Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

(Skkn 2023) ứng dụng công nghệ số để thiết kế bài tập và tổ chức học tập nhóm nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chương i cơ chế di truyền và biến dị, sinh học 12”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 50 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Ứng dụng công nghệ số để thiết kế bài tập và tổ chức học tập nhóm
nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học
chương I - Cơ chế di truyền và biến dị, sinh học 12”
Lĩnh vực (môn): Sinh học


SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Ứng dụng công nghệ số để thiết kế bài tập và tổ chức học tập nhóm
nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học
chương I - Cơ chế di truyền và biến dị, sinh học 12”

Đồng tác giả: Đậu Thị Diệu Thúy, Lương Thị Thu Hà
Đơn vị: Trường THPT Quỳ Hợp
Năm thực hiện: Năm học 2022-2023
Lĩnh vực (môn): Sinh học

Quỳ Hợp, tháng 4 năm 2023


MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ........................................................................................... 2
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu ............................... 2
3.1. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 2
3.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 2
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2


4. Tính mới và những đóng góp của đề tài............................................................ 2
4.1. Tính mới của đề tài................................................................................. 2
4.2. Những đóng góp của đề tài .................................................................... 2
PHẦN 2: NỘI DUNG ........................................................................................... 3
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI......................................... 3
1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 3
2. Cơ sở lý luận của đề tài ..................................................................................... 4
2.1. Năng lực tự học của học sinh................................................................. 4
2.2. Khái niệm công nghệ số ......................................................................... 5
2.3. Ứng dụng công nghệ số trong dạy học .................................................. 5
2.4. Các phần mềm ứng dụng được sử dụng trong đề tài này ...................... 6
3. Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................................. 8
3.1. Ứng dụng công nghệ số của giáo viên ................................................... 8
3.2. Ứng dụng công nghệ số của học sinh .................................................... 9
3.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ tại trường THPT Qùy Hợp. ...................... 9
III. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP ...................................................................... 10
Biện pháp 1: Sử dụng phần mềm Baamboozle thiết kế các tình huống có vấn đề
vào hoạt động khởi động bài học và hoạt động luyện tập tạo hứng thú học tập cho
học sinh................................................................................................................ 10
Biện pháp 2: Sử dụng phần mềm Padlet thiết kế các bài tập giao cho học sinh về
nhà tự học nhóm .................................................................................................. 19
Biện pháp 3: Sử dụng phần mềm Edpuzzle thiết kế các video có các câu hỏi tương
tác giúp học sinh tự học ở nhà ............................................................................ 26
Biện pháp 4: Sử dụng phần mềm Azota xây dựng ngân hàng câu hỏi củng để cố
kiến thức cho học sinh và cho học sinh tự ôn tập và tự đánh giá. ...................... 31
IV. KHẢO SÁT TÍNH HIỆU QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA CÁC
BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ...................................................................................... 36


1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 36

2. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 36
3. Đối tượng và phương pháp khảo sát ............................................................... 36
3.1. Đối tượng khảo sát ............................................................................... 36
3.2. Phương pháp khảo sát.......................................................................... 36
4. Kết quả khảo sát .............................................................................................. 37
4.1. Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đã được đề xuất ................. 37
4.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất ............................. 39
V. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN ..................................................................... 41
1. Đối với học sinh .............................................................................................. 41
2. Đối với Nhà trường ......................................................................................... 43
3. Khả năng ứng dụng của sáng kiến .................................................................. 43
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 44
1. Kết luận ........................................................................................................... 44
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 44


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1.

THPT

Trung học phổ thông

2.

BGH


Ban giám hiệu

3.

QLGD

Quản lý giáo dục

4.
5.

CBQL
GV

Cán bộ quản lý
Giáo viên

6.

CNTT

Công nghệ thông tin

7.

KSCL

Khảo sát chất lượng


8.

ĐGTX

Đánh giá thường xuyên

9.

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

HS

Học sinh

TT

10.

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Khảo sát về tần suất sử dụng công nghệ của giáo viên _____________ 8
Bảng 2: Khảo sát tính hiệu quả của việc áp dụng công nghệ của giáo viên ____ 8
Bảng 3: Đối tượng khảo sát _______________________________________ 36
Bảng 4: Bảng sát tính cấp thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất _______ 38
Bảng 5: Bảng khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất 39
Bảng 6: Điểm (ĐGTX) giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ____________ 41
Bảng 7: Điểm KSCL giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ______________ 42
Bảng 8: So sánh điểm TBC học kỳ 1 giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng__ 42


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tính cấp thiết của các biện pháp được đề xuất ................................. 38
Biểu đồ 2: Tính khả thi của các biện pháp ......................................................... 40
Biểu đồ 3: Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất ...................................................................................................................... 40
Biểu đồ 4: So sánh điểm đánh giá thường xuyên (ĐGTX) giữa lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng .................................................................................................. 41
Biểu đồ 5: So sánh điểm KSCL giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ........... 42
Biểu đồ 6: So sánh điểm TBC giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.............. 43


1

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập
quốc tế; Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2022 phê duyệt Đề án
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Chuyển đổi số trong
giáo dục và đào tạo cần có sự thay đổi nhận thức mạnh mẽ, sự chỉ đạo quyết liệt
của các cấp quản lý, sự chủ động, tích cực của các cơ sở giáo dục và sự ủng hộ,
tham gia của mỗi người học, mỗi nhà giáo và toàn xã hội;
Với sự bùng nổ về công nghệ số đã và đang tạo ra những phương thức giáo
dục mới. Như một tất yếu, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã thúc đẩy sự phát
triển đột phá về chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội trong đó
việc ứng dụng cơng nghệ số trong dạy học là một tất yếu để thúc đẩy đổi mới sáng
tạo trong dạy và học, là cơ hội để nâng cao chất lượng giáo dục, hiệu quả quản lý
giáo dục; xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số;

