Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Kết quả điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone và một số yếu tố liên quan tại huyện kinh môn hải dương năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

PHẠM THỊ BÍCH

H
P

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
BẰNG THUỐC METHADONE VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI HUYỆN KINH MÔN- HẢI DƯƠNG NĂM 2015

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CƠNG CỘNG

PHẠM THỊ BÍCH

H
P

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN


BẰNG THUỐC METHADONE VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI HUYỆN KINH MÔN- HẢI DƯƠNG NĂM 2015

H

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

TS. Hà Văn Như

HÀ NỘI, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cơ giáo, các bộ mơn và
phịng ban Trường Đại học y tế công cộng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Hà Văn Như, người
thầy đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập, thực hiện đề
tài cũng như hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn Sở Y tế Hải Dương, Trung tâm Y tế huyện Kinh
Môn, cơ sở điều trị methadone huyện Kinh Môn đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ động

H
P


viên tơi trong suốt q trình và hồn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các đối tượng tham gia nghiên cứu đã nhiệt tình,
tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian điều tra thu thập số liệu tại thực địa.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong
gia đình cùng bạn bè và đồng nghiệp thân thiết, những người đã hết lịng ủng hộ,

U

động viên tơi trong suốt q trình học tập và giúp tơi vượt qua những khó khăn để
hồn thành luận văn tốt nghiệp.

H

Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Học viên

Phạm Thị Bích


ii

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AIDS

Hội chứng suy giam miễn dịch mắc phải
(Acquired Immune Deficiency Syndrome)

ARV


Thuốc điều trị kháng virus (Antiritroviral)

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

CBYT

Cán bộ y tế

CDTP

Chất dạng thuốc phiện

CSSKSS

Chăm sóc sức khỏe sinh sản

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

HIV

Virus gây suy giảm miễn dịch ở người

H
P


(Human Immunodeficiency Virus)
KCB

Khám chữa bệnh

PVS

Phỏng vấn sâu

TCMT

Tiêm chích ma túy

THCS

Trung học cơ sở

TTYT

Trung tâm y tế

UBND

Ủy ban nhân dân

VĐSK

Vấn đề sức khỏe

U


H


iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ....................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
1.1. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu........................................................4
1.2. Tình hình sử dụng ma túy ....................................................................................5
1.3. Phân loại chất ma túy ...........................................................................................9

H
P

1.4. Các chất dạng thuốc phiện .................................................................................10
1.5. Giới thiệu về thuốc methadone ..........................................................................15
1.6. Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone ......16
1.7. Thực tế triển khai điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone ..18
1.8. Một số kết quả điều trị methadone .....................................................................22
1.9. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sử dụng chất gây nghiện ......................25

U


1.10. Triển khai điều trị methadone tại huyện Kinh Môn- Hải Dương ....................26
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................26
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................26

H

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................26
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................26
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu....................................................................26
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................27
2.6. Các biến số nghiên cứu ......................................................................................28
2.7. Các khái niệm, tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong nghiên cứu này ..................29
2.8. Phương pháp phân tích số liệu ...........................................................................30
2.9. Đạo đức nghiên cứu ...........................................................................................31
2.10. Sai số và biện pháp khắc phục sai số ...............................................................31
Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................32
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu........................................................32
3.2. Kết quả điều trị methadone ................................................................................34


iv

3.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sử dụng chất gây nghiện hiện tại của
ĐTNC ........................................................................................................................39
BÀN LUẬN ..............................................................................................................47
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ..................................................................47
4.2. Kết quả điều trị methadone ................................................................................49
4.3. Một số mối liên quan đến tình trạng sử dụng chất gây nghiện hiện tại của
ĐTNC ........................................................................................................................54
4.4. Hạn chế của nghiên cứu .....................................................................................57

KẾT LUẬN ...............................................................................................................59
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................62

H
P

Phụ lục 1: Bảng thu thập thông tin từ bệnh án ..........................................................67
Phụ lục 2: Bộ câu hỏi phỏng vấn bệnh nhân điều trị methadone ..............................69
Phụ lục 3: Hướng dẫn PVS người nhà bệnh nhân điều trị methadone .....................78
Phụ lục 4: Hướng dẫn PVS Trưởng cơ sở điều trị methadone .................................80
Phụ lục 5: Hướng dẫn phỏng vấn bác sỹ điều trị cơ sở điều trị methadone .............82
Phụ lục 6: Hướng dẫn phỏng vấn cán bộ tư vấn cơ sở điều trị .................................84

U

Phụ lục 7: Hướng dẫn thảo luận nhóm ......................................................................86
Phụ lục 8: Các biến số nghiên cứu ............................................................................88
Phụ lục 9: Chấm điểm đánh giá bệnh nhân hài lòng về thái độ của cán bộ y tế .......96

H

Phụ lục 10: Một số kết quả phân tích mơ tả về điều trị methadone ..........................97


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1: Một số đặc điểm của ĐTNC ....................................................................32
Bảng 3. 2: Tiền sử sử dụng CDTP của ĐTNC ..........................................................33

Bảng 3. 3: Liều điều trị methadone hiện tại của bệnh nhân ......................................34
Bảng 3. 4: Tình trạng tuân thủ điều trị của ĐTNC ( theo đánh giá trong bệnh án) ............35
Bảng 3. 5: Tình trạng sử dụng chất gây nghiện hiện tại của ĐTNC .........................35
Bảng 3. 6: Hành vi nguy cơ của ĐTNC về TCMT ...................................................36
Bảng 3. 7: Hành vi quan hệ tình dục ........................................................................36
Bảng 3. 8: Tần suất sử dụng bao cao su khi QHTD của ĐTNC có các bệnh kèm
theo ............................................................................................................................37

H
P

Bảng 3. 9: Tình trạng bệnh của bệnh nhân trước và sau điều trị ( từ bệnh án) .........38
Bảng 3. 10: Tác dụng phụ bệnh nhân gặp phải trong quá trình điều trị....................38
Bảng 3. 11: Tình trạng thay đổi cân nặng .................................................................38
Bảng 3. 12: Một số đặc điểm của ĐTNC liên quan đến tình trạng sử dụng chất gây
nghiện ........................................................................................................................39

U

Bảng 3. 13: Tiền sử sử dụng CDTP liên quan đến tình trạng sử dụng chất gây
nghiện của ĐTNC .....................................................................................................41

