Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

(Skkn 2023) một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở trƣờng thpt lê lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 57 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT LÊ LỢI
--------

SÁNG KIẾN

TÊN ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT LÊ LỢI

Lĩnh vực/chuyên môn:

Kỹ năng sống

Ngƣời thực hiện:

Tống Tất Đƣờng

Tổ bộ môn:

KHXH

Năm thực hiện:

2022-2023

Số điện thoại:

0916291426

Email:





Năm thực hiện: 2023


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài...................................................................................................... 1
2. Đóng góp mới của đề tài ......................................................................................... 1
3. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................... 2
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận ...................................................................... 2
4.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết ............................................................ 2
4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn gồm ........................................................... 2
4.4. Các phƣơng pháp xử lý số liệu ......................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT LÊ LỢI ............................................................. 4
1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài .............................................................. 4
1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 4
1.1.1. Pháp Luật ....................................................................................................... 4
1.1.2. Giáo dục pháp luật ......................................................................................... 6
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 6
1.2.1. Tình hình thế giới .......................................................................................... 6
1.2.2. Tình hình trong nƣớc. .................................................................................. 10
1.2.3. Tình hình tỉnh Nghệ An ............................................................................... 11
1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 12
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG GIÁO DỤC PHÁP

LUẬT CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT LÊ LỢI ............................................... 12
2.1. Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh ở trƣờng THPT Lê Lợi. ............... 12
2.1.1. Thuận lợi ...................................................................................................... 12
2.1.2. Khó khăn ...................................................................................................... 13
2.2. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh ở trƣờng THPT
Lê Lợi. .................................................................................................................... 13
2.2.1. Mức độ hiểu biết pháp luật của học sinh trƣờng THPT Lê lợi...................... 14
2.2.2. Mức độ hiệu quả của hoạt động giáo dục pháp luật cho HS tại trƣờng THPT
Lê Lợi. .................................................................................................................... 14
2.2.3. Mức độ hứng thú của HS khi tham gia hoạt động giáo dục pháp luật tại
trƣờng THPT Lê Lợi .............................................................................................. 15
2.2.4. Sự cần thiết của hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở trƣờng THPT
Lê Lợi. .................................................................................................................... 16
2.2.5. Nguyên nhân dẫn đến hoạt động giáo dục pháp luật cho HS tại trƣờng
THPT Lê Lợi hiệu quả chƣa cao. ........................................................................... 17
2.3. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục pháp
luật tại trƣờng THPT Lê Lợi .................................................................................. 18


2.3.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, trách nhiệm của ngƣời
đứng đầu đơn vị trong hoạt động giáo dục pháp luật ............................................ 18
2.3.2. Tăng cƣờng công tác lãnh đạo chỉ đạo của BGH, tổ chuyên môn… đối với
công tác giáo dục pháp luật .................................................................................... 18
2.3.3. Giải pháp làm tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch xây
dựng trƣờng học đảm bảo an ninh, an toàn ........................................................... 19
2.3.4. Chú trọng bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục pháp
luật .......................................................................................................................... 20
2.3.5. Xây dựng kế hoạch và tổ chức các nội dung hoạt động về công tác tuyên
truyền giáo dục pháp luật theo hƣớng dẫn, chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT
và các ngành liên quan ........................................................................................... 22

2.3.6. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật ở nhà trƣờng ........... 29
2.3.7. Tăng cƣờng mối quan hệ giữa nhà trƣờng với gia đình, xã hội trong công tác giáo
dục pháp luật ............................................................................................................ 32
2.3.8. Trao đổi, lắng nghe ý kiến của các chuyên gia giáo dục pháp luật ............. 32
2.3.9. Giải pháp xây dựng môi trƣờng dạy - học và giáo dục lý tƣởng vì trƣờng
học an toàn ............................................................................................................. 33
2.3.10. Giải pháp sơ kết, tổng kết, khen thƣởng việc thực hiện kế hoạch xây dựng
trƣờng học đảm bảo an ninh, an tồn ..................................................................... 37
2.4. khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật tại trƣờng THPT Lê Lợi .............................. 39
2.4.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................ 39
2.4.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát ............................................................. 39
2.4.3. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá .................................................... 39
2.4.4. Đối tƣợng khảo sát ......................................................................................... 40
2.4.2.1. Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ................................................ 40
Chú trọng bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật
................................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.4.2.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.................................................... 41
Chú trọng bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật 41
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC SAU KHI ÁP DỤNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT LÊ
LỢI ............................................................................................................................... 42
3.1. Đánh giá chung kết quả thực trạng sau khi áp dụng một số giải pháp nhằm nâng
cao giáo dục pháp luật cho học sinh ở trƣờng THPT Lê Lợi. .................................. 42
3.1.1. Mức độ hiểu biết pháp luật của HS tại trƣờng THPT Lê lợi. ........................ 42
3.2.2. Sự cần thiết của hoạt động giáo dục pháp luật cho HS tại trƣờng THPT Tân
Kỳ. .......................................................................................................................... 43
3.2.3. Mức độ hiệu quả của hoạt động giáo dục pháp luật cho HS tại trƣờng THPT
Lê Lợi. .................................................................................................................... 44
................................................................................................................................ 44



2.3.4. Mức độ hứng thú của HS khi tham gia hoạt động giáo dục pháp luật tại
trƣờng THPT Lê Lợi .............................................................................................. 44
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 45
1. Kết luận ................................................................................................................. 45
1.1. Quá trình nghiên cứu đề tài............................................................................. 45
1.2. Sáng kiến đƣợc áp dụng mang lại lợi ích thiết thực. ...................................... 46
1.3. Tính khoa học ................................................................................................. 48
1.4. Quy mô áp dụng .............................................................................................. 48
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 48
2.1. Đối với sở GD&ĐT Nghệ An ......................................................................... 48
2.2. Đối với nhà trƣờng: ......................................................................................... 48
Cần tăng cƣờng cơ sở vật chất, thiết bị cho hoạt động giáo dục pháp luật hiệu quả
cao hơn. ..................................................................................................................... 48
2.3. Đối với các bậc phụ huynh ............................................................................. 48
2.4. Đối với HS ...................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

CHỮ CÁI VIẾT TẮT
THPT
LL
GDPL
GDPT
THCS
DTNT
HS
BGH
BCH

GD & ĐT
GV
CB, GV, NV
GVCN
GDCD
NGLL
PBGDPL


NỘI DUNG
Trung học phổ thông
Lê Lợi
Giáo dục pháp luật
Giáo dục phổ thông
Trung học cơ sở
Dân tộc nội trú
Học sinh
Ban giám hiệu
Ban chấp hành
Hội đồng
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo dục cơng dân
Ngồi giờ lên lớp
Phổ biến giáo dục pháp luật


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục pháp luật là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động
giáo dục ở trƣờng THPT. Đây là hoạt động nhằm giáo dục cho thế hệ công dân
tƣơng lai của đất nƣớc ý thức thƣợng tôn pháp luật, sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật. Việc xây dựng ý thức thực hiện pháp luật phải đƣợc thực hành
trong hành động của mỗi cá nhân khi tham gia vào các hoạt động chung của cộng
đồng và xã hội, ý thức chỉ có đƣợc từ giáo dục thơng qua nhận thức đến hành động
trong đời sống hàng ngày. Vì vậy, giáo dục pháp luật trong nhà trƣờng phải đƣợc
thực hiện thƣờng xuyên, liên tục thông qua các hoạt động giáo dục và thực hành

trong đời sống hàng ngày của mỗi học sinh. Giáo dục pháp luật là hoạt động có
định hƣớng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tƣợng
giáo dục một cách có hệ thống và thƣờng xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri
thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với đòi hỏi của pháp luật hiện
hành. Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đã có nhiều đổi mới theo hƣớng
tích cực nhằm chú trọng đến phát triển toàn diện ngƣời học, chƣơng trình GDPT
2018 đƣợc đƣa vào thực hiện, hƣớng đến mục tiêu giáo dục toàn diện đối với
ngƣời học trong đó có nội dụng quan trọng là giáo dục pháp luật đối với học sinh
THPT.
Đề hoạt động giáo dục có hiệu quả, đòi hỏi sự phối hợp các lực lƣợng trong
và ngoài nhà trƣờng một cách chủ động, hiệu quả nhƣ: cấp ủy Đảng, BGH, các tổ
chức đoàn thể trong Nhà trƣờng, Đồn TN, Cơng đồn Nhà trƣờng, bên cạnh đó,
sự phối hợp giữa Nhà trƣờng với các lực lƣợng bên ngồi góp phần quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả trong giáo dục pháp luật đối với học sinh. Song, trên
thực tế sự phối hợp ấy đối với một số đơn vị trƣờng học không phải lúc nào cũng
thƣờng xuyên, đạt đƣợc hiệu quả cao nhƣ tính liên tục, tính chủ động của đơn vị
giáo dục. Điều đó cần phải xây dựng một hệ thống các giải pháp trong công tác
phối hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục pháp luật cho học sinh
đối với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài Nhà trƣờng.
Xác định đƣợc hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trong trƣờng
THPT có vai trị quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục chung của Nhà
trƣờng. Trƣờng chúng tôi luôn đề cao, coi trọng hệ thống các giải pháp công tác
giáo dục pháp luật cho học sinh trong trƣờng THPT. Qua một thời gian ứng dụng
các giải pháp hoạt động giáo dục này, chúng tôi thấy rõ hiệu quả tích cực của nó
đối với hoạt động giáo dục chung của Nhà trƣờng nhằm nâng cao chất lƣợng dạy
và học. Vì vậy, chúng tơi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động giáo dục pháp luật cho học sinh ở trường THPT Lê Lợi” để chia sẻ với các
đơn vị trƣờng học cũng nhƣ các bạn bè đồng nghiệp.
2. Đóng góp mới của đề tài
1