Đa dạng hóa các hình thức dạy học bằng cách ứng dụng công nghệ số trong
dạy học và hoạt động giáo dục, giúp giáo viên và học sinh chủ động về thời gian
cũng như địa điểm thực hiện hoạt động dạy học và học tập.
Xuất phát từ vai trị của cơng nghệ số trong dạy học, giúp học sinh có thể
học mọi lúc mọi nơi; học sinh có thể học đi học lại nhiều lần một vấn đề; các hình
ảnh thơng qua ứng dụng cơng nghệ số đa dạng, đẹp mắt, sinh động nhằm khích lệ
được tinh thần tích cực chủ động của học sinh cũng như kĩ năng sử dụng CNTT
phục vụ học tập và cuộc sống của các em. Với ứng dụng công nghệ số giúp giáo
viên trau dồi chuyên môn và nghiệp vụ, nâng cao trình độ cơng nghệ thơng tin.
Phần V- chương 1: cơ chế di truyền và biến dị sinh học 12 là có nhiều nội
dung trừu trượng khó hiểu và khó nhớ. Việc ứng dụng cơng nghệ số trong dạy
học giúp người học sớm tiếp cận được với nội dung kiến thức, hiểu sâu bản chất
vấn đề, hình thành, phát huy và phát triển các năng lực của bản thân.
Do vậy chúng tôi chọn đề tài:
Ứng dụng công nghệ số để thiết kế bài tập và tổ chức học tập nhóm nhằm
phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chương I - Cơ chế
di truyền và biến dị, sinh học 12.


2
2. Mục đích của đề tài
- Giúp xác định được tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ số trong
dạy học và hoạt động giáo dục, nhằm hình thành và phát triển các kỹ năng tự học
cho học sinh.
- Giúp giáo viên nghiên cứu và sử dụng các giải pháp công nghệ số phù hợp
với đối tượng học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Đa dạng hóa, hiện đại hóa các hình thức học tập theo xu hướng phát triển
của thời đại công nghệ 4.0.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu

Học sinh lớp 12 đang học tập tại trường THPT Quỳ Hợp, huyện Quỳ Hợp,
tỉnh Nghệ An.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp về ứng dụng công nghệ số trong việc xây dựng, thiết kế các
hoạt động, câu hỏi tương tác, các bài kiểm tra, đánh giá để phát triển năng lực tự
học cho học sinh thông qua chương I - Cơ chế di truyền và biến dị, sinh học 12.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau đây:
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế;
+ Phương pháp thực nghiệm điều tra, quan sát thực tiễn;
+ Phương pháp tổng kết đúc rút kinh nghiệm;
+ Phương pháp lựa chọn xây dựng giải pháp.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
4.1. Tính mới của đề tài
Đề tài được xây dựng trên thực tế giảng dạy và vận dụng các phương tiện
CNTT vào dạy- học hướng tới hình thành năng lực tự học cho học sinh.
Sử dụng nền tảng công nghệ số thiết kế các bài tập và tổ chức hoạt động
nhóm dựa trên các bài học của chương I – Cơ chế di truyền và biến dị, Sinh
học 12, đây là những bài đòi hỏi khả năng tư duy, trừu tượng cao nhằm giúp
học sinh lĩnh hội kiến thức phát huy nội lực bản thân và kiến thức tập thể.
4.2. Những đóng góp của đề tài
Một, làm rõ thực trạng về ứng dụng công nghệ số trong dạy học nhằm phát
triển năng lực tự học cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.


3
Hai, đề xuất một số biện pháp có hiệu quả về ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học để phát triển năng lực tự học thơng qua học nhóm cho học sinh.
Ba, làm tài liệu tham khảo cho các cấp quản lý giáo dục, các trường học và
giáo viên, góp phần đẩy mạnh chuyển đổi số trong dạy học và các hoạt động giáo

dục, nâng cao chất lượng giáo dục.
PHẦN 2: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu
“Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ
tướng Chính phủ xác định như sau: Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa,
ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số
hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập
theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến.
Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của
học sinh trước khi đến lớp học. Hiểu một cách đơn giản thì chuyển đổi số trong
giáo dục chính là việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến giúp nâng cao trải
nghiệm của người học; cải thiện những phương pháp giảng dạy cũng như tạo môi
trường để học tập thuận tiện nhất.
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết số 09-NQ/TU về chuyển
đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Trên tinh thần các nghị quyết của Tỉnh uỷ và kế hoạch của UBND tỉnh về
chuyển đổi số, Đảng uỷ Sở Giáo dục và Đào tạo đã ban hành nghị quyết về chuyển
đổi số ngành Giáo dục và Đào tạo đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Năm học 2021-2022 toàn ngành GD Nghệ An có có 7960 sáng kiến, trong
đó 1179 sáng kiến loại A, 781 sáng kiến loại B, trong các sáng kiến có đề cập đến
việc ứng dụng cơng nghệ như: “Ứng dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả
vào cơng tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Cửa Lị hiện nay” của tác giả Nguyễn
Hồng Hải, Nguyễn Thị Kim Chung, Hà Thị Vinh Tâm; “Thiết kế và ứng dụng bài
giảng elearning trong dạy học trực tuyến mơn Vật Lí nhằm phát triển năng lực tự
học cho học sinh” của tác giả Trần Hải Tiến, Hoàng Danh Hùng, trường THPT
Diễn Châu 4 và THPT Quỳnh Lưu 3; “Ứng dụng phần mềm Shub classroom để
kiểm tra, đánh giá trực tuyến trong dạy học Địa lý 12 bậc THPT” của tác giả
Nguyễn Duy Trí, Nguyễn Thị Hịa, trường THPT Đơ Lương 1 và THPT Cửa Lò2;

“Ứng dụng các phần mềm hỗ trợ và nền tảng Web để thiết kế bài giảng ELearning trong dạy học trực tuyến môn Sinh học nhằm phát triển năng lực cho
học sinh THPT” của tác giả Hoàng Thị Song Thao, Phạm Hồng Thái, Nguyễn
Hồng Lĩnh, trường THPT Lê Viết Thuật, THPT Diễn Châu 4, THPT Diễn Châu2;


