Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

(Skkn 2023) một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh trường thpt tương dương 1 trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 55 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG1
----------  ----------

ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG YÊU NƯỚC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 1 TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Lĩnh vực: Kỹ năng sống
Nhóm tác giả:
1. Nguyễn Thị Nam – Giáo viên. Đt: 0389235808
2. Hoàng Đăng Tùng- Giáo viên. Đt: 0915420680
Đơn vị: Trường THPT Tương Dương1

Nghệ An, tháng 04 năm 2023


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1

Lý do chọn đề tài


1

2

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

2

2.1

Đối tượng nghiên cứu

2

2.2

Phạm vi nghiên cứu

2

3.

Các phương pháp tiến hành

2

4.

Tính mới, tính sáng tạo của biện pháp:


2

NỘI DUNG

3

PHẦN I

PHẦN II

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc giáo dục truyền thống
yêu nước cho học sinh THPT

3

Cơ sở lý luận

3

1.1

Một số khái niệm

3

1.2.

Nội dung truyền thống yêu nước cần giáo dục cho học sinh

4


1.3.

Vai trò của giáo duc truyền thống yêu nước cho học sinh
THPT

8

Cơ sở thực tiễn

11

1.

2.

Chương 2. Thực trạng giáo dục truyền thống yêu nước tại trường
THPT Tương Dương1

13

1.

Đặc điểm tình hình chung của địa phương và của Nhà
trường

13

1.1


Thuận lợi

13

1.2.

Khó khăn

15

2.

Thực trạng giáo dục truyền thống yêu nước tại trường
THPT Tương Dương1

15

2.1.

Những kết quả đạt được

15


2.1.1.

Công tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng về truyền thống
yêu nước

15


2.1.2.

Phối kết hợp giữa các tổ chức chính trị chính trị, đồn thể
trong Nhà trường cùng tiến hành đồng bộ các hoạt động
giáo dục truyền thống yêu nước

16

2.2.

Tồn tại, hạn chế

17

2.3.

Nguyên nhân của kết quả đạt được và hạn chế

18

Chương 3. Một số giải pháp để nâng cao công tác giáo dục truyền
thống yêu nước cho học sinh tại trường THPT Tương
Dương1 trong giai đoạn hiện nay

19

Phát huy vai trị của BGH Nhà trường, Giáo viên giảng dạy
và Đồn TNCS Hồ Chí Minh


19

1.1.

Đối với Ban giám hiệu nhà trường

19

1.2.

Xây dựng đội ngũ giáo viên vững mạnh, tăng cường việc
giáo dục truyền thống yêu nước thông qua việc dạy học các
bộ mơn

20

1.3.

Tổ chức Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

25

2.

Nâng cao nhận thức cho học sinh THPT về truyền thống
yêu nước

27

3.


Kết hợp giữa gia đình- nhà trường và xã hội

32

4.

Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với đối
tượng HS

33

5.

Chú trọng lấy gương “ người tốt, việc tốt”: để giáo dục HS,
giúp HS tự giáo dục

36

6.

Kết quả cụ thể

37

7.

Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục truyền thống yêu nước cho
học sinh Trường THPT Tương Dương 1 trong giai đoạn

hiện nay

39

1.


7.1

Mục đích khảo sát

39

7.2

Nội dung và phương pháp khảo sát

39

7.3

Đối tượng khảo sát

40

7.4

Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải
pháp đã đề xuất


41

KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT

43

1.

Kết luận

43

2.

Đề xuất

44

Tài liệu tham khảo

45

PHẦN III

Phụ lục


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
THPT

TNCSHCM

Từ hoặc cụm từ
Trung học phổ thơng
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

BGH

Ban giám hiệu

BCH

Ban chấp hành

GVCN
HS
TBC
CBQL

Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh
Trung bình chung

Cán bộ quản lý


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Lịch
sử của dân tộc Việt Nam đã được viết bằng máu và mồ hôi của nhiều thế hệ ơng
cha đã làm nên biết bao kỳ tích anh hùng, những trang sử vẻ vang đầy khí thế.
Chính những điều đó đã tạo nên truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam mà
trong đó nổi bật nhất là lòng yêu nước - một truyền thống cao quý vừa được hun
đúc và phát huy suốt trong quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.
Mỗi người Việt Nam đều có quyền tự hào về những trang sử hào hùng của dân tộc,
những người đã hy sinh để bảo vệ mảnh đất quê hương. Những người đã viết nên
thiên sử của dân tộc và sẽ luôn là hành trang của các thế hệ người Việt Nam.
Có thể nói truyền thống yêu nước là một sợi chỉ đỏ xuyên suốt qua toàn bộ
lịch sử của đất nước Việt Nam, là thước đo giá trị tinh thần của từng con người,
từng công dân trước cộng đồng. Yêu nước trở thành một lẽ sống, một triết lý xã hội
và nhân sinh của con người Việt Nam, nó thấm nhuần trong máu thịt của từng con
người hình thành nên truyền thống vẻ vang của dân tộc. Nhờ đó mà từ bao đời nay,
từ thế hệ này nối tiếp thế hệ khác đã chiến đấu khơng tiếc xương máu của mình để
đập tan biết bao lũ xâm lăng tàn bạo, giữ vững nền độc lập cho dân tộc, xây dựng
đất nước ngày càng vững mạnh.
Đất nước ta có được độc lập, tự do và thống nhất toàn vẹn lãnh thổ như ngày
hơm nay chính là nhờ sự phát huy tinh thần yêu nước của biết bao tấm gương anh
hùng cách mạng đã đổ máu và ngã xuống. Lòng yêu nước của người Việt Nam
khơng chỉ là tư tưởng, tình cảm mà đã trở thành triết lý, là chủ nghĩa yêu nước, là ý
chí, khí phách, quyết tâm và hành động của mỗi con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh
từng nói: “Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu
của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi,
nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán

nước và cướp nước”. Tuy nhiên, Người cũng chỉ rõ rằng “…tinh thần yêu nước
cũng như các thứ của q. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê,
rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hịm…”.
Chính vì vậy “bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều
được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh
đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào
công việc yêu nước…”
Ngày nay, trong sự nghiệp đổi mới của đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng
đang diễn ra trong một bối cảnh quốc tế hội nhập nhiều thời cơ nhưng cũng khơng
ít khó khăn thách thức. Trước u cầu của lịch sử, tinh thần yêu nước, chủ nghĩa
yêu nước của dân tộc cần được phát huy mạnh mẽ hơn nữa. Trong cơng cuộc đổi
mới đó, thế hệ trẻ đóng một vai trò hết sức quan trọng. Họ là lực lượng nòng cốt, là
động lực thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Vì vậy, bồi dưỡng và giáo dục lịng
1


yêu nước cho thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh ở các trường THPT là một việc làm
cần thiết và quan trọng.
Với những lý do như trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh Trường
THPT Tương Dương 1 trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài sáng kiến kinh
nghiệm trao đổi cùng đồng nghiệp, để nâng cao giáo dục truyền thống yêu nước
cho học sinh THPT.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các yếu tố trong hệ thống giáo dục truyền thống yêu nước
cho học sinh THPT hiện nay: chủ thể giáo dục, mục tiêu, chương trình, nội dung,
phương pháp, hình thức, phương tiện giáo dục và đối tượng giáo dục đó là học sinh
THPT, chủ yếu ở độ tuổi 16 - 18.
2.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu nâng cao hiệu quả giáo dục của truyền thống yêu
nước cho học sinh trường THPT Tương Dương 1.
3. Các phương pháp tiến hành
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: logic,
phân tích - tổng hợp, quy nạp - diễn dịch, điều tra xã hội học... nhằm thực hiện
mục đích, nhiệm vụ đã đặt ra.
-

- Phương pháp hỗ trợ: Thống kê số liệu, phân tích số liệu, khảo sát.
4. Tính mới, tính sáng tạo của biện pháp
- Những luận điểm và kết luận của đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ và cung
cấp luận cứ khoa học cho việc xác định các quan điểm về giáo dục truyền thống
yêu nước nói chung, giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh THPT nói riêng.
- Đề tài góp thêm kinh nghiệm cho giáo viên giảng dạy môn GDCD, Lịch
sử, Giáo dục quốc phòng, Ngữ văn, các nhà quản lý, lãnh đạo của trường và những
ai quan tâm đến công tác giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh THPT hiện
nay.
- Đề tài đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
truyền thống yêu nước cho học sinh THPT hiện nay.

