Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của trạm y tế xã, huyện tháp mười, tỉnh đồng tháp, năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 132 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN PHONG THƯƠNG

H
P

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ VÀ MỘT SỐ YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM Y TẾ XÃ,
HUYỆN THÁP MƯỜI,

U

TỈNH ĐỒNG THÁP, NĂM 2016

H

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05

HÀ NỘI - 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN PHONG THƯƠNG


H
P

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ VÀ MỘT SỐ YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM Y TẾ XÃ,
HUYỆN THÁP MƯỜI,

TỈNH ĐỒNG THÁP, NĂM 2016

U

H

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.76.05

PGS.TS. Nguyễn Thanh Hương

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng, biết ơn sâu sắc và tri ân đến:
- PGS. TS. Nguyễn Thanh Hương, người giáo viên mẫu mực, tận tình với đầy
nhiệt huyết đã hướng dẫn cho tơi từ xác định vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề
cương, chia sẻ thơng tin và giúp tơi hồn thành luận văn này.
- Quý thầy cô trường Đại học Y tế Công cộng đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn,
giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập và hỗ trợ tơi trong việc thực hiện đề tài

nghiên cứu.
- Quý lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện Tháp Mười và 13 Trạm Y tế xã, thị trấn
trực thuộc Trung tâm Y tế Tháp Mười, nơi tôi đang công tác và tiến hành nghiên

H
P

cứu, đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, góp ý, hướng dẫn và tham gia vào
nghiên cứu này.

- Tôi cảm ơn sâu sắc tới vợ, các con yêu quý của tôi là nguồn động lực và chỗ
dựa về mọi mặt cho tôi trong cuộc sống, giúp tôi vượt qua mọi khó khăn trong q
trình học tập và nghiên cứu.

U

- Các anh em, bạn bè thân hữu đã giúp đỡ, khuyến khích tơi trên con đường học
tập và tất cả bạn đồng môn trong lớp Chuyên khoa 2 Tổ chức Quản lý Y tế khóa 1,
đã cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ tôi trong 2 năm qua.

H

- Cuối cùng, với những kết quả trong nghiên cứu này, tôi xin chia sẻ với tất cả
các bạn đồng nghiệp.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Nguyễn Phong Thương


i


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
1.1. Tổng quan về YTCS.........................................................................................4
1.2. Thực trạng tổ chức mạng lưới và cung ứng dịch vụ YTCS .............................8
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện bộ tiêu chí quốc gia ................12
1.4. Các nghiên cứu và đánh giá thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã ..........17

H
P

1.5. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ...................................................................22
1.6. Các văn bản pháp lý liên quan đến việc thực hiện các tiêu chí quốc gia về y
tế xã. ......................................................................................................................23
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................26

U

2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................26
2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................26

H

2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu................................................................26
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .........................................................................27
2.6. Các biến số nghiên cứu ..................................................................................28
2.7. Xử lý số liệu ...................................................................................................29

2.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ...............................................29
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................29
2.9. Hạn chế của nghiên cứu và các biện pháp khắc phục ....................................30
Chương 3: KẾT QUẢ ...............................................................................................31


ii

3.1. Kết quả việc thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về Y tế xã của huyện Tháp Mười,
tỉnh Đồng Tháp, 6 tháng đầu năm 2016. ...............................................................31
3.2. Kết quả đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của y tế xã. ..............42
Chương 4: BÀN LUẬN ............................................................................................51
4.1. Thực trạng việc thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã .............................51
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Trạm y tế xã ....................58
4.3. Một số ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu ...................................................64
KẾT LUẬN ...............................................................................................................66
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................67

H
P

Đối với TYT ..........................................................................................................67
Đối với UBND xã .................................................................................................67
Đối với TTYT huyện Tháp Mười .........................................................................67
Đối với Sở Y tế .....................................................................................................67

U

Đối với Bộ Y tế .....................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................68


H

PHỤ LỤC ..................................................................................................................71
Phụ lục 1: Bảng kiểm ............................................................................................71
Phụ lục 2: Hướng dẫn phỏng vấn sâu .................................................................102
Phụ lục 3: Hướng dẫn thảo luận nhóm (TLN) ....................................................107
Phụ lục 4: Phiếu hỏi ............................................................................................109
Phụ lục 5: Các biến số nghiên cứu ......................................................................113