4
“Ứng dụng chuyển đổi số để đa dạng hóa hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá
trong chương trình Địa lý lớp 12 theo định hướng phát triển các phẩm chất năng
lực của học sinh” các tác giả Bùi Thị Hậu, Hồ Mậu Tình THPT Yên Thành 3,
trường THPT Quỳnh Lưu 3.
Nhìn chung, các SKKN nghiên cứu về ứng dụng công nghệ số trong hoạt
động giáo dục các môn học để nâng cao chất lượng giáo dục và năng lực học tập
cho các em học sinh. Các nghiên cứu đã chỉ rõ tính cấp thiết của việc áp dụng
cơng nghệ số trong dạy học và đề xuất các biện pháp để nâng cao năng lực học
cho hoc sinh thông qua hệ thống bài giảng Elearning hoặc các công cụ đánh giá
online. Các nghiên cứu chỉ tập trung một cách chung chung, chưa đề cập sâu hơn
về một nền tảng công nghệ số ứng dụng cụ thể tương tác với học sinh.
Việc nghiên cứu dụng trong hoạt động giao bài tập tương tác qua các video
cho học sinh, tạo hứng thú trong học tập và quản lý được việc tự học của học sinh
trong quá trình tự học với bộ mơn Sinh học chưa có đề tài nghiên cứu. Điều đó
làm hạn chế hiệu quả của giáo dục và phát triển các năng lực cho học sinh ở các
nhà trường THPT trong bối cảnh sự phát triển của công nghệ số hiện nay.
2. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1. Năng lực tự học của học sinh
Năng lực tự học: là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố
chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng
hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin,
ý chí,...thực hiện thành cơng một loạt hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn
trong những điều kiện cụ thể.
Năng lực tự học: là năng lực sử dụng được các phương pháp, thủ thuật học

tập để đạt được mục đích học tập.
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 thì trong năng lực tự học của
học sinh gồm có các nhóm năng lực và kĩ năng sau:
- Tự đặt được mục tiêu học tập để nỗ lực phấn đấu thực hiện.
- Biết lập và thực hiện kế hoạch học tập; lựa chọn được các nguồn tài liệu
học tập phù hợp; lưu giữ thơng tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng bản đồ khái
niệm, bảng, các từ khoá; ghi chú bài giảng của giáo viên theo các ý chính.
- Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được
giáo viên, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó
khăn trong học tập.
Trên cơ sở nghiên cứu việc phân loại các kĩ năng tự học và mục tiêu, nhiệm
vụ của dạy học hiện nay là dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tư
duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo niềm vui, hứng thú, nhu cầu hành động
và thái độ tự tin trong học tập cho HS. Trong đề tài này, chúng tôi sẽ tập trung
nghiên cứu và rèn luyện cho HS các nhóm kĩ năng sau:
Nhóm kĩ năng xây dựng kế hoạch tự học, bao gồm các kĩ năng:


5
- Kĩ năng xác định mục tiêu học tập.
- Kĩ năng xác định nhiệm vụ học tập.
- Kĩ năng lập kế hoạch học tập.
* Nhóm kĩ năng thực hiện kế hoạch học tập, bao gồm các kĩ năng:
- Kĩ năng thu thập, tìm kiếm thơng tin.
- Kĩ năng lựa chọn và xử lý thơng tin.
- Kĩ năng trình bày, diễn đạt và chia sẻ thông tin.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức học được vào giải quyết các tình huống cụ thể.
* Nhóm kĩ năng tự đánh giá và điều chỉnh kế hoạch tự học của bản thân, bao
gồm các kĩ năng:
- Kĩ năng nhận ra những ưu, nhược điểm của bản thân trên kết quả học tập.

- Kĩ năng điều chỉnh những sai sót, hạn chế và vạch kế hoạch điều chỉnh cách
học để nâng cao chất lượng học tập.
2.2. Khái niệm công nghệ số
Công nghệ số là quá trình thay đổi mơ hình từ truyền thống sang mơ hình
hiện đại bằng cách áp dụng cơng nghệ mới ví dụ như: dữ liệu lớn (Big Data), điện
toán đám mây (Cloud), Internet vạn vật (IoT)… thay đổi phương thức điều hành,
lãnh đạo, quy trình làm việc và văn hóa cơng ty.
Cơng nghệ số hay chuyển đổi số là khi có dữ liệu được số hóa rồi, chúng ta
phải sử dụng các công nghệ 4.0 như AI, Big Data, IoT… để phân tích dữ liệu,
biến đổi chúng và tạo ra một giá trị mới. Tóm lại, chuyển đổi số là mức độ cao
hơn số hóa, giống như một pha hồn thiện của số hóa.
Ở mức cơng nghệ số này ứng dụng sẽ mở ra những dạng thức đổi mới, sáng
tạo trong cả lĩnh vực thay vì chỉ nâng cấp và hỗ trợ những phương pháp truyền
thống. Theo nghĩa hẹp, công nghệ số có thể hình dung ra bằng khái niệm “Văn
phịng không giấy tờ”.
2.3. Ứng dụng công nghệ số trong dạy học
Ứng dụng công nghệ số trong dạy học là việc sử dụng các thành tựu của khoa
học, công nghệ vào giáo dục, giúp người học giữ vai trò chủ động hơn. Điều này
đã làm thay đổi cách giáo dục một chiều truyền thống, khơng cịn tình trạng giáo
viên ln là người giảng và đặt câu hỏi, còn trò chỉ trả lời và ghi chép một cách
máy móc.
Cách sử dụng truyền thống: Ứng dụng trình chiếu PowerPoint, sử dụng máy
chiếu, kết hợp đa phương tiện vào bài giảng.
Cách ứng dụng mới: Dạy học qua nền tảng lớp học ảo, các khóa học trực
tuyến, sử dụng tính năng bảng trắng kỹ thuật số Whiteboard, trang bị màn hình
tương tác thơng minh trong lớp học,…
Có thể thấy việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin, lớp học đã ngày càng sinh
động, thu hút sự chú ý của người học hơn. Tiếp theo, bạn hãy làm quen với một
số ứng dụng công nghệ phổ biến hiện nay.
Thuận lợi khi sử dụng công nghệ trong dạy học, kiểm tra đánh giá;