2


PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC GIÁO DỤC
TRUYỀN THỐNG YÊU NƯỚC CHO HỌC SINH THPT
1. Cơ sở lý luận
1.1. Một số khái niệm
* Truyền thống:
Truyền thống là những yếu tố về sinh hoạt xã hội, phong tục, tập quán, lối

sống, đạo đức của một dân tộc được hình thành trong quá trình được lưu truyền từ
đời này sang đời khác từ xưa đến nay.
* Yêu nước:
Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng (2011) định nghĩa:“Yêu nước là một
trong những tình cảm sâu sắc nhất, đã được củng cố qua hàng trăm năm, hàng
nghìn năm tồn tại của các quốc gia biệt lập”.
Tinh thần yêu nước của người Việt hình thành và biểu hiện rõ nhất trong đấu
tranh chống kẻ thù xâm lược. Thật hiếm thấy dân tộc nào trên thế giới lại có q
trình chống ngoại xâm kiên cường bền bỉ như dân tộc ta mà kẻ thù là những đế chế
hoặc đế quốc vào loại hùng mạnh bậc nhất thế giới. Trước cuộc chiến đấu khơng
cân sức như vậy thì con đường sống còn chiến thắng là phải biết huy động sức
mạnh tổng hợp cả vật chất lẫn tinh thần của toàn dân. Hoàn cảnh ấy đã tác động
sâu sắc đến sự hình thành và phát triển của truyền thống yêu nước, ý chí quật
cường bất khuất và niềm tự tơn dân tộc.
* Khái niệm giáo dục và giáo dục truyền thống yêu nước:
Theo từ điển Tiếng Việt, giáo dục:“là hoạt động nhằm tác động một cách có
hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho
đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đặt ra”.
Giáo dục có nội dung rất phong phú bao gồm giáo dục đạo đức, giáo dục
thẩm mỹ, lao động, kinh tế, quốc phịng, an ninh, chính trị, tư tưởng…Trong đó
chính trị - tư tưởng được xác định là một nội dung chủ đạo và có vị trí đặc biệt
trong việc rèn luyện, xây dựng các tri thức chính trị, hình thành nhân cách, củng cố
niềm tin, quy định bản chất xã hội, bản chất giai cấp cho đối tượng giáo dục.
Giáo dục truyền thống yêu nước là giáo dục cho học sinh sống có lý tưởng
và trung thành với lý tưởng cách mạng. Đồng thời cũng chính là thực hiện mục
tiêu của giáo dục: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và CNXH; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [điều 2, Luật Giáo dục,
Nxb CTQG, Hà Nội 2005].

3


Hiện nay, giáo dục truyền thống yêu nước được coi là hoạt động có mục
đích của Đảng Cộng sản, Nhà nước và các đồn thể chính trị - xã hội nhằm hình
thành ở học sinh, học sinh thế giới quan khoa học, rèn luyện bản lĩnh chính trị
vững vàng, niềm tin vào sự nghiệp cách mạng do Đảng khởi xướng, lãnh đạo, khắc
phục thói thụ động và thờ ơ chính trị, hình thành thái độ đấu tranh khơng khoan
nhượng đối với các tư tưởng phản tiến bộ, thúc đẩy tính tích cực, tự giác, sáng tạo
tham gia vào các phong trào cách mạng.
1.2. Nội dung truyền thống yêu nước cần giáo dục cho học sinh
* Lòng tự hào dân tộc, ý chí tự cường
Giáo dục lịng tự hào dân tộc, nâng cao ý thức tự lực, tự cường cho học sinh,
qua đó phát huy vai trị của học sinh trong đấu tranh phản bác, làm thất bại âm
mưu “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch.
Giáo dục tinh thần đoàn kết, làm cho học sinh nhận rõ được vai trị của khối
đại đồn kết tồn dân tộc và đoàn kết quốc tế trong lịch sử dân tộc cũng như trong
công cuộc đổi mới đất nước. Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn
hóa cho thế hệ trẻ là nhiệm vụ chiến lược, lâu dài, quan trọng, địi hỏi phải có sự
quan tâm, đầu tư thích đáng. Đầu tư cho giáo dục, trong đó có giáo dục lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ là đầu tư cho tương lai của đất
nước. Đây là nhiệm vụ của toàn Đảng, của các cấp, các ngành, đồn thể, gia đình
và tồn xã hội; tạo điều kiện tối đa cho thế hệ trẻ học tập, lao động, cống hiến, là
lực lượng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc.
Nội dung giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh phải
đảm bảo hướng đến các chuẩn mực xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn
cách mạng hiện nay, bao gồm:
- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thốt khỏi nghèo nàn lạc hậu,

đồn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hồ bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Có ý thức tập thể, đồn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.
- Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân
nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và
cải thiện môi trường sinh thái.
- Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng
suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
- Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chun mơn, trình độ
thẩm mỹ và thể lực.
4


Nhà nước ta đặc biệt coi trọng việc giáo dục truyền thống văn hố, văn hiến,
đồn kết cộng đồng, rèn luyện ý chí tự lực tự cường, lịng tự tơn dân tộc, khát vọng
vươn lên chiếm lĩnh đỉnh cao trí tuệ, không cam chịu nghèo nàn lạc hậu; giáo dục
tinh thần xung kích, tình nguyện vì cộng đồng và sự phồn vinh của đất nước cho
học sinh.
Giáo dục rèn luyện truyền thống yêu nước, đạo đức cách mạng cho học sinh
trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần đào tạo, giáo dục
thế hệ học sinh có trình độ kiến thức, nghiệp vụ chun mơn cao, bản lĩnh chính trị
vững vàng, xứng đáng là chủ nhân tương lai đưa nước nhà sánh vai cùng các dân
tộc tiên tiến trên thế giới, xứng đáng với mong ước của Bác Hồ kính u.
* Tinh thần đồn kết, u thương dám xả thân vì độc lập dân tộc
Đồn kết là mọi người gắn bó, đồng tâm nhất trí với nhau thành một khối
vững chắc, cùng hành động để đạt được một lí tưởng, một mục đích nhất định.
Đồn kết là một truyền thống nổi bật của dân tộc Việt Nam trong suốt quá trình
lịch sử dựng nước và giữ nước. Thực tế lịch sử giữ nước và dựng nước mấy ngàn
năm đã cho thấy chia rẽ thì yếu, đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh và dẫn đến thành
cơng.