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATTP

An toàn thực phẩm

BCĐ

Ban chỉ đạo

BHYT

Bảo hiểm Y tế

BKLN

Bệnh không lây nhiễm


BS

Bác sĩ

CBDS

Cán bộ dân số

CBYT

Cán bộ Y tế

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

CSSKBĐ

Chăm sóc sức khỏe ban đầu

CSSKND

Chăm sóc sức khỏe nhân dân

CSSKSS

Chăm sóc sức khỏe sinh sản

CSVC


Cơ sở vật chất

ĐD

Điều dưỡng

DS-KHHGĐ

Dân số Kế hoạch hóa Gia đình

DSTH

Dược sĩ trung học

ĐTV

Điều tra viên

GDSK
HGĐ
KCB
KHHGĐ
NHS

H
P

U


H

Giáo dục sức khỏe
Hộ gia đình

Khám chữa bệnh
Kế hoạch hóa Gia đình
Nữ hộ sinh

NVYT

Nhân viên Y tế

PHCN

Phục hồi chức năng

PKĐK

Phòng khám đa khoa

PVS

Phỏng vấn sâu

QLSK

Quản lý sức khỏe

SLTC


Số liệu thứ cấp


iv

TLN

Thảo luận nhóm

TTB

Trang thiết bị

TT-GDSK

Truyền thơng giáo dục sức khỏe

TTYT

Trung tâm Y tế

TYT

Trạm Y tế

UBND

Ủy ban nhân dân


VSATTP

Vệ sinh an tồn thực phẩm

VSMT

Vệ sinh mơi trường

YHCT

Y học cổ truyền

YSSN

Y sĩ sản nhi

YS

Y sĩ

YTCS

Y tế cơ sở

YTDP

Y tế dự phòng

H


U

H
P


v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3. 1. Thông tin chung về các TYT xã/thị trấn trên địa bàn huyện ...................31
Bảng 3. 2. Kết quả thực hiện công tác chỉ đạo và điều hành ....................................31
Bảng 3. 3. Kết quả thực hiện tiêu chí về nhân lực Y tế ............................................32
Bảng 3. 4. Kết quả thực hiện tiêu chí về cơ sở hạ tầng .............................................33
Bảng 3. 5. Kết quả thực hiện tiêu chí về TTB, thuốc và các phương tiện khác........34
Bảng 3. 6. Kết quả thực hiện tiêu chí về cơng tác kế hoạch - Tài chính...................36
Bảng 3. 7. Kết quả thực hiện tiêu chí cơng tác YTDP, phịng chống HIV/AIDS,
VSMT, ATTP ............................................................................................................37

H
P

Bảng 3. 8. Kết quả thực hiện công tác khám, chữa bệnh, PHCN và y dược học cổ
truyền .........................................................................................................................38
Bảng 3. 9. Kết quả thực hiện công tác CSSK bà mẹ-trẻ em .....................................39
Bảng 3. 10. Kết quả thực hiện tiêu chí về công tác DS-KHHGĐ .............................40
Bảng 3. 11. Kết quả thực hiện tiêu chí về cơng tác TT-GDSK ................................40
Bảng 3. 12. Tổng hợp kết quả thực hiện 10 tiêu chí .................................................41

U


Bảng 3. 13. Thông tin chung về NVYT ....................................................................42
Bảng 3. 14. Đánh giá của NVYT về nhân lực ..........................................................43

H

Bảng 3. 15. Đánh giá của NVYT về tài chính ..........................................................44
Bảng 3. 16. Đánh giá của NVYT về cơ sở hạ tầng ...................................................46
Bảng 3. 17. Đánh giá của NVYT về TTB .................................................................47
Bảng 3. 18. Đánh giá của NVYT về thông tin y tế ...................................................48
Bảng 3. 19. Đánh giá của CBYT xã về mức độ ảnh hưởng của chính sách – qui định
đến hoạt động TYT ...................................................................................................49
Bảng 3. 20. Đánh giá của NVYT về đặc điểm văn hóa, kinh tế, xã hội liên quan
CSSK .........................................................................................................................50


vi

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Để tiếp tục phát triển Y tế tuyến xã, năm 2014 Bộ Y tế đã ban hành quyết định
sửa đổi Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011-2020. Qua hơn 2 năm thực
hiện huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp cũng gặp khơng ít khó khăn. Do đó, nghiên
cứu “Đánh giá kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã và một số yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động của trạm y tế xã, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng
Tháp, năm 2016” được tiến hành nhằm mô tả kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kểt quả hoạt động của trạm
y tế (TYT). Kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp từng bước tiếp tục cải thiện hoạt động
của TYT xã huyện Tháp Mười phù hợp với nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân

H
P


(CSSKND).

Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp phương pháp định lượng và định
tính. Số liệu định lượng được thu thập qua bảng kiểm và khảo sát ý kiến của toàn bộ
107 cán bộ của 13 TYT của huyện Tháp Mười. Số liệu được nhập bằng phần mềm
Epi Data 3.1 và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Số liệu định tính thu thập qua

U

phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với lãnh đạo UBND huyện; UBND xã, Phịng y tế,
TTYT, và nhân viên TYT, tổng số 45 người, thông tin thu thập được gỡ băng và mã
hóa theo chủ đề

H

Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tổng hợp điểm chung của tất cả 10 tiêu chí 13
TYT đều đạt chuẩn quốc gia, với số điểm thấp nhất là 90/100 và cao nhất là 94/100
điểm chuẩn. Tuy nhiên có một số chỉ tiêu chưa thực hiện tốt, đó là: Chỉ tiêu về
thuốc, TTB Y tế - tất cả 13 TYT chỉ đạt 70% yêu cầu; chỉ tiêu về tỉ lệ người dân
tham gia Bảo hiểm Y tế (BHYT) vẫn còn 10 xã đạt tỉ lệ bao phủ thấp (<70%); còn 2
xã chưa đạt chỉ tiêu về tỉ lệ hộ gia đình (HGĐ) trong xã sử dụng nhà tiêu hợp vệ
sinh (đạt <65%), chỉ tiêu về thực hiện các kỹ thuật dịch vụ chun mơn tồn bộ 13
TYT xã chỉ đạt <60%. Kết quả nghiên cứu cả định lượng và định tính đều khẳng
định các nhóm yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện và đạt bộ tiêu chí
quốc gia của TYT xã gồm: nhân lực, tài chính, trang thiết bị (TTB) y tế, cơ sở hạ
tầng, thông tin y tế, các qui định/chính sách và yếu tố về kinh tế-văn hóa-xã hội.
Hiện nay, tại huyện Tháp Mười việc thiếu kinh phí hoạt động, thiếu thuốc và TTB y



vii

tế của các TYT xã là những yếu tố đang có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến hoạt
động của trạm cũng như việc đạt được các tiêu chí trong tương lai.
Để tiếp tục cải thiện thực hiện và đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, TYT cần
tăng cường vận động để huy động kinh phí từ nhiều nguồn, chủ động cải thiện các
dịch vụ để thu hút người dân đến TYT. UBND xã cần tăng cường tuyên truyền và
vận động người dân tham gia BHYT và xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh. TTYT cần
cung cấp đủ thuốc thiết yếu. Sở y tế trang bị đầy đủ TTB y tế cho TYT theo quy
định. Bộ Y tế cần đề nghị Bộ tài chính sớm thay đổi chính sách về kinh phí hoạt
động của TYT; bổ sung chức danh kỹ thuật viên xét nghiệm (hoặc văn bằng 2) vào
TYT xã để sử dụng các máy xét nghiệm được cấp theo quy định của Bộ tiêu chí.

