Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Thực trạng đào tạo liên tục cho bác sĩ nhi làm việc tại các bệnh viện vệ tinh của bệnh viện nhi trung ương giai đoạn 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.3 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THU TRANG

THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO BÁC SĨ

H
P

NHI LÀM VIỆC TẠI CÁC BỆNH VIỆN VỆ TINH CỦA
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN
2016-2017

H

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ: 60.72.03.01

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO- BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THU TRANG

H
P



THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHO BÁC SĨ
NHI LÀM VIỆC TẠI CÁC BỆNH VIỆN VỆ TINH
CỦA BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN
2016-2017

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ: 60.72.03.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐỖ MAI HOA
TS. TRẦN ĐỨC HẬU

HÀ NỘI, 2018


i

Lời cảm ơn
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới Trường Đại học Y tế công cộng
và Bệnh viện nhi trung ương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá
trình học tập và nghiên cứu để em có thể hồn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn tới PGS.TS Đỗ Mai Hoa, người thầy
hết sức nghiêm túc, mẫu mực và nhiệt tình đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn, tận tình
giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian từ giai đoạn tìm hiểu đến hồn thiện luận
văn.

Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Trần Đức Hậu, người
thầy đã hỗ trợ và hướng dẫn em trong suốt q trình hồn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo 4 bệnh viện là bệnh viện Trẻ em Hải
Phòng, bệnh viện Nhi Nam Định, bệnh viện Sản nhi Ninh Bình, và bệnh viện đa
khoa tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện cho em thu thập số liệu tại địa bàn phục vụ cho
nghiên cứu.

H
P

Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trường Đại học Y tế công cộng đã
giúp em trau dồi kiến thức trong hai năm qua, tận tình chỉ bảo và giải đáp thắc mắc
mỗi khi chúng em gặp khó khăn, vướng mắc.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, ủng hộ
và theo sát mỗi bước đi của em trên con đường học hành tại ngôi trường Y tế cơng
cộng thân u để em có thêm động lực hồn thành khóa luận này.

U

Em xin chân thành cảm ơn!

H

Hà nội, tháng 11 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thu Trang


ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................... viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 4
1. Một số khái niệm ................................................................................................. 4

H
P

2. Phân hạng chức danh nghề nghiệp và chức năng, nhiệm vụ của bác sỹ ............. 4
2.1. Phân hạng chức danh nghề nghiệp của bác sỹ .............................................. 4
2.2 Chức năng, nhiệm vụ, các tiêu chuẩn đào tạo, và tiêu chuẩn năng lực nghiệp
vụ của bác sỹ ........................................................................................................ 5
3. Sơ lược về đào tạo liên tục .................................................................................. 5
3.1 Tình hình ĐTLT trên thế giới......................................................................... 5

U

3.2 Tình hình ĐTLT tại Việt Nam ....................................................................... 6
3. Một số nghiên cứu về thực trạng đào tạo liên tục................................................ 8

H

3.1 Thực trạng ĐTLT ........................................................................................... 8

3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng ĐTLT ............................................... 11
4. Bệnh viện Nhi Trung ương thực hiện Đề án Vệ tinh .................................... 12
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 18
1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 18
1.1 Đối tượng nghiên cứu định lượng ................................................................ 18
1.2 Đối tượng nghiên cứu định tính ................................................................... 18
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 18
3. Thiết kế nghiên cứu: .......................................................................................... 18
4. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu .................................................................... 19
4.1 Cỡ mẫu: ........................................................................................................ 19
4.2 Phương pháp chọn mẫu: ............................................................................... 19


iii

5. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 20
5.1. Công cụ thu thập số liệu .............................................................................. 20
5.2. Tổ chức thu thập và xử lý số liệu ................................................................ 21
5.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ...................................................... 21
6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ...................................................................... 22
7. Khó khăn, hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số ........ 22
7.1. Khó khăn, hạn chế và sai số của nghiên cứu ............................................... 22
7.2. Biện pháp khắc phục sai số ......................................................................... 23
8. Các biến số trong nghiên cứu ............................................................................ 23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................. 29

H
P

1. Thực trạng Đào tạo liên tục tại các Bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Nhi Trung

ương ....................................................................................................................... 29
1.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ................................................................... 29
1.2. Thực trạng đào tạo liên tục của bác sỹ tại các bệnh viện vệ tinh ................ 31
2. Tình hình đào tạo liên tục của các bệnh viện vệ tinh tại Bệnh viện Nhi Trung

U

ương trong giai đoạn 2016-2017 ........................................................................... 44
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đào tạo liên tục ...................................... 49
3.1 Nhóm yếu tố cá nhân .................................................................................... 49

H

3.2 Nhóm yếu tố đến từ BVVT .......................................................................... 51
3.3 Nhóm yếu tố mơi trường .............................................................................. 60
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................... 63
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 72
KHUYẾN NGHỊ...................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 77
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO
LIÊN TỤC................................................................................................................ 77
PHỤ LỤC 2: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ..................................................... 86
PHỤ LỤC 3: HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM................................................. 88


iv

PHỤ LỤC 4: CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN,
NGHIỆP VỤ CỦA BS ............................................................................................. 90

PHỤ LỤC 5: BẢNG KIỂM RÀ SỐT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐTLT
THEO TT22 CỦA BYT .......................................................................................... 95