- Cung cấp cho tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trƣờng một số giải
pháp trên kinh nghiệm thực tiễn trong việc giáo dục pháp luật cho học sinh ở
trƣờng THPT Lê Lợi.
- Đề tài với tên gọi có thể khơng mới, tuy nhiên về nội dung, phƣơng pháp
của đề tài là mới bởi tác giả đã nghiên cứu, có hƣớng đi khác và áp dụng vào thực
tiễn đã làm nhằm giáo dục pháp luật cho học sinh ở trƣờng THPT Lê Lợi đạt hiệu
quả cao.
- Đề tài đã bổ sung thêm một số giải pháp giáo dục pháp luật trong trƣờng
học và phòng chống bạo lực học đƣờng cho các cơ sở giáo dục nƣớc ta. Đây là
những nội dung rất quan trọng trong sự nghiệp giáo dục của nƣớc ta hiện nay.
3. Mục tiêu của đề tài
Đề tài này đi sâu nghiên cứu thực trạng giáo dục pháp luật ở trƣờng THPT
Lê Lợi trong giai đoạn hiện nay, từ đó rút ra một số giải pháp cụ thể trong công tác
quản lý giáo dục pháp luật. Đặc biệt đề cập sâu đến sự phối hợp giữa các tổ chức
trong và ngoài nhà trƣờng trong việc nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật
cho học sinh ở trƣờng THPT nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện cho
Nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Chúng tơi đã đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài để xây
dựng cơ sở lý luận bao gồm:
- Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp nhiều tài liệu liên quan.
- Phƣơng pháp khái quát hóa những nhận định độc lập.
4.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Dự án sử dụng các phƣơng pháp: phân tích và tổng hợp lý thuyết
- Các phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu đã có trên thế giới và Việt Nam
liên quan đến đề tài.

4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn gồm
- Đề tài sử dụng các phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu và
phƣơng pháp thực nghiệm.
- Các phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu đƣợc sử dụng để
khảo sát mức độ hiểu biết nghề nghiệp của HS trƣờngTHPT Lê Lợi. Điều này
đƣợc khảo sát ở các phƣơng diện:
1) Mức độ hiểu biết pháp luật của HS tại trƣờng THPT Lê Lợi.
2) Thái độ nhận thức pháp luật của HS trƣờng THPT Lê Lợi.
2


3) Ý thức, trách nhiệm, hành vi thực hiện pháp luật của HS trƣờng THPT Lê
Lợi.
4) Động lực, niềm tin về xã hội sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật của
HS trƣờng THPT Lê Lợi.
- Phƣơng pháp thực nghiệm: sử dụng để kiểm tra kết quả tác động của các
giải pháp. Điều tra bằng bảng hỏi đƣợc sử dụng trong đánh giá hiệu quả của biện
pháp tác động mà dự án thực hiện.
4.4. Các phƣơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập đƣợc đƣợc xử lý bằng các phƣơng pháp thống kê tốn
thơng qua phần mềm tính tốn microsoft excel 2010.
- Thống kê mức độ hiểu biết pháp luật của HS tại trƣờng THPT Lê Lợi đƣợc
tính tốn qua tỷ lệ % HS đƣợc khảo sát.
- Thái độ nhận thức pháp luật của HS trƣờng THPT Lê Lợi đƣợc tính tốn tần
số, tần suất câu trả lời của học sinh.
- Ý thức, trách nhiệm, hành vi của HS trƣờng THPT Lê Lợi đƣợc khảo sát
và tính toán tỷ suất % .
- Động lực, niềm tin về bản thân và xã hội của HS trƣờng THPT Lê Lợi đƣợc
khảo sát bằng phiếu và tính tỷ lệ %.
- Tính hiệu quả của giải pháp đƣợc xác định qua tỷ lệ các đánh giá tích cực

từ phía HS sau khi tham gia các hoạt động do dự án thiết kế. Các đánh giá đƣợc
thu thập qua phiếu khảo sát sau tác động.
- Sử dụng phần mềm Google Form để tiến hành khảo sát, kết hợp với phần
mềm microsoft Excel 2010 để tính điểm trung bình X nhằm khảo sát về tính cấp
thiết và khả thi của các giải pháp đƣợc đề xuất

3


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT LÊ LỢI
1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Pháp Luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, mang tính bắt buộc chung do
Nhà nƣớc ban hành và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh quyền lực của Nhà nƣớc
cũng là ý chí, sức mạnh của giai cấp cầm quyền. Mỗi Nhà nƣớc cần phải xây dựng
và ban hành hệ thống các quy tắc xử sự chung áp dụng cho mọi cá nhân, tổ chức
khi tham gia vào các quan hệ xã hội, làm cho mọi hoạt động của các cá nhân, tổ
chức diễn ra trong vòng trật tự, ổn định. Pháp luật do Nhà nƣớc xây dựng, ban
hành và bảo đảm thực hiện. Trong trƣờng hợp cá nhân, tổ chức nào đó vi phạm thì
bị xử lí nghiêm minh, kể cả áp dụng biện pháp cƣỡng chế. Các quy tắc xử sự
chung chính là nội dung của pháp luật, là các chuẩn mực về những việc đƣợc làm,
phải làm và những việc không đƣợc làm.
Nhà nƣớc, với chức năng đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đảm bảo
các quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, có trách nhiệm xây dựng, ban hành
các quy tắc, chuẩn mực xử sự định hƣớng chung cho sự phát triển của xã hội.
Không những ban hành, nhà nƣớc cịn có trách nhiệm bảo đảm cho các quy tắc,
chuẩn mực chung đó đƣợc mọi ngƣời thi hành và và tuân thủ trong thực tế.

Pháp luật có những đặc trƣng thể hiện ở tính quy phạm phổ biển, tính quyền
lực bắt buộc chung và tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức.
Trƣớc hết, tính quy phạm phổ biến là những quy tắc chung, khuôn mẫu
chung, đƣợc áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, đối với tất cả mọi ngƣời, trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội. Đây là cơ sở để phân biệt pháp luật với các quy phạm
xã hội khác. Tính quy phạm phổ biến của pháp luật làm nên giá trị cơng bằng, bình
đẳng, khách quan của pháp luật, bất kỳ ai ở trong điều kiện, hoàn cảnh nhất định
cũng phải xử sự theo khuôn mẫu đƣợc pháp luật quy định.
Pháp luật mang tính quyền lực, bắt buộc chung, theo đó pháp luật do nhà
nƣớc ban hành và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh của quyền lực nhà nƣớc, là
quy định bắt buộc đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức, ai cũng phải xử sự theo
pháp luật. Những cá nhân, tổ chức thực hiện không đúng với những quy định của
pháp luật sẽ bị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền áp dụng những biện pháp cần
thiết, cả biện pháp cƣỡng chế, buộc họ phải tuân theo hoặc khắc phục hậu quả do
việc làm trái pháp luật của họ gây nên.
Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức, hình thức thể hiện của
pháp luật là các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
4