6
Công nghệ cho phép người dạy xây dựng bài giảng và quản lý lớp học tốt
hơn, nhờ đó đạt được những thuận lợi như:
* Thu hút sự chú ý của người học
Bài giảng sẽ được thiết kế trực quan và sinh động hơn, nhờ đó người học có
thể dễ dàng liên hệ với thực tế và bị cuốn hút vào bài học. Qua đó, người học sẽ
chủ động hình dung và ghi nhớ nội dung bài, đồng thời tham gia tương tác, xây
dựng bài, giúp hiểu bài học tốt hơn.
* Tăng sự tương tác giữa người dạy và người học
Người dạy và người học khơng cịn chỉ gặp được nhau trong những buổi học
trên lớp mà có thể trao đổi qua diễn đàn, nhóm lớp,…Khi bài giảng trên lớp được
thiết kế thú vị sẽ giúp người học thường xuyên tương tác hơn, từ đó người dạy
cũng có thể truyền tải tốt hơn.
* Phù hợp với nhiều phong cách học tập
Việc ứng dụng cơng nghệ sẽ hỗ trợ những nhóm người học đặc biệt có thể
học bằng nhiều phương thức khác nhau mà khơng cịn bị gói gọn trong việc học
văn bản từ sách giáo khoa.
* Khuyến khích khả năng hợp tác trao đổi, chia sẻ kiến thức/kinh nghiệm
Với công nghệ, người học và người dạy có thể cùng tham gia các diễn đàn,
nhóm, lớp học tập để cùng chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm. Ngồi ra, người học
có thể trả phí để tìm hiểu những kiến thức mới từ các khóa học trực tuyến, những
buổi workshop trực tuyến trong nước và thế giới,…
2.4. Các phần mềm ứng dụng được sử dụng trong đề tài này
Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy là một trong nhiều phương
pháp dạy học tiên tiến và mang lại hiệu quả khả quan. Trong số những ứng dụng
đó là sử dụng các bài tập trắc nghiệm, trị chơi học tập trực tuyến có tương tác để
tạo hứng thú học tập hơn, đồng thời có thể kiểm tra, đánh giá nhanh kiến thức của
học sinh ngay trước hoặc sau khi kết thúc bài học.

Phương pháp tạo tình huống có vấn đề, giao bài tập về nhà, câu hỏi trắc
nghiệm và trò chơi học tập tuy không phải là mới mẻ, nhưng với việc ứng dụng
các công cụ trực tuyến tạo câu hỏi tương tác trên video, các câu hỏi trắc nghiệm
củng cố kiến thức, tạo tình huống có vấn đề thực sự đem lại hiệu quả và hứng thú
bất ngờ cho người học.
Trong số các công cụ ứng dụng hỗ trợ đem lại hiệu quả cao và dễ sử dụng
cho người dùng. Ở đề tài này tôi sử dụng các ứng dụng Baamboozle, Padlet, Azota
và Edpuzzle.
2.4.1. Phần mềm Baamboozle:
Là ứng dụng tạo game dưới dạng các câu hỏi kèm hình ảnh cho các em học
sinh chơi ngay tại lớp học với mục đích giúp cho các em nhớ lại những kiến thức
mà các em đã được học hay dẫn dắt học sinh vào tính huống có vẫn đề để giới
thiệu vào bài mới. Bằng cách sử dụng game trong lớp học, các thầy cô giáo có thể
tạo khơng khí sơi động cho lớp học vừa có thể kiểm tra lại kiến thức mà các em
đã được học 1 cách hiệu quả hơn. Cụ thể là, để tạo game trên Baamboozle, chúng


7
ta sẽ phải chuẩn bị trước các câu hỏi cùng với hình ảnh gắn với những câu trả lời
như 1 sự gợi ý (hint) để các em có thể chơi trị chơi một cách dễ dàng hơn trong
trường hợp khơng nghĩ ra câu trả lời cho các câu hỏi.
2.4.2. Phần mềm Padlet
Với sự phát triển của công nghệ, việc giảng dạy và kết nối giữa giáo viên với
học sinh trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Đặc biệt vào thời điểm hiện tại, khi mà
học sinh và giáo viên có thể trao đổi trực tuyến với nhau, thì những ứng dụng hỗ
trợ học tập và làm việc càng được ưa chuộng.
Đó là lý do tại sao nhiều giáo viên lựa chọn sử dụng Padlet – công cụ bảng
thông báo kỹ thuật số. Nó cung cấp cho giáo viên, học sinh và thậm chí cả phụ
huynh một cách dễ dàng để chia sẻ ý tưởng, đánh giá công việc, trao đổi với nhau.
2.4.3. Phần mềm Azota

Azota là một phần mềm mới, được phát triển bởi đội ngũ những người Việt.
Bắt nguồn trong ý tưởng từ cần thiết trong thời điểm học trực tuyến. Do đó đây là
ứng dụng phầm mềm được sử dụng trong giáo dục. Theo đó, cả giáo viên, học
sinh và nhà trường, cũng như phụ huynh học sinh có thể cung cấp các thơng tin
cần thiết. Với chức năng chính phản ánh, ứng dụng này giúp cho giáo viên có thể
tạo đề thi, đề kiểm tra và tiến hành chấm thi. Trong khi học sinh có thể tiếp cận
với ứng dụng để làm bài tập, bài thi và nộp theo u cầu.
Theo đó, với hình thức sử dụng của ứng dụng, học sinh sẽ nộp bài theo hình
thức trực tuyến. Với tính chất nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả. Sự tiện ích và
tính năng tuyệt vời đã giúp Azota nhanh chóng trở thành lựa chọn số 1 của người
dùng. Vừa bảo đảm cho tính bảo mật, các lượng truy cập lớn đến những tiện ích
trong chống gian lận thi cử hiệu quả. Mang đến các đảm bảo trong hiệu quả phản
ánh chất lượng tiếp thu bài giảng. Cũng như để học sinh phản ánh chân thực kết
quả học tập.
2.4.4. Phần mềm Edpuzzle
Ứng dụng Edpuzzle giúp giáo viên điều chỉnh nội dung những video mà học
sinh xem. Với ứng dụng Edpuzzle, học sinh chỉ có thể được xem những video có
nội dung về giáo dục đã được chọn lọc từ Youtube bởi giáo viên. Giáo viên có thể
thêm những câu hỏi vào video và đưa ra phản hồi cho học sinh ngay sau khi xem
video. Thông qua Edpuzzle, giáo viên có thể tạo bài tập và giao cho từng học sinh
trực tiếp trong Google Classroom.
Edpuzzle không những giúp cho việc tự học của học sinh có sự tương tác
hơn mà sau đó giáo viên cịn kiểm tra cụ thể học sinh đã xem video bao lâu, bao
nhiêu lần, tỉ lệ trả lời đúng bao nhiêu phần trăm, đã hiểu bài hay chưa qua phần
báo cáo chi tiết của ứng dụng.
Khi giáo viên chia sẻ những link bài giảng cho học sinh không phải học sinh
nào cũng xem hoặc là xem khơng hết bài. Giáo viên khó có thể kiểm soát được
việc xem và hiểu bài của tất cả học sinh. Nhưng với Edpuzzle thì giáo viên sẽ
kiểm soát được vấn đề này.