H
P

H

U


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BS

Bác sỹ

BV

Bệnh viện

BVNTW

Bệnh viện Nhi Trung ương

BVVT

Bệnh viện vệ tinh


CBYT

Cán bộ y tế

CGKT

Chuyển giao kỹ thuật

CTV

Cộng tác viên

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

ĐTLT

Đào tạo liên tục

GS, PGS

Giáo sư, Phó giáo sư

KCB

Khám chữa bệnh

NCKH


Nghiên cứu khoa học

PVS

Phỏng vấn sâu

H
P

U

Thảo luận nhóm

TLN

H


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Danh sách và số lượng bác sĩ nhi tại các bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện
Nhi Trung ương ......................................................................................................... 15
Bảng 2.2: Các biến số của nghiên cứu ..................................................................... 23
Bảng 3.1: Thông tin chung của bác sỹ các bệnh viện vệ tinh ................................... 29
Bảng 3.2. Phân loại trình độ chun mơn của CBYT theo hạng bệnh viện .............. 31
Bảng 3.3: Phân loại chức danh nghề nghiệp theo hạng bệnh viện .......................... 31
Bảng 3.4: Thông tư 22/2013/TT-BYT........................................................................ 32
Bảng 3.5: Số lượng BS tham gia ĐTLT về chuyên ngành nhi trong


2

năm 2016-2017.......................................................................................................... 32

H
P

Bảng 3.6: Tổng thời gian ĐTLT về chuyên ngành nhi của BS trong hai năm theo
yêu cầu của thông tư 22/2013/TT-BYT ..................................................................... 33
Bảng 3.7: Đơn vị tổ chức ĐTLT cho các BS đạt yêu cầu theo Quyết định 493/QĐBYT (tính theo số lượt khóa ĐTLT mà BS tham gia) ................................................ 33
Bảng 3.9: Nội dung chuyên ngành nhi khoa BS được ĐTLT (N=224) ..................... 34

U

Bảng 3.11: Đặc điểm các khóa ĐTLT về chuyên ngành nhi khoa trong 2 năm 20162017 ........................................................................................................................... 35
Bảng 3.13: Nhận xét của BS về các khóa ĐTLT về chuyên ngành nhi trong 2 năm

H

2016-2017 ................................................................................................................. 37
Bảng 3.14: Nội dung tham dự bị trùng lặp (N=214) ................................................ 39
Bảng 3.15: Các nội dung về tổ chức ĐTLT tại 4 BVVT trong giai đoạn

2016-

2017 ........................................................................................................................... 40
Bảng 3.16: Nguồn kinh phí các BVVT sử dụng cho ĐTLT trong giai đoạn 20162017 ........................................................................................................................... 41
Bảng 3.17. Những khó khăn của CBYT gặp phải trong công tác điều trị


hàng

ngày ........................................................................................................................... 42
Bảng 3.18: Nhu cầu đào tạo liên tục của BS trong thời gian tới.............................. 43
Bảng 3.19 : Số lớp ĐTLT tại bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2016-2017 ....... 44
Bảng 3.20: Các chương trình của đề án BVVT được thực hiện tại BVNTW

giai

đoạn 2016-2017 ........................................................................................................ 44


vii

Bảng 3.21: Kết quả từ hoạt động ĐTLT của đề án BVVT tại BVNTW giai đoạn
2016-2017 ................................................................................................................. 48
Bảng 3.23. Những khó khăn của CBYT gặp phải trong cơng tác điều trị

hàng

ngày ........................................................................................................................... 57

H
P

H

U



viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Sự phân bố về giới tại 4 BVVT ............................................................. 30
Biểu đồ 3.2: Số bệnh viện vệ tinh xây dựng kế hoạch đào tạo trong giai đoạn 20162017 ........................................................................................................................... 39
Biểu đồ 3.3: Đặc điểm của cán bộ chuyên trách đào đạo tại các BVVT .................. 40

H
P

H

U


ix

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đào tạo liên tục (ĐTLT) trong ngành Y tế là hình thức đào tạo với các khóa học
ngắn hạn, hết sức cần thiết và quan trọng giúp cán bộ y tế (CBYT) cập nhật kiến
thức, kỹ năng thuộc những lĩnh vực chuyên ngành đang đảm nhận, đặc biệt là đối
tượng bác sỹ (BS). Bệnh viện Nhi Trung ương (BVNTW) có nhiệm vụ đào tạo và
thực hiện chỉ đạo chuyên môn về khám và điều trị Nhi khoa cho các bệnh viện trên cả
nước. Theo thông tư số 22/2013/TT-BYT, nhân viên y tế ở các cấp bắt buộc phải
được ĐTLT ít nhất 48 tiết/2 năm để bổ sung kiến thức, kỹ năng. Nghiên cứu “Thực
trạng đào tạo liên tục cho bác sỹ nhi làm việc tại các bệnh viện vệ tinh của bệnh
viện nhi Trung ương giai đoạn năm 2016- 2017” với hai mục tiêu: 1. Mô tả thực

H
P


trạng đào tạo liên tục cho bác sĩ nhi làm việc tại các bệnh viện vệ tinh (BVVT) của
BVNTW trong giai đoạn 2016-2017; 2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng
đến ĐTLT cho bác sĩ nhi làm việc tại các BVVT của BVNTW giai đoạn 2016-2017.
Nghiên cứu thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính với đối tượng
chính là tồn bộ BS nhi tại 4 BVVT.

U

Kết quả cho thấy trong giai đoạn 2016-2017, 4 BVVT thực hiện ĐTLT theo
hình thức cử nhân viên đi học, 3/4 BVVT tổ chức cho nhân viên tại viện và CBYT
tuyến dưới; với 2/4 bệnh viện có chương trình và tài liệu ĐTLT đã được thẩm định.