Trong giai đoạn hiện nay, tinh thần đồn kết dân tộc vẫn luôn là thước đo
phẩm giá để đánh giá thái độ, tình cảm và trách nhiệm của mỗi con người. Vì vậy,
việc bồi dưỡng tinh thần đồn kết cho học sinh sẽ góp phần quan trọng vào việc
đào luyện ra những lớp người sống có bản lĩnh trí tuệ, có tình thương trách nhiệm
với bản thân, gia đình và đất nước.
Giáo dục tinh thần đoàn kết cho học sinh trước hết là nâng cao nhận thức
trong học sinh về vai trị, vị trí của chủ nghĩa u nước Việt Nam. Chủ nghĩa yêu
nước Việt Nam từ lâu trở thành truyền thống đối với dân tộc ta, chỉ khi nào học
sinh nhận thức được vai trò của chủ nghĩa yêu nước thì mới tạo động lực cho họ
làm việc phấn đấu vươn lên ngang tầm thời đại. Có nhận thức như vậy, thì họ mới
thấy được trách nhiệm của mình trong tham gia những hoạt động xã hội, biết gạn
đục, khơi trong để chắt lọc, giữ lại những gì là tinh túy nhất, tiêu biểu nhất để xây
dựng hình mẫu người học sinh trong thời đại mới.
* Tình yêu lao động, ham sáng tạo
Khơi dậy và thúc đẩy sự xung kích, sáng tạo của tuổi trẻ là biện pháp quan
trọng phát huy nguồn lực to lớn của xã hội, nhằm đóng góp tích cực vào sự nghiệp
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội... của đất nước. Chính từ đây, lịng tự hào và tinh
thần tự tơn dân tộc ở các thế hệ thanh, thiếu niên nước ta ngày càng biểu hiện rõ rệt
và khẳng định được giá trị đặc sắc của nó, để góp phần làm nên hình ảnh một nước
Việt Nam năng động và đầy bản lĩnh trong q trình hội nhập tồn cầu.
Học sinh Việt Nam đang ra sức thi đua học tập, lao động sáng tạo, góp phần
đắc lực thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội XII
5


của Đảng đã đề ra; xung phong tình nguyện lên rừng, xuống biển, tích cực nghiên
cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ, nhất là những ngành mũi nhọn, lĩnh
vực mới; xung kích tham gia phịng chống và khắc phục hậu quả của thiên tai, góp
phần tạo thêm khối lượng của cải vật chất to lớn cho xã hội, v.v.. Qua các phong
trào hành động cách mạng trên nhiều lĩnh vực, thế hệ trẻ Việt Nam đã và đang

ngày càng khẳng định vai trị là chủ thể tích cực trong cơng cuộc đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bằng ý chí và năng lực của mình, họ thích ứng
nhanh với tình hình, nhiệm vụ mới, chủ động lập thân, lập nghiệp, không ngừng thi
đua học tập, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh.
Trong cơng nghiệp và dịch vụ, học sinh đi đầu nghiên cứu, phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề, chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Trong nơng nghiệp và nơng thơn, đồn viên, học sinh xung kích ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất và đời sống, tiếp tục
triển khai sâu rộng phong trào phát triển kinh tế, tích cực và hiệu quả trong xây
dựng nông thôn mới.
Trong lực lượng vũ trang, phấn đấu nghiên cứu, phát huy sáng kiến về huấn
luyện, bảo quản, cải tiến sử dụng trang bị kỹ thuật... Đoàn học sinh tăng cường
nghiên cứu hình thức hỗ trợ các sáng kiến, ý tưởng sáng tạo của học sinh trong các
lĩnh vực, thúc đẩy các cấp cán bộ đồn xung kích đảm nhận, thực hiện các chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước, nhất là ở những
lĩnh vực, địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Tổ chức các đội trí thức trẻ tình
nguyện, lực lượng học sinh xung phong thực hiện các chương trình, dự án kinh tế xã hội gắn với bảo đảm an ninh - quốc phòng vùng biên giới, hải đảo, tham gia
phát triển các khu kinh tế quốc phòng, cai nghiện và giải quyết việc làm sau cai
nghiện cho học sinh.
Lao động đi liền với sáng tạo trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ được
coi là đòn bẩy, động lực mạnh mẽ và cũng là yêu cầu chặt chẽ thúc đẩy tuổi trẻ cả
nước không ngừng phấn đấu vươn lên rèn luyện thể lực, trí lực cống hiến tri thức,
sức trẻ của mình vì sự phát triển lớn mạnh của tổ chức đoàn về cả chất và lượng.
Có thể nói, những phong trào nói trên đã khơi dậy và phát huy mạnh mẽ tiềm năng
của đông đảo học sinh, tạo môi trường giáo dục, rèn luyện và phát triển lành mạnh
cho tuổi trẻ cả nước.
* Truyền thống hiếu học, chuyên cần
Dân tộc Việt Nam là một dân tộc thơng minh và có truyền thống hiếu học.
Người Việt Nam lấy sự học làm điều căn bản để thực hiện đạo lý làm người. Trong

suốt mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước, trải qua mọi thăng trầm của lịch sử,
hiếu học là một truyền thống, là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn, luôn được đề cao
và coi trọng, đặc biệt được thế hệ trẻ phát huy.
6


Học sinh những chủ nhân tương lai của đất nước, lực lượng lao động chính
của xã hội trong thời đại bùng nổ thơng tin, tồn cầu hóa…cần phải kế thừa và phát
huy mạnh mẽ truyền thống hiếu học của cha ông, của những thế hệ đi trước.
Muốn có đủ tri thức, kỹ năng, hội nhập hiệu quả, phải tâm niệm một điều:
học là để lấy kiến thức, học cho mình, và khơng bao giờ là đủ. Thêm vào đó phải
ln tạo cho mình một lí tưởng sống đúng đắn, cao đẹp để nó có thể làm ngọn đèn
soi sáng con đường đi đến thành cơng của bản thân, phải có ý chí, nghị lực vượt
qua mọi khó khăn để biến ước mơ thành hiện thực.
Hiếu học là một quá trình tích luỹ lâu dài, khơng chỉ giới hạn vào việc đạt
kết quả cho riêng một giai đoạn nào. Không tự thoả mãn với thành tích của mình
mà hãy rèn luyện để có một tinh thần ham học hỏi, cầu thị. Chỉ có chí thú trong sự
học, khơng bị địi hỏi mà vẫn học, dốc lòng dốc sức theo đuổi tiến bộ thì khát vọng
thành cơng cho cuộc sống sau này của bạn chắc chắn trở thành sự thật.
Nghệ An là vùng đất hiếu học, chuyên cần, sáng tạo, hiện nay hình như đã
thành một truyền thống lâu đời. Chính vì truyền thống ấy mà hiện nay học sinh
Nghệ An không ngừng phát huy và đạt nhiều thành tích lớn trong các kì thi, quốc
gia, quốc tế trong lao động sáng tạo.
* Yêu dân tộc, yêu nhân dân, yêu CNXH và yêu sự nghiệp mà đất nước
đang xây dựng
Chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh là sự thống nhất giữa lịng yêu Tổ quốc
với niềm tin chủ nghĩa xã hội. Niềm tin chủ nghĩa xã hội không phải chỉ là một
nhận thức lý luận và tình cảm chung, mà phải biểu hiện ra thành hành động hàng
ngày đấu tranh không mệt mỏi để xây dựng CNXH, làm cho đất nước ngày càng
phồn vinh, nhân dân lao động ngày càng có đời sống vật chất và tinh thần không

ngừng nâng cao.
Sự thống nhất giữa yêu nước và yêu CNXH đòi hỏi mọi học sinh chúng ta
phải ngày càng nhận thức rắng muốn đưa đất nước và dân tộc tiến lên khơng có
con đường nào khác ngoài con đường đi lên CNXH. Sự thống nhất đó là một nội
dung khách quan cho phép chủ nghĩa u nước khơng chỉ đóng góp vai trị động
lực tinh thần trong lĩnh vực chiến đấu chống ngoại xâm mà cả trong lĩnh vực lao
động xây dựng đất nước.
Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là “xã hội ngày càng tiến, vật chất
ngày càng tăng, tinh thần ngày càng tốt, đó là chủ nghĩa xã hội”. Chủ nghĩa xã hội
là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trước hết là
nhân dân lao động. Và chủ nghĩa xã hội là làm cho dân đủ ăn, đủ mặc ngày càng
sung sướng, ai nấy được đi học. Đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Đó là
những thành quả và sự nghiệp mà chúng ta đã xây dựng. Chính vì vậy mà học sinh
những người chủ tương lai của đất nước phải yêu CNXH ngày nay hơn nữa. Phải
7


