Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

(Skkn 2023) một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chương trình gdpt 2018 tại trường pt dân tộc nội trú thpt số 2 nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.95 MB, 104 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP CHƯƠNG TRÌNH
GDPT 2018 TẠI TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT
SỐ 2 NGHỆ AN
Lĩnh vực: Trải nghiệm, hướng nghiệp


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG PTDTNT THPT NỘI TRÚ SỐ 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP CHƯƠNG TRÌNH
GDPT 2018 TẠI TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT
SỐ 2 NGHỆ AN
Lĩnh vực: Trải nghiệm, hướng nghiệp

Tác giả:

Phan Thị Nguyệt
Nguyễn Thị Thu Hà

Năm thực hiện:

2022 - 2023

Số điện thoại:


0947 412 367


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài: ............................................................................................. 1
3. Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................ 2
5. Tính đổi mới .................................................................................................... 2
PHẦN II. NỘI DUNG ....................................................................................... 3
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ......................................................... 3
1. Cơ sở lí luận: ................................................................................................... 3
1.1. Sự cần thiết phải đổi mới. ............................................................................ 3
1.2. Cơ sở lí luận về phát triển năng lực học sinh phổ thơng .............................. 4
1.3. Cơ sở lí luận hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ..................................... 4
2. Cơ sở thực tiễn: ............................................................................................... 8
2.1. Thuận lợi: ..................................................................................................... 8
2.2. Khó khăn: ..................................................................................................... 8
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM , HƯỚNG
NGHIỆP TẠI TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT SỐ 2 NGHỆ AN .. 10
2.1. Vài nét về đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục địa phương: ... 10
2.2. Một số đặc điểm, tình hình chung của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp của nhà trường: .......................................................................... 10
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động trải nghiệm ở các trường PT dân tộc nội trú
THPT số 2 Nghệ An : ........................................................................................ 12
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động hướng nghiệp ở các trường PT dân tộc nội trú
THPT số 2 Nghệ An : ........................................................................................ 19
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018
TẠI TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT SỐ 2 NGHỆ AN. ................ 22
3.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp dựa trên các căn

cứ khoa học và thực tiễn để kế hoạch phù hợp có hiệu quả.............................. 22
3.2. Đổi mới cơng tác kiểm tra, tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh ................................................................. 24
3.3. Tổ chức bộ máy và công tác chỉ đạo, quản lý, làm tốt vai trò trung tâm của
nhà trường. ........................................................................................................ 25


3.4. Làm tốt công tác tham mưu, đề xuất, phối hợp giữa các lực lượng trong và
ngoài nhà trường để tổ chức có hiệu quả các hoạt động trải nghiệm và nâng cao
nhận thức, thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực tổ chức
hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho giáo viên phụ trách, giáo viên bộ môn,
giáo viên chủ nhiệm, Đoàn Thanh nhiên và học sinh đáp ứng yêu cầu giáo dục
THPT ................................................................................................................. 26
3.5. Tổ chức phong phú các hình thức, phương pháp dạy học trên lớp, trang bị
cho giáo viên kiến thức về 10 hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông: ...................................................... 29
3.6. Tạo cơ hội , hướng dẫn học sinh tìm hiểu, tham gia vào cả quá trình của
hoạt động trải nghiệm , hướng nghiệp: ............................................................. 34
3.7. Xây dựng các kĩ năng nền cho học sinh và nâng cao vai trò của hội đồng tự
quản lớp: ............................................................................................................ 37
3.8. Tăng cường cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động, đảm bảo các điều kiện,
phương tiện cần thiết để thực hiện hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp: ...... 38
3.9. Nâng cao vai trò chủ thể của học sinh trong hoạt động trải nghiệm.......... 39
3.10. Thay đổi phương pháp hướng nghiệp cho học sinh. ................................ 40
4. Những kết quả đạt được sau hơn 1 năm vận dụng sáng kiến “Một số giải pháp
nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trải nghiệm, hướng nghiệp chương trình
GDPT 2018 tại trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An’”. ................. 41
4.1. Kết quả hoạt động trải nghiệm .................................................................. 41
4.2. Kết quả hoạt động hướng nghiệp: .............................................................. 44
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 47

1. Kết luận ......................................................................................................... 47
2. Kiến nghị: ...................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 50
PHỤ LỤC ............................................................................................................


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Trong Chương trình giáo dục phổ thơng 2018, hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp là hoạt động giáo dục nhằm tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể
nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác các kinh nghiệm đã có và huy động tổng
hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao.
Những kinh nghiệm học sinh đã được trải qua sẽ chuyển hoá thành tri thức mới,
hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích
ứng với cuộc sống, mơi trường, nghề nghiệp tương lai, bảo đảm tính “mở, linh
hoạt” là một trong những quan điểm xây dựng chương trình hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp (Bộ GD-ĐT, 2018). Theo đó, các địa phương và giáo viên chủ động
lựa chọn nội dung, phương thức, khơng gian, thời gian hoạt động phù hợp với hồn
cảnh, điều kiện của mình trên nguyên tắc bảo đảm mục tiêu giáo dục và các yêu
cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực học sinh đối với mỗi lớp học, cấp học. Sự “mở
và linh hoạt” trong chương trình là cơ hội tốt để các trường giáo dục yếu tố nhận
biết, gìn giữ bản sắc văn hóa địa phương, văn hóa dân tộc cho học sinh.
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong chương trình GDPT mới 2018 là
hoạt động giáo dục bắt buộc và được tổ chức theo nhiều loại hình hoạt động, với
sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường như: giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên môn học, cán bộ tư vấn tâm lí học
đường, cán bộ Đồn TNCS Hồ Chí Minh, cán bộ quản lí nhà trường, cha mẹ học
sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong xã hội nên chúng tôi cùng
các đồng chí trong nhà trường đã xây dựng chủ đề hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp trong các tiết sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ

đề và Hoạt động câu lạc bộ; sao cho có thể để đạt mục tiêu đó là giúp mỗi cá nhân
khẳng định được giá trị riêng, phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung; giúp học
sinh thể hiện tình yêu đất nước, con người, trách nhiệm công dân,... bằng việc làm,
hành động cụ thể, thiết thực và bằng các hoạt động cống hiến xã hội, phục vụ cộng
đồng. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở trung học phổ thông giúp học sinh
tiếp tục hoàn thiện những phẩm chất và năng lực chung của chương trình giáo dục.
Đó cũng chính là những phẩm chất và năng lực cơ bản của người lao động tương
lai và người cơng dân tồn cầu. Học sinh định hướng được nghề nghiệp dựa trên
hiểu biết về nghề, nhu cầu thị trường lao động, sự phù hợp của nghề được lựa chọn
với năng lực và hứng thú của cá nhân; xây dựng được kế hoạch đường đời; có khả
năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh tồn cầu hố và cách mạng cơng
nghiệp mới.
Từ thực tiễn giáo dục hiện nay cũng như thực tế hoạt động trải nghiệm,hướng
nghiệp tại các trường THPT nói chung và các trường dân tộc nội trú trên địa bàn
Nghệ An nói riêng, chúng tơi nhận thấy việc tìm hiểu, nghiên cứu và khảo sát thực
trạng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh
Nghệ An là việc làm vô cùng cần thiết, tạo cơ sở để đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy, góp phần thay đổi diện mạo mới trong quá trình
giảng dạy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh THPT.
1


Với lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ Một số giải pháp nâng
cao chất lượng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chương trình GDPT 2018
tại trường PT dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An” để chia sẻ với đồng nghiệp,
bạn bè những kinh nghiệm mà chúng tôi đã áp dụng tại đơn vị công tác.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, đề tài đề xuất một số
giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chương trình
GDPT 2018 tại trường PT dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An.

3. Phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về cơng tác hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của trường
THPT.
- Đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp chương trình GDPT 2018 tại trường PT dân tộc nội trú
THPT số 2 Nghệ An” .
- Đối tượng nghiên cứu: học sinh trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ
An
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề tổ
chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát để thu thập thơng tin về sự
tích cực, sự hứng thú tham gia của học sinh trong giờ học và trong các hoạt động.
5. Tính đổi mới
Học sinh chủ động tìm hiểu, đưa ra ý tưởng, xây dựng kế hoạch, thiết kế tổ
chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với nhiều hình thức: sinh hoạt dưới cờ,
sinh hoạt lớp, hoạt động giáo dục theo chủ đề và hoạt động câu lạc bộ.
Thông qua các hoạt động học sinh có thể lĩnh hội được nhiều kiến thức đồng
thời được rèn luyện nhiều kỹ năng, hình thành các năng lực và phẩm chất cho học
sinh THPT

2


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1. Cơ sở lí luận:
1.1. Sự cần thiết phải đổi mới.
Những yêu cầu từ sự phát triển của xã hội, sự phát triển nhanh chóng như vũ

bão của cơng nghệ thơng tin, học sinh có thể tiếp cận thơng tin từ nhiều kênh, nhiều
nguồn khác nhau đặt giáo dục trước yêu cầu cấp bách phải đổi mới cách dạy và
cách học. Những yêu cầu đặt ra từ sự phát triển kinh tế đòi hỏi nguồn nhân lực thực
hiện được nhiều nhiệm vụ và chun mơn hóa nhằm đảm bảo chất lượng cơng việc
với hiệu quả, năng suất cao đòi hỏi người lao động phải năng động, sáng tạo, có
kiến thức và kĩ năng chuyên nghiệp, sẵn sàng gánh vác trách nhiệm.
Những yêu cầu liên quan đến đặc điểm tâm – sinh lý của người học, mỗi học
sinh đều có cách học theo sở thích riêng địi hỏi việc dạy học phải quan tâm đến
phong cách học của người học thúc đẩy sự phát triển tối đa năng lực của người học
5%

• Những gì ta nghe

10%

• Những gì ta đọc

20%

• Những gì ta áp dụng

30%

• Từ các buổi trình bày, trình diễn

50%

• Từ các hoạt động thảo luận

85%


• Từ hành động và giải thích
cho người khác
Hình 1.1. Chúng ta nhớ được chừng nào

Bảng 1.1. Tại sao phải hoạt động trải nghiệm
Giải
thích

Giải thích

Giải thích, minh họa

và minh họa

và trải nghiệm

Những gì bạn nhớ sau 3 tuần

70%

72%

85%

Những gì bạn nhớ sau 3 tháng

10%

32%


65%

3


1.2. Cơ sở lí luận về phát triển năng lực học sinh phổ thông
Xu hướng chung của việc xác định công tác giáo dục ở các nước hiện nay là
chuyển từ chương trình theo định hướng nội dung thành chương trình theo định
hướng năng lực.
Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ
năng,thái độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý
vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra
cho chính các em trong cuộc sống, là khả năng tái hiện tri thức, thông hiểu tri thức,
kỹ năng học được..., mà quan trọng là khả năng hành động, ứng dụng/vận dụng tri
thức, kỹ năng học được để giải quyết những vấn đề của cuộc sống đang đặt ra với
chính các em và khơng chỉ là vốn kiến thức, kỹ năng, thái độ sống phù hợp với lứa
tuổi mà là sự kết hợp hài hòa của cả 3 yếu tố này thể hiện ở khả năng hành động
(thực hiện) hiệu quả, muốn hành động và sẵn sàng hành động đạt mục đích đề ra
(gồm động cơ, ý chí, tự tin, trách nhiệm xã hội...), được hình thành, phát triển trong
quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trong lớp học và ngoài lớp học. Nhà
trường được coi là mơi trường giáo dục chính thống giúp học sinh hình thành những
năng lực chung, năng lực chuyên biệt phù hợp với lứa tuổi, song đó khơng phải là
nơi duy nhất. Những mơi trường khác như: gia đình, cộng đồng,... cùng góp phần
bổ sung và hồn thiện các năng lực của các em.
Bốn thành phần của năng lực phù hợp với bốn trụ cột giáo dục theo
UNESCO:

1.3. Cơ sở lí luận hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động

cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh,
được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối
4


tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có
được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi
giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải
quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, khơng theo chuẩn đã có. Hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu,
năng lực chung và các năng lực đặc thù cho học sinh; nội dung hoạt động được xây
dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với bản thân, với xã hội, với
tự nhiên và với nghề nghiệp.
1.3.1. Khái niệm trải nghiệm
Theo quan điểm triết học, sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương
tác giữa con người với thế giới khách quan. Qua nghiên cứu các tài liệu triết học,
ta có thể thấy được một số cách để định nghĩa về trải nghiệm: Trải nghiệm là một
phạm trù của triết học, được đúc rút từ toàn bộ các hoạt động của con người ở mọi
mặt, như một thể thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng, tình cảm và ý chí. Đặc trưng
bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử, văn hóa và là một phạm trù của nhận
thức luận, được đúc kết từ sự thống nhất của hoạt động tình cảm – nhận thức, là
kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức được và có cảm giác tiếp xúc trực
tiếp với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên ngồi của các đối tượng và tình huống
(nhận thức), hoặc các thực tại của trạng thái ý thức (quan niệm, những kỷ niệm,
xúc động…).Trong các tài liệu sư phạm học, lý thuyết về trải nghiệm trở thành đối
tượng nghiên cứu thì trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kỹ
năng có được trong quá trình giáo dục và đào tạo chính quy và là kiến thức, kỹ
năng mà trẻ nhận được bên ngoài các cơ sở giáo dục: thông qua sự giao tiếp với
nhau, với người lớn, hay qua những tài liệu tham khảo không được giảng dạy trong
nhà trường...

1.3.2. Khái niệm hướng nghiệp
Hướng nghiệp là các hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và phát
triển chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của cá nhân, đồng thời
thỏa mãn nhu cầu nhân lực cho tất cả các lĩnh vực nghề nghiệp (thị trường lao
động) ở cấp độ địa phương và quốc gia. Lâu nay chúng ta vẫn tưởng rằng hướng
nghiệp chỉ là sự lựa chọn một nghề nghiệp mà mình u thích, chọn một trường
đại học phù hợp với mình. Thực tế cho thấy, các bạn thường lựa chọn theo cảm
tính, do "nổi hứng" nhất thời, do chạy theo phong trào hoặc do bị mất phương
hướng nên "nhắm mắt đưa chân"... Tuy nhiên đây chỉ là phần ngọn của một quá
trình, một hoạt động trong số rất nhiều các hoạt động của hướng nghiệp. Thuật ngữ
hướng nghiệp (career mentoring) nếu được hiểu chính xác nó là sự kết hợp của
nhiều lĩnh vực như: đánh giá nghề nghiệp (career assessment), quản lý nghề
nghiệp (career management), phát triển nghề nghiệp (career development)...Khi
mỗi cá nhân đều có được chun mơn nghề nghiệp vững vàng, ổn định, họ sẽ có
nhiều cơ hội nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân. Ở một góc độ khác, hướng
nghiệp có hiệu quả tạo ra một lực lượng lao động có định hướng rõ ràng, do họ có
năng lực nghề nghiệp tốt, làm tăng năng suất lao động, góp phần cho sự phát triển
về kinh tế xã hội một cách toàn diện: Về giáo dục: Giúp học sinh có hiểu biết về
5


thế giới nghề nghiệp, hình thành nhân cách nghề nghiệp cho học sinh, giáo dục thái
độ đúng đắn đối với lao động, tạo ra sự sẵn sàng tâm lý đi vào lao động nghề
nghiệp.Về kinh tế: Góp phần phân luồng học sinh phổ thơng tốt nghiệp các cấp và
bố trí hợp lý 3 nguồn lao động dự trữ bảo đảm sự phù hợp nghề. Giảm tai nạn lao
động và sự thuyên chuyển nghề, đổi nghề. Là phương tiện quản lý cơng tác kế
hoạch hố phát triển kinh tế, xã hội trên cơ sở khoa học. Về xã hội: Giúp học sinh
tự giác đi học nghề và khi có nghề sẽ tự tìm việc làm. Giảm tỉ lệ thất nghiệp, giảm
tệ nạn xã hội, giảm tội phạm và ổn định được xã hội.
1.3.3. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong chương trình giáo dục