H

Trong số 262 BS, có 214 BS tham gia các khóa ĐTLT trong 2 năm 2016-2017
tương ứng 81.7%, hình thức chủ yếu là tập huấn, đào tạo chiếm trên 75% ở tất cả
các lớp, chuyển giao kĩ thuật (CGKT) tỉ lệ rất thấp dưới 6%. Số BS đáp ứng đúng
Thông tư 22/2013 –BYT là 153 tương ứng 58.4%. Một số khó khăn ảnh hưởng đến
kết quả thực trạng trên là các bệnh viện lúng túng trong việc cấp chứng chỉ, tổ chức
ĐTLT vì không hiểu rõ Thông tư 22 và các quy định về ĐTLT. Cơ sở vật chất của
bệnh viện tuyến dưới cũng chưa đáp ứng được những kĩ thuật mà các BS đi học tại
tuyến trên nên việc áp dụng các kĩ thuật trong thực hành lâm sàng khi trở vệ bệnh
viện làm việc gặp khó khăn và số lượng bệnh nhân thực hiện các kĩ thuật cịn ít.
BVNTW khơng chỉ thực hiện đào tạo cho tuyến dưới mà còn hỗ trợ, chỉ đạo
tuyến thực hiện các nhiệm vụ CSSK. Nhiệm vụ CGKT chiếm 20% trong tổng
chuyên mục ĐTLT, hình thức này rất thực tiễn, đạt hiệu quả cao với yêu cầu BV


x


tuyến dưới có đủ cơ sở vật chất và năng lực để tiếp nhận các kỹ thuật, thực hiện tốt
chức năng KCB. Đó là cách thức tạo thương hiệu để tăng niềm tin của nhân dân
trong việc lựa chọn các dịch vụ, hay lựa chọn các tuyến trong điều trị, CSSK cho
bản thân và gia đình người bệnh.
Khuyến nghị cần nâng cao năng lực chuyên môn thông qua đào tạo, chuyển
giao kỹ thuật và tập huấn cho các CBYT về các văn bản hướng dẫn ĐTLT để thực
hành đúng, không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của người BS là khám chữa bệnh, và
chăm sóc cho bệnh nhân.

H
P

H

U


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhu cầu chăm sóc sức khỏe (CSSK) của người dân được quan tâm ngày càng
cao vì vậy y tế trở thành một lĩnh vực được chú trọng hơn bao giờ hết. Để nâng cao
chất lượng dịch vụ y tế nhằm đáp ứng nhu cầu CSSK cho người dân thì yếu tố con
người là quan trọng nhất, do đó các cơ sở y tế đặc biệt là các bệnh viện luôn đặt
nhiệm vụ đào tạo chuyên môn cho nhân viên y tế lên hàng đầu. Nguồn nhân lực là
yếu tố quyết định chất lượng mọi dịch vụ y tế, cán bộ y tế (CBYT) phải luôn học tập
và cập nhật kiến thức y khoa mới đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh, CSSK và
tư vấn ngày càng cao của người dân. Quyền lợi và nghĩa vụ học tập liên tục của nhân


H
P

viên y tế được quy định rõ tại điều 33 và 37 của Luật khám bệnh, chữa bệnh. Để
thực hiện và làm rõ điều này, Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 22/2013/TT-BYT
ngày 9 tháng 8 năm 2013 nhằm hướng dẫn việc ĐTLT cho CBYT[6]. Với sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và nhu cầu ngày càng cao về chất lượng dịch
vụ y tế từ góc độ nghề nghiệp đến sự kỳ vọng của người bệnh, việc ĐTLT càng trở
nên cấp thiết. Tuy nhiên, tại các bệnh viện (BV), CBYT chủ yếu làm công tác điều

U

trị lâm sàng nên nhiệm vụ ĐTLT cịn chưa được quan tâm đúng mức, cơng tác tổ
chức, quản lý đào tạo liên tục cũng gặp nhiều khó khăn.

H

Bác sĩ, nghề được kính trọng ở xã hội, là người mang lại niềm tin, niềm vui
sống, xoa dịu đi nỗi đau thể xác lẫn tinh thần cho người bệnh. BS thường xuyên tiếp
xúc, khám, điều trị, và tư vấn cho người bệnh và gia đình bệnh nhân, bởi vậy họ
luôn được người bệnh quan sát, chú ý đến tác phong và khả năng chẩn đoán, điều trị
bệnh cũng như chăm sóc người thân của mình. Nếu một BS khơng đủ năng lực
khám chữa bệnh không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến người bệnh mà còn nhận sự
phán xét của gia đình người bệnh đó. Bởi vậy, việc ln ln cập nhật, trau dồi và
nâng cao năng lực của các BS là hết sức quan trọng và cấp thiết.
Để thực hiện ĐTLT hiệu quả, việc đánh giá tình hình và xác định nhu cầu đào
tạo của các BS là rất cần thiết. Bên cạnh đó, việc xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến
tình trạng ĐTLT hiện nay cho BS cũng như mức độ quan tâm đến phát triển nghề
nghiệp cho nhân viên các nhà quản lý đang sử dụng nguồn nhân lực y tế tại BV,



2

môi trường làm việc, nguồn lực về thời gian và kinh phí, cơ sở và hệ thống đào
tạo… Bởi dựa vào đó chúng ta mới xác định được thực trạng ĐTLT như vấn đề cần
đào tạo, đối tượng nào được ưu tiên đào tạo, thời gian đào tạo, nội dung cần đào tạo
hay hình thức đào tạo nào là phù hợp nhất với các đối tượng đó.
BVNTW là một trong 3 BV hạt nhân về Nhi khoa của cả nước. Dựa trên năng
lực và điều kiện cơ sở vất chất, năm 2016 BV tổ chức các khóa ĐTLT 14 lớp cho
BV vệ tinh (BVVT), 12 lớp cho nhân viên trong bệnh viện, 6 lớp trực tuyến và 21
lớp cho các dự án khác tương ứng gần 1100 CBYT được đào tạo, trong đó các đối
tượng chủ yếu là BS (46%), điều dưỡng (40%) và kỹ thuật viên (14%)[16]. Năm
2017, bệnh viện tổ chức 30 lớp cho BVVT, 6 lớp cho nhân viên trong BV, 20 lớp

H
P

trực tuyến và 15 lớp cho các dự án khác với tổng số CBYT lên đến 1300 người[17].
BVVT là đối tượng chính được BVNTW hết sức quan tâm, tuy nhiên, các lớp học
này chưa nhằm vào nhu cầu thực tế của các BVVT.