làm cho đất nước ngày càng phát triển để tiến nhanh tiến mạnh trong thế kỷ XXI,
để có thể sánh vai, hội nhập với các nước trên thế giới.
1.3. Vai trò của giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh THPT
1.3.1. Giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh THPT góp phần phát
triển con người tồn diện
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:“Muốn xây dựng CNXH phải có con người
XHCN”. Đức và tài là hai mặt của cùng một nhân cách con người, là những nội
dung không thể thiếu trong giáo dục con người tồn diện.
Mục đích cuối cùng của giáo dục toàn diện nhằm tạo ra lớp người có năng
lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu thời đại. Hồ Chí Minh xác định “Trong việc
giáo dục và học tập, phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng, giác ngộ
XHCN, văn hoá, kĩ thuật, lao động và sản xuất”.
Giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh là một trong những nội dung

quan trọng trong cơng tác giáo dục tồn diện bởi ngồi kiến thức chun mơn, văn
hóa, người học sinh rất cần được trau dồi tư tưởng, đạo đức, lối sống, bồi dưỡng
lòng yêu nước, sự quan tâm tới cộng đồng. Luật Giáo dục nước ta chỉ rõ: “Mục tiêu
giáo dục là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ
nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ
đào tạo, có sức khoẻ để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
. Bởi vậy, giáo dục truyền thống yêu nước với mục đích trang bị thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan cộng sản và phương pháp luận biện chứng chính là góp phần hình
thành nhân cách tồn diện cho học sinh.
Đó là quá trình tác động đến thế hệ trẻ, giúp họ có nhận thức đầy đủ về lịch
sử dân tộc, hình thành tình cảm yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào với truyền
thống đấu tranh dựng nước và giữ nước của cha ơng, để từ đó hình thành nghĩa vụ
công dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Việc giáo dục truyền thống yêu nước với mục đích giúp họ hiểu biết sâu sắc
quá khứ gian khổ, đau thương nhưng anh dũng và vinh quang của dân tộc, từ đó
nhận rõ giá trị của cuộc sống hiện tại để có niềm tự hào, lòng yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội và tinh thần quốc tế chân chính; xây dựng thái độ lao động mới, ý
thức tự lực tự cường, có trách nhiệm với xã hội, với tương lai của dân tộc, tiếp tục
sự nghiệp của các thế hệ cha anh đi trước, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Việc giáo dục truyền thống yêu nước cho thế hệ trẻ còn nhằm bảo đảm sự kế
tục và thống nhất giữa các thế hệ cách mạng Việt Nam. Có thể nói rằng, công tác
giáo dục truyền thống là một phần không thể thiếu để hình thành và phát triển đạo
đức, nhân cách của thế hệ trẻ. Dân tộc Việt Nam với một truyền thống lịch sử rất
đáng tự hào với nhiều chiến công hiển hách: những mốc son, dấu ấn đáng nhớ
8


ấy là kết tinh của lòng yêu nước, ý thức tự tôn, tự hào dân tộc, tinh thần chiến đấu
hy sinh anh dũng của bao thế hệ cha anh đi trước.

Giáo dục truyền thống yêu nước là nâng cao tinh thần yêu nước, phẩm chất
đạo đức, lối sống XHCN cho học sinh THPT. Đó là sự tổng hợp những phẩm chất
tích cực của con người nó thể hiện ở sự vững vàng, kiên định trong quan điểm, lập
trường chính trị, không hoang mang, dao động trước những biến động và tác động
phức tạp của cuộc sống xã hội cũng như những khó khăn, thách thức đối với bản
thân; ln trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Bản lĩnh
còn thể hiện ở việc dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm để thực hiện mục
tiêu, lý tưởng đó.
Thơng qua giáo dục truyền thống u nước, tình yêu nước của học sinh được
hình thành và nâng cao. Điều đó được thể hiện ở sự trung thành với chế độ XHCN,
lịng u nước chân chính, kiên định lập trường cách mạng, vững vàng trước
những âm mưu, thủ đoạn tấn công của kẻ địch cũng như không hoang mang, giao
động trước những biến động chính trị trên thế giới, góp phần đào tạo lớp người kế tục
trung thành và xuất sắc sự nghiệp của Đảng và dân tộc Việt Nam.
Giáo dục truyền thống yêu nước kết hợp với thường xuyên giáo dục lối sống
lành mạnh, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Giáo dục cho học sinh
tinh thần trọng nghĩa, trung thực, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước cộng
đồng, bảo vệ môi trường, chống mọi tệ nạn và tiêu cực xã hội, tích cực bài trừ các
hủ tục lạc hậu cản trở tiến bộ xã hội... Giáo dục cho họ có thái độ đúng, đấu tranh
khơng khoan nhượng với thói hư tật xấu, lên án hành vi vơ văn hố, phi đạo đức.
Đại hội Đảng lần thứ X chỉ rõ: “Xây dựng và hoàn thiện giá trị nhân cách
con người Việt Nam, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong thời kỳ
CNH, HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế. Bồi dưỡng các giá trị văn hoá trong học
sinh, học sinh, sinh viên, đặc biệt là lý tưởng sống, lối sống, năng lực trí tuệ, đạo
đức và bản lĩnh văn hoá con người Việt Nam”.
Giáo dục truyền thống yêu nước góp phần định hướng hoạt động thực tiễn
theo hướng nhân văn, tiến bộ, cách mạng, khoa học, sáng tạo... làm cho học sinh
thấm nhuần tinh thần của Chủ nghĩa Mác -Lênin là góp phần “cải tạo thế giới”, tạo
nên những học sinh hăng hái đi đầu trên nhiều lĩnh vực, có thái độ, nhận thức tốt
và ý thức chính trị cao, có ý chí vượt qua khó khăn, vươn lên lập thân, lập nghiệp,

phát huy mạnh mẽ truyền thống xung kích cách mạng của những thế hệ học sinh
cách mạng lớp trước.
1.3.2. Giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh THPT góp phần đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá,
phát triển kinh tế tri thức và đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
Học sinh THPT chính là những học sinh có trí thức, có vai trị rất quan trọng
đối với sự phát triển đất nước vì đây là một bộ phận quan trọng đóng góp vào
9


nguồn nhân lực chất lượng cao. Đại hội X của Đảng xem việc phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới nhằm sớm đưa nước ta thốt
khỏi tình trạng kém phát triển và đến năm 2020, cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại là nhiệm vụ chính trị trọng đại nhất của toàn Đảng,
toàn dân trong giai đoạn hiện nay.
Để thực hiện nhiệm vụ đó, trong khi khơng xem nhẹ việc khai thác ngoại
lực, biến ngoại lực thành nội lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, Đảng ta cũng
cho rằng, nội lực là chính, trong đó, quan trọng nhất là nhân tố con người. Phát huy
đựơc nhân tố con người Việt Nam nhất là thế hệ trẻ là cái bảo đảm cơ bản nhất cho
thành công của sự nghiệp đổi mới. Nghị quyết Trung ương 7, Khoá X nhấn mạnh:
“Học sinh được đặt ở vị trí trọng tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân
tố và nguồn lực con người”.
Trước những yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước, q trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng đòi hỏi phải tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác học sinh nhằm chăm lo, bồi dưỡng và phát huy
cao nhất vai trò, sức mạnh của học sinh trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc XHCN. Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X chỉ rõ: “Học
sinh là rường cột của nước nhà, là chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng
xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định
sự thành bại của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng

CNXH...” . “Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"
tạo chuyển biến thực sự trong đạo đức, lối sống và hành động của học sinh. Đồng
thời "xây dựng môi trường xã hội lành mạnh để học sinh rèn luyện, phấn đấu và
trưởng thành… Có chính sách mang tính đột phá trong đào tạo nguồn nhân lực trẻ
chất lượng cao đáp ứng q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước gắn liền với giải quyết việc làm, tăng thu nhập, hưởng thụ văn hóa, vui chơi,
giải trí của học sinh”.
Giáo dục truyền thống yêu nước qua việc trang bị thế giới quan duy vật biện
chứng giúp cho học sinh THPT biết yêu lao động, tham gia lao động, học tập một
cách nghiêm túc, đem lại chất lượng và hiệu quả cao. Từ đó, họ có khả năng vươn
lên làm chủ khoa học công nghệ tiên tiến để xứng đáng với vị trí và vai trị của
mình trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc ta.
1.3.3. Giáo dục truyền thống u nước cho học sinh THPT góp phần tích cực
vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá.
Giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh THPT là giáo dục đạo đức, lý
tưởng cách mạng, lối sống, niềm tin, góp phần tạo nên một con người có niềm tin
sâu sắc trung thành với Đảng, có lập trường vững vàng trước mọi thử thách. Điều
đó góp phần giúp học sinh THPT có đủ dũng khí và khả năng bảo vệ hệ tư tưởng
vô sản, bảo vệ Đảng Cộng sản và chế độ XHCN, bảo vệ các giá trị văn hố truyền
thống dân tộc và có sức đề kháng với “Diễn biến hồ bình” của các thế lực thù
10


địch với hình thức ngày càng thâm độc, tinh vi. Chiến lược “Diễn biến hồ bình” là
một bộ phận trong chiến lược toàn cầu phản cách mạng của các thế lực thù địch.
Đây là kiểu “chiến tranh khơng có khói súng, không đánh mà thắng”.
Giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh có được phẩm chất đạo đức
và lối sống lành mạnh trong trong điều kiện có sự tác động mặt trái của cơ chế thị
trường ở nước ta và thế lực thù địch thực hiện âm mưu " Diễn biến hồ bình ",
chống CNXH ở nước ta. Việc xây dựng phẩm chất đạo đức và lối sống lành mạnh

sẽ không phải chỉ là tuyên truyền, hô hào, kêu gọi học sinh làm việc thiện, không
làm điều ác, là sống có tình có nghĩa, là phải hy sinh lợi ích riêng của cá nhân để
phục vụ cho lợi ích chung... mà vấn đề cốt lõi là phải trang bị cho họ thế giới quan
duy vật biện chứng một cách tồn diện và vững chắc.
Từ đó, học sinh thấy được giá trị, ý nghĩa và mục đích cuộc sống của con
người, "khơng có gì q hơn độc lập tự do", là "bức tường thép" để ngăn chặn lối
sống cá nhân chủ nghĩa, thực dụng trọng đồng tiền mà các thế lực thù địch đang
gieo rắc. Học sinh sẽ biết nêu cao tinh thần đấu tranh bảo vệ chân lý, bảo vệ cái
đúng, cái tốt, lên án cái ác, cái xấu và cái tiêu cực; có thái độ kiên quyết, dứt khoát
đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi mọi cái tiêu cực, sa đọa, suy thoái về đạo đức và lối
sống trong nhà trường cũng như ngoài xã hội.
Như vậy giáo dục truyền thống yêu nước cho thế hệ học sinh có ý nghĩa là
nhằm phát huy nội lực, phát huy tối đa nhân tố con người mà trước hết là tiềm
năng và nội lực tinh thần tồn tại ở mỗi con người. Giáo dục tinh thần yêu nước sẽ
làm cho học sinh luôn ở trong trạng thái hiện hữu của những tiềm năng, những nội
lực tinh thần tích cực nhất của dân tộc. Và chính điều này đóng một vai trị quan
trọng góp phần tạo nên sức mạnh chính trị - tinh thần của đất nước trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến giáo dục
và đào tạo. Đó là sự quan tâm toàn diện, trên tất cả mọi lĩnh vực. Nhà nước cịn áp
dụng hàng loạt những biện pháp tích cực để tăng cường chất lượng giáo dục. Chính
nhờ sự đầu tư của Nhà nước mà các trường không ngừng được củng cố, cơ sở vật
chất kỹ thuật khang trang, nhiều trường được hiện đại hóa từng bước, nhờ đó mà
học sinh có điều kiện học tập tốt hơn. Với nội dung chương trình giảng dạy khơng
ngừng được hiện đại hóa, cùng với quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy, học
sinh được tiếp cận tri thức toàn diện, hiện đại, tăng cường tính tích cực, tự đào tạo
của mình. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII khẳng định: “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài”.

Giáo dục lòng yêu nước là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng
của nước ta trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mục đích là nhằm nâng cao hơn
11


nữa tinh thần yêu nước, yêu chế độ CNXH, tinh thần bất khuất, kiên cường trong
chống giặc ngoại xâm cũng như tinh thần hiếu học, cần cù sáng tạo trong lao động.
Trong sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn đánh giá cao vai trị của học sinh
nói chung, học sinh THPT nói riêng. Nghị quyết Trung ương 7, khố X của Đảng
tiếp tục khẳng định vai trị to lớn đó: “Học sinh là lực lượng xã hội to lớn, một
trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc... công tác
học sinh là vấn đề sống còn của dân tộc” . Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến
công tác truyền thống yêu nước cho học sinh nhằm giáo dục lý tưởng cách mạng,
nâng cao bản lĩnh chính trị, xây dựng những lớp người kế tục trung thành với lý
tưởng của Đảng và của cách mạng Việt Nam “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội”. Báo cáo chính trị tại Đại hội X của Đảng khẳng định: “Coi trọng bồi dưỡng cho
học sinh khát vọng mãnh liệt xây dựng đất nước giàu mạnh, gắn liền lập nghiệp bản
thân với tương lai của cộng đồng, của dân tộc, trau dồi cho học sinh bản lĩnh, phẩm
chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam hiện đại”.
Để tăng cường hơn nữa công tác giáo dục lòng yêu nước cho học sinh, sinh
viên, năm 2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông; các ĐH, học viện, trường ĐH, CĐ và TCCN dạy nghề triển
khai thực hiện nghiêm túc việc hát Quốc ca tại lễ chào cờ, đảm bảo 100% học sinh,
sinh viên hát đúng nhạc và lời Quốc ca, tạo điều kiện cho trẻ mầm non được nghe
Quốc ca thường xuyên nhằm giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc.
Trong giáo dục phổ thông trung học, giáo dục truyền thống u nước là một
phần khơng thể thiếu để hình thành và phát triển đạo đức, nhân cách của học sinh
và được diễn ra dưới nhiều hình thức tổ chức giáo dục như: tổ chức các buổi nói
chuyện chuyên đề cho học sinh, tổ chức các buổi thăm qua di tích lịch sử, viện bảo
tàng, các buổi gặp gỡ bà mẹ Việt Nam anh hùng, các cựu chiến binh... Thông qua

các buổi sinh hoạt ngoại khóa, đã trang bị thêm cho học sinh kiến thức về chủ
nghĩa yêu nước Việt Nam và đạo đức cách mạng trong tình hình mới, giúp học
sinh nhận thức đầy đủ hơn về truyền thống yêu nước nồng nàn của dân tộc Việt
Nam trong thời chiến cũng như thời bình, tinh thần đồn kết, thương u giúp đỡ
lẫn nhau trong bất cứ hoàn cảnh nào. Từ đó giúp học sinh ln gìn giữ và phát huy
giá trị chủ nghĩa yêu nước, ra sức phấn đấu học tập, rèn đức luyện tài cống hiến trí
tuệ, sức lực xây dựng quê hương, đất nước giàu mạnh hơn trong thời đại mới.
Để giáo dục tốt truyền thống yêu nước, các trường THPT cần có nhiều biện
pháp, cách thức để giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh. Tại trường
THPT Tương Dương1 cũng đã triển khai đồng bộ các phương thức, biện pháp
khác nhau để làm tốt hơn công tác giáo dục truyền thống yêu nước đến các em học
sinh tại trường.