H

Bảng 3.14: Kết quả điều trị liên quan đến tình trạng sử dụng chất gây nghiện của
ĐTNC ........................................................................................................................42
Bảng 3.15: Hành vi uống rượu/bia liên quan đến tình trạng sử dụng chất gây nghiện
của ĐTNC .................................................................................................................43
Bảng 3. 16: Yếu tố gia đình và bạn bè liên quan đến tình trạng sử dụng chất gây nghiện44
Bảng 3.17: Sự hài lòng của bệnh nhân về thái độ của cán bộ y tế liên quan đến tình

trạng sử dụng chất gây nghiện ..................................................................................45
Bảng 3.18: Thái độ của cộng đồng liên quan đến tình trạng sử dụng chất gây nghiện ....46


vi

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu nhằm mơ tả kết quả điều trị methadone và một số yếu tố liên
quan tới tình trạng sử dụng lại chất gây nghiện của bệnh nhân tại cơ sở điều trị
methadone huyện Kinh Môn- tỉnh Hải Dương từ tháng 3-6/2015. Nghiên cứu sử
dụng thiết kế mơ tả cắt ngang định lượng kết hợp định tính. Thu thập thông tin định
lượng từ 150 bệnh nhân, phiếu thu thập thông tin từ bệnh án, phỏng vấn sâu 12 đối
tượng (cán bộ y tế, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân) và thực hiện 01 thảo luận
nhóm đối với bệnh nhân.
Kết quả: Bệnh nhân đang điều trị ở nhóm tuổi từ 30 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao
nhất (63,3%), 97,3% bệnh nhân là nam giới, chỉ có 50% đối tượng nghiên cứu học hết
trung học cơ sở, số có việc làm ổn định chỉ chiếm 28%. Liều điều trị duy trì của các

H
P

bệnh nhân dưới 100mg/ngày chiếm tỷ lệ cao, trong đó nhóm dùng liều dưới
60mg/ngày chiếm 48,7% và nhóm từ 60-100mg/ngày chiếm 35,3%. Tỷ lệ bệnh nhân
không tuân thủ điều trị là 21,3%. Tỷ lệ bệnh nhân còn sử dụng lại chất gây nghiện đồng
thời trong quá trình điều trị methadone là 28,0%, hành vi nguy cơ về tiêm chích ma túy
có tỷ lệ rất thấp (1/21 bệnh nhân chiếm 4,8%), hành vi không sử dụng bao cao su trong

U

quan hệ tình dục ở nhóm bệnh nhân có các bệnh kèm theo cao: Viêm gan B là 59,7%,

viêm gan C là 57,7%, HIV là 20,8%. Tỷ lệ lây nhiễm HIV không tăng so với khi bắt
đầu điều trị, tỷ lệ viêm gan C tăng cao nhất (từ 21,3% lên 48,0%), 74% bệnh nhân điều

H

trị methadone tăng cân. Nghiên cứu tìm ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình
trạng sử dụng chất gây nghiện hiện tại của ĐTNC và các yếu tố sau: Tình trạng thất
nghiệp, tiền sử số lần sử dụng chất gây nghiện trong ngày cao, có sử dụng rượu/bia,
khơng tn thủ điều trị của bệnh nhân, bệnh nhân khơng hài lịng đối với thái độ của
cán bộ y tế và loại kinh tế gia đình bệnh nhân thuộc diện nghèo và cận nghèo.
Khuyến nghị chính của nghiên cứu là cần duy trì và tăng cường các hoạt
động tư vấn, đặc biệt là tư vấn tuân thủ điều trị methadone cho bệnh nhân; kết hợp
điều trị methadone với việc điều trị và cung cấp kiến thức dự phòng lây nhiễm các
bệnh kèm theo của bệnh nhân; tăng cường truyền thông giảm kỳ thị với bệnh nhân
điều trị methadone; nghiên cứu tạo việc làm cho bệnh nhân điều trị methadone và
nâng cao vai trị, các giải pháp gia đình nên thực hiện trong hỗ trợ bệnh nhân điều
trị methadone.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo thống kê của Cơ quan phòng chống tội phạm và ma túy của Liên Hợp
Quốc, trên thế giới hiện nay có hơn 200 triệu người nghiện các chất ma túy. Tuy
nhiên, đây là số liệu có hồ sơ kiểm soát, trên thực tế số người nghiện lớn hơn nhiều.
Riêng tại Việt Nam đến cuối tháng 9/2014, cả nước có 204.377 người nghiện ma
túy có hồ sơ quản lý. Những năm gần đây số người nghiện ma túy của Việt Nam
ln tăng, mức tăng trung bình mỗi năm khoảng 6% [10].
Nghiện các chất dạng thuốc phiện là một tình trạng mãn tính khơng thể chữa
khỏi, liên quan đến một số vấn đề về y tế như HIV/AIDS, viêm gan và một số vấn


H
P

đề xã hội. Do tính chất mạn tính, nghiện các chất dạng thuốc phiện có thể kéo dài
suốt đời, do đó điều trị thay thế bằng methadone là cần thiết cho bệnh nhân để giảm
các vấn đề về thể chất, phục hồi chức năng tâm lý, xã hội, lao động và tái hòa nhập
cộng đồng[35].

Trên thế giới, chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện

U

bằng methadone đã được triển khai tại nhiều quốc gia như: Úc, Mỹ, Hà Lan, Ấn Độ,
Thái Lan, Trung Quốc. Tại những nước này, chương trình methadone đã góp phần
đáng kể vào việc giảm tội phạm, giảm sự lây truyền HIV trong nhóm nghiện chích

H

ma túy và từ nhóm nghiện chích ma túy ra cộng đồng. Hiện nay, trên tồn thế giới
có hơn 70 nước triển khai chương trình methadone, điều trị khoảng 580.000 bệnh
nhân tại Châu Âu, hơn 200.000 bệnh nhân tại Châu Á[26].
Ở nước ta, Chương trình điều trị thay thế nghiện các dạng chất thuốc phiện
bằng thuốc methadone đã được thực hiện thí điểm từ tháng 4/2008 tại thành phố Hải
Phòng và thành phố Hồ Chí Minh với 6 cơ sở điều trị ban đầu. Tính đến ngày
31/10/2014, đã có 38 tỉnh/thành phố triển khai methadone, với 122 cơ sở, điều trị
cho 22.159 bệnh nhân. Mục tiêu đặt ra là đến 2015, 80.000 người nghiện sẽ được
điều trị methadone. Như vậy, hiện nay số người nghiện được điều trị mới đạt được
27% so với chỉ tiêu này[30].
Kinh Môn là một huyện miền núi nằm ở phía Đơng- Bắc tỉnh Hải Dương.