phổ thơng 2018
Hoạt động trải nghiệm (cấp tiểu học) và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
(cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông) là hoạt động giáo dục bắt buộc,
được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp hình thành, phát triển ở học sinh năng lực thích ứng với
cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề
nghiệp; đồng thời góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng
lực chung quy định trong Chương trình tổng thể.
Ở cấp THPT, hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp hình thành cho học sinh
thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động; thực hiện trách
nhiệm của người học sinh ở nhà, ở trường và địa phương; biết tự đánh giá và tự
điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hố; có ý
thức hợp tác nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn đề, giúp học sinh
củng cố thói quen tích cực, nền nếp trong học tập và sinh hoạt, hành vi giao tiếp
ứng xử có văn hoá và tập trung hơn vào phát triển trách nhiệm cá nhân: trách nhiệm
với bản thân, trách nhiệm với gia đình, cộng đồng; hình thành các giá trị của cá
nhân theo chuẩn mực chung của xã hội; hình thành và phát triển năng lực giải quyết
vấn đề trong cuộc sống; biết tổ chức công việc một cách khoa học; có hứng thú,
hiểu biết về một số lĩnh vực nghề nghiệp, có ý thức rèn luyện những phẩm chất cần
thiết của người lao động và lập được kế hoạch học tập, rèn luyện phù hợp với định
hướng nghề nghiệp khi kết thúc giai đoạn giáo dục cơ bản.
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp THPT giúp học sinh phát triển
các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở.
Kết thúc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, học sinh có khả năng thích
ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những
thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, cơng việc và quản lí
bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn
được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu
nghề nghiệp và trở thành người cơng dân có ích. Nội dung hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp được xây dựng dựa trên các mối quan hệ của cá nhân học sinh với

bản thân, với xã hội, với tự nhiên, với nghề nghiệp và được tổ chức thành 4 mạch
hoạt động sau: Hoạt động hướng vào bản thân, Hoạt động hướng đến xã hội, Hoạt
động hướng đến tự nhiên và Hoạt động hướng nghiệp.
6


Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được thực hiện trong và ngoài lớp học,
trong và ngoài trường học; theo quy mơ nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mơ
trường; với bốn loại hình hoạt động chủ yếu là Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp,
Hoạt động giáo dục theo chủ đề và Hoạt động câu lạc bộ; với sự tham gia, phối
hợp, liên kết của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo
viên chủ nhiệm lớp, giáo viên mơn học, cán bộ tư vấn tâm lí học đường, cán bộ
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, cán bộ Hội Liên hiệp Thanh niên Việt
Nam, cán bộ phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Ban Giám hiệu
nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong
xã hội. Các phương thức hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp bao gồm: Phương thức Khám phá, phương thức Thể nghiệm, tương tác,
phương thức Cống hiến, Phương thức Nghiên cứu
Kết quả đánh giá đối với mỗi học sinh là kết quả tổng hợp đánh giá thường
xuyên và định kì về phẩm chất và năng lực và có thể phân ra làm một số mức để
xếp loại. Kết quả đánh giá Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp được ghi vào hồ sơ học tập của học sinh (tương đương một mơn học).
Nội dung và hình thức hoạt động hướng nghiệp:
Công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là giai đoạn mở đầu của công
tác hướng nghiệp tồn xã hội. Dưới góc độ xã hội, cơng tác hướng nghiệp có 3 mặt
hoạt động chủ yếu sau: Định hướng nghề nghiệp, tư vấn nghề nghiệp, tuyển chọn
nghề nghiệp. Ba mặt hoạt động này có quan hệ với nhau rất chặt chẽ. Cho học sinh
phổ thông tiến hành hướng nghiệp chủ yếu là định hướng nghề nghiệp và một phần
tư vấn nghề, còn tuyển chọn lao động do các cơ quan nhà nước, các cơ sở sản xuất
tiến hành.Ở trường THPT hiện nay hướng nghiệp cho học sinh theo 4 tuyến song

hành (4 hình thức hướng nghiệp)
* Hướng nghiệp qua các mơn học: Trong cơ cấu chương trình tất cả các
mơn học ở THPT đều có khả năng hướng nghiệp cho học sinh, vấn đề là giáo viên
bộ môn phải ý thức được vấn đề này trước hết là dạy các kiến thức cơ bản sau đó
tuỳ đặc trưng môn học mà chỉ cho học sinh những kiến thức và kỹ năng của bài đó
liên quan đến hướng nghiệp giúp học sinh hiểu biết và làm quen với thế giới nghề
nghiệp.
*Hướng nghiệp thông qua dạy học môn công nghệ: Với tư cách là môn
khoa học ứng dụng, bộ môn công nghệ cung cấp cho học sinh những nguyên lý
chung của các quá trình sản xuất chủ yếu, củng cố những nguyên lý khoa học và
làm cho học sinh hiểu được những ứng dụng của chúng trong sản xuất, trong các
dạng nghề nghiệp khác nhau. Do đó giảng dạy môn công nghệ quán triệt tinh thần
kỹ thuật tổng hợp có tác dụng hướng nghiệp cho thế hệ trẻ
*Hướng nghiệp qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp: Thông qua các buổi
sinh hoạt hướng nghiệp nhằm giúp học sinh làm quen với những nghề của quê
hương, nghề phổ biến ở địa phương, nghề truyền thống của địa phương như nông
nghiệp,tiểu thủ công,tiểu công nghiệp... Khác với các môn học, các buổi sinh hoạt
hướng nghiệp được tổ chức khơng nhất thiết trình bày tại lớp mà có thể tại các triển
7


lãm hướng nghiệp, tại phòng hướng nghiệp, tại cở sở sản xuất, tại câu lạc bộ, qua
phim.
*Hướng nghiệp qua hoạt động ngoại khoá: Bên cạnh những biện pháp
hướng nghiệp trên mang tính giáo dục trong nội khố, hoạt động ngoại khố cũng
có tác dụng to lớn trong việc giới thiệu tuyên truyền cho học sinh. Những hoạt động
ngoại khoá bao gồm: Xây dựng tổ ngoại khoá, tham quan hướng nghiệp, phịng
hướng nghiệp, câu lạc bộ, qua hoạt động của Đồn thanh niên, qua hội phụ huynh
học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn:

2.1. Thuận lợi:
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp ủy đảng,
chính quyền địa phương. Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của Sở Giáo
dục và Đào tạo, các phòng chuyên môn nghiệp vụ Sở. Cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong nhà trường luôn coi các em học sinh như con em trong gia đình. Khơng chỉ
giảng dạy trên lớp, từ bữa ăn, giấc ngủ, nếp sinh hoạt của các em cũng được các
thầy giáo, cô giáo chăm lo chu đáo. Việc quan tâm, chăm sóc vừa để nắm bắt được
tâm tư, tình cảm, tư vấn, giúp các em lựa chọn những mơn học, ngành học phù hợp
với mình, vừa chia sẻ với các em những niềm vui, nỗi buồn trong sinh hoạt và học
tập. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường ln đồn kết thống nhất, nêu
cao tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao, tích cực trong việc xây dựng,
phát triển nhà trường và tiếp cận các phương pháp dạy học mới. Các em học sinh
chăm ngoan, có ý thức kỷ luật tốt, biết vươn lên trong học tập và cuộc sống. Do
điều kiện ăn ở và sinh hoạt tập trung nên giao tiếp là một hoạt động đặc biệt giúp
các em rèn kĩ năng sống cho bản thân. Đối tượng giao tiếp hàng ngày thường là
thầy, cô, bạn bè và những người thân trong gia đình. Qua hoạt động giao tiếp giúp
các em nhận thức được người khác và bản thân mình, từng bước phát triển các kĩ
năng cần thiết như: so sánh, phân tích, khái qt hành vi của mình, của người khác,
trên cơ sở đó từng bước tự điều chỉnh hành vi, hoạt động để hoàn thiện nhân cách
bản thân. Ngoài thời gian học tập trên lớp theo chương trình giáo dục chính thức
của cấp học, thời gian cịn lại đều là thời gian ngoài giờ lên lớp. Số thời gian này
chiếm một dung lượng khá lớn trong tổng số thời gian của học sinh tại trường. Hoạt
động trải nghiệm là hoạt động giáo dục thực hiện trong thời gian ngoài giờ lên lớp
ở trường PT dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An, góp phần giáo dục tồn diện học
sinh về đức, trí, thể, mĩ. Đó khơng chỉ là điều kiện để mỗi học sinh được thể hiện
mà các em còn được giao lưu học hỏi, được trải nghiệm, thân thiện với môi trường
sống… Qua hoạt động trải nghiệm, học sinh được hòa nhập với bạn bè, hiểu biết
và ứng xử phù hợp với những tình huống thực tiễn trong cuộc sống…Từ đó biết
điều chỉnh, tiếp thu những giá trị tích cực của cuộc sống tạo nên sự hịa nhập, thân
thiện với tập thể bạn bè, thầy cô, gia đình và xã hội.