Theo thông tư số 22/2013/TT-BYT, bác sỹ, cũng như các cán bộ tham gia hoạt
động khám chữa bệnh, bắt buộc phải được ĐTLT ít nhất 48 tiết/2 năm để bổ sung

U

kiến thức, kỹ năng. Thực trạng ĐTLT cho BS tại các BVVT của BVNTW cịn chưa
được quan tâm đúng mức, có những CBYT chưa được đào tạo đủ số tiết 48 tiết
trong 2 năm, nhưng cũng có những cán bộ được đào tạo nhiều lần hoặc lặp lại một
nội dung.


H

Do vậy, để trả lời câu hỏi thực trạng ĐTLT cho BS nhi tại các BVVT của
BVNTW theo thông tư 22/2013/TT-BYT như thế nào, vai trò của bệnh viện Nhi
Trung ương trong hoạt động này ra sao và một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng
đó là gì? Chúng tơi tiến hành thực hiện nghiên cứu:
“Thực trạng đào tạo liên tục cho bác sỹ nhi làm việc tại các bệnh viện vệ
tinh của bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn năm 2016- 2017”


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng đào tạo liên tục cho bác sĩ nhi làm việc tại các bệnh viện
vệ tinh của bệnh viện Nhi Trung ương trong giai đoạn 2016-2017.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đào tạo liên tục cho bác
sĩ nhi làm việc tại các bệnh viện vệ tinh của bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn
2016-2017.

H
P

H

U


4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Một số khái niệm
1.1 Đào tạo liên tục trong ngành Y tế: Là các khóa đào tạo ngắn hạn, bao gồm:
đào tạo bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ; cập nhật kiến thức y
khoa liên tục; phát triển nghề nghiệp liên tục; đào tạo chuyển giao kỹ thuật; đào tạo
theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến và các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ khác cho
cán bộ y tế mà không thuộc hệ thống văn bằng giáo dục quốc dân[6]
1.2 Bác sỹ: là người duy trì, phục hồi sức khỏe con người bằng cách nghiên
cứu, chẩn đoán và chữa trị bệnh tật và thương tật dựa trên kiến thức về cơ thể con

H
P

người

1.3 Chuyên ngành nhi khoa: là một ngành của y học, chịu trách nhiệm CSSK
trẻ em từ lúc mới sinh cho đến 14-21 tuổi, tại Việt nam tính từ lúc mới sinh đến 16
tuổi.

1.4 Bệnh viện hạt nhân: là bệnh viện tuyến trên có đủ năng lực, được giao
nhiệm vụ xây dựng và phát triển mạng lưới BV vệ tinh để giúp BV tuyến dưới nâng

U

cao chất lượng khám bệnh, chưa bệnh[7]

1.5 Bệnh viện vệ tinh: là BV tuyến tỉnh hoặc tuyến huyện có một hoặc nhiều
đơn vị vệ tinh[7]

H


1.6 Đơn vị vệ tinh: là khoa hoặc trung tâm thuộc BV tuyến tỉnh hoặc BV tuyến
huyện được BV hạt nhân lựa chọn đỡ đầu, hỗ trợ đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, tư
vấn để hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, năng lực
và khả năng cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo mơ hình BV hạt nhân[7]
2. Phân hạng chức danh nghề nghiệp và chức năng, nhiệm vụ của bác sỹ
2.1. Phân hạng chức danh nghề nghiệp của bác sỹ[2]
- Bác sỹ cao cấp (hạng I), mã số V.08.01.01
- Bác sỹ chính (hạng II), mã số V.08.01.02
- Bác sỹ (hạng III), mã số V.08.01.03


5

2.2 Chức năng, nhiệm vụ, các tiêu chuẩn đào tạo, và tiêu chuẩn năng lực nghiệp
vụ của bác sỹ[2]
Các chức năng, nhiệm vụ và tiêu chuẩn năng lực nghiệp vụ của bác sỹ được
quy định rõ trong Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27 tháng 5
năm 2015. Các điều khoản được liệt kê rõ trong phụ lục 4 và tiêu chuẩn năng lực
nghiệp vụ cũng chính là những nội dung cần được ĐTLT cho BS hiện nay.
3. Sơ lược về đào tạo liên tục
3.1 Tình hình ĐTLT trên thế giới
Đào tạo y khoa liên tục (tiếng Anh là Continuing Medical Education được viết
tắt là CME) là quá trình cán bộ y tế không ngừng cập nhật những kiến thức và tiến

H
P

bộ mới nhất trong lĩnh vực CSSK[9]. Đào tạo y khoa liên tục được định nghĩa là
“hoạt động được xác định rõ ràng để phát triển chuyên môn của cán bộ y tế và dẫn

tới việc cải thiện chăm sóc cho bệnh nhân. CME bao gồm tất cả các hoạt động học
tập mà cán bộ y tế mong muốn thực hiện để có thể thường xuyên, liên tục nâng cao
năng lực chun mơn của mình”.

U

Hiện nay, Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra thuật ngữ phát triển nghề nghiệp
liên tục (CPD) và được sử dụng rộng rãi tại các nước Âu, Mỹ. Ngoài các nội dung
giống như của CME, CPD còn bao gồm cả các phương pháp học tập khác ngồi

H

hình thức nghe giảng và ghi chép là các hình thức tự học và tự phát triển của từng
cá nhân. Phát triển nghề nghiệp đề cập việc cán bộ y tế sau khi đã hoàn thành giai
đoạn đào tạo cơ sở, sẽ tiếp tục học tập suốt cuộc đời làm việc để cập nhật kiến thức,
kỹ năng để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và CSSK của người bệnh[9]. CPD
được xây dựng dựa trên nhu cầu chuyên mơn của cán bộ y tế, đó cũng là giải pháp
chính để cải thiên và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành y tế. Khác với
đào tạo chính quy hay đào tạo sau đại học được thực hiện theo các quy định và quy
tắc cụ thể thì CPD lại chủ yếu là các hoạt động học tập trên cơ sở nguyện vọng cá
nhân và thực hành để thúc đẩy nâng cao năng lực, nhằm duy trì và nâng cao năng
lực từng cá thể để đáp ứng được các nhu cầu ngày càng tăng của người bệnh và của
hệ thống y tế. Trên thực tế hiện nay ở nước ta đang đồng nhất giữa CPD và CME.