H
P

H

U


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tầm quan trọng của Y tế xã từ lâu đã được khẳng định ở nước ta. Nghị quyết của
Chính phủ đã nêu rõ: “Y tế xã là đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân dân,
nằm trong hệ thống Y tế Nhà nước có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kỹ thuật
chăm sóc sức khỏe (CSSK), phát hiện dịch sớm, chữa các bệnh và đỡ đẻ thông
thường, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình
(KHHGĐ), vệ sinh phịng bệnh, tăng cường sức khỏe”, đó là mục tiêu và cũng là

chiến lược trong công tác CSSKND của Đảng và Nhà nước ta.
Theo mơ hình chung tổ chức bộ máy Y tế Việt Nam thì Y tế xã đóng vai trị rất
quan trọng, khơng thể thiếu được, là nơi triển khai thực hiện nhiều nội dung trong

H
P

công tác CSSK, quản lý sức khỏe (QLSK) người dân tại địa phương, giúp họ tự
CSSK tại gia đình, ngồi ra Y tế xã còn là nơi phối hợp trực tiếp với các ban ngành
đồn thể tại địa phương để thực hiện cơng tác CSSKBĐ, truyền thông giáo dục sức
khỏe (TT-GDSK) rất hiệu quả. Trong điều kiện đất nước ta hiện nay, nhất là vùng
Đồng bằng sông Cửu Long nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao, ở vùng nông thôn

U

người nông dân chiếm đa số, do đó đối tượng mà Y tế xã phục vụ nhiều nhất vẫn là
nông dân. Hiện nay các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa đã được Đảng và Nhà
nước quan tâm đầu tư nhiều về cơ sở hạ tầng, tuy nhiên so với thành thị thì nơng

H

thơn vẫn cịn nhiều khó khăn như: nước sạch, vệ sinh mơi trường (VSMT), thiếu hệ
thống cung cấp thơng tin… đó là những vấn đề có liên quan đến những hạn chế
trong công tác CSSKND tại địa phương, nâng cao trách nhiệm của Y tế xã hơn nữa
trong công tác CSSKBĐ trong thời gian tới.
Thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020 [32]; Bộ Y tế ban hành Quyết định 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 sửa
đổi Bộ tiêu chí quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011-2020 để phát triển Y tế tuyến xã
trong thời gian tới phù hợp với nhu cầu CSSKND ở từng vùng miền, khu vực, đồng

thời đảm bảo hiệu quả nguồn lực Y tế [10].


2

Năm 2015 huyện Tháp Mười có 13/13 TYT đã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế
xã, tuy nhiên còn đạt ở mức thấp, một số chỉ tiêu chưa đạt như về TTB, thuốc,
BHYT; một số chỉ tiêu đã đạt nhưng chưa thật sự bền vững.
Vậy kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về Y tế xã của huyện Tháp Mười là
như thế nào? Những tiêu chí nào còn hạn chế và làm thế nào để cải thiện được các
hạn chế đó? Để có cơ sở cho việc đánh giá thực hiện bộ tiêu chí một cách khoa học
và sát thực hơn chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả thực hiện bộ tiêu chí
quốc gia về y tế xã và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của trạm y tế xã,
huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp, năm 2016” nhằm mô tả kết quả thực hiện
theo bộ tiêu chí quốc gia của các xã trên địa bàn huyện Tháp Mười và phân tích các

H
P

yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện và các điều kiện để đảm bảo các xã đạt được các tiêu
chí quốc gia về Y tế một cách bền vững.

H

U


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Đánh giá kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã của huyện Tháp
Mười, tỉnh Đồng Tháp, 6 tháng đầu năm 2016.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Trạm y tế xã,
huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp, năm 2016.

H
P

H

U


4

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về YTCS
1.1.1. Khái niệm về TYT
Y tế xã, phường, thị trấn là đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân dân,
nằm trong hệ thống y tế nhà nước có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăm
sóc sức khoẻ ban đầu, phát hiện sớm dịch bệnh, xử trí ban đầu và điều trị kịp thời
các bệnh thông thường; vận động nhân dân thực hiện công tác kế hoạch hố gia
đình, vệ sinh phịng bệnh, tăng cường sức khoẻ.
1.1.2. Khái niệm về YTCS
YTCS là mạng lưới bao gồm y tế thôn, bản, xã, phường, quận, huyện, thị xã bao

H
P

gồm cả y tế công lập và y tế tư nhân. Đó là hệ thống các tổ chức, thiết chế y tế trên

địa bàn huyện, có sự kết nối hữu cơ giữa các cơ sở y tế tuyến xã với tuyến huyện, để
thực hiện CSSK dựa trên những nguyên tắc và giá trị của CSSKBĐ [14]
1.1.3. Phân vùng TYT
+ Vùng 1:

U

- Xã đồng bằng, trung du có khoảng cách từ TYT đến bệnh viện, TTYT hoặc
PKĐK khu vực gần nhất <3 km.

- Phường, thị trấn khu vực đô thị.