2.2. Khó khăn:
Về kinh tế-xã hội: học sinh trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An
là được tuyển sinh từ huyện miền núi huyện Quế Phong, Qùy Châu, Qùy Hợp,
Nghĩa Đàn... có nhiều xã địa hình hiểm trở, bị chia cắt bởi nhiều khe suối, vực sâu,
8


giao thơng đi lại khó khăn, đặc biệt có những bản chưa có điện lưới quốc gia, cách
xa trung tâm huyện cả trăm km. Đây là địa bàn cư trú của các dân tộc ít người như:
Hmơng, Thái, Khơ mú… Trình độ dân trí, đời sống của nhân dân trên địa bàn nhìn
chung ở mức thấp và khơng đồng đều, sự giao lưu học hỏi văn hóa giữa các vùng
miền còn hạn chế.
Về kĩ năng: Nhiệm vụ giáo dục ở mỗi nhà trường khơng ngồi mục đích phát
triển con người tồn diện cả về nhân-trí-thể-mỹ, vì vậy khi học tập tại trường, học
sinh cần được trang bị những kĩ năng: kỹ năng giao tiếp xã hội, kĩ năng hoạt động,
học tập, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng làm việc đồng đội, kĩ năng tổ chức
công việc và quản lí thời gian,… Các em chưa quen thực hiện nhiệm vụ một cách
độc lập. Khả năng tập trung, chấp hành những qui định chung và làm theo sự chỉ
dẫn của thầy cơ cịn nhiều hạn chế. Thực tế này đặt ra vấn đề cần hình thành những
kĩ năng thiết yếu cho học sinh để các em bắt nhịp tốt với mơi trường học tập và
sinh hoạt chung.
Về tâm lí: Học sinh THPT bắt đầu xuất hiện sự quan tâm đến bản thân, đến
những phẩm chất nhân cách của mình, các em có biểu hiện nhu cầu tự đánh giá, so
sánh mình với người khác. Điểm nổi bật ở lứa tuổi này là dễ xúc động, dễ bị kích
động, vui buồn thường hay đan xen, tình cảm cịn mang tính bồng bột. Đặc điểm
này là do ảnh hưởng của sự thay đổi tuổi dậy thì và sự thay đổi về tâm sinh lí, nhiều
khi do hoạt động hệ thần kinh khơng cân bằng, quá trình hưng phấn thường mạnh
hơn quá trình ức chế, khiến các em không tự kiềm chế được bản thân. Khi tham
gia các hoạt động vui chơi, học tập, lao động các em đều thể hiện tình cảm rõ rệt
và mạnh mẽ. Bên cạnh đó, do điều kiện địa lí, xã hội, mơi trường giao tiếp hạn hẹp

nên các em học sinh chưa phát huy được vai trò chủ động trong học tập cũng như
lao động. Với tâm lí nhút nhát, e dè, hạn chế trong giao tiếp là cản trở lớn đối với
các hoạt động nhóm của các em khi học tập tại trường.
Về học tập: động cơ học tập của học sinh THPT rất phong phú đa dạng, nhưng
chưa bền vững, nhiều khi còn thể hiện sự mâu thuẫn. Nhìn chung, các em đều ý
thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ và sự biểu
hiện rất khác nhau.Bên cạnh những khó khăn kể trên, hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp trong nhà trường đôi lúc chưa được quan tâm đúng mức. Giáo viên mỗi
người hiểu, tiếp cận và thực hiện một cách khác nhau. Nhiều giáo viên vẫn coi nhẹ
giáo dục hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp từ đó cũng coi nhẹ việc thự hiện
hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh.

9


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM , HƯỚNG NGHIỆP TẠI
TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT SỐ 2 NGHỆ AN
2.1. Vài nét về đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục địa phương:
Trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An mang sứ mệnh đưa tri thức đến
với các em vùng dân tộc, nhà trường luôn đề cao chất lượng dạy và học nhằm mang
đến cho các em một môi trường học tập tốt nhất, giúp các em phát huy hết tiềm năng
của mình. Trường có vị trí tọa lạc tại xã Nghi Ân, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An,
Nghi Ân là xã nằm phía Đơng thành phố Vinh, diện tích đất tự nhiên 866,16ha, có
đường quốc lộ 46 chạy qua, Nghi Ân có nhiều điều kiện thuận lợi trong phát triển
kinh tế - xã hội. Trường được đặt trong một khuôn viên rộng lớn với bầu khơng khí
trong lành, thống đãng rất thích hợp cho việc học tập và rèn luyện của các em học
sinh.
Cơ sở vật chất của trường trong những năm gần đây không ngừng được cải tiến
và tu sửa. Hiện nay, trường đã có hệ thống phịng học khang trang sạch đẹp với các

trang thiết bị dạy học đầy đủ, hiện đại, các phịng học rộng rãi, thống mát. Ngồi ra,
trường cịn có hệ thống các phịng học chức năng, phịng bộ mơn để phục vụ cho việc
học tập và nghiên cứu của thầy cô và học sinh trong trường. Đa số học sinh của
trường theo học tại trường PT dân tộc nội trú THPT số 2 đều là con em đồng bào dân
tộc thiểu số, chất lượng đầu vào thấp, hồn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu, vùng
xa... thế nhưng khơng vì thế mà thầy và trị nhà trường lơ là việc học tập mà đó lại
trở thành động lực để thầy và trò nhà trường quyết tâm phấn đấu, vươn lên trong học
tập nhà trường vẫn luôn nỗ lực, cố gắng nâng cao chất lượng dạy và học để đáp ứng
nhu cầu học tập của các em học sinh cũng như hướng tới nâng cao vị thế của nhà
trường. Kết quả của quá trình nỗ lực khơng ngừng của thầy và trị nhà trường chính
là chất lượng học tập cùng với các thành tích học tập đáng tự hào tỷ lệ học sinh của
Trường trúng tuyển vào các trường đại học thuộc Top đầu cả nước đạt rất cao.
2.2. Một số đặc điểm, tình hình chung của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
- hướng nghiệp của nhà trường:
Chúng tôi là những giáo viên giảng dạy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
trong năm học qua bản thân chúng tôi luôn nỗ lực phấn đấu, học hỏi trau dồi kinh
nghiệm, tìm tịi nghiên cứu sách, văn bản quy định, văn bản hướng dẫn thực hiện các
nhiệm vụ năm học, tham mưu với hiệu trưởng thành lập ban hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp và các lĩnh vực chức năng. Chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức các
lĩnh vực hoạt động trong nhà trường để áp dụng thực hiện nhiệm vụ được giao nhằm
đạt chất lượng hiệu quả cao nhất trong lĩnh vực quản lý giáo dục; phối hợp chặt chẽ
trong cấp ủy, ban giám hiệu chỉ đạo tốt cơng tác chun mơn và đồn thể trong nhà
trường. Bản thân chúng tơi đã tìm tịi, nghiên cứu, trau dồi, học hỏi, tâm huyết lựa
chọn đề tài này, hình thành đề cương, dự thảo các biện pháp, tiến hành thực nghiệm
và kiểm tra,... trong quá trình thực hiện thực tế tại nhà trường về hoạt động giáo dục
trải nghiệm cho học sinh, chúng tơi thấy có những thuận lợi và khó khăn sau:

10



2.2.1. Thuận lợi:
- Về tổ chức quản lý: Nhà trường có Chi bộ Đảng riêng, Hội đồng trường, Đồn
trường, Cơng đoàn trường, Ban thanh tra nhân dân, các tổ chuyên mơn, tổ Văn phịng,
quản trị đời sống. Ngồi ra nhà trường thành lập đủ các Hội đồng hoạt động chức
năng khác như: Hội đồng thi đua khen thưởng, Đội cờ đỏ, tổ tư vấn tâm lý học đường,
Ban hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp... Hoạt động của các tổ chức và Hội đồng
nhà trường theo đúng luật giáo dục và điều lệ trường THPT.
- Về đội ngũ giáo viên: 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Đa
số giáo viên trẻ, năng động, nhiệt tình, chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật nhà nước cũng như quy chế chun mơn, có lối sống lành mạnh,
chuyên tâm với nghề nghiệp, yêu mến học sinh.Trong những năm gần đây, kết quả
thi đua ngày một nâng cao, hằng năm đều có 10 đồng chí đạt Chiến sĩ thi đua cấp cơ
sở và 90% cán bộ, giáo viên, công nhân viên đạt Lao động tiên tiến.
- Chất lượng hoạt động giáo dục hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp:
Thực hiện công văn số: 5512 /BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng12 năm 2020 về
việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường, công văn số:
4040/BGDĐT-GDTrH ngày 16 tháng 09 năm 2021 về việc hướng dẫn thực hiện
Chương trình GDPT cấp THCS, THPT ứng phó với dịch Covid-19 năm học 20212022, công văn số:1496 /BGDĐT-GDTrH ngày 19 tháng 04 năm 2022 về việc triển
khai thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2022-2023, cơng văn số:
804 /SGD&ĐT - GDTrH ngày 27 tháng 04 năm 2022 về việc hướng dẫn thực hiện
chương trình giáo dục trung học năm học 2022-2023. Sau quá trình triển khai thực
hiện đã thu được những kết quả bước đầu. Đội ngũ cán bộ giáo viên đã nhận thức
được về vai trị, vị trí của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong q trình phát
triển tồn diện cho học sinh. Nhà trường luôn quan tâm xây dựng, chỉ đạo giáo viên
tổ chức, duy trì hoạt động giáo dục trải nghiệm, góp phần hình thành phát triển năng
lực và phẩm chất cho học sinh, gồm: sinh hoạt tập thể, hoạt động vui chơi, thể dục
thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hố; hoạt động bảo vệ mơi trường; lao động
cơng ích và các hoạt động xã hội khác, tổ chức các tiết sinh hoạt tập thể trong và
ngoài lớp học, múa hát tập thể, thể dục buổi sáng, trò chơi dân gian; các câu lạc bộ
thể dục thể thao như: Câu lạc bộ cầu lơng, bóng bàn, cờ vua, bóng đá, lao động vệ

sinh, lao động cơng ích và các hoạt động của công tác chữ thập đỏ đã ngày một đi
vào nền nếp. Năm học 2021-2022 trường đạt Trường lao động tiên tiến xuất sắc, chi
bộ trong sạch vững mạnh. Thông qua việc tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp cho học sinh, nhà trường đã xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với phụ
huynh học sinh và cộng đồng. Đồng thời, còn huy động sự tham gia của cộng đồng
vào cơng tác giáo dục, chăm sóc học sinh, nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học phù hợp với nhiệm vụ, yêu cầu của nhà trường. Đây cũng là nội dung thực hiện
đúng vai trò của cha mẹ học sinh tham gia đánh giá học sinh cùng với nhà trường
theo hướng dẫn của Thông tư 30/2014, thông tư 22/2016 TT/BGDĐT. Đối với học
sinh được tham gia hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, các em phấn khởi, mạnh
dạn, tự tin, tự giải quyết vấn đề và có nhiều sáng tạo mới trong học tập và sinh hoạt
hàng ngày.
11


2.2.2. Khó khăn:
- Về kĩ năng : Nhiệm vụ giáo dục ở mỗi nhà trường khơng ngồi mục đích
phát triển con người tồn diện cả về nhân-trí-thể-mỹ, vì vậy khi học tập tại trường,
học sinh cần được trang bị những kĩ năng: kỹ năng giao tiếp xã hội, kĩ năng hoạt
động, học tập, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng làm việc đồng đội, kĩ năng tổ
chức công việc và quản lí thời gian,… Các em chưa quen thực hiện nhiệm vụ một
cách độc lập. Khả năng tập trung, chấp hành những qui định chung và làm theo sự
chỉ dẫn của thầy cơ cịn nhiều hạn chế. Thực tế này đặt ra vấn đề cần hình thành
những kĩ năng thiết yếu cho học sinh để các em bắt nhịp tốt với môi trường học tập
và sinh hoạt chung.
- Về phía học sinh : Học sinh PT dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An, môi
trường giao tiếp hạn hẹp nên các em học sinh chưa phát huy được vai trò chủ động
trong học tập cũng như lao động. Với tâm lí nhút nhát, e dè, hạn chế trong giao tiếp
là cản trở lớn đối với các hoạt động nhóm của các em khi học tập tại trường. Học
sinh cơ bản ngoan, chấp hành tốt nội quy, quy định của nhà trường song ý thức một

số em rèn luyện cịn chưa cao. Nhìn chung, các em có ý thức được tầm quan trọng
và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ và sự biểu hiện rất khác nhau.
- Về phía giáo viên: Bên cạnh những khó khăn kể trên, công tác chủ nhiệm lớp
ở trong nhà trường đôi lúc chưa được quan tâm đúng mức. Giáo viên mỗi người hiểu,
tiếp cận và thực hiện một cách khác nhau. Nhiều giáo viên vẫn coi nhẹ công tác chủ
nhiệm lớp, coi nhẹ hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh. Công tác lập
kế hoạch, tổ chức, thực hiện, kiểm tra đánh giá đã thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên
việc kiểm tra đơi lúc cịn chưa triệt để, chưa tiến hành thường xuyên do nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan như: Trình độ và tinh thần trách nhiệm của giáo viên,
nhân viên không đồng đều.
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động trải nghiệm ở các trường PT dân tộc nội
trú THPT số 2 Nghệ An :
Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài:
Đối với hoạt động giáo dục trải nghiệm, kết quả năm học cũ 2021- 2022 về một
số lĩnh vực điều tra cho thấy:
STT

Nội dung hoạt động

Số lượng

01
02
03
04
05

Hoạt động câu lạc bộ
Tổ chức trò chơi dân gian
Tổ chức diễn đàn

Tham quan, dã ngoại
Hoạt động giao lưu

06

Hoạt động nhân đạo

5 câu lạc bộ
7 trò chơi
4 lần
1 lượt
5 lần
9 lượt phát động
(52triệu đồng)

Hoạt động
thường
xuyên
3/5
5/7

Hoạt động
không thường
xuyên
2/5
2/7

Trên cơ sở những thuận lợi, khó khăn và số liệu điều tra trước khi thực hiện
đề tài trên: cho thấy để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường một cách
tồn diện thì cần địi hỏi lãnh đạo và quản lý phải có tầm nhìn, có tâm huyết vì

12


chất lượng giáo dục, có trách nhiệm với cơng việc được giao phó, có đạo đức tác
phong chuẩn mực, lối sống phải lành mạnh, biết chỉ đạo, xây dựng, tổ chức hoạt
động giáo dục trải nghiệm cho học sinh. Nhìn chung kết quả hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp của học sinh trong nhà trường những năm qua đã có nhiều
mặt chuyển biến và có chiều hướng phát triển tích cực song chất lượng toàn diện
chưa cao, chưa phát huy được hoạt động của đa số học sinh, chưa tập trung huy
động, phát huy hết được tiềm năng của các em và huy động sức mạnh trong phụ
huynh và các tổ chức đoàn thể xã hội ở địa phương.
Để điều tra về thực trạng hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh
tại Trường PT dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An, chúng tôi tiến hành khảo sát
bằng phương pháp nghiên cứu định tính (phỏng vấn bán cấu trúc) và định lượng
(phiếu hỏi) trên đối tượng gồm 2 cán bộ quản lí thuộc Ban Giám hiệu nhà trường
và 30 giáo viên trong khoảng thời gian từ tháng 09/ 2022 - 03/ 2023. Thông qua
kết quả nghiên cứu về việc thực hiện các nội dung hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp cho học sinh tại trường, có thể thấy thực trạng tổ chức và quản lí hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh tại Trường PT dân tộc nội trú
THPT số 2 Nghệ An, như sau:
- Ưu điểm: Có được sự đồng thuận, chỉ đạo sát sao và kịp thời của Ban
Giám hiệu; sự giúp đỡ, phối hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường,
tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức tốt các nội dung trong hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp dưới nhiều hình thức tương đối đa dạng. Nhà trường đã rất chú
trọng việc phân công trách nhiệm của từng thành viên trong nhà trường khi thực
hiện các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với 100% ý kiến đánh giá ở mức
tốt và rất tốt. Ban Giám hiệu nhà trường cũng đã thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với
96,9% ý kiến đánh giá ở mức tốt và rất tốt. Cán bộ quản lý, giáo viên đã có nhận
thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp: Cán bộ