8
3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã tiến hành thiết kế phiếu
điều tra đối với GV và HS về các vấn đề ứng dụng công nghệ đã và đang được áp
dụng trong trường THPT trên địa bàn huyện Quỳ Hợp. Trong đó tơi đã tiến hành
thiết kế phiếu điều tra online trên Google Form đối với 102 GV giảng dạy các bộ
mơn Tốn, Ngữ Văn, Tiếng Anh, Vật Lý, Hóa học, Sinh học và 200 học sinh được
gửi phiếu ngẫu nhiên, kết quả như sau:
3.1. Ứng dụng công nghệ số của giáo viên
Thông qua khảo sát về tần suất ứng dụng công nghệ số của giáo viên trong
việc giao bài tập tương tác qua phần mềm ứng dụng.
Sử dụng
Đã sử dụng
Chưa sử dụng
thường xuyên
Môn học (SL)
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
SL
SL
SL
%
%
%
Tốn (19)
2
10.5
3

15.8
14
73.7
Ngữ Văn (17)
3
15.8
4
21.1
10
52.6
Tiếng Anh (20)
2
10.5
5
26.3
13
68.4
Vật Lý (14)
1
5.3
3
15.8
10
52.6
Hóa học (16)
3
15.8
2
10.5
11

57.9
Sinh học (16)
2
10.5
4
21.1
10
52.6
Tổng số ý
13
12.7
21
20.6
68
66.7
kiến/tỷ lệ
Bảng 1: Khảo sát về tần suất sử dụng công nghệ của giáo viên
Thống kê những giáo viên đã sử dụng các nền tảng ứng dụng công nghệ số phục
vụ cho giảng dạy và học tập.
Tính hiệu quả của việc áp dụng phần mềm ứng dụng trong việc giao các bài tập
tương tác online cho học sinh, trong tổng số 35 GV theo môn học đã sử dụng chúng tơi
tiếp tục khảo sát tính hiệu quả kết quả thu được như sau:
Hiệu quả cao
Có hiệu quả
Hiệu quả thấp
Mơn học/SL
SL
Tỷ lệ
SL
Tỷ lệ

SL
Tỷ lệ
Tốn (5)
4
80
1
20
0
0.0
Ngữ Văn (7)
2
28.6
3
42.9
1
14.3
Tiếng Anh (7)
4
57.1
2
28.6
1
14.3
Vật Lý (4)
2
50.0
2
50.0
0
0.0

Hóa học (7)
4
57.1
1
14.3
2
28.6
Sinh học (6)
3
50.0
2
33.3
1
16.7
Tổng số ý kiến
19
54.3
11
31.4
5
14.3
Bảng 2: Khảo sát tính hiệu quả của việc áp dụng công nghệ của giáo viên


9
3.2. Ứng dụng công nghệ số của học sinh
Khảo sát 1: Có các thiết bị đảm bảo cho việc sử dụng các ứng dụng công nghệ
số trong học tập hay không?
Thực hiện khảo sát 200 học sinh với câu hỏi: các em có các thiết bị đảm bảo cho
việc sử dụng các ứng dụng công nghệ số trong học tập hay khơng?

Kết quả khảo sát: có 196 học sinh, chiếm 98% số học sinh có các thiết bị kết nối
mạng đảm bảo cho việc học tập. Vậy học sinh đảm bảo các thiết bị cho việc thực hiện
các ứng dụng công nghệ trong học tập.
Khảo sát 2: Em đã từng được thầy, cô gửi các bài tập tương tác cho để
hoàn thành ở nhà chưa?
Khảo sát với 196 học sinh có đủ các điều kiện thiết bị phục vụ cho học tập,
với câu hỏi khảo sát: Em đã từng được thầy cơ gửi các bài tập tương tác cho hồn
thành ở nhà chưa?
Kết quả khảo sát cho thấy có 36 học sinh, chiếm tỷ lệ 18.4% đã thực hiện
việc hoàn thành các bài tập tương tác online do giáo viên gửi và học sinh tự hoàn
thành.
Vậy việc triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ của giáo viên trong việc
giao bài tập cho học sinh bằng các ứng dụng vẫn còn khiêm tốn 18.4%.
Khảo sát 3: Về mức độ hứng thú khi được thực hiện bằng các ứng dụng
công nghệ số so với học và giao bài tập truyền thống?
Trong số 36 học sinh đã được giáo viên thực hiện gửi bài tập tương tác online,
chúng tôi tiếp tục thực hiện khảo sát về mức độ gây hứng thú khi hồn thành bài
tập, kết quả thu được như sau: có 32 học sinh, chiếm tỷ lệ 88.9% số học sinh.
Kết luận:
- Học sinh có các thiết bị di động đảm bảo cho việc thực hiện học tập bằng
các ứng dụng công nghệ số.
- Việc triển khai ứng dụng công nghệ số trong dạy học vẫn cịn ít, qua khảo
sát chỉ mới có 18.4% số giáo viên thực hiện.
- Học sinh rất có hứng thú với việc thực hiện hoạt động học tập trên các ứng
dụng công nghệ số với 88.9% số học sinh đươc khảo sát.
3.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ tại trường THPT Qùy Hợp
+ Một số mặt làm được
- Nhà trường đã quan tâm triển khai các chủ trương và các văn bản của ngành
giáo dục về thực hiện chuyển đổi số trong dạy học và ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học và hoạt động giáo dục đến các giáo viên, Nhà trường cũng đã