12


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG YÊU NƯỚC
CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG 1
1. Đặc điểm tình hình chung của địa phương và của Nhà trường
Tương Dương là huyện miền núi, vùng cao biên giới nằm ở phía Tây Nam
của tỉnh Nghệ An, là nơi khởi nguồn của dịng sơng Lam, có quốc lộ 7 đi qua.
Tương Dương nằm cách thành phố Vinh gần 200 km và cách cửa khẩu Nặm Cắn
90 km; có tổng chiều dài đường biên giới với nước bạn Lào là 59,73 km. Huyện
Tương Dương có vị trí địa lý: Phía tây giáp huyện Kỳ Sơn; Phía bắc và Phía
nam giáp Lào; Phía đơng bắc giáp huyện Quế Phong; Phía đơng giáp huyện Quỳ
Châu; Phía đơng nam giáp huyện Con Cng. Tương Dương cũng là huyện có
truyền thống lịch sử và văn hóa lâu đời. Hiện nay Tương Dương có 17 xã thị trấn,
có 6 dân tộc sinh sống: Thái, Tày Poong, Khơ Mú, HMông, Ơ Đu, các dân tộc ở
Tương Dương sống hịa thuận, cùng chung tay góp sức xây dựng quê hương Tương
Dương ngày càng phát triển.

Giáo dục Tương Dương những năm gần đây đã đạt những thành tích đáng
khích lệ, có nhiều thay đổi tích cực nhưng chất lượng giáo dục vẫn còn thấp, đặc
biệt là chất lượng học sinh đại trà. Trong những năm qua, được sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước, bằng các chương trình, mục tiêu về xố đói, giảm nghèo,
chương trình xố tranh, tre, nứa, mét cho các trường học, chương trình thay sách
giáo khoa, chương trình đào tạo bồi dưỡng giáo viên cho nên giáo dục Tương
Dương đã có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là chất lượng giáo dục và đội
ngũ giáo viên THPT.
Trường THPT Tương Dương 1 đóng ở trung tâm của thị trấn Thạch Giám
huyện Tương Dương. Trường bao gồm: 40 phịng học, trong đó có 40 phịng kiên
cố và 03 phòng bán kiên cố, một phòng Tin, 01 phịng Tiếng Anh. Ngồi ra, cịn có
1 phịng thư viện, 3 phòng thiết bị, 1 phòng y tế, 1 phòng tư vấn tâm lí học đường,
phịng đa chức năng. Số lượng học sinh của trường là 1073 em với 30 lớp. Trong
những năm qua dưới sự lãnh đạo của Sở GD&ĐT, Huyện uỷ, HĐND - UBND
huyện, sự nỗ lực của toàn ngành giáo dục, sự ủng hộ của toàn xã hội, giáo dục
huyện Tương Dương luôn luôn quán triệt các quan điểm phát triển giáo dục của
Đảng ta: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “Xây dựng nền giáo dục có tính nhân
dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, theo định hướng XHCN”, “Giáo dục là sự nghiệp
của Đảng, của Nhà nước và của toàn dân”, “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát
triển”. Giáo dục huyện Tương Dương đã có những bước phát triển vượt bậc. Thực
hiện có kết quả các mục tiêu giáo dục: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài.
1.1. Thuận lợi
Trong những năm qua giáo dục Tương Dương nói chung, giáo dục THPT
nói riêng đã đạt được những thành tựu cơ bản trong việc nâng cao chất lượng đội
13


ngũ giáo viên phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Ban thường vụ
huyện ủy đã ban hành nhiều chương trình, kế hoạch nhằm thực hiện Nghị quyết số

29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
“Đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế”.
* Về phía nhà trường:
- Về quy mơ, cơ sở vật chất của trường phát triển theo hướng đa dạng, được
sắp xếp hợp lý, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của học sinh các dân
tộc trong huyện. Sở GD&ĐT Nghệ An cấp thiết bị 2 phòng thực hành Vật lý-CN,
Sinh học-CN và 16 máy vi tính cho 1 phòng thực hành Tin học.
- Trường cũng đã vận động tài trợ lắp 30 ti vi kết nối internet tạo điều kiện
cho việc áp dụng CNTT trong dạy và học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học. Ban lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm, chia sẻ, động viên giáo viên và học
sinh; luôn trăn trở để tìm giải pháp nâng cao chất lượng dạy - học. Những năm qua,
chất lượng giáo dục của trường có sự chuyển biến rõ rệt, chất lượng giáo dục đảm
bảo ổn định và được nâng cao. Chất lượng đội ngũ đảm bảo đáp ứng chương trình
giáo dục phổ thơng mới: 100% giáo viên có trình độ đại học, 10/71 giáo viên có
trình độ thạc sĩ, có 10/71 giáo viên có trình độ lí luận chính trị trung cấp. Trong năm
học 2021 - 2022 Trường có 100% GV tham gia bồi dưỡng chương trình giáo dục
phổ thơng 2018 đạt khá trở lên, có 11 đồng chí đạt danh hiêu CSTĐCCS, 1 đồng
chí được Giám đốc Sở GD-ĐT tặng Giấy khen, 2 đồng chí được Bộ Giáo dục tặng
Bằng khen.
* Về phía học sinh:
- Trường THPT Tương Dương 1 có tổng số học sinh 1011 em (tính đến
tháng 03 năm 2023) gồm 3 khối, mỗi khối 10 lớp. Khối 10 có 391 em, khối 11 có
340 em và khối 12 có 280 em. Trong đó dân tộc Thái chiếm 72,15%, dân tộc Mơng
chiếm 6,45%, dân tộc Kinh chiếm 9,14%, dân tộc Khơ mú chiếm 10,65%, dân tộc
Tày Poọng chiếm 1,40%, dân tộc Hoa 0,21%. Tỉ lệ học sinh nữ chiếm 42,24%.
- Kết quả xếp loại học sinh năm học 2021- 2022:
+ Tỉ lệ xếp loại học lực: Giỏi 35 HS chiếm 3,49%; Khá: 497 HS chiếm
49,6%; Trung bình: 466 HS chiếm 44,71%; Yếu: 3 HS chiếm 0,03 %; khơng có

học sinh kém.
+ Thi học sinh giỏi tỉnh đạt 3 giải nhì gồm các mơn: GDCD, Tốn, Văn; 4
giải ba gồm các mơn: Sinh học, Lịch Sử, Văn, Địa lý. Có 02 sản phẩm thi KHKT
dự thi cấp tỉnh đạt 01 giải ba. Có 01 sản phẩm dự cuộc thi sáng tạo trong thanh
thiếu niên nhi đồng cấp tỉnh đạt giải nhì.

14


+ Tỉ lệ TN THPT đạt 96,7% so với chỉ tiêu là 95%. Giáo dục nghề phổ

thông: 100% tham gia học và dự thi cấp chứng chỉ và 100% đạt loại khá, giỏi,
trong đó giỏi chiếm 294/300 (98%). Đây là những thành quả rất đáng trân trọng và
tự hào của cán bộ, giáo viên của nhà trường đối với một địa bàn miền núi cịn có
nhiều khó khăn.
1.2. Khó khăn
Chất lượng học sinh còn thấp, thi tuyển hay xét tuyển đều còn thiếu chỉ tiêu.
Điều kiện CSVC nhà trường, kinh tế địa phương, phụ huynh cịn nhiều khó khăn nên
đầu tư cho việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục gặp nhiều khó khăn.
Đa số học sinh của trường THPT Tương Dương 1 đều là con em đồng bào
các dân tộc thiểu số. Các em đến trường với lòng ham học hỏi và niềm tin sâu sắc
về tương lai phía trước. Đa số các em đều là con em các gia đình khó khăn, điều
kiện kinh tế vơ cùng thiếu thốn, bố mẹ phải đi làm ăn xa. Vì vậy, việc giáo dục đạo
đức cũng như học hành bố mẹ ít quan tâm. Tất cả các hoạt động của con em phần
phó mặc cho nhà trường, xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ mà nhà trường
phải lo.
Bên cạnh đó, xã hội đang từng ngày, từng giờ thay đổi, cơ chế thị trường
cạnh tranh quảng cáo, phim ảnh, báo mạng, các trò chơi điện tử trên mạng ảnh
hưởng khơng ít đến tâm lý các em. Nước ta trong thời kỳ hội nhập quốc tế, mở rộng
quan hệ hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, do đó khơng tránh khỏi việc các