quyền ban hành. Các văn bản này đƣợc gọi là văn bản quy phạm pháp luật, đòi hỏi
diễn đạt phải chính xác, một nghĩa và ngƣời dân bình thƣờng đọc cũng hiểu đƣợc
đúng và thực hiện chính xác các quy định pháp luật, cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền ban hành những hình thức văn bản nào đều đƣợc quy định chặt chẽ trong
Hiến pháp và luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Nội dung của văn bản do
cơ quan cấp dƣới ban hành (có hiệu lực pháp lí thấp hơn) khơng đƣợc trái với nội
dung của văn bản do cơ quan cấp trên ban hành (có hiệu lực pháp lí cao hơn). Nội
dung của tất cả các văn bản đều phải phù hợp, không đƣợc trái Hiến pháp vì Hiến
pháp là luật cơ bản của Nhà nƣớc, có hiệu lực pháp lí cao nhất.
Pháp luật là phƣơng tiện để Nhà nƣớc quản lí xã hội. Để quản lí xã hội, cùng

với các phƣơng tiện khác, nhà nƣớc sử dụng pháp luật nhƣ là một phƣơng tiện hữu
hiệu nhất mà khơng một phƣơng tiện nào có thể thay thế đƣợc. Khơng có pháp
luật, xã hội sẽ khơng có trật tự, ổn định, không thể tồn tại và phát triển đƣợc.
Tất cả các nhà nƣớc đều quản lí chủ yếu xã hội bằng pháp luật bên cạnh
những phƣơng tiện khác nhƣ kế hoạch, tổ chức, giáo dục...Nhờ có pháp luật, nhà
nƣớc phát huy đƣợc quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát đƣợc các hoạt động
của mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Pháp luật là các khn mẫu có tình phổ biến và bắt buộc chung nên quản lí
bằng pháp luật sẽ đảm bảo tính dân chủ, cơng bằng, phù hợp chung với các giai
cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, tạo đƣợc sự đồng thuận trong xã hội đối với việc
thực hiện pháp luật. Pháp luật do nhà nƣớc ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã
hội một cách thống nhất trong toàn quốc và đƣợc bảo đảm bằng sức mạnh quyền
lực của nhà nƣớc nên hiệu lực thi hành cao.
Quản lí xã hội bằng pháp luật là nhà nƣớc ban hành pháp luật và tổ chức
thực hiện pháp luật trên quy mơ tồn xã hội, đƣa pháp luật vào đời sống của từng
ngƣời dân và của toàn xã hội. Muốn ngƣời dân thực hiện đúng pháp luật thì phải
làm cho ngƣời dân biết pháp luật, biết quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Do đó, nhà
nƣớc phải cơng bố công khai, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật, tiến hành
nhiều biện pháp thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các phƣơng tiện
báo, đài, truyền thanh, truyền hình; đƣa pháp luật vào nhà trƣờng, xây dựng các tủ
sách pháp luật ở các xã phƣờng, thị trấn, ở các cơ quan, trƣờng học...để “dân biết”
và “dân làm” theo pháp luật.
Pháp luật là phƣơng tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ịch
hợp pháp của mình. Ở nƣớc ta, các quyền về con ngƣời về chính trị, kình tế, dân sự
văn hóa và xã hội đƣợc tôn trọng, đƣợc thể hiện ở các quyền công dân, đƣợc quy
định trong hiến pháp và luật. Hiến pháp quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân; các luật về dân sự, hôn nhân và gia đình, thƣơng mại, thuế, đất đai, giáo
dục...cụ thể hóa nội dung, cách thức thực hiện các quyền thực hiện của công dân
trong từng lĩnh vực cụ thể. Nhƣ vậy, thông qua các quy định trong các luật văn bản
5



dƣới luật, pháp luật xác lập quyền của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Căn cứ vào các quy định này, công dân thực hiện các quyền của mình.
Pháp luật là phƣơng tiện để cơng dân bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
của mình thơng qua các luật về hành chính, hình sự, tố tụng, trong đó quy định
thẩm quyền, nội dung, hình thức, thủ tục giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và xử
lí các vi phạm pháp luật xâm hại các quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Nhƣ
vậy, pháp luật không những quy định quyền của công dân trong cuộc sống mà cịn
quy định rõ cách thức để cơng dân thực hiện các quyền đó, cũng nhƣ trình tự, thủ
tục pháp lí để cơng dân u cầu nhà nƣớc bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm phạm.
1.1.2 Giáo dục pháp luật
Theo Từ điển Từ ngữ Hán – Việt “Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dƣỡng cho con ngƣời những phẩm
chất, đạo đức và những tri thức cần thiết để ngƣời ta có khả năng tham gia mọi mặt
của đời sống xã hội”.
Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hƣớng, có tổ chức, có chủ định của
chủ thể giáo dục tác động lên đối tƣợng giáo dục một cách có hệ thống và thƣờng
xun nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành
vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành.
Pháp luật đƣợc ban hành để hƣớng dẫn hành vi, điểu chỉnh cách xử sự của
mỗi cá nhân, tổ chức theo các quy tắc, cách thức phù hợp với yêu cầu của Nhà
nƣớc. Điều đó có nghĩa là pháp luật chỉ thực sự đi vào đời sống nếu mỗi cá nhân,
tổ chức khi tham gia vào các quan hệ xã hội cụ thể, trong các hoàn cảnh, điều kiện
cụ thể đều lựa chọn cách xử sự phù hợp với quy định của pháp luật.
Đảng, Nhà nƣớc ta coi Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Chƣơng III, điều 61
Hiến pháp 2013 về lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, cơng
nghệ và mơi trƣờng có ghi: Phát triển giáo dục và quốc sách hàng đầu, nhằm nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài; Nhà nƣớc ƣu tiên tầu tƣ

và thu hút các nguồn đầu tƣ khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo
đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nƣớc khơng thu học phí; từng bƣớc phổ cập
giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện
chính sách học bổng, học phí hợp lý; Nhà nƣớc ƣu tiên phát triển giáo dục ở miền
núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; ƣu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để ngƣời
khuyết tật và ngƣời nghèo đƣợc học văn hóa và học nghề.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình thế giới
* Thực trạng bạo lực học đường trên thế giới
6


Bạo lực học đƣờng là một trong những vấn đề của toàn cầu. Bạo lực học
đƣờng bao gồm: bạo lực về mặt thể chất, bao gồm cả trừng phạt thân thể (là các
hành vi sử dụng vũ lực hay áp lực gây ra đau đớn về thể xác cho một ngƣời nào đó
nhƣng khơng nhằm gây thƣơng tích); bạo lực tâm lý, trong đó có lạm dụng bằng
lời nói; bạo lực tình dục, trong đó có cƣỡng hiếp và quấy rối; bắt nạt, bao gồm cả
bắt nạt truyền thống (trực tiếp) và bắt nạt trực tuyến (trên mạng internet). Bắt nạt
một loại bạo lực, là những hành vi lặp lại, bắt nạt đƣợc định nghĩa là hành vi gây
hấn không đƣợc mong muốn của học sinh, trong đó tồn tại sự mất cân bằng quyền
lực hoặc nhận thức về sự mất cân bằng quyền lực. Bắt nạt truyền thống mặt đối
mặt và bắt nạt trực tuyến là vấn đề hiện nay đang báo động ở trẻ em và thanh thiếu
niên các quốc gia trên thế giới. Bạo lực học đƣờng và bắt nạt có thể xảy ra ở trong
và ngồi lớp học, xung quanh trƣờng học, trên đƣờng đi tới tƣờng và trên môi
trƣờng mạng internet. Trong trƣờng học, bắt nạt thƣờng xảy ra ở những nơi nhƣ
nhà vệ sinh, phòng thay đồ, sân chơi, lớp học trống tiết, hoặc những khơng gian
khuất, nơi mà học sinh thƣờng ít có sự giám sát của giáo viên và nhân viên nhà
trƣờng. Thủ phạm của bạo lực học đƣờng và bắt nạt có thể là học sinh, giáo viên
hoặc nhân viên trong trƣờng học, và nó có thể xảy ra ở cả trên đƣờng đi học và