H

- Các xã có điều kiện địa lý, giao thơng thuận lợi, người dân dễ dàng tiếp cận đến
TYT xã và bệnh viện, TTYT, phòng khám đa khoa (PKĐK) khu vực.
+ Vùng 2:

- Xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo có khoảng cách từ TYT
đến bệnh viện, TTYT hoặc PKĐK khu vực gần nhất <5 km (nếu có địa hình đặc
biệt khó khăn, <3 km).
- Xã đồng bằng, trung du có khoảng cách từ TYT đến bệnh viện, TTYT hoặc
PKĐK khu vực gần nhất từ 3 đến <15 km.
- Các xã có điều kiện địa lý, giao thơng bình thường, người dân có thể tiếp cận
đến TYT xã và bệnh viện, TTYT, PKĐK khu vực.
+ Vùng 3:


5


- Xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có khoảng cách từ TYT đến
BV, TTYT hoặc PKĐK khu vực gần nhất từ 5 km trở lên (nếu có địa hình đặc biệt
khó khăn, từ 3 km trở lên).
- Xã đồng bằng, trung du có khoảng cách từ TYT đến bệnh viện, TTYT hoặc
PKĐK khu vực gần nhất từ 15 km trở lên.
- Các xã có điều kiện địa lý, giao thơng khó khăn, người dân khó tiếp cận đến
TYT xã và khó đến bệnh viện, TTYT hoặc PKĐK khu vực [10]
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của TYT
Chức năng
TYT xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là TYT xã) có chức năng cung cấp,

H
P

thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trên địa bàn xã.
TYT xã có trụ sở riêng, có con dấu để giao dịch và phục vụ cơng tác chuyên môn
nghiệp vụ.
Nhiệm vụ

Thực hiện các hoạt động chuyên mơn, kỹ thuật:

U

Về y tế dự phịng (YTDP):

- Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về tiêm chủng vắc xin phòng
bệnh;

H


- Giám sát, thực hiện các biện pháp kỹ thuật phịng, chống bệnh truyền nhiễm,
HIV/AIDS, bệnh khơng lây nhiễm (BKLN), bệnh chưa rõ nguyên nhân; phát hiện
và báo cáo kịp thời các bệnh, dịch;
- Hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về VSMT, các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến
sức khỏe tại cộng đồng; phòng chống tai nạn thương tích, xây dựng cộng đồng an
tồn; y tế học đường; dinh dưỡng cộng đồng theo quy định của pháp luật;
- Tham gia kiểm tra, giám sát và triển khai các hoạt động về an toàn thực phẩm
(ATTP) trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
Về khám bệnh, chữa bệnh; kết hợp, ứng dụng y học cổ truyền (YHCT) trong
phòng bệnh và chữa bệnh:
- Thực hiện sơ cứu, cấp cứu ban đầu;


6

- Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng (PHCN) theo phân tuyến
kỹ thuật và phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật;
- Kết hợp YHCT với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh bằng các
phương pháp dùng thuốc và các phương pháp không dùng thuốc; ứng dụng, kế thừa
kinh nghiệm, bài thuốc, phương pháp điều trị hiệu quả, bảo tồn cây thuốc quý tại địa
phương trong CSSKND;
- Tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự.
Về chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS):
- Triển khai các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về quản lý thai; hỗ trợ đẻ và đỡ
đẻ thường;

H
P

- Thực hiện các kỹ thuật chuyên môn về chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em theo

phân tuyến kỹ thuật và phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật.
Về cung ứng thuốc thiết yếu:

- Quản lý các nguồn thuốc, vắc xin được giao theo quy định;
- Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả;

U

- Phát triển vườn thuốc nam mẫu phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
Về QLSK cộng đồng:

- Triển khai việc QLSK HGĐ, người cao tuổi, các trường hợp mắc bệnh truyền

H

nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, BKLN, bệnh mạn tính;
- Phối hợp thực hiện QLSK học đường.
Về truyền thông, giáo dục sức khoẻ:
- Thực hiện cung cấp các thông tin liên quan đến bệnh, dịch; tiêm chủng; các vấn
đề có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và tuyên truyền biện pháp phòng,
chống;
- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn, vận động quần chúng cùng tham gia thực hiện
cơng tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân; công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ).
Hướng dẫn về chun môn và hoạt động đối với đội ngũ nhân viên y tế (NVYT)
thôn, bản:


7


Đề xuất với TTYT huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là TTYT huyện) về công tác
tuyển chọn và quản lý đối với đội ngũ NVYT thôn, bản;
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật đối với NVYT thôn, bản
làm công tác CSSKBĐ và cô đỡ thôn, bản theo quy định của pháp luật;
Tổ chức giao ban định kỳ và tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về
chuyên môn đối với đội ngũ NVYT thôn, bản theo phân cấp.
Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác DS-KHHGĐ
thực hiện cung cấp dịch vụ KHHGĐ theo phân tuyến kỹ thuật và theo quy định của
pháp luật;

H
P

Tham gia kiểm tra các hoạt động hành nghề y, dược tư nhân và các dịch vụ có
nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân:

Tham gia, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong cơng tác kiểm tra, giám
sát hoạt động hành nghề y, dược tư nhân, các dịch vụ có nguy cơ ảnh hưởng đến
sức khỏe nhân dân trên địa bàn xã;

U

Phát hiện, báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động y tế vi phạm pháp
luật, các cơ sở, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm ATTP, môi
trường y tế trên địa bàn xã.

H

Thường trực Ban CSSK cấp xã về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức

khỏe nhân dân trên địa bàn:

Xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khoẻ, xác định vấn đề sức khoẻ, lựa
chọn vấn đề sức khoẻ ưu tiên trên địa bàn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã phê
duyệt và làm đầu mối tổ chức triển khai thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt;
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trên địa bàn, trình Giám đốc TTYT huyện
phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt.
Thực hiện kết hợp quân – dân y theo tình hình thực tế ở địa phương.
Chịu trách nhiệm quản lý nhân lực, tài chính, tài sản của đơn vị theo phân công,
phân cấp và theo quy định của pháp luật.
Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.