tệ nạn xã hội từ bên ngoài xâm nhập vào Việt Nam, mà đối tượng dễ xâm nhập nhất
là học sinh THPT. Tập làm người lớn trong khi nhận thức về mọi lĩnh vực còn hời
hợt, đơn giản dẫn đến một số học sinh tha hố về đạo đức; ăn nói thiếu văn hóa,
trốn học đi đánh điện tử, đánh nhau, trộm cắp vặt…
2. Thực trạng giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh tại trường THPT
Tương Dương 1
2.1. Những kết quả đạt được
2.1.1. Công tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng về truyền thống u nước
Có thể nói cơng tác giáo dục tư tưởng, chính trị, giáo dục lịng u nước cho
học sinh THPT là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Nhà trường là mơi trường giáo
dục chun nghiệp, có nền nếp kỷ cương, kỷ luật, là nơi trang bị cho học sinh
những kiến thức cơ bản, chính thống và cũng là nơi giáo dục cho học sinh lý tưởng
sống, rèn luyện cho học sinh những phẩm chất đạo đức cần thiết của công dân, tạo
dựng cho họ những ước mơ hoài bão lớn lao.
Nghị quyết Đại hội lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII
nhấn mạnh: “Học sinh là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay thất bại, sự nghiệp cách mạng Việt
Nam có đi đúng con đường xã hội chủ nghĩa hay không tùy thuộc phần lớn vào lực
15


lượng học sinh, vào việc bồi dưỡng, giáo dục, rèn luyện của học sinh”. Như vậy,
vấn đề học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng phải được đặt lên hàng đầu
ở vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy nguồn lực cách mạng là nhân tố con
người trong sự nghiệp giữ gìn và phát triển đất nước. Nhận thức rõ được điều đó
BGH trường THPT Tương Dương1 kết hợp Đồn TNCS HCM Tương Dương1
ln chú trọng cơng tác giáo dục tư tưởng, chính trị cho tồn bộ Đoàn viên, học
sinh trong Nhà trường.
2.1.2. Phối kết hợp giữa các tổ chức chính trị, đồn thể trong Nhà trường
cùng tiến hành đồng bộ các hoạt động giáo dục truyền thống u nước

Phát huy vai trị của tổ chức Đồn TNCSHCM, BGH nhà trường đã tạo điều
kiện, hỗ trợ các đồng chí Ban chấp hành của nhà trường thực hiện tốt công tác giáo
dục truyền thống yêu nước cho học sinh nhà trường. Từ đó các đồng chí trong
BCH Đồn TNCSHCM trường Tương Dương1 đã có nhiều hoạt động thiết thực để
biến những văn bản chỉ đạo, những nghị quyết gắn liền với hoạt động giáo dục tinh
thần yêu nước thành những hoạt động cụ thể, thiết thực như:
- Mỗi năm Đoàn trường mở 2 lớp bồi dưỡng nhận thức Đoàn cho tất cả các
đoàn viên học sinh trong toàn nhà trường, từ đó đã giúp HS trường THPT Tương
Dương1 có thêm nhiều hiểu biết về lịch sử của Đảng và Đoàn, về gương các anh
hùng liệt sĩ đã hi sinh vì Tổ quốc để từ đó giúp học sinh khơi nguồn tình yêu nước.
- Hoạt động tuyên truyền giáo dục tinh thần u nước cịn được Sân khấu
hóa. Đồn học sinh nhà trường cịn nhận chăm sóc di tích Đền Vạn ở Cửa Rào, xã
Xá Lượng- nơi thờ Đốc tướng Đoàn Nhữ Hài, một danh tướng đời Trần
- Đẩy mạnh phong trào thi đua lập nhiều thành tích chào mừng các ngày lễ
lớn trong năm giữa các chi đoàn trong Nhà trường với các giờ học Tốt, con điểm
Giỏi, các hoạt động văn hóa văn nghệ như chào mừng Nhà giáo Việt Nam ngày
20/11; ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam 3/2, ngày thành lập Đồn
TNCSHCM 26/3.
Thơng qua các hoạt động phong trào đoàn thể, sinh hoạt chào cờ đầu tuần,
phong trào Đồn, phong trào học sinh tình nguyện vì cộng đồng, ủng hộ đồng bào
bị lũ lụt, thiên tai, hoạt động hướng nghiệp, trang bị tri thức khoa học, tri thức về
cuộc sống, v.v... tạo điều kiện cho mỗi học sinh có cơ hội thể hiện tình cảm bản
thân trước vận mệnh của dân tộc, sự sẻ chia với đồng bào cịn khó khăn; được
khẳng định mình, được cống hiến và được đáp ứng những nhu cầu chính đáng.
Phong trào văn hóa thể thao khơng chỉ giúp cho học sinh rèn luyện thể chất, giữ
gìn sức khỏe, tăng sức đề kháng của cơ thể, tránh được bệnh tật, mà còn giúp học
sinh hiểu được tinh thần đồng đội, sức mạnh của sự đoàn kết và kỷ luật. Các hoạt
động văn nghệ như liên hoan văn nghệ, văn nghệ xung kích, thi đấu giao hữu thể
dục thể thao... giúp mang lại sự vui tươi, lạc quan, tinh thần nhân văn, cách mạng
cho học sinh.

16


2.2. Hạn chế, tồn tại
- Hình thức và nội dung giáo dục truyền thống u nước có lúc khơng phù
hợp với từng đối tượng học sinh.
- Thiếu sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các tổ chức chính trị xã hội
trong công tác giáo dục truyền thống yêu nước có lúc chưa chặt chẽ, nhịp nhàng.
- Nội dung của các môn học giáo dục về truyền thống yêu nước còn trùng
lặp, nhiều chỗ chưa hợp lý, phần lớn mang tính lý luận, ít thực tế, nhiều khi cịn áp
đặt, không tạo sự gợi mở tư duy cho học sinh. Từ đó dẫn đến học sinh chỉ biết thụ
động nhận thức một chiều mà khơng có sự trăn trở tư duy, tự chiêm nghiệm để rút
ra tri thức cho mình.
- Chất lượng giáo dục nói chung, giáo dục truyền thống yêu nước cho học
sinh nói riêng đã được nâng lên nhưng vẫn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của xã
hội. Một số biểu hiện tiêu cực trong ứng xử, đạo đức học sinh đã có giảm đáng kể,
tuy nhiên ở một số học sinh cá biệt vẫn còn vi phạm nội quy trường học, lớp khơng
có ý chí vươn lên như: nghỉ học khơng có lí do, trong giờ học không nghi bài hoặc ngủ,
vi phạm nội quy bị thầy cô nhắc nhở, nghiện đánh điện tử. Nhận thức và ý thức chấp
hành pháp luật mặc dù đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng ở một số học sinh
vẫn cịn tình trạng vi phạm quy định giao thông như: đi xe máy điện, không đội mũ
bảo hiểm hoặc gửi xe máy, xe máy điện ở xung quanh nhà dân. Tinh thần tự giác
và ý chí vươn lên của một số bộ phận học sinh còn hạn chế; chưa thật sự quan tâm
đến việc học, cịn đối phó, học chay, học vẹt, khơng tích cực, sáng tạo, một số ỉ
lại cho thầy cô, nhờ bạn bè. Coi việc học khơng phải của mình. Tác động của cơ
chế thị trường, sự phát triển của khoa học công nghệ, tác động đến lối sống thực
dụng, ưa hưởng thụ, hám vật chất, xem nhẹ lời khuyên của cha mẹ, thầy cô, dẫn
đến những biểu hiện lệch lạc. Hiện tượng một bộ phận học sinh thích “sống ảo”,
dành thời gian quá nhiều vào facebook bình luận, post ảnh... gây sao nhãng việc
học.