Kinh Mơn tiếp giáp với tỉnh Quảng Ninh, thành phố Hải Phòng và thị xã Chí Linh


2

của tỉnh Hải Dương, nơi có tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS và tỷ lệ nghiện các chất
dạng thuốc phiện cao. Tính đến 20/11/2014, số người nhiễm HIV/AIDS lũy tích là
528 người, cao thứ 3 so với các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Hải Dương, số
bệnh nhân hiện đang quản lý được là 213 người[36].
Theo báo cáo của Công an huyện Kinh Mơn, tính đến ngày 19/11/2014,
huyện Kinh Mơn có tổng số 627 người sử dụng ma túy. Ngồi ra có 211 người
thuộc diện nghi ngờ nghiện các chất đạng thuốc phiện. Loại ma túy thường dùng là
heroin, thuốc phiện, hình thức dùng chủ yếu là tiêm chích, hút, hít. Tỷ lệ tái nghiện
sau khi bệnh nhân đi cai tập trung và sau cai tại cộng đồng là rất cao, khoảng trên
90%[1].

H
P

Cơ sở điều trị methadone huyện Kinh Môn bắt đầu hoạt động từ tháng 6 năm
2011, số lượng bệnh nhân đang tham gia điều trị tính đến ngày 28/3/2015 là 192
bệnh nhân[12]. Qua đánh giá, triển khai điều trị methadone bước đầu đã đạt được
kết quả đáng ghi nhận, song trong hoạt động điều trị methadone vẫn gặp một số khó
khăn ảnh hưởng đến kết quả điều trị như số bệnh nhân dùng lại chất gây nghiện cao,

U

nhiều bệnh nhân sử dụng rượu/bia và đặc biệt có nhiều bệnh nhân không tuân thủ
điều trị, số bệnh nhân hiện đang tham gia điều trị thấp, tỷ lệ bỏ điều trị không rõ lý
do cao.


H

Triển khai điều trị methadone là rất cần thiết, tuy nhiên các số liệu thực tế về
kết quả điều trị tại cơ sở đạt được như thế nào chưa có, những yếu tố nào ảnh hưởng
đến tình trạng đó. Nếu tìm ra được những ngun nhân sẽ dẫn đến triển khai
chương trình được hiệu quả hơn và thu hút được bệnh nhân vào điều trị. Trước thực
trạng trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Kết quả điều trị thay thế nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone và một số yếu tố liên quan tại huyện Kinh
Môn- Hải Dương năm 2015.


3

MỤC TIÊU
1. Mô tả kết quả điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc methadone cho người nghiện các chất dạng thuốc phiện tại huyện Kinh Môntỉnh Hải Dương năm 2015.
2. Xác định một số yếu tố liên quan tới tình trạng sử dụng các chất gây
nghiện của bệnh nhân điều trị methadone tại huyện Kinh Môn- tỉnh Hải Dương năm
2015.

H
P

H

U


4


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
Chất ma tuý là các chất gây nghiện được quy định trong các danh mục do
Chính phủ ban hành.
Chất dạng thuốc phiện (CDTP) là tên gọi chung cho nhiều chất như thuốc
phiện, morphine, heroin, methadone, buprenorphine, codein, pethidine, fentanyle,
có biểu hiện lâm sàng tương tự và tác động vào cùng điểm tiếp nhận tương tự ở não.
Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma tuý và bị lệ thuộc vào các

H
P

chất này.

Hội chứng cai là trạng thái phản ứng của cơ thể khi cắt hoặc giảm chất ma
tuý đang sử dụng ở những người nghiện ma tuý. Biểu hiện lâm sàng của hội chứng
cai khác nhau phụ thuộc vào loại ma tuý đang sử dụng.

Cai nghiện là ngừng sử dụng hoặc giảm đáng kể chất ma túy mà người

U

nghiện thường sử dụng (nghiện) dẫn đến việc xuất hiện hội chứng cai và vì vậy
người bệnh cần phải được điều trị.

Nhiễm độc hệ thần kinh trung ương cấp là một tình trạng bệnh lý liên


H

quan tới việc sử dụng một chất gây nghiện với liều lượng vượt quá khả năng dung
nạp của người bệnh, dẫn tới sự biến đổi bất thường về ý thức, hành vi, cũng như các
hoạt động tâm thần khác của người sử dụng. Tình trạng nhiễm độc này rất khác
nhau ở mỗi người, phụ thuộc vào chất gây nghiện, liều lượng, đường dùng, tình
huống và độ dung nạp với CDTP của người sử dụng.
Quá liều là tình trạng sử dụng một lượng chất ma túy lớn hơn khả năng dung
nạp của cơ thể ở thời điểm đó, đe dọa tới tính mạng của người sử dụng nếu không
được cấp cứu kịp thời.
Điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone gọi tắt là điều trị
methadone.
Cơ sở điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone gọi tắt là cơ
sở điều trị methadone[3].


5

1.2. Tình hình sử dụng ma túy
1.2.1. Trên thế giới
Tính đến tháng 6/2014, có khoảng 243 triệu người trong độ tuổi từ 15- 64 đã
từng sử dụng ma túy, tương đương với 5% dân số thế giới. Trong đó, số người lệ
thuộc ma túy khoảng 27 triệu người, chiếm khoảng 0,6% dân số trên tồn cầu[11].
Có nhiều người sử dụng ma túy đã sử dụng chất hướng thần, heroin như để
thay thế cho các loại y dược giảm đau, hành động của họ chủ yếu do yếu tố giá rẻ
và khả năng tiếp cận. Trong khi đó, những người lệ thuộc thuốc phiện tại Mỹ
chuyển từ opiod dược phẩm sang heroin và người sử dụng ma túy tại một số quốc
gia châu Âu đang dần thay thế heroin bằng opiod tổng hợp[11].

H

P

Sự gia tăng mạnh mẽ hoạt động sản xuất thuốc phiện tại Afghanistan là một
thách thức khi diện tích canh tác đã tăng 36% từ 154.000 héc-ta vào năm 2012 lên
209.000 héc-ta vào năm 2013. Afghanistan sản xuất khoảng 5.500 tấn, tương đương
với 80% sản lượng thuốc phiện toàn cầu[11].