10
ban hành các văn bản về ứng dụng công nghệ thơng tin trong đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học đến giáo viên.
- Giáo viên đã có những ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, kiểm
tra, đánh giá nhằm nâng cao chất lượng giáo dục bộ mơn, đa dạng hóa các ứng
dụng trong dạy học và hoạt động giáo dục cho học sinh.
+ Những mặt còn hạn chế
- Tỷ lệ giáo viên ứng dụng công nghệ trong dạy học nói chung cịn ít, trong
đó việc ứng dụng công nghệ để giao bài học tập cho học sinh thường xun cịn
ít, nền tảng các ứng dụng cơng nghệ hiệu quả trong dạy học chưa thật sự đa dạng.
- Chưa tạo được phong trào phát huy tính tích cực, chủ động, ứng dụng
công nghệ trong dạy học và các hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Chưa có các hình thức khuyến khích, khen thưởng cho những giáo viên có
nhiều ứng dụng CNTT hiệu quả trong dạy học và giáo dục.
III. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP
Biện pháp 1: Sử dụng phần mềm Baamboozle thiết kế các tình huống có
vấn đề vào hoạt động khởi động bài học và hoạt động luyện tập tạo hứng thú
học tập cho học sinh
1.1. Mục tiêu của biện pháp
- Sử dụng ứng dụng Baamboozle để thiết kế trò chơi học tập dưới dạng câu
hỏi đính kèm và các bài tập luyện tập cho học sinh nhằm tạo hứng thú, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh trong quá trình học tập, nâng cao
các kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng tự học.
- Xây dựng các tình huống có vấn đề bằng các trò chơi khi khởi động bài học
mới kích thích hứng thú cho học sinh.
- Xây dựng các câu hỏi để kiểm tra lại kiến thức sau mỗi buổi học thông qua
hoạt động luyện tập nhằm kiểm tra đánh giá của người dạy và tự đánh giá của
người học sau khi hoạt động học tập kết thúc.

1.2. Nội dung của biện pháp
Baamboozle là ứng dụng tạo game dưới dạng các câu hỏi kèm hình ảnh cho
các em học sinh chơi ngay tại lớp học với mục đích tạo vấn đề để vào bài mới
hoặc ôn tâp lại kiến thức. Bằng cách sử dụng game trong lớp học, các thầy cơ giáo
có thể tạo khơng khí sơi động cho lớp học vừa có thể kiểm tra lại kiến thức mà
các em đã được học một cách hiệu quả hơn.
Thông qua các tính năng của ứng dụng Baamboozle trực tuyến để thiết kế
các trò chơi học tập dựa vào kiến thức phần học Chương I - Cơ chế di truyền và
biến dị, sinh học 12, các trò chơi dạng đội nhóm, các trị chơi kiến thức nhằm kích


11
thích trí tị mị của học sinh, các tình huống có vấn đề cho học sinh để tìm hiểu
bài mới.
1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Cụ thể là, để tạo game trên Baamboozle, chúng ta sẽ phải chuẩn bị trước các
câu hỏi cùng với hình ảnh gắn với những câu trả lời. Với mỗi câu trả lời đúng, các
đội chơi có thể được cộng các thang điểm khác nhau (5, 10, 15, 20 điểm) tuỳ vào
độ khó của câu hỏi và cài đặt điểm của giáo viên, đội chơi nào dành được nhiều
điểm nhất sẽ là đội thắng cuộc.
Chúng ta có thể sử dụng Baamboozle để tạo trị chơi vào đầu buổi học như
một hoạt động khuấy động khơng khí lớp học và cũng để thu hút sự tập trung chú
ý của các em học sinh trước khi bắt đầu một bài học mới.
Các thầy cơ có thể dành khoảng 5 đến 10 phút đầu giờ để cho các em học
sinh chơi game theo đội bằng cách chia lớp ra 2, 3 hoặc 4 đội chơi khác nhau và
có phần thưởng cho đội thắng cuộc nhằm giúp các em cảm thấy phấn khích hơn
trong việc cố gắng trở thành đội chiến thắng trị chơi và tăng tính cạnh tranh trong
lớp học. Chúng ta cũng có thể tăng độ khó cho trị chơi bằng cách tăng độ khó về
mặt nội dung của các câu hỏi hoặc tăng độ đa dạng hình thức các câu hỏi, có thể
là câu hỏi có chỗ trống để điền từ (gap-filling); câu hỏi trắc nghiệm (multiple

choice) hay câu hỏi ngắn (short questions) yêu cầu các em phải trả lời nhanh trong
1 khoảng thời gian quy định (có thể là 5 giây trở xuống).
Các bước sử dụng:
Bước 1: Truy cập website Baamboozle trên thanh công cụ Google
Bước 2: Tạo tài khoản
Bước 3: Nhấn “Create game” để tạo trị chơi
Bước 4: Đặt tên cho trị chơi, viết mơ tả ngắn gọn mục đích của trị chơi dùng
để làm gì và upload hình ảnh đại diện của trị chơi bằng cách nhấn vào “Choose
image”.
Để tạo câu hỏi sử trò chơi, chúng ta cần chuẩn bị trước các câu hỏi cùng với
hình ảnh gắn với câu trả lời của các câu hỏi đó.
Bước 5: Nhấn Enter để sang trang chủ tạo câu hỏi và hình ảnh cho câu hỏi.
Chúng ta viết câu hỏi cho trị chơi tại ơ “Question”; viết câu trả lời cho trị chơi
vào ơ “Answer”; chọn số điểm cho mỗi câu trả lời đúng (15, 20 hoặc 25 điểm) ở
mục “Points”; và upload hình ảnh liên quan đến câu trả lời của câu hỏi đó bằng
cách nhấn vào “choose file” (upload hình ảnh đã lưu trong máy tính).
Ưu điểm, hạn chế của việc sử dụng phần mềm Baamboozle trong dạy
học