trong trƣờng bởi những thành viên khác của cộng đồng rộng lớn hơn (UNESCO,
2017).
Theo trung tâm phịng ngừa và kiểm sốt dịch bệnh Hoa Kỳ (Centers for
Disease Control and Prevention, CDC), trẻ em và thanh thiếu niên có thể là nạn
nhân, thủ phạm hoặc nhân chứng của bạo lực học đƣờng. Ngƣời lớn cũng có thể có
liên quan hoặc tham gia vào bạo lực học đƣờng.
Theo số liệu của UNESCO (2017) tỉ lệ trẻ em và vị thành niên là nạn nhân
của bạo lực học đƣờng hàng năm lên đến 246 triệu ngƣời trên toàn thế giới. Nghiên
cứu của Craid và Harel tiến hành năm 2004 cho thấy tỉ lệ học sinh ở độ tuổi từ 11
đến 15 bị lạm dụng và bạo lực ở 30 quốc gia dao động từ 9% đến 73% (Craid và
Harel, 2004). Số liệu của Plan International và Trung tâm nghiên cứu quốc tế về
phụ nữ (ICRW) khảo sát trên 5 quốc gia là Campuchia, Việt Nam, Indonesia,
Pakistan và Nepal cho thấy cứ 10 học sinh thì có 7 em từng trải nghiệm bạo lực
học đƣờng.
Quốc gia có số học sinh hứng chịu nạn bạo lực cao nhất là Indonesia (84%);
thấp nhất là Pakistan với 43%. Chỉ tính trong 6 tháng (10/2013-3/2014), số học
sinh bị bạo lực (ở mọi hình thức: tinh thần, thể xác...) tại trƣờng học của Indonesia
là 75%. Việt Nam đứng thứ hai với 71%. Tại Trung Quốc, số liệu báo cáo do Viện
Kiểm sát Nhân dân Tối Cao Trung Quốc tuyên bố trong 11 tháng đầu năm 2016,
có 2.337 học sinh bị kết tội vì gây bạo lực học đƣờng. Tại Nhật Bản, khảo sát năm
2016 của Bộ GD&ĐT nƣớc này cho thấy số vụ bắt nạt ở cấp tiểu học và trung học
tăng lên mức kỷ lục là 224.540 trƣờng hợp, tăng hơn 36.400 trƣờng hợp so với
năm 2015. Còn tại Hàn Quốc, theo khảo sát đƣợc thực hiện bởi Quỹ Phòng chống
bạo lực thanh thiếu niên Hàn Quốc (vào tháng 11 và 12 năm 2009) có đến 22% học
7


sinh tiểu học và THCS bị bắt nạt ở trƣờng. Cho đến năm 2016, số lƣợng học sinh
tiểu học bị bạo lực học đƣờng chiếm đến 67% số các vụ bạo lực học đƣờng.
Nghiên cứu của Zhang, Musu-Gillette, & Oudekerk công bố năm 2016 cho

thấy xu hƣớng bạo lực học đƣờng tại Mỹ có xu hƣớng giảm mạnh từ khoảng thời
gian từ năm 1992 đến năm 2004, giảm nhẹ và đi ngang từ năm 2004 đến 2010 và
lên xuống trong giai đoạn từ 2010 đến 2014. Đối với việc mang vũ khí đến trƣờng
học, nghiên cứu này chỉ ra có đến 12% học sinh mang hàng nóng (súng) đến
trƣờng năm 1993, giảm xuống còn 6% năm 2003, tăng nhẹ đến 6,5% năm 2005 và
duy trì ở mức 5% từ năm 2013.
Tình trạng bắt nạt học đƣờng, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có khoảng
21% học sinh lớp 9 đến lớp 12 là nạn nhân của bắt nạt trong 12 tháng qua trong đó
học sinh nữ có tỉ lệ bị bắt nạt là 24% và học sinh nam là 16%. Tỉ lệ trẻ từ 12-18
tuổi báo cáo bị bắt nạt học đƣờng trong các năm 2005, 2009, 2011 là khoảng 28%,
trong năm 2007 là 32% và trong năm 2013 khoảng 22% (Zhang và cộng sự 2016).
Cũng liên quan đến bắt nạt học đƣờng, cùng với xu hƣớng giảm của các vụ việc
bắt nạt truyền thống (bắt nạt mặt đối mặt) thì số lƣợng các vụ việc bắt nạt trực
tuyến (qua mạng internet) có xu hƣớng tăng và trở thành vấn đề phổ biến của thanh
thiếu niên hiện nay. Theo nghiên cứu của Patchin & Hinduja (2016) từ năm 2007
đến 2016, tỉ lệ cá nhân bị bắt nạt trực tuyến một số thời điểm trong cuộc đời tăng
lên gần gấp đôi (18% đến 34%)
Trƣớc thực trạng bạo lực học đƣờng diễn biến phức tạp, các nƣớc trên thế giới
đã triển khai các giải pháp chƣơng trình chiến lƣợc quốc gia về vấn đề này. Đơn cử
nhƣ Hàn Quốc đã ban hành luật chống bạo lực và bắt nạt học đƣờng vào năm
2004; hay Philippine cũng ban hành đạo luật chống bắt nạt (2016) đề cập đến cả
bắt nạt truyền thống và bắt nạt trực tuyến, Australia có Khung chuẩn quốc gia về
trƣờng học an tồn (2004); hay Thụy Điển có Luật chống phân biệt (2009) và Luật
giáo dục sửa đổi (2010) cấm tất cả các hình thức phân biệt và bắt nạt ở trƣờng học.
Đạo luật số 20,536 về bạo lực học đƣờng trong Luật giáo dục của Chile (2011);
Singapore có đạo luật phịng chống quấy rối... Ở Mỹ thì khơng có riêng một điều
luật về phịng chống bạo lực và bắt nạt nhƣng tất cả các nội dung này đều đƣợc
quy định trong các điều luật về nhà trƣờng, luật về mơi trƣờng trƣờng học an tồn
và khơng có chất gây nghiện; đạo luật về môi trƣờng cộng đồng an toàn thân thiện.
Đề giải quyết tồn tại xã hội, các nghiên cứu đề xuất mơ hình và đánh giá hiệu

quả mơ hình phịng chống bạo lực và bắt nạt học đƣờng đã ra đời. Dƣới đây là một
số mơ hình của các tổ chức và nhà nghiên cứu:
Theo WHO, một mơ hình phịng chống bạo lực dựa vào trƣờng học có hiệu
quả khi tích hợp đƣợc các thành tố nhƣ: Khung pháp lý, điều chỉnh chính sách có
liên quan; Định kỳ thu thập dữ liệu về bạo lực và theo dõi sự thay đổi theo thời
gian; Triển khai các chƣơng trình phịng ngừa bạo lực phù hợp với lứa tuổi; Phản
ứng nhanh với bạo lực khi nó xảy ra. WHO cũng cho rằng cần thực hiện các chính
8


sách và đào tạo giáo viên phù hợp; Xem xét và điều chỉnh mơi trƣờng an tồn cho
học sinh; Kết nối, thu hút phụ huynh tham gia vào hoạt động phòng chống bạo
lực…
Còn theo quan điểm của Lane, Kalberg và Menzies thì một mơ hình phịng chống bạo lực hiệu quả phải
là một mơ hình tồn diện tích hợp 3 tầng.

Mơ hình phịng chống bạo lực học đường, tích hợp theo 3 tầng
Tầng thứ nhất: Với mục tiêu phòng ngừa khả năng gây hại tập trung triển
khai trong toàn trƣờng cho tất cả học sinh, giáo viên và nhân viên.
Tầng thứ hai: Đảo ngƣợc khả năng gây hại tập trung vào hệ thống một nhóm
học sinh có nguy cơ bạo lực ở mức thấp (Ví dụ nhƣ hệ thống hịa giải)
Tầng thứ ba: Giảm thiểu khả năng gây hại tập trung vào những học sinh có
nguy cơ bạo lực cao (bao gồm cả chƣơng trình theo dõi, cam kết hành vi và chuyển
tuyến chăm chữa về sức khỏe tâm thần...
Yêu cầu của mơ hình phịng chống bạo lực học đƣờng hiệu quả gồm các yêu
cầu: khả năng lãnh đạo mạnh mẽ; mơi trƣờng học đƣờng an tồn và hịa nhập; phát
triển kiến thức, thái độ và kỹ năng; mối quan hệ hợp tác hiệu quả; thực hiện các cơ
chế báo cáo và cung cấp hỗ trợ, dịch vụ phù hợp dựa trên đánh giá định kỳ
Phải tuyên truyền phổ biến rộng rãi chính sách quốc gia, ngành và chính sách,
nội quy, quy tắc ứng xử của nhà trƣờng; cam kết tạo ra mơi trƣờng học tập an tồn,

tồn diện và có tính hỗ trợ cho tất cả học sinh; đào tạo và hỗ trợ giáo viên và nhân
viên nhà trƣờng về kỷ luật tích cực; cung cấp các chƣơng trình giảng dạy và tài
liệu học tập có liên quan đến phòng chống bạo lực học đƣờng; phối hợp với các
bên liên quan (cộng đồng, tổ chức xã hội) và đặc biệt có sự tham gia tích cực của
chính học sinh; tiếp cận một cách an toàn, tự tin, thân thiện với các cơ chế báo cáo
và các dịch vụ hỗ trợ dành cho trẻ em; tiến hành nghiên cứu, theo dõi và đánh giá.

