứu khoa học; Tiếp tục thực hiện chủ trương nâng cấp cơ sở
vật chất khám chữa bệnh cho xứng tầm một bệnh viện Đa khoa hạng 1 đầu đàn của
ngành Giao thông vận tải; Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất tinh thần đối
với cán bộ của bệnh viện. Năm 2011, trong cuộc điều tra “Doanh nghiệp dịch vụ tốt nhất”

H
P

được tiến hành tại 15 tỉnh, thành phố thì bệnh viện GTVTTW là một trong 31 bệnh viện có
dịch vụ phục vụ người bệnh tốt nhất trên toàn quốc [2].

Với sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể nhân viên và ban lãnh đạo, bệnh viện GTVTTW
đang vươn lên trở thành địa chỉ đáng tin cậy của người bệnh trong ngành Giao thông vận tải,

U

của nhân dân thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận [3].

H


×