quản lý, giáo viên trong nhà trường đều xác định được hoạt động trải nghiệm là
một bộ phận quan trọng trong quá trình giáo dục với 37,5% ý kiến cho rằng rất
quan trọng, 62,5% ý kiến đánh giá ở mức quan trọng. Nhận thức này là cơ sở để
đẩy mạnh những nội dung, hình thức tổ chức khác nhau, góp phần thực hiện chủ
trương giáo dục toàn diện trong nhà trường. Kết quả học tập và rèn luyện của
học sinh tăng lên rõ rệt, nhất là chất lượng học sinh khá giỏi. Nội dung, chương
trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh cũng được nhà trường
lựa chọn phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và của địa phương với
75% ý kiến đánh giá ở mức tốt, 21,9% ý kiến đánh giá ở mức rất tốt. Việc xây
dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chung cho toàn trường và
cho từng khối lớp cũng được đánh giá ở mức tốt trở lên với 90,6% ý kiến đánh
giá. Cán bộ quản lý và giáo viên đã xác định được rõ các yếu tố làm tăng hiệu
quả của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; đồng thời, cũng xác định được
các yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đó là: nhận
thức, nội dung, hình thức, năng lực tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá, cơ sở vật
chất và các lực lượng tham gia vào quá trình của hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp.
13


- Nhược điểm: Học sinh trong giai đoạn này có sự thay đổi về tâm lí nên
nhiều học sinh ngại thể hiện, tự cơ lập mình trước tập thể, ngại giao tiếp. Việc
xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chưa đi sâu vào
nghiên cứu hứng thú của học sinh đối với các vấn đề liên quan, xây dựng chương
trình cịn chưa thể hiện tính sáng tạo, cập nhật thông tin mới của xã hội chưa cao.
Việc thảo luận mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức, biện pháp để tổ chức các
hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp vẫn cịn mang tính hình thức. Sự chỉ đạo
của cán bộ quản lý đối với giáo viên khi xây dựng chương trình hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp theo chủ đề môn học và chủ đề liên môn được đánh giá
chưa cao, còn 15,6% ý kiến đánh giá ở mức trung bình. Năng lực quản lí, tổ

chức chỉ đạo hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh của đội ngũ cán
bộ quản lý nhà trường và giáo viên cịn có những hạn chế, đặc biệt là kĩ năng tổ
chức hoạt động và năng lực điều phối hoạt động của học sinh với 37,5% ý kiến
đánh giá ở mức trung bình. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp nhìn chung cịn đơn điệu,nội dung nghèo nàn, cơ sở vật chất, kinh phí
hoạt động thiếu thốn. Cơng tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp chưa quan tâm nhiều đến sản phẩm hoạt động.
2.3.1. Thực trạng nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên về mức
độ cần thiết của các nội dung của hoạt động trải nghiệm tại trường PT dân tộc
nội trú THPT số 2 Nghệ An (xem bảng 1)
Bảng 1. Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lí , giáo viên về mức độ cần
thiết của các nội dung hoạt động trải nghiệm,
Ý kiến đánh giá
Rất cần
Cần
Không
thiết
thiết
cần thiết
TT
Nội dung của các HĐTN
Số
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
lượng
SL
SL
(%)
(%)

(%)
(SL)
1
Giáo dục đạo đức
67
74,4 20 22,3 3
3,3
2
Giáo dục kĩ năng sống
60
66,7 27 30,0 3
3,3
3
Giáo dục giá trị sống
44
48,9 38 42,2 8
8,9
4
Giáo dục trí tuệ
57
63,3 31 34,4 2
2,3
5
Giáo dục văn hóa, truyền thống
57
63,3 31 34,4 2
2,3
6
Giáo dục thẩm mĩ
53

58,9 36 40,0 1
1,1
7
Giáo dục thể chất
57
63,3 32 35,6 1
1,1
8
Giáo dục lao động
54
60,0 25 27,8 11 12,2
9
Giáo dục an tồn giao thơng
53
58,9 32 35,6 5
5,5
10 Giáo dục mơi trường
70
77,8 18 20,0 2
2,2
Giáo dục phịng chống ma
11
57
63,3 31 34,4 2
2,3
túy, HIV/AIDS và tệ nạn xã hội
Số liệu bảng 1 cho thấy, ý kiến về các nội dung của hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp là rất khác nhau. Đa số ý kiến cho rằng cần thiết và rất cần thiết
(trên 85%); song vẫn còn những ý kiến cho là không cần thiết (tỉ lệ từ 1,1-12,2%).
14



Các ý kiến đều cho rằng nội dung giáo dục trải nghiệm được tổ chức ở trường
THPT có tính thiết thực, hướng tới giáo dục toàn diện cho học sinh và đang tiếp
cận dần với thực tiễn, phần nào đáp ứng được nhu cầu hoạt động của các em.
Tuy nhiên, vẫn còn những nội dung bị đánh giá là chưa tốt, chưa đem lại hiệu
quả giáo dục như giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục an toàn giao
thơng,…
2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về phương pháp, hình thức
tổ chức hoạt động trải nghiệm tại trường PT dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ
An:
Bảng 2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về phương pháp, hình
thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
Ý kiến đánh giá

TT

Nội dung của các Hoạt
động trải nghiệm

Rất cần thiết

Cần thiết

Không
cần thiết
SL

Tỉ
lệ

(%)

Số
lượng
(SL)

Tỉ
lệ
(%)

SL

Tỉ
lệ
(%)

1

Phương pháp giảo quyết vấn đề

72

80,0

18

20,0

0


0,0

2

Phương pháp sắm vai

68

75,6

18

20,0

4

4,4

3

Phương pháp thuyết trình

80

88,9

10

11,1


0

0,0

4

Phương pháp làm việc nhóm

75

83,3

15

16,7

0

0,0

5

Phương pháp trị chơi

76

84,4

14


15,6

0

0,0

6

Phương pháp dạy học dự án

43

47,8

31

34,4

16

17,8

Hình thức
1

Câu lạc bộ

68

75,6


17

18,9

5

5,6

2

Trị chơi

69

76,7

21

23,3

0

0,0

3

Diễn đàn

53


58,9

31

34,4

6

6,7

4

Sân khấu tương tác

60

66,7

25

27,8

5

5,6

5

Tham quan, dã ngoại


59

65,6

23

25,6

8

8,9

6

Hội thi/ cuộc thi

78

86,7

12

13,3

0

0,0

7


Tổ chức sự kiện

55

61,1

28

31,1

7

7,8

8

Giao lưu

51

56,7

35

38,9

4

4,4


9

Hoạt động chiến dịch

67

74,4

23

25,6

0

0,0

15


Ý kiến đánh giá

TT

Nội dung của các Hoạt
động trải nghiệm

Rất cần thiết

Cần thiết


Khơng
cần thiết
SL

Tỉ
lệ
(%)

Số
lượng
(SL)

Tỉ
lệ
(%)

SL

Tỉ
lệ
(%)