6

Hình thức tổ chức CME cũng rất phong phú, có nhiều tổ chức cung cấp CME
thậm chí khơng liên quan trực tiếp đến chuyên ngành y tế, chẳng hạn như các cơng
ty cung cấp dịch vụ CSSK vì lợi nhuận, ngành công nghiệp công nghệ y, dược, các

hiệp hội người tiêu dùng. Mặc dù vậy chúng vẫn có một số đặc điểm chung, đó là
phần lớn đều dựa trên số giờ được đào tạo, trong đó giờ học được có thể tính tương
đương với tín chỉ.
Ở nhiều nước yêu cầu có sự đánh giá lại việc cấp chứng chỉ hành nghề, các
bằng chứng của đào tạo liên tục hoặc phát triển chuyên môn liên tục là hết sức quan
trọng và đang trở thành một phần không thể thiếu trong công tác nhân sự. Do vậy,
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và các tổ chức quốc tế khác đã đề ra nhiều hướng dẫn
và khuyến nghị về đào tạo liên tục như:

H
P

- Năm 1984: WHO khuyến nghị các nước đào tạo liên tục
- Năm 1993: Đẩy mạnh đào tạo liên tục (CME)

- Năm 2003: Chuyển hướng đào tạo liên tục về chất (CPD)
3.2 Tình hình ĐTLT tại Việt Nam

Nước ta đã đưa khái niệm ĐTLT vào ngành y tế từ những năm 1990, với sự

U

giúp đỡ của dự án hỗ trợ hệ thống đào tạo nhân lực y tế (còn gọi là 03/SIDA-Thụy
Điển), Bộ Y tế đã hướng dẫn các tỉnh triển khai mạnh mẽ công tác đào tạo lại, đào
tạo liên tục. Từ năm 2008, Bộ Y tế đề ra thông tư số 07/2008/TT-BYT và định

H

nghĩa “Đào tạo liên tục là các khoá đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ; cập nhật kiến thức y khoa liên tục; đào tạo chuyển

giao kỹ thuật; đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến và các khóa đào tạo chun mơn
nghiệp vụ khác trong lĩnh vực y tế”[3].
Sau khi khi Luật Khám bệnh chữa bệnh có hiệu lực, năm 2013 Bộ Y tế đã điều
chỉnh nâng cấp tiếp tục chủ trương này để thực hiện một số điều của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh. Ngày 09 tháng 8 năm 2013 Bộ trưởng đã ban hành thông tư số
22/2013/TT-BYT về việc “Hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế” để thay
thế thông tư 07/2008/TT-BYT. Trong cả 2 thông tư trên Bộ Y tế thống nhất chủ
trương tất cả cán bộ đang hoạt động trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam phải được đào
tạo cập nhật về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong lĩnh vực chun mơn, nghiệp vụ
của mình. Trừ một số trường hợp cán bộ cao cấp thì việc học tập được qui đổi khi
tham dự các hội thảo, hội nghị quốc tế hoặc tham gia tổ chức giảng dạy, nghiên cứu


7

còn yêu cầu chung cho tất cả cán bộ y tế có thời gian đào tạo tối thiểu là 24 giờ thực
học[6]. Những người hành nghề trong lĩnh vực khám chữa bệnh nếu 2 năm không
cập nhật kiến thức y khoa liên tục sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề (theo quy định
tại điều 29 luật khám bệnh chữa bệnh). Điểm khác biệt của thông tư 22/2013/TTBYT so với thông tư 07/2008/TT-BYT là yêu cầu cao hơn với những nguời hành
nghề khám bệnh chữa bệnh, ủy quyền phân quyền rộng hơn cho các cơ sở đào tạo
liên tục và quy định chặt chẽ hơn để đảm bảo chất lượng đào tạo đặc biệt là công tác
kiểm định chất lượng cơ sở ĐTLT. Dưới đây là sơ đồ mô tả hệ thống cơ sở ĐTLT
tại Việt Nam, trong đó có quy định rõ khối các trường Đại học, cao đẳng, trung cấp
Y tế được cấp mã A, khối Bệnh viện, viện nghiên cứu, hội nghề nghiệp được cấp
mã B, các cơ sở y tế và y tế Bộ/ngành cấp mã C[10].

H
P

BỘ Y TẾ


(Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo)

Các trường Ðại học,
Cao đẳng, Trung cấp Y
tế (mã A)

Các BV đa
khoa/ chuyên
khoa tuyến
tỉnh

Các Bệnh viện,
Viện nghiên cứu
TW/ Hội nghề
nghiệp (Mã B)

H

U

TT Y tế dự
phòng tỉnh

Các Sở Y tế và Y tế
Bộ/ ngành(Mã C)

TT Kiểm
nghiệm
Dược

phẩm

Chi cục Dân
số và
KHHGĐ
tỉnh

Đơn vị
Y tế
khác,
v.v...

Sơ đồ 1.1: Hệ thống cơ sở ĐTLT tại Việt Nam

Tại thông tư 22/2013/TT-BYT đề cập rất rõ về các nội dung như chương trình,
tài liệu, mục tiêu, giảng viên, trang thiết bị, phương pháp đào tạo và giấy chứng
nhận cấp cho học viên. Tuy nhiên việc thực hiện nhiệm vụ ĐTLT tại các BV rất
khác nhau do có những khó khăn riêng của BV cũng như chưa có những nhu cầu
xác thực để đẩy mạnh phát triển mảng chuyên ngành của BV. Công văn số
1853/BYT-K2ĐT ngày 7/4/2009 đã hướng dẫn xây dựng chương trình và tài liệu
ĐTLT cho khối các cơ sở y tế [4], xong việc viết nội dung phụ thuộc nhiều vào các