9


Can thiệp bạo lực học đƣờng tập trung vào việc thay đổi văn hóa của các
trƣờng học, nhất quán thể hiện lập trƣờng mạnh mẽ chống lại bạo lực và hỗ trợ
giáo viên sử dụng các cách kỷ luật tích cực và quản lý lớp học tích cực.
Về mặt nhân lực tham gia vào mơ hình phịng ngừa và can thiệp bạo lực học
đƣờng, cần huy động đa dạng các nguồn:
+ Ban giám hiệu, giáo viên, và các nhân viên trong trƣờng học;
+ Học sinh và phụ huynh học sinh;
+ Chuyên viên tham vấn, tƣ vấn học đƣờng, nhân viên công tác xã hội học
đƣờng;
+ Cơ quan thực thi pháp luật của địa phƣơng;
+ Cơ sở chăm sóc sức khỏe thể chất và tâm thần thuộc địa phƣơng.
Về nội dung hoạt động, các cơ sở giáo dục cần phải triển khai:
+ Xây dựng mơi trƣờng học đƣờng an tồn: Huấn luyện kỹ năng giải quyết
xung đột và chƣơng trình giảng dạy phịng chống bạo lực; Triển khai chƣơng trình
hịa giải ngang hàng (quy trình giúp học sinh giải quyết bất đồng mà không phải
đối đầu hay bạo lực); Tăng cƣờng năng lực quản lý lớp học tích cực cho giáo viên;
Triển khai chƣơng trình phịng ngừa bắt nạt (cho mọi đối tƣợng trong toàn trƣờng)
+ Xây dựng hệ thống xác định sớm, can thiệp sớm học sinh có nguy cơ bạo
lực cao: Thiết lập vận hành định kỳ công tác đánh giá nguy cơ và sàng lọc toàn
trƣờng; Lập quy trình xử lý các mối đe dọa (với giáo viên, học sinh, tài sản nhà

trƣờng theo mức độ nguy cơ; Tiến hành can thiệp sớm: Hƣớng dẫn và tƣ vấn cho
cá nhân/nhóm
+ Phản ứng nhanh, hiệu quả với các khủng hoảng học đƣờng
1.2.2. Tình hình trong nước
Theo thống kê của các cơ quan pháp luật gần đây cho thấy tình hình vi phạm
pháp luật ngày càng tăng. Các loại vi phạm pháp luật không ngừng tăng về số
lƣợng vụ việc mà tăng số lƣợng vụ việc tham gia. Thông thƣờng tỷ lệ tăng vi phạm
pháp luật gia tăng cùng với tình hình gia tăng dân số, nhƣng hiện nay, nhƣng hiện
nay số vi phạm pháp luật lại tăng nhiều hơn tốc độ gia tăng dân số. Đáng báo động
là tình trạng vi phạm pháp luật xẩy ra ở mọi lĩnh vực của đời sống nhƣ kinh tế xã
hội, an ninh trật tự, văn hóa… với những thủ đoạn tinh vi, liều lĩnh, xạo quyệt hơn
mà nếu khơng phán đốn chính xác sẽ khơng nhìn thấy.
Trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an tồn xã hội… Tình hình vi phạm cũng
xẩy ra rất phức tạp, trong đó tội phạm là loại hành vi vi phạm nghiêm trọng nhất
xẩy ra khá phổ biến. Số ngƣời vi phạm và số lần vi phạm tăng lên đáng kể, một số
tội phạm nhƣ cƣớp dật, giết ngƣời, buôn bán và sử dụng ma túy, mại dâm… tăng
mạnh và có nhiều vụ án quan trọng. Đặc biệt là tội phạm có tổ chức ngày càng
nhiều, có tính tái phạm cao nhƣ các băng nhóm bảo kê nhà hàng…
10


Đáng lo ngại hơn là tình trạng thanh thiếu niên trẻ vị thành niên phạm tội
xẩy ra rất nhiều.
1.2.3. Tình hình tỉnh Nghệ An
Trong những năm qua tình trạng vi phạm pháp luật nói chung và vi phạm
pháp luật trong độ tuổi học sinh ngày càng diễn biến phức tạp với những vụ việc
nghiêm trọng, cụ thể:
Năm 2019: em Phạm Tuấn Tú học sinh lớp 8 Trƣờng THCS Nghi Phong huyện
Nghi Lộc đã hiếp dâm em Nguyễn Thị Ngọc Hà học sinh lớp 2 Trƣờng Tiểu học Nghi
Phong.

Năm 2020: Ngày 22/5/2020, Lầu Bá Xìa - giáo viên trƣờng Trung học cơ sở
Mƣờng Lống, xã Mƣờng Lống, huyện Kỳ Sơn, trú tại bản Trƣờng Sơn buôn bán 02
bánh heroin, 02kg ma túy dạng đá, 97 gói ma túy tổng hợp gần 20.000 viên đã bị
Công an bắt giữ.
Em Hồ Văn Đô bị mất tích từ ngày 07/6/2020 sau khi sang nhà hàng xóm
chơi. Sau 03 ngày mất tích, gia đình và các lực lƣợng tìm kiếm đã tìm thấy cháu tại
01 ngôi nhà hoang trong rừng ở huyện Yên Thành cách nhà khoảng 10km trong
tình trạng 02 tay bị trói và đã tử vong. Công an huyện đã xác định nghi phạm là
Đào Ngọc Hoàng - Lớp 11A8, Trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 4.
Năm 2021:
- Em Trƣơng Văn Đàn học sinh lớp 8A Trƣờng THCS Hạ Sơn huyện Quỳ
Hợp do mâu thuẫn cá nhân đã dùng dao đâm tử vong em Nguyễn Thanh Tuyền học
sinh lớp 5 trƣờng Tiểu học Hạ Sơn;
- 2 em Già Bá Kênh và Già Duy Chung - học sinh Trƣờng THPT Kỳ Sơn
tham gia vận chuyển vận chuyển thuê 12 bánh heroin và 54.000 viên ma túy.
- Ngày 08/8/2021, Lang Kim Thế Vinh (sinh 2004, học sinh Trƣờng THPT
DTNT số 2, quê thị trấn Kim Sơn, Quế Phong) bị Vũ Ngọc Ánh (sinh 2004, bạn
học cùng trƣờng, cùng ở thị trấn Kim Sơn) từ chố tình cảm (trƣớc đó cả hai có tình
cảm u đƣơng) nên đã tới nhà Ánh hịng níu kéo, bị Ánh từ chối, Vinh đã rút dao
mang sẵn trong ngƣời đâm Ánh nhiều nhát. Nghe tiếng con kêu cứu, mẹ Ánh là bà
Âu Thị Đông vào can ngăn cũng bị Vinh đâm nhiều nhát. Cả hai mẹ con bị thƣơng
nặng, phải đi cấp cứu ở bệnh viện tỉnh. Vinh bị bắt và bị truy tố về tội giết ngƣời.
- Trộm cắp tài sản: 07 vụ có 09 học sinh tham gia; trong đó: 05 học sinh
THCS, 04 học sinh THPT (rất ít so với tổng số hơn 834.000 học sinh trong toàn
tỉnh).
- Tàng trữ, sử dụng pháo, vật liệu nổ: 03 vụ, làm bị thƣơng: 03 học sinh, tử
vong: 01 học sinh
+ Nguyễn Văn Thắng (sinh 2004, học sinh trƣờng THPT Nghi Lộc 4) và Hà
Văn Long (sinh 2004, học sinh Trƣờng THPT Nghi lộc 2) cùng nhau tàng trữ, chế
11