8

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc TTYT huyện và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân (UBND) cấp xã giao [12]
1.2. Thực trạng tổ chức mạng lưới và cung ứng dịch vụ YTCS
+ Về tổ chức mạng lưới YTCS
Mạng lưới YTCS bao phủ rộng khắp với 460 trên tổng số 693 huyện, quận có mơ
hình chia tách riêng BVĐK huyện và TTYT huyện chỉ thực hiện chức năng YTDP
và quản lý trực tiếp TYT xã. Có 233 TTYT huyện ở 19 tỉnh, thành phố thực hiện 2
chức năng YTDP và KCB. 668/693 huyện ở 62/63 tỉnh có Trung tâm DS-KHHGĐ,
chiếm 96,4%; 24/693 huyện ở 4/63 tỉnh đã thành lập chi cục VSATTP, chiếm 3,5%.
Trên tồn quốc, có 99% xã, phường, thị trấn đã có nhà trạm; 78% TYT xã có bác sĩ

H
P


làm việc (bao gồm cả các xã có bác sĩ làm việc từ 3 ngày/ tuần trở lên); 96% TYT
xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi; 78% thôn, bản, tổ dân phố trong cả nước đã có
NVYT hoạt động, trong đó tỉ lệ này là 95,9% số thôn, bản ở khu vực nông thôn,
miền núi

+ Về đầu tư phát triển cơ sở vật chất (CSVC) cho mạng lưới YTCS

U

Một số TYT xã được đầu tư nâng cấp và xây dựng mới từ nguồn ngân sách địa
phương, viện trợ (WB, ADB, EC, AP...) và gần đây là Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nơng thơn mới. Cho đến nay, đã có 80% xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế

H

xã giai đoạn 2001 – 2010 và các địa phương đang tiếp tục thực hiện Bộ Tiêu chí
quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 – 2020 trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới và đã có 55% xã đạt tiêu chí này [11]
+ Nhân lực cho mạng lưới YTCS
Số lượng cán bộ y tế (CBYT) đã tăng rõ rệt từ 259.583 người (2005) lên 424.237
người (2013) [1]. Số liệu từ Niên giám thống kê y tế giai đoạn 2000-2010 cho thấy
nhân lực tuyến YTCS đã tăng 44%. Giai đoạn 2010-2013, nhân lực YTCS tiếp tục
tăng thêm 16%, trong đó ở tuyến huyện là 21% và tuyến xã là 9%. Cùng với sự gia
tăng về số lượng, chất lượng cán bộ YTCS cũng đã ngày càng được cải thiện với sự
gia tăng tỉ lệ CBYT có trình độ đại học trở lên từ 17% năm 2000 lên 19% năm 2010
và đạt 21,3% vào năm 2013 [1]. Sự gia tăng về số lượng nhân lực y tế tại tuyến
huyện đạt ở mức cao nhất trong giai đoạn 5 năm gần đây gắn liền với quá trình thực


9


thi chủ trương đưa bác sĩ về xã, nâng cấp, xây dựng các bệnh viện đa khoa huyện và
sắp xếp lại mơ hình tổ chức của các đơn vị y tế tuyến huyện.
Từ năm 2013, Việt Nam đã thực hiện Dự án 585 “Thí điểm đưa bác sĩ trẻ về
cơng tác tại vùng khó khăn” (Quyết định số 585/QĐ-BYT) với nhu cầu khoảng 419
bác sĩ về làm việc tại 62 huyện nghèo. 19 Dự án đã đã tổ chức xây dựng 7 chương
trình đào tạo, tuyển dụng và tổ chức đào tạo cho các bác sĩ trẻ tình nguyện. Theo số
liệu đến năm 2014, mới chỉ có 81 sinh viên tại các trường đại học y đăng ký tình
nguyện tham gia. Tuy nhiên, hiện nay chưa có báo cáo số liệu chính thức về số
lượng thực tế bác sĩ tình nguyện về làm việc tại các huyện nghèo theo dự án này [8].
+ Tài chính cho mạng lưới YTCS

H
P

Về kinh phí đầu tư cho YTCS, trong những năm gần đây đã có các dự án sử dụng
nguồn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng nâng cấp cơ sở hạ tầng và TTBYT cho
các BVĐK/TTYT huyện, PKĐK khu vực (Quyết định 225/2005/QĐ-TTg “Phê
duyệt đề án nâng cấp bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực giai đoạn 2005
– 2008”). Ngoài ra, các dự án ODA, các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ tài chính cho

U

đầu tư phát triển tuyến YTCS (như Dự án hỗ trợ CSSK cho người nghèo các tỉnh
miền núi phía Bắc và Tây Nguyên (HEMA), Hỗ trợ y tế vùng (các tỉnh miền núi
phía Bắc; các tỉnh Bắc Trung Bộ; tăng cường dịch vụ KCB tại các tỉnh Tây Bắc;

H

tăng cường công tác trợ giúp người khuyết tật) đã góp phần nâng cao năng lực

tuyến YTCS và tăng khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế của người dân ở những
vùng khó khăn. Giai đoạn từ 2004 đến nay, trong số trên 41 dự án ODA do Bộ Y tế
quản lý thì có 14 chương trình, dự án (3 dự án đã kết thúc) có các hoạt động đầu tư,
hỗ trợ lớn cho y tế tuyến cơ sở với tổng số kinh phí khoảng 329 triệu đơ la Mỹ
(tương đương 6580 tỷ đồng). Trong số đó, có 5 dự án viện trợ khơng hồn lại do
EC, Quỹ Tồn cầu và GAVI tài trợ, 9 dự án ODA vay WB và ADB. Các dự án tập
trung hỗ trợ cho các tỉnh thuộc các vùng kinh tế cịn gặp nhiều khó khăn, đầu tư cho
YTCS cịn yếu kém.
Nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong thực hiện bao phủ BHYT tồn dân trong đó
có việc hỗ trợ mua BHYT cho nhiều nhóm đối tượng góp phần đạt được tỉ lệ bao
phủ BHYT trên tồn quốc là 71% vào năm 2014, ước đạt 75,3% cuối năm 2015;