12
* Ưu điểm
- Tạo khơng khí sơi động cho lớp học vừa có thể kiểm tra lại kiến thức mà
các em đã được học 1 cách hiệu quả hơn.
- Chỉ cần có kết nối mạng và một vài thiết bị khác dùng trong lớp học như
máy chiếu, chúng ta có thể dễ dàng truy cập Baamboozle trên bất cứ trình duyệt
nào để vào game đã tạo từ trước.
- Chơi game trên Baamboozle có thể giúp học sinh có cơ hội được chơi theo
đội, giúp tăng tính cạnh tranh và gay cấn trong lúc chơi. Điểm thi của mỗi đội
được chấm trực tiếp nên giáo viên không phải mất thời gian để cho điểm của mỗi

đội thi.
* Hạn chế:
Hình ảnh và chữ khi trình chiếu nhỏ.
1.4. Áp dụng biện pháp hoạt động nhóm bằng phần mềm baamboozle
Bài 1: Gen, mã di truyền và q trình nhân đơi ADN.
Được sử dụng trong hoạt động luyện tập
a. Chuẩn bị
- Phân tích nội dung và yêu cầu cần đạt của bài học.
- Xây dựng câu hỏi nguồn.
- Lựa chọn các hình ảnh tương ứng với các câu hỏi
Câu hỏi và hình ảnh minh hoạ được chuẩn bị:
Câu 1: Một đoạn trên ADN mang thông tin mã hoá cho một sản phẩm xác
định là ARN hay chuỗi polipeptit. Đây là gì?

Đáp án: Gen


13
Câu 2: Một loại axit amin thường được mã hóa bởi nhiều bộ ba. Đây là đặc
điểm nào của mã di truyền?

Đáp án: Tính thối hố
Câu 3: Loại nuclêơtit nào sau đây không phải là đơn phân cấu tạo nên phân
tử ADN?
A. Ađênin. B. Timin. C. Uraxin. D. Xitôzin.

Đáp án : C - uraxin
Câu 4: Trong cấu trúc chung của gen cấu trúc, vùng nào sau đây nằm ở
đầu 5’của mạch mang mã gốc?


Đáp án: Vùng kết thúc
Câu 5: Trong q trình nhân đơi ADN, mạch nào được tổng hợp liên tục,
mạch nào tổng hợp ngắt quãng?


14
Đáp án: Mạch 3’ - 5’ tổng hợp liên tục, mạch 5’ - 3’ tổng hợp ngắt quãng.
Câu 7: Trong q trình nhân đơi ADN, enzim nào làm nhiệm vụ lắp ráp
nucleotit tự do theo nguyên tắc bổ sung với mỗi mạch khuôn của AND?

Đáp án: Enzim ADN polimeraza
Câu 8: Ngun tắc được thực hiện trong q trình nhân đơi ADN?

Đáp án: Nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo tồn
b. Cách tạo hệ thống câu hỏi và trả lời lên Baamboozle
+ Đăng nhập vào phần mềm Baamboozle đã có tài khoản
+ Vào mục “THƯ VIỆN CỦA TƠI”

+ Vào ơ “+TRỊ CHƠI” (màu xanh góc trái dưới) để tạp trị chơi cho riêng
bài học theo ý mình:


15
Đặt tên trò chơi- tên bài học vào mục “CHỨC VỤ” và điền “MIÊU TẢ”
- Mục chức vụ: thường là tên chủ đề hoặc bài học
- Mục miêu tả chúng tơi thường sử dụng các câu châm ngơn hay nói về việc
học tập.

Mục chức vụ
Mục miêu tả

Chọn “ngôn ngữ”: tiếng việt.
Gõ MÃ THẺ theo ý mình (Thẻ gồm 6 số)

Sau đó chọn “LÀM TRỊ CHƠI”


16
+ Khi cửa sổ mới hiện ra như sau:

Nhập câu hỏi vào ô “QUESTION” VÀ câu trả lời vào ô “ANSWER” sau đó
chọn “SAVE”. Tiếp tục làm như thế cho đến hết hệ thống câu hỏi.
/>
c. Thực hiện
Sau khi có được trị chơi của mình, giờ học sẽ được khởi động bằng trò chơi
trên Baamboozle.
- Khởi động phần mềm đồng thời chia lớp thành hai đội chơi.
- Vào “THƯ VIỆN CỦA TƠI”
- Chọn trị chơi của bài học: Gen, mã di truyền và q trình nhân đơi ADN


17
- Nhấn chọn “PLAY” rồi chọn “BAAMBOOZLE FREE TO PLAY” để bắt đầu
trò chơi

Cửa sổ hiện ra và trò chơi của 2 đội bắt đầu
Khi hết câu hỏi, phần mềm sẽ xác định đội thắng cuộc. GV chốt lại kiến thức
của bài học.
Việc sử dụng trò chơi trong hoạt động luyện tập giúp lơi cuốn được học sinh,
khơng khí học tập hào hứng đến cuối buổi học, tránh việc nhàm chán khi chỉ sử
dụng phương pháp thầy hỏi học sinh trả lời.

Bài 4: Đột biến gen
Được sử dụng trong hoạt động khởi động
a. Chuẩn bị
- Phân tích nội dung và yêu cầu cần đạt của bài học.
- Xây dựng câu hỏi nguồn.
- Lựa chọn các hình ảnh tương ứng với các câu hỏi
Câu hỏi và hình ảnh minh hoạ được chuẩn bị:
Câu 1: Đây là một chất hoá học, chất này đã được Hoa Kỳ sử dụng quy mô
lớn trong những năm từ 1961 đến 1971, khiến nhiều vùng ở Việt Nam bị nhiễm
độc nghiêm trọng. Tên chất hoá học đó là gì?