Tại Myanmar, diện tích trồng cây thuốc phiện bao phủ 57.800 héc-ta và tiếp

U

tục gia tăng hoạt động canh tác kể từ khi bắt đầu từ năm 2006. Trong năm 2013, sản
lượng heroin toàn cầu tăng trở lại mức của những năm 2008 và 2011[11].
Lượng cocain sẵn có trên tồn cầu đã giảm trong bối cảnh hoạt động sản suất

H

cocain suy giảm kể từ năm 2007. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng cocain tại Bắc Mỹ vẫn
cao, tỷ lệ tiêu thụ và hoạt động buôn lậu cocain gia tăng tại Nam Mỹ. Bên cạnh đó,
tỉ lệ sử dụng cocain tại châu Phi gia tăng do hoạt động buôn lậu cocain lan vào lục
địa này. Do khả năng chi tiêu được cải thiện, một số quốc gia châu Á phải đối mặt
với khả năng làn sóng sử dụng cocain xâm nhập vào nội địa[11].
Tại Đông Á và Đông Nam Á, việc sử dụng methamphetamine tiếp tục gia
tăng tại hầu hết các quốc gia. Năm 2013, gần 230 triệu viên methamphetamine và
11,6 tấn methamphetamine dạng đá đã bị thu giữ[11].
Heroin vẫn là loại ma túy “phải quan tâm” tại một số quốc gia trong khu vực
bao gồm Trung Quốc, Malaysia, Myanmar và Việt Nam. Sau giai đoạn tăng đột
biến từ năm 2008 đến 2011, lượng heroin bị bắt giữ năm 2012 và 2013 tương
đương nhau và điều này cho thấy xu hướng ổn định nhưng vẫn ở mức cao với trên 9



6

tấn bị thu giữ mỗi năm. Việc thu giữ này trùng hợp với hiện tượng canh tác cây
thuốc phiện gia tăng trở lại tại khu vực Tam giác vàng, khu vực có tỷ lệ tăng theo
từng năm kể từ năm 2006 và hiện diện tích canh tác ở con số 60.000 héc-ta[11].
Ông Jeremy Douglas - Trưởng Đại diện khu vực Đơng Nam Á và Thái Bình
Dương của UNODC cho rằng: “Thị trường ma túy tại Đông Á và Đông Nam Á có
dấu hiệu cho thấy đang mở rộng mạnh mẽ. Các quốc gia trong khu vực tiếp tục gặp
nhiều khó khăn trong công tác thực thi pháp luật, công lý và giải quyết các vấn đề
liên quan đến sức khỏe cần được cộng đồng quốc tế hỗ trợ”[11].
1.2.2. Tại Việt Nam
Tính đến năm 2012 cả nước có khoảng 170.000 người nghiện ma túy. So với

H
P

cuối năm 1994, số người nghiện ma túy đã tăng khoảng 2,7 lần với mức tăng xấp xỉ
10.000 người nghiện mỗi năm. Người nghiện ma túy đã có ở 63/63 tỉnh, thành phố,
khoảng 90% quận, huyện, thị xã và gần 60% xã, phường, thị trấn trên cả nước[26].
Cơ cấu người nghiện ma túy theo vùng miền cũng đã có những thay đổi
đáng kể. Nếu như giữa những năm 90 của thế kỷ trước, nghiện ma túy chủ yếu

U

phổ biến ở người dân tại các tỉnh miền núi phía Bắc thì từ giữa những năm 2000
đã tăng mạnh xuống vùng đồng bằng sông Hồng và khu vực miền Đơng Nam bộ.
Năm 1994 có tới hơn 61% người nghiện ma túy ở Việt Nam thuộc khu vực các

H


tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc thì tới năm 2009 tỷ lệ này là gần 30%. Ngược
lại, tỷ lệ người nghiện ma túy thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng trong tổng số
người nghiện ma túy của cả nước đã tăng từ 18,2% lên 31% trong cùng kỳ. Tương
tự, tỷ lệ người nghiện ma túy thuộc các tỉnh miền Đông Nam bộ đã tăng từ 10,2%
lên 23%[26].

Độ tuổi của người nghiện ma túy cũng có xu hướng trẻ hóa. Cuối năm 2010,
gần 70% người nghiện ma túy ở độ tuổi dưới 30 trong khi năm 1995 tỷ lệ này chỉ
khoảng 42%. Hơn 95% người nghiện ma túy ở Việt Nam là nam giới. Tuy nhiên, tỷ
lệ người nghiện là nữ giới cũng đang có xu hướng tăng trong những năm qua[26].
Theo số liệu khảo sát của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tại thời điểm
cuối năm 2009, đa số người nghiện ma túy có trình độ văn hóa thấp, khoảng 10%
khơng biết chữ, 59% có trình độ văn hóa từ tiểu học tới trung học cơ sở. Có khoảng


7

2/3 số người nghiện chưa từng được đào tạo nghề; gần 20% đã được học nghề
nhưng không được cấp bằng, chứng chỉ; khoảng 12% được đào tạo nghề một cách
chính quy, được cấp bằng, chứng chỉ tốt nghiệp. Đa số người nghiện ma túy khơng
có nghề nghiệp ổn định, chi tiêu chủ yếu từ nguồn hỗ trợ của gia đình, thu nhập hợp
pháp chỉ bằng 1/3 số tiền chi cho ma túy[26].
Loại ma túy được sử dụng và hình thức sử dụng ma túy cũng có nhiều thay
đổi phức tạp. Thay cho vai trò của thuốc phiện trong hơn 10 năm trước đây, heroin
hiện là loại ma túy được sử dụng chủ yếu ở Việt Nam, có tới 96,5% người nghiện
thường xuyên sử dụng heroin trước khi tham gia cai nghiện. Mặc dù tỷ lệ người
nghiện thuốc phiện và các chất kích thích dạng Amphetamine (ATS hay ma túy

H

P

tổng hợp) tương đương nhau, khoảng 1,2% - 1,4% nhưng theo đánh giá của Cơ
quan phòng chống tội phạm và ma túy của Liên hợp quốc (UNODC), việc lạm dụng
ATS, đặc biệt là Methamphetamine, đang có xu hướng gia tăng trong người nghiện
ma túy tại Việt Nam, nhất là khi Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á là khu
vực chiếm 1/2 số người lạm dụng loại ma túy này trên toàn thế giới. Việc gia tăng

U

lạm dụng các loại ma túy tổng hợp khiến cho cơng tác phịng ngừa và cai nghiện
phục hồi cho nhóm người nghiện ma túy gặp rất nhiều khó khăn[26].
Cách thức sử dụng ma túy cũng có nhiều thay đổi. Nếu như năm 1995 chỉ có