tạo. mua bán thuốc pháo nổ. Ngày 27/01/2021, khi Thắng và Long đang bán 1,95
kg thuốc pháo cho ngƣời mua thì bị cơng an bắt giữ. Cả hai phải chịu trách nhiệm
hình sự về hành vi chế tạo, vân chuyển, mua bán trái phép thuốc pháo nổ.
+ Tối ngày 28/1/2021, Bùi Nguyễn Thiện Minh, học sinh lớp 10 Trƣờng
THPT Tân Kỳ 3 cùng một ngƣời bạn sử dụng thuốc pháo, thuốc nổ, Minh chết tại
chỗ, còn bạn bị thƣơng nặng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Tìm hiểu thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh ở trƣờng THPT Lê Lợi.
Từ đó có sơ sở đề xuất thử nghiệm một số giải pháp nhằm giáo dục pháp luật cho
học sinh tại trƣờng THPT Lê Lợi đạt hiệu quả cao.
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT LÊ LỢI
2.1. Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh ở trƣờng THPT Lê Lợi
2.1.1. Thuận lợi
Trƣờng THPT Lê Lợi đƣợc thành lập theo Quyết định Số 603/QĐ ngày 04
tháng 6 năm 1981 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vùng tuyển sinh của
trƣờng gồm các xã vùng Tây Bắc huyện Lê Lợi: xã Tân Phú, Nghĩa Thái, Tân
Xuân, Nghĩa Đồng, Nghĩa Bình, Nghĩa Hợp, Nghĩa Dũng, Giai Xn, Nghĩa Hồn,
Tân hợp... Là địa bàn sinh sống của ngƣời Kinh, Thái, Thổ; đa số gia đình học sinh
sống chủ yếu bằng nghề sản xuất nông nghiệp và một phần nhỏ là sản xuất kinh
doanh, bn bán. Tình hình an ninh, chính trị trật tự ở địa phƣơng cơ bản ổn định.
Là ngôi trƣờng có bề dày hơn 40 năm xây dựng và phát triển, khn viên
trƣờng có diện tích rộng 4.754m2, cơ sở vật chất khang trang bề thế, trang thiết bị
đầy đủ phục vụ cho việc dạy và học, sân chơi, bãi tập, khuôn viên nhà trƣờng đẹp,
trƣờng đạt chuẩn năm 2018. Hệ thống cây xanh, bóng mát, bồn hoa, cây cảnh thân
thiện, đáp ứng đƣợc tốt yêu cầu của công tác giảng dạy và giáo dục học sinh, môi
trƣờng văn hoá nhà trƣờng lành mạnh, thân thiện.
Cùng với các đơn vị trƣờng THPT trên cả nƣớc, đơn vị trƣờng THPT Lê Lợi

đã tích cực, chủ động trong cơng tác xây dựng trƣờng học đảm bảo an ninh, an
toàn , thân thiện, có nhiều giải pháp hữu hiệu đã đƣợc áp dụng nhằm đạt đƣợc mục
tiêu giúp CB, GV, HS mỗi ngày đến trƣờng là một ngày vui nhằm nâng cao chất
lƣợng giáo dục tồn diện.
Trƣờng THPT Lê Lợi hiện có 33 lớp với trên 1400 học sinh, 83 cán bộ, giáo
viên, công nhân viên. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên 100% đạt chuẩn và trên
chuẩn. Trong đó: Ban giám hiệu có 4 đồng chí, 71 giáo viên và 8 nhân viên (trong
đó có 3 nhân viên hợp đồng). Đảng bộ nhà trƣờng có 4 chi bộ trực thuộc với 54
đảng viên chính thức. Có 4 tổ chun mơn, một tổ văn phịng có tổ tƣ vấn tâm lý
học đƣờng, tổ chức Cơng đồn, Đồn thanh niên, Hội Chữ thập đỏ, Hội khuyến
12


học, Ban an ninh giám thị. Đội ngũ nhà trƣờng có 1 đồng chí có trình độ Cao cấp
lý luận chính trị, 11 đồng chí có trình độ trung cấp lý luận chính trị, 22 giáo viên có
trình độ thạc sĩ chiếm tỉ lệ 27.5%, 21 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi Tỉnh
chiếm tỉ lệ 28.0%.
Năm học 2022-2023 trƣờng đã nỗ lực vƣợt qua những ảnh hƣởng của đại
dịch Covid – 19 để hoàn thành tốt nhiệm vụ và gặt hái đƣợc nhiều thành tích. Tập
thể nhà trƣờng ln u thƣơng, gắn bó, có trách nhiệm cao đối với việc giáo dục
HS tiến bộ trong học tập và rèn luyện. Học sinh Trƣờng THPT Lê Lợi đa số các
em có phẩm chất tốt, ngoan ngỗn, chăm chỉ, có ý thức rèn luyện và phấn đấu. Các
tổ chức và cá nhân trong tồn trƣờng đồn kết, ln quan tâm đến cơng tác xây
dựng và phát triển nhà trƣờng.
2.1.2. Khó khăn
Địa bàn tuyển sinh của trƣờng rộng, địa hình nhiều đồi núi, khe suối, giao
thơng đi lại khó khăn; kinh tế chậm phát triển, thu nhập trên đầu ngƣời còn thấp, tỷ
lệ hộ nghèo còn cao; một bộ phận phụ huynh chƣa quan tâm, đầu tƣ cho việc học
tập của con em mình.
Điều kiện địa lý một số vùng khơng đƣợc thuận lợi; phân bố dân cƣ, số

lƣợng lớp học, số lƣợng học sinh một số địa phƣơng không đồng đều, khó khăn
cho việc tổ chức thực hiện một cách hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho
ngƣời học về cự ly đến trƣờng.
Năm học 2022-2023, Trƣờng THPT Lê Lợi tiếp tục chịu ảnh hƣởng, tác
động bởi tình hình chung của cả nƣớc và thế giới. Nhiều khó khăn thách thức khi
HSvừa trải qua những khó khăn do dịch Covid 19 gây nên, việc quản lí HS cũng
khó khăn hơn khi địa bàn sinh sống của các em khá rộng. Một số em ngƣời dân tộc
thiểu số ở vùng sâu, vùng xa xôi hẻo lánh phải ở trọ đi học. Nhiều em sống trong
gia đình có hồn cảnh đặc biệt khó khăn.
Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng gặp khó khăn, ảnh hƣởng đến hoạt
động của ngành và đời sống của cán bộ, giáo viên, nhân viên; định mức chi cho
giáo dục và đào tạo nhiều năm liên tục không thay đổi; nguồn thu khoản vận động
tài trợ giáo dục rất khó khăn; địa bàn tuyển sinh của đơn vị rộng, năm 2021 nhiều
xã vùng 135 - vùng đặc biệt khó khăn (từ 1/7/2021) đã bị cắt, do đó nhiều chế độ
của HS dân tộc thiểu số cũng bị cắt giảm.
Những khó khăn trên đã phần nào ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện đề tài
trong việc thực hiện khảo sát và thực nghiệm.
2.2. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh ở
trƣờng THPT Lê Lợi
Chúng tôi tiến hành khảo sát, điều tra chính thức đƣợc thực hiện trên 251 HS từ
lớp 10 đến lớp 12 năm học 2022-2023 của trƣờng THPT Lê Lợi, cụ thể nhƣ sau:
13


Bảng 2.1. Thống kê khách thể nghiên cứu thực trạng
Nam
Nữ
Trƣờng
Khối Khối Khối Khối Khối Khối
10

11
12
10
11
12
THPT Lê Lợi
37
42
45
38
42
47
124
127

Tổng

251

2.2.1. Mức độ hiểu biết pháp luật của học sinh trƣờng THPT Lê lợi
Để tìm hiểu mức độ hiểu biết pháp luật của HS trƣờng THPT Lê Lợi. Tôi đã
sử dụng nội dung phiếu điều tra phần phụ lục 1. Sau đó thống kê đáp án trong
phiếu điều tra, để đƣa ra một cách tƣơng đối chính xác mức độ hiểu biết pháp luật
của HS trƣờng THPT Lê Lợi nhƣ sau:
7.97%

3.19%

27.88%
Khơng hiểu biết

60.96%

Ít hiểu biết
Hiểu biết
Rất hiểu biết

Biểu đồ 2.1. Mức độ hiểu biết pháp luật của học sinh trƣờng THPT Lê lợi
Qua biểu đồ 2.1 nêu trên thì chúng ta có thể thấy mức độ hiểu biết pháp luật
của HS trƣờng THPT Lê lợi đang cịn thấp, tỷ lệ ít hiểu biết pháp luật chiếm tỷ lệ
60.96% . trong khi tỷ lệ hiểu biết pháp luật là 27.88%, rất hiểu biết pháp luật cũng
chỉ đạt 7.97%. Đây là thực trang đáng báo động trong giai đoạn hiện nay, nhất là
các em học sinh đang ngồi trên ghế nhà trƣờng.
2.2.2. Mức độ hiệu quả của hoạt động giáo dục pháp luật cho HS tại trƣờng
THPT Lê Lợi