8

CBYT bởi vì họ là nhóm chun mơn chính phụ trách đào tạo tại các bệnh viện. Do
thời gian làm việc lâm sàng, cận lâm sàng, quản lý,…chiếm khá nhiều thời gian nên
việc viết tài liệu thường không được tập trung.
Thêm nữa, tại các cơ sở ĐTLT như BV tuyến trung ương, các trường y tế…
cũng chưa có đủ các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng cơ sở đào tạo liên tục cán bộ y

tếđược quy định trong quyết định số 493/QĐ-BYT ngày 17/2/2012 [5]. Trong quyết
định chỉ rõ các tiêu chuẩn về tổ chức quản lý đào tạo, chương trình và tài liệu đào
tạo, giảng viên, cơ sở vật chất, quản lý học viên hay hợp tác đào tạo. Các yếu tố đều
hết sức quan trọng, cần phát triển tồn diện mới có được một cơ sở ĐTLT đạt chất
lượng và có hiệu quả.

H
P

Các hình thức đào tạo liên tục và nguyên tắc quy đổi:

- Tập huấn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
ngắn hạn trong và ngồi nước theo hình thức tập trung hoặc trực tuyến được cấp chứng
chỉ, chứng nhận, xác nhận: thời gian đào tạo liên tục được tính theo chương trình.
- Hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học trong và ngồi nước về chun mơn y tế.

U

- Nghiên cứu khoa học, hướng dẫn luận án, luận văn; viết báo khoa học được
cơng bố.

- Biên soạn giáo trình, giảng viên khơng chun.

H

- Hình thức đào tạo liên tục tại phải có chương trình và tài liệu được phê duyệt.
Thời gian đào tạo liên tục:

- Người hành nghề khám, chữa bệnh có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối
thiểu 48 tiết trong 2 năm liên tiếp.

- Người đang làm việc tại các cơ sở y tế ngoài lĩnh vực khám, chữa bệnh phải
tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 120 tiết học trong 5 năm liên tiếp.
- Cán bộ y tế tham gia các hình thức đào tạo liên tục khác được cộng dồn để
tính thời gian đào tạo liên tục
3. Một số nghiên cứu về thực trạng đào tạo liên tục
3.1 Thực trạng ĐTLT
Theo Bogetz JF và cộng sự thực hiện nghiên cứu “Continuing education needs
of pediatricians across diverse specialties caring for children with medical


9

complexity” năm 2015, với 18 bác sĩ nhi tại các khoa khác nhau có 16 người trả lời.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng với các bác sĩ nhi thừa nhận nhu cầu cần nâng cao
kỹ năng phối hợp chăm sóc bệnh nhân với đồng nghiệp, truyền đạt tin xấu đến gia
đình người bệnh, kỹ năng làm việc trong các đội ngũ chuyên gia, và nhu cầu về việc
đưa ra mục tiêu chăm sóc bệnh nhân. Các bác sĩ cần được đào tạo thêm về các kĩ
năng nhằm cải thiện trong việc chăm sóc trẻ bệnh mạn tính hay điều trị phức tạp.
Cần có chiến lược kết hợp giáo dục chăm sóc giảm nhẹ cơ bản để đáp ứng nhu cầu
đào tạo trong các chuyên khoa nhi đặc biệt[19].
Theo nghiên cứu của Lena VanNieuwenborg và cộng sự năm 2015 tại Trung
tâm hàn lâm thực hành chung của Leuven KU về “Continuing medical education for

H
P

general practitioner: a pratice format” đưa ra vấn đề là đào tạo liên tục hiện tại nên
vượt ra khỏi khung kiến thức có sẵn, và tìm kiếm sự thay đổi trong thực tế về thái
độ và hành vi của các CBYT. ĐTLT nên được xây dựng dựa trên mục đích của cơ
quan tổ chức, thậm chí là nhu cầu và mong muốn của các CBYT đó. Đồng thời,

nghiên cứu cũng đưa ra kết luận việc tăng cường kiến thức hàn lâm khơng nên là

U

mục đích chính của ĐTLT, bởi chỉ khi những kiến thức từ thực tế mới đưa ra sự
thay đổi trong thực hành, và điều đó rất có ý nghĩa. Kiến thức khơng nên hàn lâm,
trừu tượng và hình thức. Cần có tương tác đủ giữa học lý thuyết và thực hành hàng

H

ngày là một đặc trưng quan trọng của q trình thành cơng. Qua việc tổ chức ĐTLT
nên tạo không gian kết nối đủ với việc thực hành lâm sàng[21].
Nguyễn Thị Thu Hằng thực hiện đề tài nghiên cứu mô tả cắt ngang về “Thực
trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng các khoa lâm sàng BV C Thái
Nguyên năm 2016”, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm lãnh đạo BV, phòng chỉ đạo
tuyến, phòng quản lý chất lượng BV, phòng điều dưỡng và các điều dưỡng viên tại
các khoa lâm sàng. Nghiên cứu chỉ ra rằng công tác đào tạo tại đơn vị còn nhiều bất
cập, thiếu đồng bộ, kế hoạch đào tạo khơng có cơ sở để xây dựng. Nội dung đào tạo
thì sơ sài, chủ quan khơng sát với nhu cầu thực tế của điều dưỡng trong BV, chủ
yếu là các lớp kỹ năng điều dưỡng cơ bản như tiêm, truyền chiếm tỉ lệ 80% và lặp
đi lặp lại nội dung qua nhiều năm. Kết quả cho thấy trên 90% điều dưỡng được đào