10

trong đó nhóm người nghèo, cận nghèo có BHYT chiếm tỉ lệ 26% tổng số người
tham gia BHYT [11].
Theo Quyết định số 797/2012/QĐ-TTg và Quyết định số 705/2013/QĐ-TTg,
mức hỗ trợ đóng BHYT cho người thuộc gia đình cận nghèo từ 50% được nâng lên
70% và người cận nghèo thuộc nhóm mới thoát nghèo trong 5 năm, người cận
nghèo sinh sống ở các huyện nghèo và huyện được hỗ trợ 100% mức đóng BHYT.
+ Cung ứng dịch vụ trong mạng lưới YTCS
- Dịch vụ YTDP
Các dịch vụ CSSKBĐ được mở rộng tại các cơ sở y tế tuyến xã và huyện. Các
chương trình YTDP và các chương trình mục tiêu y tế quốc gia được triển khai và

H
P

đạt những kết quả nhất định. Cụ thể là:


Chương trình phịng chống các dịch, bệnh lây nhiễm đã duy trì và kiểm sốt tốt
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, không để các vụ dịch bệnh lớn xảy ra. Đã đạt
được tất cả các chỉ tiêu chun mơn về phịng chống lao theo kế hoạch đề ra; giảm
được số người mắc và chết do HIV/AIDS vào năm 2012 thấp hơn so với các năm

U

trước và đạt được hầu hết các các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, tiếp tục triển khai rộng
các hoạt động can thiệp giảm thiểu tác hại. Tỉ lệ mắc và tử vong của hầu hết các
bệnh truyền nhiễm lưu hành như tay-chân-miệng, dại, sốt rét… năm 2014 đều giảm

H

so với năm 2013 và giảm nhiều so với giai đoạn 2010 – 2013, đặc biệt giảm 50% số
mắc và tử vong do sốt xuất huyết. Bệnh sởi tăng so với các năm trước và xuất hiện
rải rác trên toàn quốc nhưng đã được khống chế hiệu quả với chiến dịch tiêm vắc
xin sởi-rubella lớn nhất từ trước đến nay cho trẻ từ 1 – 14 tuổi được triển khai trên
toàn quốc từ tháng 9/2014 đến tháng 2/2015 với kế hoạch tiêm chủng cho tổng số
23 triệu trẻ [19]
Đã triển khai một số hoạt động phòng chống và quản lý các BKLN, như bệnh tim
mạch, tiểu đường, ung thư, tâm thần trong mạng lưới YTCS, đạt được kết quả ban
đầu. Các hoạt động triển khai thực hiện Luật phòng chống tác hại thuốc lá cũng đã
bước đầu được thực hiện ở tuyến YTCS ở một số địa phương [13].
Công tác DS-KHHGĐ và CSSK sinh sản: Tính đến năm 2014, đã hồn thành các
chỉ tiêu kế hoạch giao về số bà mẹ được sàng lọc trước sinh, số trẻ sơ sinh được


11


sàng lọc, số mới sử dụng các biện pháp tránh thai như đặt vòng tránh thai, cấy thuốc
tránh thai, dùng viên uống tránh thai và sử dụng bao cao su. Tuy nhiên, còn một số
chỉ tiêu vẫn chưa đạt được như tỉ lệ sử dụng BPTT hiện đại chưa đạt yêu cầu, chưa
đáp ứng được nhu cầu phương tiện tránh thai cho một số nhóm đối tượng, số lượng
và cơ cấu sử dụng BPTT chưa bảo đảm duy trì mức sinh thay thế. Nhiều nội dung
CSSK sinh sản đã được thực hiện trong mạng lưới YTCS như chuẩn hóa quy trình
chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh thiết yếu, nâng cao năng lực cấp cứu sản khoa cho
CBYT, triển khai mổ đẻ, truyền máu và hồi sức sơ sinh tại các bệnh viện huyện
miền núi, đào tạo cô đỡ thơn, bản cho vùng đặc biệt khó khăn, đào tạo CBYT đạt
chuẩn người đỡ đẻ có kỹ năng. Các chỉ tiêu CSSK bà mẹ trẻ em được cải thiện và

H
P

đạt mức kế hoạch đề ra vào thời điểm năm 2014 bao gồm tỉ lệ phụ nữ có thai được
quản lý thai là 96,4%; tỉ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ≥ 3 lần trong 3 thời kỳ là
89,6%; tỉ lệ phụ nữ đẻ được tiêm 2 mũi vắc xin phòng uốn ván là 95,7%; tỉ lệ phụ
nữ đẻ do cán bộ được đào tạo hỗ trợ là 97,5%; tỉ lệ bà mẹ/trẻ sơ sinh được chăm sóc
sau sinh là 89,9%; tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể cân nặng/tuổi là

U

15,0%.

Công tác VSMT và nâng cao sức khỏe cũng đã được đưa vào các Chương trình
mục tiêu quốc gia như Chương trình nước sạch và VSMT nơng thơn giai đoạn 2012

H

– 2015; Chương trình Quốc gia và Kế hoạch chương trình quốc gia về an tồn vệ

sinh lao động giai đoạn 2011 – 2015; Dự án vệ sinh nơng thơn thuộc Chương trình
mục tiêu quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn giai đoạn 2012 – 2015.
- Dịch vụ khám chữa bệnh (KCB)
Người dân đã tiếp cận và sử dụng nhiều hơn dịch vụ KCB tại mạng lưới YTCS,
nhờ việc thực hiện một số giải pháp nâng cấp và cải thiện về CSVC, TTB, tài chính.
Một số dịch vụ kỹ thuật, thuốc thuộc tuyến trên cũng đã dần được triển khai tới tận
tuyến huyện, xã. Kết quả là có sự gia tăng đáng kể việc sử dụng dịch vụ KCB tại
bệnh viện đa khoa huyện, PKĐK khu vực và TYT xã. Theo kết quả khảo sát mức
sống dân cư qua các năm, tỉ lệ lượt người sử dụng dịch vụ KCB ngoại trú tại bệnh
viện đa khoa huyện năm 2010 là 17,6%, cao hơn so với tỉ lệ 11,9% vào năm 2004;
số lượt điều trị nội trú tại các bệnh viện đa khoa huyện đã gia tăng đạt tỉ lệ 38,2%