14


60.00%
49.00%

50.00%

37.45%

40.00%
30.00%
20.00%
10.00%


9.96%
3.59%

0.00%
Rất hiệu quả

Hiệu quả

Thiếu hiệu quả

Không hiệu quả

Biểu đồ 2.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động giáo dục pháp luật cho HS tại trƣờng
THPT Lê Lợi
Qua khảo sát câu hỏi 2 phụ lục 2 đánh giá về tính hiệu quả của hoạt động
giáo dục pháp luật cho HS tại trƣờng THPT Lê Lợi, chỉ có 3.59% HS đƣợc khảo
sát cho rằng các hoạt động giáo dục pháp luật cho HS tại Trƣờng THPT Lê Lợi
đƣợc tổ chức rất hiệu quả; 9.96% cho rằng hiệu quả; 49% cho rằng thiếu hiệu quả.
Trong khi đó tới 37.45% HS đánh giá khơng hiệu quả. Qua tìm hiểu thực trạng,
chúng tơi nhận thấy hoạt động giáo dục pháp luật cho HS tại trƣờng THPT Lê Lợi
trong thời gian qua đạt kết quả chƣa cao. Điều đó do nhiều nguyên nhân khác
nhau.
2.2.3. Mức độ hứng thú của HS khi tham gia hoạt động giáo dục pháp luật
tại trƣờng THPT Lê Lợi
Về mức độ hứng thú của HS khi tham gia HĐ giáo dục pháp luật . Chúng tôi
tiến hành khảo sát 251 HS của nhà trƣờng với câu hỏi 3 phụ lục 3 và thu đƣợc kết
quả đƣợc thể hiện ở sơ đồ 2.3:

17.60%


Rất hứng thú
56.80%

25.60%

Hứng thú
Không hứng thú

Biểu đồ 2.3. Mức độ hứng thú của HS khi tham gia hoạt động giáo dục pháp luật .
15


Nhận xét: Qua biểu đồ 2.3 thì chúng tơi thấy 17.60% HS cho rằng hoạt động
này rất hứng thú, 25.60% HS hứng thú với hoạt động này. Điều đó một bộ phận
nhỏ HS nhà trƣờng nhận thức đƣợc rất rõ nhiệm vụ tham gia giáo dục pháp luật,
từ đó có hứng thú đối với hoạt động này. Cịn lại có 56.80% số HS không hứng thú
với hoạt động này. Qua trực tiếp trao đổi với một số HS của nhà trƣờng, các em
cho rằng, hoạt động giáo dục pháp luật chƣa thực sự niềm say mê hứng thú, giáo
dục pháp luật chỉ vì mục đích triển khai cho có. Hoặc nhiều em HS không muốn
tham gia giáo dục pháp luật vì cho rằng hoạt động này mất nhiều thời gian, cơng
sức và cuối cùng thì tình trạng vi phạm pháp luật vẫn xẩy ra nhiều. Điều này đã
dẫn tới suy nghĩ lệch lạc của một bộ phận không nhỏ HS trong việc tham gia giáo
dục pháp luật ở nhà trƣờng trong các năm học qua.
2.2.4. Sự cần thiết của hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở trƣờng
THPT Lê Lợi
Chúng tôi đã khảo sát 251 HS của nhà trƣờng bằng phiếu câu hỏi 1 phần phụ
lục 2. Sau đó thống kê đáp án trong phiếu điều tra. Kết quả sự cần thiết của hoạt
động giáo dục pháp luật phòng, chống bạo lực học đƣờng của HS thể hiện qua biểu
đồ 2.4 sau:


17.93%
35.06%
Cần thiết
Khơng cần thiết
47.01%

Khơng có ý kiến

Biểu đồ 2.4: Sự cần thiết của hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở
trƣờng THPT Lê Lợi.
Qua biểu đồ 2.1 ta thấy, chỉ có 17.93% số HS cho rằng hoạt động này là cần
thiết, có tới 47.01% HS cho rằng các hoạt động này không thực sự cần thiết; 35.06%
Hs vẫn đang còn phân vân, chƣa thật sự biết đƣợc liệu các hoạt động giáo dục pháp
luật cho HS tại trƣờng THPT có thật sự cần thiết hay không. Sở dĩ một số em HS
cho rằng hoạt động giáo dục pháp luật cho HS THPT là không cần thiết bởi các em
nghĩ rằng chúng em có học thì cũng chẳng làm cách nào hạn chế đƣợc tình trạng vi
phạm pháp luật hiện nay. Sự phân vân của các em HS cũng là một điều dễ hiểu, bởi
các em chƣa nhận thức đƣợc đầy đủ và chƣa thật sự hiểu biết cặn kẽ về hoạt động
giáo dục pháp luật cho HS THPT cũng nhƣ trách nhiệm của các em trong hoạt động
này.
16


2.2.5. Nguyên nhân dẫn đến hoạt động giáo dục pháp luật cho HS tại trƣờng
THPT Lê Lợi hiệu quả chƣa cao
50.00%
45.00%
40.00%
35.00%
30.00%

25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%

44.62%

23.50%
11.15%

10.35%

HS khơng thích tìm Đội ngủ GV cịn hạn Nhà trường chưa Tài liệu giáo dục
phổ biến giáo dục pháp luật cịn hạn
hiểu
chế
pháp luật
chế

10.38%

Hình thức giáo
dục pháp luật
chưa hiệu quả

Biểu đồ 2.4. Những nguyên nhân dẫn đến hoạt động giáo dục pháp luật cho HS tại
trƣờng THPT Lê Lợi hiệu quả chƣa cao.
Quan biểu đồ 2.3 chúng tơi thấy có mấy nguyên nhân cơ bản sau dẫn đến

hoạt động giáo dục pháp luật cho HS ở trƣờng THPT Lê Lợi hiện nay chƣa hiệu
quả:
Thứ nhất: HS chƣa nhận thức đƣợc vai trị của hoạt động giáo dục pháp
luật, có tới 44.62% cho biết rằng khơng thích tìm hiểu, các em cho rằng có tìm hiểu
cũng khơng mang lại lợi ích gì, khơng phải việc của mình .
Thứ hai: Những thành viên làm cơng tác giáo dục pháp luật tự tìm tòi kiến
thức, làm việc bằng kinh nghiệm và tấm lòng là chính, chƣa lên kế hoạch bồi
dƣỡng, giáo dục cụ thể. Vì thế, khiến cơng tác này chƣa hiệu quả, thiếu kỹ năng và
kiến thức khoa học.
Thứ ba: Nhà trƣờng trong nhƣng năm qua đã có các văn bản chỉ đạo tích
hợp nội dung, tuy nhiên chƣa đƣợc chú trọng, còn xem nhẹ vấn đề này.
Thứ tư: Tài liệu cho việc giảng dạy và học tập pháp luật hiện nay hầu nhƣ là
khơng có, chủ yếu là các em tự tìm hiểu trên mạng.
Thứ năm: Hình thức giáo dục pháp luật hiện nay cịn khơ khan, chƣa sinh
động, nội dung chƣa phù hợp nên gây nhàm chán cho các em HS.
Kết luận: Nhìn chung, thực trạng giáo dục giáo dục pháp luật cho HS tại
trƣờng THPT Lê Lợi hiện nay chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong muốn. Thực trạng này
có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó, nguyên nhân chủ quan là chủ
yếu, trong khi HĐ giáo dục nâng cao hiểu biết pháp luật cho HS là vơ cùng quan
trọng. Vì vậy, chúng tơi xin đƣợc đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiểu quả
giáo dục pháp luật chi HS trƣờng THPT Lê Lợi, với hy vọng chia sẽ các đồng

17


nghiệp có thêm tài liệu để thực hiện hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật cho HS
trƣờng mình.
2.3. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo
dục pháp luật tại trƣờng THPT Lê Lợi
2.3.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, trách nhiệm của

ngƣời đứng đầu đơn vị trong hoạt động giáo dục pháp luật
Vào đầu năm học, nhà trƣờng thực hiện theo các công văn hƣớng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT Nghệ An để xây dựng kế hoạch, chỉ đạo
thực hiện các nội dung dạy và học, trong đó nhà trƣờng ln chú trọng xây dựng
kế hoạch giáo dục pháp luật cho học sinh. Yêu cầu các tổ chức xây dựng kế hoạch
cụ thể, chi tiết nhƣ: Tổ bộ mơn xã hội, BCH Đồn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên dạy NGLL, tổ tƣ vấn tâm lý… đƣa nội dung giáo dục, tổ chức các hoạt
động giáo dục pháp luật vào kế hoạch hoạt động của cá nhân, tổ chức để thực hiện
trong năm học. Xem đây là một nội dung quan trong, cần thiết để giáo dục các em
học sinh nâng cao hiểu biết pháp luật, góp phần giảm thiểu tình trạng bạo lực học
đƣờng hiện nay.
Để các hoạt động đƣợc tiến hành kịp thời, hiệu quả. Cấp ủy Đảng, Ban giám
hiệu nhà trƣờng luôn tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch đã đề
ra. Vì nếu khơng kiểm tra, đánh giá để kịp thời chỉ ra những bất cập, hạn chế thì
việc lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai kế hoạch đôi khi trên giấy tờ và không mang lại
kết quả nhƣ mong muốn. Thông qua việc kiểm tra, đánh giá để có hƣớng chỉ đạo
kịp thời những vấn đề, nội dung thực hiện còn bất cập, kém hiệu quả, đồng thời
cũng phát huy những việc làm tốt, thiết thực. Bên cạnh đó sẽ tiến hành biểu dƣơng,
khen ngợi bằng vật chất hoặc tinh thần đối với những cá nhân, tập thể đã thực hiện
tốt, để tạo sức lan tỏa trong cán bộ, giáo viên và học sinh nhà trƣờng.
2.3.2. Tăng cƣờng công tác lãnh đạo chỉ đạo của BGH, tổ chuyên môn… đối
với công tác giáo dục pháp luật
- Xây dựng hệ thống văn bản
Đầu năm học, nhà trƣờng đã xây dựng hệ thống văn bản nhằm giáo dục pháp
luật. Trƣớc hết phải xây dựng và triển khai thực hiện các văn bản quy định cấp
trên, đặc biệt những nội dung hƣớng dẫn thực hiện giáo dục pháp luật của Sở
GD&ĐT. Trên cơ sở đó xây dựng hệ thống văn bản chỉ đạo, điều hành của đơn vị
phù hợp, sát đúng với đối tƣợng. Trong những năm qua, Trƣờng THPT Lê Lợi
luôn ban hành nhiều văn bản nhằm đảm bảo công tác giáo dục pháp luật đạt kết
quả cao, đó là: Quy chế dân chủ cơ quan và các quy chế phối hợp để đảm bảo an