H

chưa đến 8% số người nghiện tiêm chích ma túy và hơn 88% chủ yếu hút, hít thì tới
cuối năm 2009 số người chích ma túy chiếm hơn 3/4 tổng số người nghiện ma túy
của cả nước. Hình thức sử dụng ma túy chủ yếu là tiêm chích với việc dùng chung
bơm kim tiêm đã dẫn tới tỷ lệ lây nhiễm HIV cao trong nhóm người nghiện chích
ma túy (17,2%). Theo số liệu từ Bộ Y tế, người nghiện chích ma túy cũng là nhóm
đối tượng chiếm tỷ lệ cao nhất trong số những người nhiễm HIV ở Việt Nam
(41,1% tính đến cuối tháng 6/2011)[26].
Bên cạnh những hậu quả liên quan tới HIV/AIDS, xấp xỉ 50% số người
nghiện được khảo sát năm 2009 cho biết họ đã gặp những vấn đề về sức khỏe tâm
thần như lo lắng, trầm cảm, mất ngủ, ảo giác, căng thẳng thần kinh trong 12 tháng
trước khi tham gia cai nghiện, trong đó 11,4% thường xuyên hoặc luôn luôn gặp


8


những vấn đề như vậy. Một tỷ lệ tương tự người nghiện ma túy thường gặp các vấn
đề về sức khỏe thể chất[26].
Bên cạnh những hệ lụy về tài chính và sức khỏe do sử dụng ma túy, hơn 1/3
số người nghiện ma túy tham gia cuộc khảo sát trên cịn cho biết đã gặp những khó
khăn, mâu thuẫn trong quan hệ với người thân trong gia đình[26].
Ngồi ra, nghiện ma túy là nguồn gốc, nguyên nhân tiềm tàng phát sinh nhiều
loại tội phạm xâm phạm trật tự xã hội như giết người, cướp của, trộm cắp, cố ý gây
thương tích, bạo lực gia đình… Số liệu khảo sát của Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội cho thấy, có gần 38% số học viên được tiếp nhận và hỗ trợ cai nghiện tại các
Trung tâm đã có tiền án hoặc tiền sự [26].

H
P

1.2.3. Tình hình sử dụng ma túy tại huyện Kinh Mơn- Hải Dương
Tính đến ngày 19/11/2014, số người NCMT trên địa bàn huyện Kinh Môn là
627 người. Trong đó người nghiện có mặt tại địa phương là 407 người, số vắng mặt
tại địa phương là 49 người, số ở Trung tâm cai nghiện và ở các trại là 171 người.
Đối tượng người NCMT chủ yếu là nam giới chiếm gần 97%, có 19 đối tượng nữ

U

NCMT được quản lý chiếm 3,03%[1].

Hiện nay theo thống kê của Công an huyện, loại ma tuý sử dụng nhiều nhất là
heroin. Hình thức sử dụng của đối tượng nghiện ma tuý là hút, hít và chích trong đó

H


hình thức chích là chủ yếu chiếm trên 50%, cịn lại là hút, hít... Tập trung vào nhóm
có trình độ học vấn thấp, đối tượng có tiền án, tiền sự, người bán dâm, người khơng
có nghề nghiệp và khơng có thu nhập ổn định, người do đặc thù nghề nghiệp hay
phải thay đổi chỗ ở và nơi làm việc. Hiện đang xuất hiện tình trạng thanh thiếu niên
ở độ tuổi dưới 20 sử dụng các loại ma tuý tổng hợp có nguy cơ lây nhiễm HIV qua
các hành vi tình dục khơng an tồn[1].
Cơng tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng được thực hiện tại tất cả các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Tuy nhiên kết quả không cao do hiệu quả của các
phương pháp cai nghiện này còn hạn chế[1].
Năm 2009, được sự hỗ trợ của Bộ Y tế và Tổ chức Y tế thế giới, Kinh Môn
bắt đầu triển khai chương trình can thiệp giảm tác hại với các hoạt động phân phát
bơm kim tiêm, bao cao su thông qua nhóm đồng đẳng, các điểm phát bơm kim tiêm


9

cố định và hệ thống hộp cung cấp bơm kim tiêm tại cộng đồng, hoạt động được
chính quyền và đơng đảo nhân dân ủng hộ[1].
1.3. Phân loại chất ma túy
Có nhiều cách để phân loại ma túy. Sau đây là hai cách thường được xử
dụng: Phân loại theo luật pháp và phân loại theo tác dụng.
1.3.1. Phân loại theo luật pháp chia ma túy làm hai nhóm: hợp pháp và bất
hợp pháp.
Ma túy hợp pháp
Những loại ma túy hợp pháp thông dụng:
- Rượu, bia

H
P


- Ni-cô-tin (thuốc lá)
- Ca-phê-in

- Thuốc bác sĩ cho toa như thuốc ngủ an thần (sedative-hypnotics) gồm có:
Ben-zơ-đai-zê-pin (Benzodiazepines) như Serepax, Valium, Librium; Ba-bi-tuy-rết
(Barbiturates) như Nembutal, Tuinal; Loại khác như Dormel, Mandrax

U

- Thuốc giảm đau thông thường (minor analgesics) như Aspirin, Paracetamol.
Ma túy bất hợp pháp
- Cần sa (Cannabis)

H

- Bạch phiến (Heroin)

- Các loại gây ảo giác (Hallucinogens/Psychedelics): LSD, DMT, Psilocybin,
Psilocin, Mescaline, DOM (STP), Phencyclidine or PCP, Ketamine.
- Cô-ken (Cocaine)

- Methaqualone và những loại gây nghiện (narcotics) mua khơng có toa bác sĩ.
- Amphetamines/Methamphetamines và Barbiturates sản xuất bất hợp pháp.
1.3.2. Phân loại theo tác dụng
- Các chất gây êm dịu
+ Các thuốc bình thản, giải lo âu, gây ngủ (Benzodiazepines,
Barbituriques).
+ Rượu.



10

+ Các chất dạng thuốc phiện: Thuốc phiện, palfium, morphine, heroin,
codein.
- Các chất kích thần
+ Am-phê-ta-min và các chế phẩm của nó (Amphetamines hay "Speed"
and related drugs) như: Dexamphetamine, Metamphetamine, Methylenedioxymethamphetamine…
+ Cocaine và chế phẩm của Cocaine.
- Các chất kích thần gây ảo giác : XTC (Ecstasy)
- Các chất gây yên dịu và ảo giác: Colles, Essences, Detachants etdissolvants.
- Các chất gây ảo giác: Các sản phẩm của Canabis.