12

vào năm 2010, so với 35,4% vào năm 2004. Tuy nhiên, tại TYT xã, tỉ lệ lượt KCB
ngoại trú lại giảm từ 26% vào năm 2008 xuống 23,8% vào năm 2012
Tính đến năm 2014, đã triển khai KCB BHYT tại 80% tổng số TYT xã, tỉ lệ thẻ
BHYT đăng ký KCB ban đầu tại TYT xã chiếm 41% và tại bệnh viện huyện chiếm
45% tổng số thẻ đăng ký KCB ban đầu [13]
Hoạt động KCB bằng YHCT tiếp tục phát triển. Năm 2014, các cơ sở KCB tuyến
huyện và xã đã thành lập các tổ YHCT. Tỉ lệ điều trị ngoại trú bằng YHCT so với
tổng điều trị ngoại trú chung ở tuyến xã là 26,8% [11]
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện bộ tiêu chí quốc gia
Mạng lưới YTCS đã đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực phịng chống dịch,

H
P

kiểm sốt các bệnh lây nhiễm, trong công tác DS-KHHGĐ và CSSKSS, tuy nhiên

vẫn tồn tại khơng ít hạn chế trong cung ứng dịch vụ CSSKBĐ, khám và xử trí các
bệnh thơng thường ngay trong cộng đồng. Các hạn chế và nguyên nhân được phân
tích dưới đây lần lượt theo từng cấu phần của hệ thống y tế:
- Về quản lý, điều hành

U

Tổ chức mạng lưới YTCS thiếu ổn định và thống nhất. Quyết định thay đổi mơ
hình tổ chức và cơ chế quản lý đối với mạng lưới YTCS tới 3 lần trong vòng 10
năm đã tạo ra sự không ổn định và thiếu thống nhất về tổ chức mạng lưới YTCS

H

trên toàn quốc, tác động tới hiệu quả sử dụng nhân lực y tế, giảm khả năng cung
ứng dịch vụ lồng ghép, toàn diện và liên tục.
Cụ thể là:

Việc chia tách, thành lập cơ quan làm nhiệm vụ cung ứng dịch vụ KCB và cơ
quan làm nhiệm vụ phòng bệnh khiến mạng lưới YTCS khó phối hợp để cung ứng
các dịch vụ lồng ghép, tồn diện và liên tục, khó đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng
về mơ hình bệnh tật từ các bệnh truyền nhiễm sang các BKLN (BKLN) và các vấn
đề sức khỏe liên quan tới già hóa dân số.
Việc chia tách thành nhiều đơn vị đã làm phân tán và giảm hiệu quả sử dụng các
nguồn lực. Cụ thể là, nguồn nhân lực chun mơn có trình độ vốn đã thiếu ở tuyến
huyện và xã, đặc biệt là ở khu vực nơng thơn và vùng khó khăn, sau khi chia tách,
bị dàn trải, lại càng thiếu hụt hơn. Nguồn vốn đầu tư cho CSVC, TTB của mạng


13


lưới YTCS vốn hạn hẹp sau khi chia tách lại càng ít hơn, do phải tăng đầu tư xây
dựng và trang bị cho các đơn vị mới chia tách.
Tổ chức cung ứng dịch vụ bị phân mảnh, chưa thực hiện tốt chăm sóc lồng ghép,
tồn diện và liên tục: thiếu liên kết và phối hợp giữa YTDP và KCB, giữa các tuyến
trong điều trị, giữa cơ sở y tế nhà nước và tư nhân. Thiếu cơ chế lồng ghép giữa các
chương trình mục tiêu y tế quốc gia, đặc biệt là các chương trình phịng chống các
BKLN. Việc thực hiện các hoạt động phòng chống BKLN được thực hiện theo
chương trình dọc và quản lý bởi các đầu mối khác nhau, không thống nhất ở các địa
phương, thiếu gắn kết giữa các cơ sở YTDP và cơ sở KCB, giữa các tuyến trong
phát hiện người bệnh, điều trị và quản lý người bệnh. Các BKLN chính có chung

H
P

các yếu tố nguy cơ, có chung nhiều giải pháp can thiệp để kiểm sốt yếu tố nguy cơ
nhưng khơng có sự phối hợp, lồng ghép giữa các chương trình.
- Về nhân lực

Thiếu nhân lực và nhân lực chưa được đào tạo đáp ứng nhu cầu, đặc biệt là đào
tạo trong lĩnh vực phịng chống và kiểm sốt các BKLN. Các bệnh viện huyện và

U

TTYT thiếu nhân lực có trình độ chun mơn chuyên khoa sâu. Tỉ lệ NVYT thôn
bản được đào tạo theo quy định mới chỉ đạt ở mức khoảng 69%; số lượng cô đỡ
thôn bản mới đáp ứng được khoảng 1/5 nhu cầu thực tế tại các vùng khó khăn [35]

H

Mất cân đối trong phân bố nhân lực y tế giữa thành thị và nông thôn. Khu vực

nông thôn chiếm 72,6% tổng dân số, nhưng chỉ chiếm 41% số bác sĩ và 18% số
dược sĩ.
- Về tài chính

Thiếu hụt và mất cân đối trong phân bổ nguồn tài chính giữa tuyến trên và
YTCS. Tỉ lệ sử dụng dịch vụ KCB BHYT tại tuyến xã, huyện là 72% nhưng tỷ
trọng sử dụng quỹ BHYT chỉ là 32%; trong khi con số tương ứng ở tuyến tỉnh và
trung ương là 28% và 68%. Ngân sách nhà nước không đủ để phân bổ theo định
mức và không phân bổ theo nhu cầu CSSK của người dân, mà phân bổ theo đầu vào
(Ngân sách cấp chỉ đáp ứng 82% tổng chi cho con người tại bệnh viện huyện; gần
30% TYT xã không được cấp đủ mức chi thường xuyên tối thiểu theo quy định).
Trong khi đó, định mức chi thường xuyên cho TYT xã theo Thông tư số