ninh, an tồn: Quy chế phối hợp với Cơng an huyện Tân Kỳ, công an xã Tân Phú;
Quy chế phối hợp với phụ huynh học sinh; Quy chế phối hợp với Công đoàn, Đoàn
thanh niên…

18


Đề thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các quy chế đã ban hành, nhà trƣờng
luôn triển khai và xây dựng kế hoạch thực hiện công tác giáo dục pháp luật hàng
năm, hàng tháng.
- Tổ chức thực hiện
Buổi đầu tiên khi học sinh đến trƣờng, nhà trƣờng sẽ tổ chức cho học sinh
toàn trƣờng học tập các nội quy, quy định của ngành, của trƣờng đề ra; Thông qua
bộ Quy tắc ứng xử đƣợc nhà trƣờng ban hành; học tập, tìm hiểu về truyền thống
của nhà trƣờng. Cũng tại buổi học này, nhà trƣờng tổ chức cho học sinh ký các
cam kết thực hiện không vi phạm pháp luật …
Trên cơ sở các văn bản đã đƣợc ban hành, giao cho các tổ chức, cá nhân liên
quan thực hiện quy chế, kế hoạch đã đề ra. Quá trình thực hiện phải theo đúng
những nội dung, yêu cầu đặt ra, tuy nhiên phải linh hoạt và điều chỉnh phù hợp với
tình hình thực tế, hƣớng đến việc thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.
2.3.3. Giải pháp làm tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch
xây dựng trƣờng học đảm bảo an ninh, an toàn
Nhằm phát hiện những hạn chế, bất cập, thiếu sót trên mọi phƣơng diện
trong q trình tổ chức thực hiện để hồn thành tốt nhất kế hoạch Nhà trƣờng đã đề
ra. Qua đó các tổ chức và cá nhân trong nhà trƣờng biết rõ ƣu điểm và khuyết điểm
của tổ chức và cá nhân mình phụ trách, biết rõ cán bộ và nhân viên tốt hay hạn chế
ở những nội dung nào để có biện pháp phát huy hay khắc phục kịp thời.
Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời phát hiện những thiếu sót
trong lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng trƣờng học đảm bảo an ninh, an tồn, khơng
vi phạm pháp luật, những bất cập trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và nhiệm

vụ chun mơn để lãnh đạo nhà trƣờng có những bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tế của đơn vị tại các thời điểm khác nhau.
Kiểm tra để giải quyết tốt và kịp thời từng vấn đề cụ thể phát sinh trong việc
thực hiện kế hoạch xây dựng trƣờng học an toàn; đẩy mạnh hơn nữa, tạo chuyển
biến thực chất về từng nội dung trong việc đảm bảo an ninh, an tồn trƣờng học.
Để làm tốt cơng tác kiểm tra, giám sát, tập thể lãnh đạo trƣờng THPT Lê Lợi
đã đƣa nội dung kiểm tra, giám sát việc xây dựng trƣờng học an tồn, kiểm tra việc
thực hiện văn hố cơng sở; cải cách hành chính; thực hiện quy tắc ứng xử … của
cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động, HS vào kế hoạch công tác kiểm tra
nội bộ hàng tháng, hàng năm của đơn vị.
Ban hành Chƣơng trình, kế hoạch kiểm tra giám sát, ra các quyết đinh thành
lập các tổ kiểm tra giám sát. Sau đó tiến hành trình tự các bƣớc của quy trình kiểm
tra theo đúng quy định. Tổ chức kiểm tra thƣờng xuyên, kiểm tra định kỳ việc thực
hiện TH an toàn, thực hiện quy tắc ứng xử… của cán bộ, công chức, viên chức,
ngƣời lao động và HS. Sau kiểm tra, giám sát, đơn vị tổ chức bổ sung các thiếu sót,
khắc phục các tồn tại một cách quyết liệt và triệt để.
19


Để thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát nhà trƣờng đã thành lập tổ an
ninh, giám thị, hàng ngày có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện kỷ luật kỷ cƣơng
hành chính; ngồi ra đơn vị cịn lắp hệ thống camera giám sát ở các khu vực trọng
yếu của nhà trƣờng. Nhờ vậy, nên đã điều chỉnh đƣợc các hành vi, ngôn ngữ ứng
xử của các thành viên trong nhà trƣờng, lâu dần trở thành nề nếp, thói quen văn
minh, văn hóa trong nhà trƣờng ý thức chấp hành nội quy, tuân thủ pháp luật.
Muốn đạt đƣợc hiệu quả của việc thực hiện các bƣớc sau kiểm tra, nhà
trƣờng đã có những hoạt động tham vấn, tƣ vấn, động viên, giúp đỡ, hỗ trợ đối
tƣợng đƣợc kiểm tra để họ khắc phục đƣợc triệt để các thiếu sót, tồn tại trong các
hành vi vi phạm nội quy, vi phạm pháp luật, nhờ vậy việc thực hiện kế hoạch xây
dựng Nhà trƣờng đảm bảo an ninh, an toàn trƣờng học.

2.3.4. Chú trọng bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục
pháp luật
- Công tác giáo dục pháp luật một cơng việc khó khăn, phức tạp mà khơng
phải giáo viên nào cũng có thể dễ dàng đảm nhận, thực hiện tốt. Chính vì lẽ đó, lựa
chọn cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật phải hết phải hết sức thận trọng. Bên
cạnh những GV là mơn GDCD, thì các đồng chí GVCN cũng phải đảm nhận
nhiệm vụ làm công tác giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, với đặc thù là các đơn vị
trƣờng học, các đồng chí giáo viên mơn khác khơng có nghiệp vụ làm cơng tác
giáo dục pháp luật. Vì thế, thực tế này đòi hỏi BGH nhà trƣờng hết sức chủ động
trong việc đào tạo, bồi dƣỡng, xây dựng đội ngũ làm công tác giáo dục pháp luật.
Trong thời gian qua, chúng tôi đã áp dụng một số biện pháp sau:
- Lựa chọn giáo viên và các đồng chí trong tổ chức đồn thể làm cơng tác
giáo dục pháp luật trong nhà trƣờng:
+ Chủ động lựa chọn những giáo viên có năng lực, trẻ, nhiệt huyết tham gia
công tác giáo dục pháp luật. Điều này giúp cho nhà trƣờng vừa có những ngƣời
tuyên truyền giàu kinh nghiệm, vừa có những giáo viên trẻ có điều kiện đƣợc học
hỏi, bồi dƣỡng, rèn luyện để trƣởng thành, trở thành những hạt nhân trong công tác
giáo dục pháp luật.
+ Phải là những đồng chí có năng lực chuyên môn vững vàng, phẩm chất đạo
đức tốt, có uy tín với đồng nghiệp; thẳng thắn, trung thực, cơng tâm trong cơng
việc; có dũng khí đấu tranh với mọi hành vi vi phạm; phƣơng pháp công tác cầu
thị, khoa học, thận trọng; có quyết tâm chính trị cao, nhân văn, trách nhiệm, hiệu
quả; ln làm việc vì tập thể, vì sự đồn kết của nhà trƣờng.
- BGH cần quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ giáo dục pháp luật cho
giáo viên (nhất là những đồng chí giáo viên môn GDCD, giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên kiêm nhiệm) để nắm vững và thực hiện tốt công tác giáo dục pháp luật.

20



×