H
P

1.4. Các chất dạng thuốc phiện

1.4.1. Tác hại của các chất dạng thuốc phiện

Chất dạng thuốc phiện (CDTP) là một loại chất gây nghiện mạnh, gây dung
nạp nhanh và mạnh, gây lệ thuộc về cơ thể cũng như lệ thuộc về tinh thần, gây
nhiễm độc cấp và mãn. Việc điều trị cũng gặp nhiều khó khăn do tỉ lệ tái nghiện

U

cao[19].

Do những đặc tính vừa nêu trên, người nghiện lúc đầu chỉ hút, hít heroin mỗi
ngày một lần nhưng càng về sau liều lượng ngày càng tăng cao, số lần sử dụng cũng


H

phải tăng thêm. Rồi chuyển sang chích mới có thể đạt được hiệu quả như ban đầu.
Vài giờ sau khi sử dụng người nghiện thấy thoải mái dễ chịu và tiếp theo đó lại cảm
thấy thiếu thuốc, thèm thuốc và lại đi tìm heroin. Sau khoảng 6-8 giờ nếu khơng có
heroin các triệu chứng cơ thể của hội cứng cai bắt đầu xuất hiện buộc người nghiện
bằng mọi giá phải tìm cho kỳ được heroin. Cứ vậy người nghiện khơng còn thời
gian để làm việc khác. Tác hại của nghiện heroin được thể hiện trên nhiều mặt: Sức
khỏe, công việc, kinh tế, gia đình, xã hội[19].
1.4.1.1. Về sức khỏe
Người nghiện chán ăn dẫn đến gầy sút, sợ lạnh nên lười vệ sinh thân thể, dễ
bị các bệnh da liễu, bệnh lao, các bệnh nhiễm khuẩn do tiêm chích khơng vơ trùng
(viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng máu...). Ln có nguy cơ bị sốc thuốc do tiêm
thuốc nhanh và quá liều nhằm tìm lại khối cảm như trước. Đặc biệt dùng chung


11

bơm kim tiêm và tình dục khơng an tồn dễ bị lây truyền các bệnh hoa liễu, viêm
gan B, C và HIV/AIDS[19].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn và cộng sự, ở nhóm bệnh nhân
tham gia điều trị thay thế bằng methadone (1997-2002), tỉ lệ viêm gan B và C trước
khi vào điều trị là 41,2% (trên 68 bệnh nhân)[8] và ở nhóm bệnh nhân tham gia
điều trị duy trì bằng Naltrexone (2003-2007), tỉ lệ viêm gan B và C là 66,2% (trên
482 bệnh nhân)[21].
Về mặt tâm thần, người nghiện heroin thường gây biến đổi nhân cách theo
hướng xấu do ảnh hưởng của nhóm bạn nghiện: Thiếu kìm chế cảm xúc, thường
xuyên xung đột với gia đình, lừa dối mọi người, không quan tâm tới con cái, từ bỏ

H

P

mọi ham muốn sở thích trước kia, thiếu tinh thần trách nhiệm, thường xuyên ở
trong trạng thái nhiễm độc heroin. Ngoài ra cịn có thể có các rối loạn tâm thần
khác như lo âu, trầm cảm, hoang tưởng, ảo giác[19].
1.4.1.2. Về công việc

Do phân lớn thời gian dành cho việc tìm kiếm và sử dụng heroin nhằm giải

U

quyết tình trạng đói thuốc, người nghiện luôn chểnh mảng, không tập trung vào
công việc và học tập, không tuân thủ giờ giấc, nội qui nên dẫn đến mất việc hoặc
phải bỏ học[19]. Nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn trên nhóm bệnh nhân được

H

điều trị duy trì bằng methadone (68 bệnh nhân) cho thấy: Trước nghiện 78,4% có
nghề nghiệp hoặc đi học nhưng khi bị nghiện 72,5% khơng nghề nghiệp hoặc bỏ
học[20]. Ở nhóm naltrexone (482 bệnh nhân) trước nghiện 55,8% có nghề nghiệp
hoặc đi học, nhưng khi bị nghiện 58,7% không nghề nghiệp hoặc bỏ học[21]. Điều
này chứng tỏ rằng có ít nhiều khả năng vì khơng có việc làm, giao du với bạn xấu
rồi dẫn tới nghiện ma túy. Nhưng chắc chắn nghiện ma túy tất yếu sẽ dẫn tới mất
việc làm.
1.4.1.3. Về kinh tế
Số tiền người nghiện phải chi cho heroin ngày càng nhiều do phải tăng liều
và tăng số lần sử dụng trong khi thu nhập từ lao động ngày càng giảm, thậm chí
khơng kiếm ra tiền. Chính sự mâu thuẫn này đã dẫn người nghiện tới chỗ lừa dối
mọi người để có tiền tiêu cho heroin. Tiếp đó là bán đồ đạc cá nhân, rồi đồ đạc của



12

gia đình. Khi khơng cịn gì để bán nữa thì ăn cắp, ăn trộm ngoài xã hội, cướp giật,
giết người, mại dâm, bn bán ma túy[19]...
1.4.1.4. Về gia đình
Người nghiện thường xuyên nói dối, thức đêm, ngủ ngày, ăn kém, khơng
tơn trọng giờ giấc sinh hoạt trong gia đình ln đi đêm về hôm, thay đổi thái độ
với mọi người trong gia đình, khơng hồn thành trách nhiệm của mình với các
thành viên khác trong gia đình[19].
1.4.1.5. Về mặt xã hội
Một số người nghiện bắt đầu buôn bán chất gây nghiện để có tiền mua
heroin. Số khác có thể lao vào mại dâm, ăn trộm, ăn cắp, đến tham gia các băng

H
P

nhóm tội phạm, cướp giật, giết người. Một số người nghiện thuộc gia đình có tài
sản, đầu tiên bán đồ dùng, rồi lừa dối người thân để có tiền, rồi lấy trộm tiền của gia
đình, bán đồ đạc của gia đình, số khác được thừa kế tài sản lớn cũng dần bán đi hết
để chi cho heroin và kết cục là sống ngoài lề xã hội.

Những thiệt hại do người nghiện gây ra cho xã hội bao gồm nhiều mặt

U

[19],[30]:

- Về kinh tế: Giảm sút nguồn lực lao động, gây phí tổn to lớn trong cơng
tác cai nghiện và chống tái nghiện cũng như cơng tác dự phịng.