14

119/2002/TTLT-BTC-BYT hướng dẫn nội dung thu, chi và mức chi thường xun
của TYT xã với mức chi khơng cịn phù hợp và không bảo đảm cho các hoạt động
thường xuyên của TYT xã.
Đầu tư cho các TYT xã chưa đáp ứng u cầu. Hiện cịn 3,7% xã chưa có nhà
trạm hoặc mới chỉ là nhà tạm, 25,2% TYT xã dột nát, xuống cấp (25,2%),20 rất
nhiều TYT xã cần được xây mới và nâng cấp nhưng trong 10 năm gần đây hầu như
khơng có sự đầu tư đồng bộ nào cho TYT xã về CSVC, TTBYT. Đến nay, vẫn chưa
xác định được các nguồn vốn ổn định để thực hiện Quyết định số 950/QĐ-TTg năm
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường đầu tư xây dựng TYT xã thuộc vùng khó
khăn giai đoạn 2008 – 2010 [30]. Đề án Hỗ trợ phát triển Trung tâm YTDP tuyến

H
P


huyện giai đoạn 2007 – 2010 được phê duyệt tại Quyết định số 1402/ QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ cũng chưa được bố trí nguồn vốn riêng để thực hiện [31].
Nguồn đầu tư cho TYT xã chủ yếu là do các địa phương tự sắp xếp, hoặc do Bộ Y
tế huy động từ các dự án viện trợ nước ngoài, nên thiếu ngân sách duy tu, bảo
dưỡng, nâng cấp thường xuyên.

U

Đầu tư lệch trọng tâm, trong khi mạng lưới YTCS vẫn đang thiếu các TTB, thuốc
và các điều kiện cơ bản cho các hoạt động phòng bệnh, nâng cao sức khỏe, CSSK
chủ động tại nhà và cộng đồng thì vẫn có xu hướng tăng cường đầu tư các TTB hiện

H

đại và đắt tiền như siêu âm, điện tim, máy xét nghiệm tự động, mặc dù thiếu các
điều kiện để có thể sử dụng một cách có hiệu quả các TTB đó.
Tài chính cho CSSKBĐ và các dịch vụ y tế khác bị phân đoạn và có những
khoảng trống: các chương trình y tế được quản lý riêng biệt theo từng chương trình
với các nguồn kinh phí riêng nên làm hạn chế tính chủ động của các đơn vị YTCS
trong bảo đảm thực hiện lồng ghép các hoạt động chuyên môn phù hợp với thực
trạng nhu cầu CSSK địa phương. Mặt khác, nhiều dịch vụ y tế không được chi trả
hoặc không được chi trả đầy đủ, không bảo đảm cho một số hoạt động chuyên mơn
ngồi trạm như dịch vụ tư vấn điều trị, CSSK tại gia đình, giám sát dịch bệnh,
VSMT và kiểm tra VSATTP…, tiền hỗ trợ phương tiện đi lại, xăng cho các NVYT
v.v…


15

Phương thức chi trả khơng khuyến khích năng suất và hiệu quả (từ nguồn ngân

sách cũng như từ BHYT): Việc áp dụng các phương thức chi trả tại tuyến YTCS
chưa phù hợp trong đó có những bất cập từ phương thức chi trả theo định suất, mức
chi trả cho cùng dịch vụ thuộc danh mục BHYT khác nhau giữa các tuyến. Phương
thức cấp kinh phí cho hoạt động thường xuyên của các đơn vị y tế ở tuyến YTCS
chưa dựa trên nhu cầu CSSK và năng lực thực tế mà vẫn dựa trên số giường bệnh
(với bệnh viện) và số lượng nhân lực y tế (với YTDP).
Việc theo dõi, đánh giá tính chi phí hiệu quả chưa được thực hiện khi đầu tư các
TTB hoặc kỹ thuật mới tại các đơn vị tuyến YTCS nơi đang được xác định là tuyến
cung cấp chủ yếu các dịch vụ CSSKBĐ. Hiện nay, việc mở rộng đầu tư các TTB

H
P

đắt tiền như CT-Scanner, siêu âm màu 4D tại các BV huyện; máy siêu âm, điện tim
và xét nghiệm tự động tại các TYT xã đang được triển khai thực hiện ở nhiều địa
phương qua các chương trình dự án nhưng chưa thực hiện đánh giá về tính chi phí
hiệu quả, về các điều kiện và khả năng sử dụng có hiệu quả các TTBYT đó tại tuyến
YTCS là nơi phải ưu tiên cho các dịch vụ CSSKBĐ, phòng bệnh và nâng cao sức

U

khỏe.
- Về thuốc, TTB

Nhiều TYT khơng có đủ thuốc điều trị theo danh mục quy định. Nghiên cứu của

H

Viện Chiến lược và Chính sách Y tế năm 2011 cho thấy TYT chỉ có được 30% số
thuốc thuộc nhóm thuốc cho CSSKSS. Việc cung ứng thuốc cho các TYT xã ở một

số tỉnh miền núi có nhiều bất cập, danh mục thuốc khơng bảo đảm, đặc biệt là các
thuốc, hóa chất cho phịng chống dịch. Có tới 44,9% TYT xã ln thiếu thuốc trong
danh mục quy định, số thuốc thiếu trung bình là 5 loại thuốc.
TTB y tế tại nhiều TYT không đáp ứng nhu cầu CSSK. Theo báo cáo của Cục
Quản lý KCB (năm 2011), có tới 45,8% TYT thiếu TTB hoặc TTB cũ, hỏng không
sử dụng được [17]. Một nghiên cứu điều tra về năng lực của TYT xã tại 4 tỉnh miền
núi cũng cho thấy trung bình có tới 31,2% số TYT xã không đủ các TTB thông
thường theo quy định mà ngun nhân chính là do hỏng hóc và không được sửa
chữa, bổ sung kịp thời và chỉ có 25,9% có đầy đủ các TTBYT theo danh mục có thể


×