10

tạo các kỹ năng cơ bản, trên 50% được đào tạo các kỹ thuật chuyên ngành phức
tạp[12].
Theo nghiên cứu mô tả cắt ngang và có can thiệp của TS.Trịnh Yên Bình về
“Thực trạng nhân lực, nhu cầu đào tạo liên tục cho cán bộ y dược cổ truyền và đánh
giá một số giải pháp can thiệp” năm 2013, thu thập thông tin trên 1944 đối tượng

cho thấy, việc triển khai cơng tác đào tạo liên tục cịn nhiều bất cập như thiếu cơ
chế kiểm định chất lượng các chương trình đào tạo và quy định, cơ chế để cán bộ y
tế tuân thủ, thiếu sư điều phối chung để việc triển khai các chương trình có hiệu
quả. Bên cạnh đó, nhiều lớp đào tạo ngắn hạn do các dự án tổ chức thường có nội
dung trùng lặp rất nhiều, khơng đáp ứng nhu cầu thực tế của các đơn vị. Đồng thời,

H
P

chất lượng của các khóa đào tạo chưa cao, chủ yếu giảng lý thuyết, ít có điều kiện
thực hành do vậy các cán bộ y tế giảm hứng thú tham gia. Và một hạn chế lớn với
các lớp ngắn hạn là thiếu kinh phí.Trong khi đó nhu cầu về thời gian đào tạo có
65% CBYT có nhu cầu được đào tạo trên 3 ngày để nắm bắt nhiều kiến thức hơn,
35% có nhu cầu đào tạo dưới 3 ngày; sự phù hợp về chuyên môn cũng thể hiện ở

U

kết quả 53,3% cán bộ y tế thấy chủ đề nội dung rất phù hợp, 30% phù hợp, 16,7%
thấy không phù hợp với nhu cầu được đào tạo của họ. Về chất lượng nội dung bài
giảng, 51,7% CBYT thấy cần bổ sung nội dung bài giảng để phù hợp với nhu cầu

H

đào tạo của họ, 29,1% thấy nội dung đào tạo còn thiếu, 19,2% cho rằng nội dung bài
giảng vừa đủ với nhu cầu của họ[1].

Theo Triệu Văn Tuyến thực hiện nghiên cứu cắt ngang “Mô tả thực trạng đào
tạo liên tục cán bộ trạm y tế tại tỉnh Vĩnh phúc giai đoạn 2013-2014”, với việc phát
vấn 259 học viên là cán bộ trạm y tế trong tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả cho thấy, kế
hoạch ĐTLT đã được phê duyệt, các đơn vị đã xây dựng kế hoạch cho từng chương

trình đào tạo, các đơn vị được triển khai và nắm bắt thơng tin hàng năm, kế hoạch 5
năm thì khơng triển khai. Bên cạnh đó, số học viên bố trí cho từng khóa học là phù
hợp, tuy nhiên phương pháp giảng dạy chủ yếu vẫn là thuyết trình, chưa áp dụng
nhiều phương pháp giảng dạy tích cực. Học viên tham gia được hỗ trợ kinh phí từ
ngân sách của tỉnh và ngân sách từ các mục tiêu y tế quốc gia, chưa phải đóng góp
kinh phí khi tham gia ĐTLT[15].


11

Theo Bùi Diệu, BV K thực hiện đề tài “Đánh giá nhu cầu đào tạo cho khối cán
bộ xạ trị BV K”. Tác giả chọn mẫu toàn bộ bao gồm tất cả các bác sỹ, kỹ sư vật lý,
kỹ thuật viên xạ trị, điều dưỡng hiện đang công tác tại 5 khoa xạ trị của BV K. Tiến
hành thu thập thông tin bằng câu hỏi lập sẵn kết hợp với phỏng vấn trong thời gian
từ tháng 3-6/2010. Kết quả cho thấy cán bộ khối xạ trị của BV K đã được đào tạo và
đào tạo lại tương đối tốt nhưng chưa đầy đủ và đồng bộ. Đa số cán bộ đều gặp khó
khăn trong cơng tác do thiếu hụt về kiến thức và kỹ năng, tình trạng quá tải và thiếu
cở sở và trang thiết bị. Các nội dung cần đào tạo thêm là về kỹ thuật điều trị mới
cho bác sỹ (54,8%), chăm sóc bệnh nhân cho điều dưỡng viên (96,3%), an toàn xạ
trị (27,7%) và đào tạo cơ bản (15,4%). BV K cần có kế hoạch đào tạo lại về nội

H
P

dung này nhằm nâng cao chất lượng KCB[11].

3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng ĐTLT

Theo một khảo sát “Factors influencing physicians’ Selection of Continuous
professional development activites: A cross- Specialty nation servey” của Cook DA

và cộng sự, tiến hành từ tháng 9/2015 đến tháng 4/2016 cho 4648 bác sỹ Mỹ có

U

giấy phép được chọn ngẫu nhiên với 4 nhóm hoạt động là đọc tạp chí, hồn thành
hoạt động ở địa phương, học trực tuyến và học ở cơ sở xa BV. Kết quả cho thấy 988
người (21.6%) những bác sỹ trả lời những rào cản quan trọng nhất diễn ra vào thời

H

gian đào tạo (mean= 3.5, sd= 1,3 với 1-không quan trọng, 5- vô cùng quan trọng)
ảnh hưởng nhiều tới quá trình học tập và cập nhật kiến thức của họ. Trong 3 năm
qua, đa số bác sỹ báo cáo là được tham dự khóa học trên người bệnh và tự học hàng
tuần. Hoạt động ĐTLT diễn ra tại địa phương, học trực tuyến, học tại chỗ diễn ra
vài lần/năm, và các hoạt động liên quan đến hành chính quản trị khác ít hơn 1
lần/năm. Các bác sĩ tin rằng họ nên tham gia tất cả các hoạt động học tập trừ những
vấn đề ngồi chun mơn[20]
Theo nghiên cứu mô tả cắt ngang của Ths.Trần Thanh Sơn về “Thực trạng và
một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo liên tục cán bộ y tế tại các BV đa khoa trong
tỉnh Hậu Giang năm 2015”, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tại 5 BV trong tỉnh
cho thấy cán bộ y tế tham gia đào tạo liên tục cịn thấp trung bình 24 giờ/năm, số
lượng lớp ĐTLT về chuyên môn cao hơn lớp quản lý. Như BVVT có 85,7% là các