10

Hoạt động nhân đạo

73

81,1


17

18,9

0

0,0

11

Hoạt động tình nguyện

70

77,8

20

22,2

0

0,0

12

Lao động cơng ích

74


82,2

16

17,8

0

0,0

13

Sinh hoạt tập thể

69

76,6

29

32,2

0

0,0

14

Hoạt động nghiên cứu khoa học


42

46,7

34

37,8

14

15,6

Kết quả khảo sát tại bảng 2 cho thấy, đa số cán bộ quản lý, giáo viên đều
nắm được các phương pháp cơ bản để tổ chức các hoạt động trải nghiệm. Trong
đó, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp thuyết trình, phương pháp làm
việc nhóm, phương pháp trị chơi có 100% ý kiến đánh giá là cần thiết và rất cần
thiết, trong đó ý kiến đánh giá rất cần thiết chiếm tỉ lệ cao (80% trở lên); phương
pháp sắm vai có 95,6% ý kiến cho rằng rất cần thiết và cần thiết, 4,4% ý kiến
cho rằng không cần thiết; phương pháp dạy học dự án có 17,8% ý kiến cho rằng
khơng cần thiết (vì cho rằng khơng phù hợp, khó thực hiện, mất nhiều thời
gian).Về hình thức của hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp: với các hình thức
tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đưa ra, 100% cán bộ quản lý và
giáo viên các trường cho là rất cần thiết và cần thiết.
2.3.3. Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về mức độ kiểm tra, đánh
giá kết quả hoạt động trải nghiệm của học sinh tại trường PT dân tộc nội trú
THPT số 2 Nghệ An (xem bảng 3)
Bảng 3: Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về mức độ kiểm tra, đánh giá
kết quả hoạt động trải nghiệm của học sinh
Phương pháp kiểm tra, đánh

Thường xuyên
TT
giá kết quả hoạt động trải
nghiệm
Số lượng Tỉ lệ
(SL)
(%)
1 Học sinh tự đánh giá
59
65,6
Học sinh đánh giá học sinh
2
54
60,0
(đánh giá đồng đẳng)
Đánh giá của phụ huynh học
3
38
42,2
sinh
4 Đánh giá của giáo viên
72
80,0

Mức độ
Thỉnh
Không
thoảng
thực hiện
Tỉ lệ

Tỉ lệ
SL
SL
(%)
(%)
23 25,6 8
8,8

27 30,0

9

10,0

33 36,7 19

21,1

16 17,8

2,2

2

16


Kết quả khảo sát ở bảng 3 đã phản ánh: trong các nội dung đánh giá, nội
dung học sinh tự đánh giá, học sinh đánh giá học sinh, đánh giá của giáo viên
được thường xuyên sử dụng với tỉ lệ từ 60% trở lên. Tuy tỉ lệ thực hiện việc kiểm

tra, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của học sinh còn chưa
cao như: Học sinh tự đánh giá (chiếm 25,6%), Học sinh đánh giá học sinh (chiếm
30,0%), đánh giá của giáo viên (chiếm 17,8), đánh giá của phụ huynh học sinh
(chiếm 36,7) và có một tỉ lệ nhỏ cán bộ quản lý, giáo viên cho rằng không thực
hiện việc kiểm tra, đánh giá.
2.3.4. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm ở
trường trung học phổ thơng nói chung và trường PT dân tộc nội trú số 2 (xem
bảng 4)
Bảng 4. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm
Ý kiến đánh giá
Thường
Thỉnh
Không
Nội dung của các hoạt
xuyên
thoảng
thực hiện
TT
động trải nghiệm
Số
Tỉ
Tỉ
Tỉ
lượng
lệ
SL
lệ
SL
lệ
(SL)

(%)
(%)
(%)
Xây dựng kế hoạch hoạt
1
động trải nghiệm toàn
40
44,4 26 28,9 24 26,7
trường
Xây dựng kế hoạch cho
2
43
47,8 39 43,3
8
8,9
hoạt động cụ thể
Xây dựng kế hoạch các
3
hoạt động trải nghiệm đột
3
37,8 36 40,0 20 22,2
xuất mang tính sự kiện
Xây dựng kế hoạch hoạt
động trải nghiệm gắn với
4
38
42,2 23 25,6 29 32,2
nội dung học tập các mơn
văn hóa ngồi giờ lên lớp.
Xây dựng kế hoạch về kiểm

5
tra, giám sát và đánh giá
40
44,4 34 37,8 16 17,8
hoạt động trải nghiệm
Bảng 4 cho thấy: tất cả 5 nội dung quản về xây dựng kế hoạch hoạt động
trải nghiệm đã thực hiện thường xuyên đạt tỉ lệ thấp (dưới 50%). Tỉ lệ không
thực hiện chiếm tỉ lệ cao, cụ thể: nội dung xây dựng kế hoạch hoạt động trải
nghiệm chung cho tồn trường khơng thực hiện (chiếm 26,7%), xây dựng kế
hoạch cho từng hoạt động cụ thể (chiếm 8,9%), xây dựng kế hoạch cho
các hoạt động trải nghiệm đột xuất mang tính sự kiện (chiếm 22,2%), xây dựng
kế hoạch hoạt động trải nghiệm gắn với nội dung học tập các mơn văn hóa ngồi
giờ lên lớp (chiếm 32,2%), xây dựng kế hoạch về kiểm tra, giám sát và đánh giá
hoạt động trải nghiệm (chiếm 17,8%). Như vậy, công tác xây dựng kế hoạch
hoạt động trải nghiệm ở các trường PT dân tộc THPT số 2 Nghệ An cịn chưa
quan tâm triệt để. Thơng qua tìm hiểu, kế hoạch hoạt động trải nghiệm của một
17


số đơn vị không được xây dựng từ đầu năm học bởi các trường chưa có sự
chỉ đạo cụ thể về hoạt động trải nghiệm một cách thường xuyên, liên tục mà chỉ
khuyến khích giáo viên thực hiện nên rất khó khăn cho việc triển khai các hoạt
động trải nghiệm, hiệu quả chưa cao.
2.3.5. Thực trạng công tác tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động
trải nghiệm tại trường PT dân tộc nội trú số 2 Nghệ An (xem bảng 5)
Bảng 5. Thực trạng công tác tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động
trải nghiệm
Ý kiến đánh giá
TT


Nội dung của các HĐTN

Thỉnh
thoảng

Thường xuyên
Số lượng Tỉ lệ
(SL)
(%)

SL

Tỉ lệ
(%)

Không
thực hiện
SL

Tỉ lệ
(%)

1

Thành lập ban chỉ đạo triển
khai hoạt động trải nghiệm của
nhà trường

53


58,9

26

28,9

11

12,
2

2

Phân công cụ thể công việc
cho từng tổ, nhóm, cá nhân
phụ trách

53

58,9

37

41,1

0

0,0

3


Chuẩn bị mọi nguồn lực để
thực hiện, tạo điều kiện thuận
lợi để cán bộ quản lý, giáo
viên thực hiện nhiệm vụ

51

56,7

31

34,4

8

8,9

4

Có cơ chế phối hợp cụ thể
giữa giáo viên, đoàn thể và các
lực lượng giáo dục khác

51

56,7

39


43,3

0

0,0

5

Phát huy vai trò của giáo viên
chủ nhiệm trong tổ chức thực
hiện hoạt động trải nghiệm.

61

67,8

29

32,2

0

0,0

6

Thường xuyên giám sát, đôn
đốc, nhắc nhở

62


68,9

28

31,1

0

0,0

Kết quả khảo sát bảng 5 cho thấy: tất cả các nội dung tổ chức thực
hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm được tiến hành thường xuyên ở mức độ
trung bình, khơng cao, từ 56,7-68,9%. Các nội dung được đánh giá mức chưa
thường xuyên (thỉnh thoảng) còn khá cao, từ 28,9 -41,1%, trong đó nội dung
thành lập ban chỉ đạo triển khai hoạt động trải nghiệm của nhà trường được đánh
giá là khôngthực hiện (chiếm 12,2%), nội dung chuẩn bị mọi nguồn lực để
thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi để cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên thực
hiện nhiệm vụ được đánh giá không thực hiện (chiếm 8,9%). Tóm lại, từ phân
18


tích, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường PT dân tộc nội
trú THPT số 2 Nghệ An, lấy ý kiến của các đối tượng khảo sát đã cho thấy: đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đã phần nào nhận thức được tầm quan trọng của
hoạt động trải nghiệm, tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ chưa hiểu rõ nội hàm
mục đích, ý nghĩa và các vấn đề liên quan đến hoạt động trải nghiệm. Các trường
đã tổ chức hoạt động trải nghiệm theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào
tạo với một số hình thức và phương pháp nhất định. Trong quản lí đã tiến hành
lập kế hoạch hoạt động; phân cơng và phối hợp các lực lượng trong quá trình