H

- Về trật tự an toàn xã hội: Bị đe dọa do các hành vi tội phạm rất đa dạng
(buôn bán chất gây nghiện, lừa đảo, cướp giật, băng nhóm xã hội đen ...).
- Về mặt văn hóa: Hủy hoại nếp sống lành mạnh trong các gia đình và
trong cộng đồng.

1.4.2. Các phương pháp điều trị nghiện CDTP
1.4.2.1. Các phương pháp điều trị cắt cơn
- Điều trị cắt cơn bằng thuốc hướng thần.
- Điều trị cắt cơn bằng châm cứu.
- Điều trị cắt cơn bằng thuốc y học cổ truyền.
- Điều trị cắt cơn khác (thuốc Clonidin, giảm dần…)
Các chương trình điều trị cắt cơn còn giúp người nghiện heroin ngừng sử
dụng heroin một thời gian ngắn trong cả quá trình ổn định lại cuộc sống. Cắt cơn có


13

thể được thực hiện tại nhà hoặc tại các trung tâm cai nghiện tại cộng đồng trong
khoảng thời gian từ vài ngày đến vài tuần. Cắt cơn đơn thuần ít khi đưa lại kết quả
điều trị tốt. Cắt cơn chỉ là bước đầu tiên của một quá trình điều trị lâu dài và cần
phối hợp với các can thiệp khác trong chương trình điều trị tồn diện.
Điều trị cắt cơn đem lại những lợi ích nhưng khơng chấm dứt được việc sử
dụng CDTP. Thực tế tỷ lệ sử dụng lại CDTP rất cao sau khi điều trị cắt cơn (thời
gian càng dài tỷ lệ càng cao)[34].
1.4.2.2. Các phương pháp điều trị duy trì lâu dài
- Điều trị phục hồi tại Trung tâm: Đây là hình thức điều trị do ngành Lao
động Thương binh và Xã hội quản lý. Các Trung tâm này thường cách ly với môi


H
P

trường cộng đồng. Tại Trung tâm có các hoạt động như: Điều trị cắt cơn, giáo dục,
lao động, phục hồi chức năng, tạo việc làm… Các dịch vụ này giúp những người có
lối sống khơng lành mạnh trong thời gian dài có thể từ bỏ được heroin. Thời gian
tiến hành các hình thức điều trị này khác nhau từ 6 tuần tới 2-3 năm và thường phối
hợp với các đợt tư vấn trọng điểm hoặc các hình thức điều trị khác. Tỷ lệ tái nghiện

U

cao sau khi hồi gia[34].

- Điều trị phục hồi tại cộng đồng:

Bệnh nhân có thể được điều trị cắt cơn tại nhà, tại trung tâm, sau cắt cơn chủ

H

yếu điều trị tại gia đình và cộng đồng.

Các phương thức áp dụng đa dạng: Thuốc, liệu pháp tâm lí, giáo dục, lao
động, giải trí, dạy nghề…

Phương pháp này có ưu điểm là tái hoà nhập tốt hơn, tuy nhiên đối với những
người bệnh có thời gian điều trị chưa đủ dài thì tỷ lệ tái nghiện vẫn cao[34].
1.4.2.3. Điều trị duy trì chống tái nghiện bằng thuốc đối kháng Naltrexone
Naltrexone làm mất tác dụng của các chất dạng thuốc phiện bao gồm cả
heroin, vì vậy nếu sử dụng heroin trong khi đang dùng naltrexone hàng ngày sẽ

khơng có cảm giác phê. Hầu hết các nghiên cứu về naltrexon đều không thấy có kết
quả lâu dài nhưng nó vẫn được kê đơn tại Việt Nam và có thể có tác dụng với một
số ít người bệnh nếu phối hợp cùng với tư vấn và hỗ trợ tích cực của gia đình người
bệnh[34].


14

1.4.2.4. Điều trị thay thế nghiện CDTP bằng thuốc
Điều trị thay thế nghiện CDTP bằng thuốc có những tác dụng sau:
- Khơng có các triệu chứng cai (vã thuốc).
- Giảm hoặc mất hẳn các cơn thèm nhớ ma túy.
- Ngăn chặn tác động phê/sướng nếu vẫn tiếp tục sử dụng heroin.
- Thời gian điều trị càng dài thì hiệu quả điều trị càng cao.
- Giảm đáng kể nhưng không loại trừ được hoàn toàn sử dụng heroin.
- Ngăn ngừa lây nhiễm HIV/AIDS và giảm nguy cơ lây truyền HIV.
- Giảm nguy cơ tử vong do sốc quá liều.
- Giảm các hành vi phạm pháp.

H
P

Điều trị thay thế nghiện CDTP bằng thuốc có thể đem lại hiệu quả khi:
- Được thực hiện như biện pháp chăm sóc điều trị y tế:
+ Nghiện heroin được coi là một bệnh mạn tính.

+ Cai /kiêng nhịn heroin không phải là mong đợi ban đầu.
+ Khơng vội vàng kỷ luật (đuổi ra khỏi chương trình) ở giai đoạn đầu

U


của điều trị khi người bệnh sử dụng heroin.

- Đủ liều thuốc thay thế: Liều điều trị được tăng lên sau khi thảo luận với
bệnh nhân nếu tình trạng sử dụng heroin vẫn cịn tiếp tục.

H

- Giám sát trực tiếp liều uống (ít nhất ở giai đoạn đầu của điều trị).
- Sẵn có các dịch vụ tư vấn và hỗ trợ xã hội.
Trên thế giới,các chất để điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện như
methadone, buprenophine, LAAM... trong đó methadone là loại thuốc chính được
sử dụng trong phương pháp điều trị cai nghiện thay thế các chất dạng thuốc phiện.
Liệu pháp methadone từ năm 1985 đã được chính phủ Mỹ cơng nhận là liệu pháp có
hiệu lực, chương trình methadone được xem là một quốc sách được triển khai trong
cả nước. Ở Việt Nam, Viện sức khỏe tâm thần trung ương đã tiến hành triển khai
nghiên cứu và thử nghiệm điều trị thay bằng methadone từ cuối năm 1996, hiện
nay sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, Bộ Y tế nước ta đang triển khai
điều trị thay thế nghiện CDTP bằng thuốc methadone có hiệu quả[32], [34].