12

khóa liên quan đến chun mơn, khơng có khóa quản lý nào và có 14,3% là các
khóa đào tạo nội dung ngồi chun mơn. Cán bộ y tế tham gia ĐTLT năm 2015
khơng có sự khác biệt về các yếu tố như tuổi, giới, trình độ chun mơn, và vị trí
cơng việc. Đồng thời các BV cũng gặp khó khăn về kinh phí ĐTLT nên thường cho

CBYT tham gia các khóa học khơng mất phí, cịn những khóa dựa trên nhu cầu
chun mơn thì chỉ chi một phần trong kinh phí khóa học cho họ nên cũng hạn chế
nhiều trong việc tham gia các khóa ĐTLT đúng chun mơn của mình[14].
Nghiên cứu cắt ngang kết hợp định lượng và định tính về “Thực trạng cơng tác
đào tạo liên tục cho điều dưỡng tại BV Tai Mũi Họng trung ương từ năm 20142016” của Lưu Thị Nguyệt Minh, kết quả cho thấy từ năm 2014 đến 2016 điều

H
P

dưỡng của BV tham gia 21 lớp đào tạo liên tục. Trong đó trung bình một điều
dưỡng đào tạo 1,5 lượt/năm với thời gian trung bình là 14,6 tiết/năm. Như vậy thời
gian chưa đủ theo quy định và có 25% điều dưỡng chưa tham gia đầy đủ một khóa
học nào. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức đào tạo liên tục bao gồm cơng
việc q tải, chưa có cán bộ chun trách về đào tạo, hình thức giảng chủ yếu là lý

U

thuyết và giảng viên chưa thực sự phù hợp với chuyên môn định hướng điều
dưỡng[13].

4. Bệnh viện Nhi Trung ương thực hiện Đề án Vệ tinh

H

Hiện nay, ngành y tế ta nói chung, cũng như hệ thống khám bệnh, chữa bệnh
nói riêng đã đạt được những thành tựu quan trọng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
được các BV đầu tư phát triển hơn, nhiều kỹ thuật, công nghệ y học liên tiếp được
áp dụng trong khám chữa bệnh, khả năng tiếp cận khả năng tiếp cận với dịch vụ y tế
của người dân được cải thiện, góp phần cứu chữa được nhiều người mắc bệnh nặng,
bệnh hiểm nghèo mà trước đây chưa cứu chữa được hoặc người bệnh phải ra nước

ngoài điều trị.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, hệ thống khám chữa bệnh
nước ta vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức, bất cập: Mơ hình bệnh tật kép (bệnh
lây nhiễm và không lây nhiễm); nguồn lực đầu tư cho y tế tuy có tăng, nhưng vẫn
chưa đáp ứng được toàn bộ nhu cầu; nhân lực y tế cho lĩnh vực KCB còn thiếu so
với định mức biên chế và nhu cầu thực tế, số lượng bác sỹ/10000 dân đạt 10,3 (năm


13

2015), số giường bệnh/10000 dân là 37,1 (năm 2015), cả hai chỉ tiêu đều thấp so với
nhiều nước trong khu vực[8].
CBYT có tay nghề cao thường tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị, tình
trạng thiếu nhân lực phổ biến ở các địa phương; các kỹ thuật cao y học đã triển khai
nhưng không đồng đều, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn phân bố ở các BV
tuyến trung ương. Ở tuyến dưới hay khu vực vùng sâu, vùng xa có chất lượng dịch
vụ y tế thấp hơn hẳn so với vùng kinh tế phát triển, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế
chất lượng cao của người dân cịn hạn chế, dẫn đến sự mất cơng bằng trong CSSK,
người dân không tin tưởng chất lượng KCB ở tuyến dưới. Vì vậy việc vượt tuyến
KCB xảy ra khá phổ biến, nhiều người bệnh đến cơ sở KCB truyến trung ương để

H
P

khám các bệnh mà đáng lẽ có thể được điều trị hiệu quả ngay ở tuyến tỉnh, tuyến
huyện, gây quá tải tại các BV tuyến trên, đặc biệt là các tuyến trung ương.
Để giải quyết những khó khăn, thách thức nêu trên, Bộ Y tế đã thực hiện nhiều
giải pháp để nâng cao năng lực y tế tuyến dưới thông qua việc đẩy mạnh hoạt động
chỉ đạo tuyến, hướng dẫn hỗ trợ chuyên môn, chuyển giao kỹ thuật, luân phiên cán


U

bộ theo Đề án 1816 của Bộ Y tế và Đề án 225. Tuy nhiên những BV này cịn thiếu
cán bộ chun mơn có trình độ phù hợp để sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và
trang thiết bị y tế đã đươc đầu tư.

H

Từ năm 2005, Bộ Y tế đã thí điểm triển khai Đề án BV vệ tinh về chuyên
ngành ngoại khoa và nội khoa. Mục tiêu là tăng cường năng lực KCB cho một số
đơn vị vệ tinh của BV Bạch Mai và Việt Đức. Hoạt động chủ yếu là đào tạo, chuyển
giao kỹ thuật, cung cấp trang thiết bị y tế, tư vấn khám, chữa bệnh từ xa thông qua
mạng Internet (Telemedicine). Kết quả của Đề án thí điểm rất tốt, các BVVT của
hai BV đã tiếp nhận được nhiều kỹ thuật, công nghệ y học, năng lực cung cấp dịch
vụ KCB được nâng cao, tỷ lệ chuyển người bệnh lên tuyến trên giảm[7]. Thực tiễn
cho thấy, triển khai thực hiện Đề án BVVT là gắn thương hiệu của BV tuyến trên
với BV tuyến dưới, đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ của tuyến dưới giúp BV
tuyến dưới sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất đã được đầu tư.
BVNTW là một trong ba BV hạt nhân về nhi khoa của cả nước. Với gần 2000
CBYT có trình độ chun mơn và kinh nghiệm trong điều trị và chăm sóc bệnh


×