thực hiện; thường xuyên đôn đốc, động viên, bước đầu tạo điều kiện thuận lợi
cho giáo viên tổ chức hoạt động trải nghiệm. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực hiện
các hoạt động giáo dục trong nhà trường, hoạt động trải nghiệm vẫn chưa được
quan tâm, đầu tư đúng mức; nội dung và hình thức tổ chức cho học sinh cịn đơn
giản, chưa phong phú. Các trường chưa chủ động đổi mới nội dung, hình thức,
phương pháp thực hiện, cơng tác kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm đã
được các trường thực hiện nhưng chưa có tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng; các
biện pháp chưa đồng bộ, việc kiểm tra chưa thường xuyên nên chưa mang lại
hiệu quả cao. Điều này đã ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả của hoạt động
trải nghiệm và ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục của nhà trường.
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động hướng nghiệp ở các trường PT dân
tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An :
Hiện nay, chúng ta đều đặt ra vấn đề là phải học, học để có nghề nghiệp,
có thu nhập để ổn định cuộc sống. Ai cũng biết thế! Nhưng khi đặt vấn đề trên
lớp ( kể cả các em học sinh khối 11,12): Sau khi học xong THPT các em sẽ chọn
ngành nghề nào?
Kết quả: 54,1% học sinh trả lời chưa biết nữa, 24,3% có định hướng từ phía
cha mẹ, 21,6% trả lời chưa nghiêm túc, chọn một số ngành vì thấy người ta rất
dễ kiếm tiền từ ngành đó.
Các thực trạng nêu trên chúng tôi xin nêu cụ thể qua một số vấn đề sau.
2.4.1. Về nhận thức.
Nhận thức về việc lựa chọn nghề nghiệp của học sinh còn quá mơ hồ. Tại
sao?
Nhận thức về mục tiêu, vai trị của cơng tác giáo dục hướng nghiệp chưa
rõ, chưa đúng tầm. Hầu hết các trường THPT hiện nay, mối quan tâm hàng đầu
là làm thế nào để học sinh học khá giỏi, chăm ngoan và đỗ tốt nghiệp ngày càng
cao, còn chuyện sau tốt nghiệp các em làm gì, học gì chưa được chú ý nhiều.
Nhận thức của phụ huynh và học sinh về việc chọn nghề còn rất phiếm diện,
tâm lý chọn nghề của học sinh mang tính may rủi, thiếu thơng tin, chọn nghề
theo sự áp đặt của người lớn, theo thời thượng, chọn nghề ở bậc đại học, chọn

nghề theo “nhãn” theo “mác”, chọn nghề nổi tiếng, nghề dễ kiếm tiền,… mà
qn mất một điều: Khơng biết có phù hợp với năng lực, sở thích và điều kiện
bản thân hay khơng. Hiện nay, học sinh thường hướng vào các ngành như: Quản
trị kinh doanh, tài chính ngân hàng, kế tốn, cơng nghệ thông tin, y khoa, kinh
19


tế, cơng nghệ sinh học, luật. Trong khi đó, nhiều lĩnh vực quan trọng khác phục
vụ q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước nhưng các trường lại
thiếu sinh viên vì thí sinh q thờ ơ. Một vấn đề không kém phần quan trọng
trọng việc hướng nghiệp cho học sinh là giáo viên khơng có chun mơn về lĩnh
vực và học sinh chưa khai thác hết ý nghĩa và tầm quan trọng của bộ môn hướng
nghiệp hiện nay. Đây là một khó khăn chung, một thực tế mà giáo viên và học
sinh đều nhận thấy.
- Về phía giáo viên: Phần lớn các giáo viên dạy môn hướng nghiệp hiện
nay là dạy chéo mơn. Do đó, một phần nào kiến thức chun mơn cịn hạn chế,
sự đam mê, thích thú với bộ mơn chưa cao. Giáo viên cảm thấy học sinh khơng
thích thú với bộ mơn của mình nên giáo viên chỉ dạy hết nội dung bộ môn mà
thơi. Bộ mơn hướng nghiệp địi hỏi giáo viên cần phải có thời gian tìm
tịi, nghiên cứu thêm các lĩnh vực có liên quan. Ngồi các kiến thức liên quan
đến các bộ mơn khác, bộ mơn hướng nghiệp cịn u cầu giáo viên cần có các
kiến thức thực tế, có những hiểu biết về những ứng dụng rất cụ thể và gần gũi
với các em. Từ đó, giáo viên mới có thể gây hứng thú học tập cho học sinh ở bộ
mơn hướng nghiệp. Ngồi ra, ở mỗi phần nội dung của sách giáo khoa đều có
đều có các ngành, các lĩnh vực nghề nghiệp liên quan giáo viên có thể hướng
nghiệp thì học sinh càng thích thú hơn.
- Về phía học sinh: Học sinh ln xem mơn hướng nghiệp là một trong số
các môn phụ, các em chỉ đầu tư vào các môn mà các em sẽ đăng ký vào các
trường đại học, cao đẳng mà thôi. Các em cho rằng môn này là phụ không cần
đầu tư nhiều mất thời gian mà chẳng thấy có tác dụng gì cả. Nhiều lúc, các em

học các môn này một cách qua loa cho có lệ, học hình thức.
2.4.2.Thực hiện kế hoạch và chương trình hoạt động
Một số giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm chưa coi trọng công tác
hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh, chưa thấy được trách nhiệm của mình,
cơng tác hướng nghiệp thì trách nhiệm thuộc người phụ trách hướng nghiệp,
cơng tác dạy nghề thì trách nhiệm thuộc về một số giáo viên dạy bộ môn cơng
nghệ, mơn vật lí hoặc mơn sinh học. Giáo viên chủ nhiệm chỉ nhắc nhở học sinh
tham gia học đầy đủ các buổi học nghề, học hướng nghiệp. Học sinh chưa thấy
được tầm quan trọng của công tác hướng nghiệp và học nghề. Nhiều buổi học
sinh nghỉ học với lý do học bù hoặc lý do cá nhân khác.Trong số 245 em học
sinh khối 12 của trường được hỏi về suy nghĩ của em về công tác hướng nghiệp
trong trường phổ thơng có tầm quan trọng như thế nào thì có 15% học sinh thấy
đựoc cơng tác hướng nghiệp trong trường phổ thông rất cần thiết cho các em
định hướng nghề nghiệp sau này, còn 53% cho rằng hoạt động hướng nghiệp
chưa cần thiết cho lúc này, còn một số học sinh thì khơng có ý kiến gì.
Các lực lượng ngoài nhà trường: Đa số chưa nắm rõ nội dung chương trình
hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề nên thiếu sự quan tâm, chưa tạo điều kiện về
cơ sở vật chất cũng như tinh thần. Phụ huynh có suy nghĩ học nghề để được cộng
điểm cịn khơng thì thơi.
20


2.4.3. Nội dung và hình thức tổ chức:
Hình thức tổ chức hướng nghiệp chưa phong phú, công tác hướng nghiệp
trên hình thức thuyết trình, giáo viên chỉ cung cấp những kiến thức cơ bản về
mặt lý thuyết trên lớp, chưa có điều kiện để tổ chức cho học sinh tham quan học
tập một số nghề ở địa phương, hoặc chưa mời nghệ nhân giới thiệu một số ngành
nghề mà địa phương có. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên làm công
tác hướng nghiệp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn. Công tác hướng
nghiệp chưa được tập huấn thường xuyên.Chưa thành lập được ban quản lý chỉ

đạo hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề trong trường học.
2.4.4. Quản lý chỉ đạo:
Đội ngũ cán bộ quản lý chưa có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác chỉ đạo
hướng nghiệp, dạy nghề, một số nghề khơng có giáo viên dạy. Chưa chỉ đạo tốt
trong việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường như, giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn, hội cha mẹ học sinh, trung tâm dạy nghề của huyện,
các cơ quan sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn huyện.
2.4.5. Cơng tác kiểm tra đánh giá:
Việc kiểm tra công tác dạy hướng nghiệp, dạy nghề chưa được thường
xuyên. Chưa có qui định rõ ràng trong việc đánh giá công tác dạy nghề của giáo
viên.Thực chất của việc kiểm tra công tác dạy nghề chỉ thể hiện qua kết quả thi
nghề của học sinh, kiểm tra chỉ trên hình thức thực hiện chương trình cịn chất
lượng dạy nghề ra sao thì chưa đánh giá được.

21


×