18

Đáp án: Chất độc da cam (Acid 2,4-dichlorophenoxyacetic).
Câu 2: Hậu quả của chất độc da cam do Mỹ sử dụng trong chiến tranh với
Việt nam?

Đáp án
Các cơ quan y tế ở Việt Nam ước tính khoảng 400.000 người đã bị chết hoặc
tàn tật, khoảng 500.000 trẻ em sinh ra bị dị dạng, dị tật bởi chất độc hóa học này.
GV giới thiệu: Trẻ em sinh ra bị các dị dạng, dị tật có thể nguyên nhân do
đột biến gen gây ra.
Câu 3: Những sai khác trong cấu trúc của gen được gọi là gì?
Đáp án: Đột biến gen
Câu 4: Cho biết gen a là gen ban đầu, gen a bị đột biến thành các gen b, c,
d. Hãy cho biết gen b, c, d khác gen a ở những điểm nào?


19

Đáp án: so với gen a, gen b giảm 1 cặp nuclêotit; gen c tăng 1 cặp nuclêotit;
gen d bị thay đổi 1 cặp nuclêotit.
Giáo viên với thiệu: gen b thuộc độc biến mất 1 cặp nuclêotit; gen c thuộc
độc biến thêm 1 cặp nuclêotit; gen d thuộc độc biến thay thế 1 cặp nuclêotit.
Câu 5: Hình ảnh dưới đây mô tả những nguyên nhân nào gây ra đột biến
gen?

Đáp án: chất thải, khí thải, chất hố học, các chủng virut
Như vậy qua hoạt động trên chúng ta đã tìm hiểu những nét cơ bản về đột
biến gen. Vậy đột biến gen là gì? Cơ chế và hậu quả của đột biến gen như thế
nào, chúng ta cùng tìm hiểu vào bài học hôm nay.
Đường link bài học
/>Biện pháp 2: Sử dụng phần mềm Padlet thiết kế các bài tập giao cho học
sinh về nhà tự học nhóm
2.1. Mục tiêu của biện pháp
- Sử dụng ứng dụng Padlet để thiết kế các tài liệu học tập cho học sinh tự học
nhóm ở nhà trước khi lên lớp, thơng qua các tài liệu và câu hỏi (câu hỏi tự luận,
phiếu học tập) mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn cho học sinh.
- Thông qua các câu hỏi tự luận, phiếu học tập trên ứng dụng Padlet giúp học
sinh nắm được kiến thức trước khi lên lớp.
- Có thể sử dụng tường Padlet trong lớp học để đăng bài tập và nhắc nhở bài
tập về nhà cho học sinh. Giúp học sinh củng cố kiến thức, tự ôn tập lại các kiến
thức sau khi học xong bài học, chủ đề.
- Thông qua việc thiết kế các tài liệu học tập thực hiện trên Padlet học sinh
nắm chắc kiến thức phát triển năng lực tự học, học nhóm hiệu quả, có thể sử dụng


20
Padlet để chia sẻ những phản ánh của học sinh về những kiến thức đã học được
và những gì học sinh cần trợ giúp.

2.2. Nội dung của biện pháp
- Dựa vào nội dung chính kiến thức trong Chương I - Cơ chế di truyền và
biến dị, sinh học 12 để thiết kế các bài tập, các phiếu học tập trong không gian ảo
Padlet để học sinh hiện việc khám phá, thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh dưới dạng bài tập, các phiếu học
tập được thiết kế đơn giản, sinh động nhằm kích thích tính tư duy sáng tạo của
học sinh.
- Sử dụng Padlet để thúc đẩy tư duy sáng tạo, khả năng tự học cho học sinh
là một nền tảng hoàn hảo để học sinh động não trước một chủ đề bài học, giáo
viên có thể đăng chủ đề và học sinh có thể thảo luận về chủ đề đó, đăng câu hỏi
hoặc tự tải lên các nội dung thú vị trước khi bài học diễn ra.
2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Padlet hoạt động như một ứng dụng trên điện thoại hoặc có thể được truy cập
trên trang web của nền tảng. Rất dễ dàng để thiết lập một tài khoản và các chức
năng tích hợp tài khoản lớp học google với Padlet cũng không yêu cầu các thủ tục
đăng nhập. Padlet cũng đồng thời hoạt động trên cả máy tính và máy tính xách
tay, cùng với các thiết bị như Chromebook, iPad hoặc điện thoại.
Cách tạo tài khoản Padlet
Bước 1: Truy cập vào trang và chọn Đăng ký với 1 trong
4 cách bao gồm Google, Apple, Microsoft hoặc email rồi nhập thông tin tài khoản
của bạn.
Bước 2: Kế tiếp bạn đặt mật khẩu rồi nhấn nút Đăng ký.
Bước 3: Trong phần Select your membership - chọn mục Basic và nhấn
Continue để sử dụng miễn phí app Padlet.
Bước 4: Các bước đăng ký của bạn đã hoàn thành.
Ưu, nhược điểm của hoạt động nhóm bằng phần mềm Padlet.
* Ưu điểm
- Giao diện “đẹp mắt”, người dùng dễ sử dụng.
- Giúp giáo viên có thể giảng bài trên lớp và thu thập ý kiến từ các học sinh.
Padlet hoạt động giống như một trang giấy nơi mà mọi người có thể trình bày bất

kì nội dung gì (VD: hình ảnh, video, tài liệu, văn bản, link trang web) bất kì vị trí
nào trên đó, cùng với bất kì ai cũng như từ bất kì thiết bị nào.
- Giúp học sinh ứng dụng được công cụ học tập trực tuyến một cách hiệu quả
- Mỗi học sinh có thể viết và nêu ý kiến cá nhân của mình trong quá trình
thảo luận nhóm, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
* Tồn tại
- Nội dung phiếu học tập trên padlet nếu quá dài thì khi trình chiếu sẽ dễ bị
đứng máy.
Chuẩn bị xây dựng câu hỏi, phiếu học tập, nội dung kiến thức
- Xác định nhiệm vụ bài học, căn cứ yêu cầu cần đạt của bài học


×