15

1.5. Giới thiệu về thuốc methadone
Methadone là một chất đồng vận với các CDTP, tác động chủ yếu trên các
thụ thể muy (µ) ở não. Tương tự như các CDTP khác, methadone có tác dụng giảm
đau, giảm ho, yên dịu, giảm hơ hấp và gây nghiện, khơng gây khối cảm ở liều điều
trị, có thời gian bán huỷ dài (trung bình là 24 giờ) nên chỉ cần sử dụng 1 lần trong 1
ngày là đủ để không xuất hiện hội chứng cai. Methadone có độ dung nạp ổn định
nên ít phải tăng liều khi điều trị lâu dài[3].

Điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone là một điều trị lâu
dài, có kiểm sốt, giá thành rẻ, được sử dụng theo đường uống, dưới dạng siro nên
giúp dự phòng các bệnh lây truyền qua đường máu như HIV, viêm gan B, viêm gan

H
P

C, đồng thời giúp người bệnh phục hồi chức năng tâm lý, xã hội, lao động và tái hoà
nhập cộng đồng[3].

Sau một thời gian điều trị bằng thuốc methadone, có thể giảm liều và tiến tới
ngừng sử dụng methadone. Trong quá trình này, người bệnh vẫn xuất hiện hội
chứng cai tuy nhiên nhẹ hơn rất nhiều so với việc ngừng sử dụng heroin.

U

- Hấp thu: Methadone được hấp thu hồn tồn và nhanh chóng qua đường
uống (Methadone được hấp thu khoảng 90% qua đường uống). Tác dụng khoảng 30
phút sau khi uống và đạt nồng độ tối đa trong máu sau khoảng 3-4 giờ. Thời gian

H

đạt nồng độ ổn định trong máu khoảng 3-5 ngày sau mỗi lần thay đổi liều điều
trị[3].

- Phân bố: Methadone liên kết với albumine, protein huyết tương khác và các
mô (đặc biệt là phổi, gan, thận). Do vậy, methadone có hiệu quả tích lũy và tốc độ
thải trừ chậm (tỷ lệ gắn kết protein huyết tương từ 60-90%). Methadone đi qua hàng
rào rau thai và bài tiết qua sữa. Thời gian bán hủy trung bình 24 giờ. Đặc tính dược
động học của methadone thay đổi theo từng người nghiện[3].

- Chuyển hoá: Methadone chuyển hóa chủ yếu ở gan thơng qua men
cytochrome P450. Chất chuyển hóa của methadone khơng có tác dụng[3].
- Thải trừ: Methadone thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, ngoài ra cịn qua phân,
mồ hơi và nước bọt[3].


16

1.6. Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
methadone
1.6.1. Mục đích
Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam, việc điều trị thay thế nghiện các
CDTP bằng thuốc methadone nhằm 3 mục đích chủ yếu sau[3].
- Giảm tác hại do nghiện các CDTP gây ra như: Lây nhiễm HIV, viêm gan B,
C do sử dụng chung dụng cụ tiêm chích, tử vong do sử dụng quá liều các CDTP và
hoạt động tội phạm.
- Giảm sử dụng các CDTP bất hợp pháp, giảm tỷ lệ tiêm chích CDTP.
- Cải thiện sức khoẻ và giúp người nghiện duy trì việc làm, ổn định cuộc

H
P

sống lâu dài, tăng sức sản xuất của xã hội.

1.6.2. Lợi ích của điều trị methadone

- Dừng sử dụng hoặc giảm đáng kể lượng heroin sử dụng.

- Dừng tiêm chích heroin (hoặc giảm đáng kể tần suất tiêm chích và giảm
nguy cơ lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường máu và nguy cơ quá liều).


U

- Cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng.

- Dừng các hành vi phạm pháp liên quan đến việc kiếm tiền mua heroin.
- Cải thiện và ổn định quan hệ với gia đình.

H

- Có cơng việc ổn định hơn và học tập tốt hơn.
Điều đó có nghĩa là khi tham gia chương trình methadone, đối tượng có cơ
hội tiếp cận với nhiều dịch vụ y tế và xã hội khác. Do đó sẽ ít phải chịu áp lực trong
cuộc sống, giảm nguy cơ sử dụng và cuối cùng không dùng heroin nữa.
Methadone là chất đồng vận toàn phần và mặc dù triệu chứng cai khi ngừng
sử dụng methadone kéo dài hơn so với cai heroin nhưng những triệu chứng này ở
mức độ nhẹ hơn[15], [41].
1.6.3. Hạn chế trong điều trị methadone
- Bệnh nhân phải cam kết đến cơ sở điều trị hàng ngày để uống thuốc, uống
thuốc tại cơ sở điều trị dưới sự giám sát của cán bộ cơ sở điều trị.
- Khó thực hiện các chuyến đi, các kỳ nghỉ xa khỏi nơi cư trú và nếu cần thiết
phải đi thì bạn cần được chuẩn bị kỹ càng trước đó.


17

- Có thể gặp các tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Vẫn bị lệ thuộc vào thuốc cho đến khi kết thúc chương trình điều trị.
Methadone là một thuốc có tác dụng mạnh và có thể nguy hiểm nếu dùng khơng
đúng cách. Nó cũng có thể gây tình trạng quá liều khi sử dụng quá nhiều

methadone[15].
1.6.4. Điều trị
1.6.4.1. Nguyên tắc điều trị chung[3].
- Người bệnh phải tự nguyện tham gia điều trị.
- Liều methadone phải phù hợp với từng người bệnh dựa trên nguyên tắc bắt
đầu với liều thấp, tăng từ từ và duy trì ở liều đạt hiệu quả.

H
P

- Điều trị bằng thuốc methadone là điều trị duy trì lâu dài, thời gian điều trị
phụ thuộc vào từng người bệnh nhưng không dưới 1 năm.

- Điều trị bằng thuốc methadone cần phải kết hợp với tư vấn, hỗ trợ về tâm lý
xã hội, các dịch vụ chăm sóc và điều trị y tế khác khi có chỉ định để điều trị đạt hiệu
quả cao.

U

- Người đứng đầu cơ sở điều trị chỉ cung cấp thông tin về người bệnh cho các
cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu hoặc cho người khác khi được sự đồng ý của
người bệnh.

H

1.6.4.2. Đối tượng tham gia điều trị

Đối tượng tham gia điều trị methadone đảm bảo các tiểu chuẩn sau[3], [24]:
- Là người nghiện chất dạng thuốc phiện.
- Có nơi cư trú rõ ràng.


- Tự nguyện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện và cam kết tuân
thủ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện. Đối với người nghiện chất dạng thuốc
phiện chưa đủ 16 tuổi, chỉ được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện khi có sự
đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó.
- Khơng thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc theo quy định của pháp luật.


×