Trong những năm vừa qua, trường THPT Tương Dương 1 đã rất quan tâm
đến việc giáo dục về truyền thống yêu nước cho học sinh toàn trường. Tuy nhiên,
trên thực tế, việc giáo dục tinh thần yêu nước vẫn chưa được thường xuyên,
phương pháp - hình thức chưa phong phú nên chưa mang lại hiệu quả cao.
Qua khảo sát học sinh ở 3 khối lớp 10, 11 và 12 với hai câu hỏi chúng tơi có
các số liệu sau đây:
Bảng 1: Là học sinh THPT, em có quan tâm đến lịng yêu nước hay không?
Tổng số

Rất quan tâm

Quan tâm

Không quan tâm

97 HS

25 %

61%

14%

17


Bảng 2: Theo em lịng u nước có vai trị như thế nào?
Tổng số

Rất quan trọng


Quan trọng

Không quan trọng

97 HS

48 %

46,7%

5,3%

Bảng 3: Đánh giá nội dung, hình thức giáo dục truyền thống yêu nước (1)
Học sinh

Phong phú

Không phong phú

Đầy đủ

Không đầy đủ

Khối 10

64%

46%


55,2%

44,8%

Khối 11

65%

45%

56,7%

43,3%

Khối 12

60%

40%

61,1%

38,9%

Tổng

63,3%

43,7%


57,7%

42,3%

Kết quả trên cho thấy học sinh có quan tâm đến truyền thống yêu nước và
thấy được vai trò của lòng yêu nước là rất quan trọng trong trường học. Đồng thời
việc giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh đã được nhà trường và các đoàn
thể trong trường quan tâm, chú ý nhưng kết quả chưa cao. Nội dung chưa thực sự
phong phú, đa dạng. Bởi đánh giá tính khơng phong phú, khơng đầy đủ ở mức độ
khá cao. Do đó địi hỏi nhà trường cần phải quan tâm, chú trọng hơn nữa.
2.3. Nguyên nhân của kết quả đạt được và hạn chế
2.3.1. Nguyên nhân của kết quả đạt được
- BGH nhà trường luôn chủ động trong chỉ đạo và phối kết hợp với các tổ
chức chính trị trong nhà trường làm tốt cơng tác tuyên truyền, giáo dục truyền
thống yêu nước tới tận học sinh.
- Được sự quan tâm phối hợp chặt chẽ của các tổ chức chính trị xã hội trong
và ngồi huyện như: Huyện đoàn, Hội Cựu chiến binh…
- Đội ngũ giáo viên các bộ môn, giáo viên chủ nhiệm trong trường luôn nêu
cao ý thức, trách nhiệm trong việc tuyên truyền giáo dục học sinh và đã có nhiều
hình thức cách làm phong phú.
2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế
- Trường đóng trên địa bàn huyện miền núi, học sinh đều chủ yếu là con em
thuộc diện khó khăn.
- Do phụ huynh điều kiện kinh tế khó khăn nên phải đi làm ăn xa nhà, phó
mặc con em mình cho nhà trường quản lý, giáo dục.

18


- Một số giáo viên chưa mạnh dạn đổi mới nội dung, hình thức và phương

pháp dạy học; cơ bản giáo viên vẫn dạy theo chương trình cũ.
- Chất lượng đầu vào lớp 10 thấp là một trong những trở ngại lớn cho việc
thực hiện các hoạt động giáo dục của đơn vị.
- Giáo viên đa số từ vùng xuôi lên cơng tác nên ln có sự biến động về
nhân lực điều này ảnh hưởng khơng ít đến q trình giáo dục, dạy học học sinh.
- Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục học sinh gặp
nhiều khó khăn do đa số học sinh có bố mẹ đi làm rẫy hay đi làm ăn xa.
- Mặt trái của CNTT, của thời đại công nghệ 4.0 cùng với sự bng lỏng
quản lý của gia đình, của các chủ trọ đã và đang tác động mạnh đến nhận thức, thái
độ của học sinh đối với việc học tập và rèn luyện đạo đức lối sống.
- Một số hoạt động, nội dung giáo dục chưa hấp dẫn, mang nặng tính hình
thức nên khơng thu hút được học sinh.
- Nguồn kinh phí chi thường xuyên quá ít so với các chi phí hoạt động của
nhà trường, cộng thêm nhà trường đóng trên vùng có điều kiền kinh tế xã hội khó
khăn nên việc huy động các nguồn lực từ giáo viên, học sinh, phụ huynh hạn chế.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG YÊU NƯỚC CHO HỌC SINH TRƯỜNG
THPT TƯƠNG DƯƠNG 1 TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Phát huy vai trò của Ban giám hiệu Nhà trường, Giáo viên giảng dạy và
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
1.1 Đối với Ban giám hiệu nhà trường
Ban lãnh đạo, cán bộ quản lí mà đứng đầu là đồng chí Hiệu trưởng nhà
trường cần phải thấy rõ được tầm quan trọng của việc giáo dục tinh thần yêu nước
với những truyền thống tốt đẹp của dân tộc là rất cần thiết. Đồng thời đấu tranh,
phê phán thái độ thờ ơ với chính trị, mơ hồ về niềm tin, lý tưởng trong cán bộ lãnh
đạo, quản lý, giáo viên và học sinh.
Trong những năm qua Nhà trường luôn đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho học sinh thông qua các biện pháp như: các buổi
sinh hoạt chào cờ đầu tuần, sinh hoạt ngoại khóa …. nhằm bồi dưỡng chủ nghĩa
yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc và trách nhiệm đối bản thân, gia đình và xã hội.

Bên cạnh đó việc đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất nhằm nâng cao phương
pháp giảng dạy cũng được BGH Nhà trường quan tâm chỉ đạo. Năm học 20202021 trường đã kêu gọi tài trợ cơ sở vật chất được 30 chiếc tivi 65inch có kết nối
internet, bê tơng hóa sân trường. Mặt khác chú trọng việc nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên giảng dạy bằng cách tăng cường tạo điều kiện cho giáo viên đi học
tập nâng cao trình độ chun mơn về chính trị theo đúng mục tiêu và qui định của
19


Bộ GD & ĐT. Năm 2020 đến 2023 có 3 đồng chí tham gia học lớp quản lý nhà
nước, 2 đồng chí học cao cấp chính trị, 9 đồng chí tham gia học lớp trung cấp
chính trị.
1.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên vững mạnh, tăng cường việc giáo dục truyền
thống yêu nước thông qua việc dạy học các bộ môn
Chất lượng giáo viên giảng dạy phụ thuộc vào phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng,
trình độ chun mơn và kỹ năng sư phạm của từng giáo viên, bởi vì “Thầy có giỏi, thì trị mới
hay”. Người giáo viên phải có đạo đức cách mạng trong sáng: Đó là sự trung thành
với lí tưởng cách mạng, say mê với công việc giảng dạy, nghiên cứu, lao động
không biết mệt mỏi cho sự nghiệp giáo dục. Đó là đức tính khiêm tốn, thật thà,
trung thực, giản dị, thể hiện đầy đủ phong cách mơ phạm của người thầy. Đó là sự
tơn trọng, q mến học sinh của mình, là đức tính cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng
vơ tư như Hồ Chí Minh đã dạy.
Giáo dục truyền thống u nước địi hỏi người thầy phải là tấm gương mẫu
mực về đạo đức cách mạng và là người thực sự tâm huyết, có tinh thần trách nhiệm
kể cả trong hồn cảnh khó khăn, điều kiện cuộc sống thiếu thốn. Đạo đức cách
mạng trong sáng biểu hiện ở lối sống lành mạnh, giản dị, tinh thần nhân văn thực
sự thương yêu đối với học sinh, kể cả đối với học sinh “cá biệt”.
Ngoài những đức tính cần thiết ở mọi cán bộ cách mạng như “cần kiệm,
liêm chính, chí cơng, vơ tư”, người thầy phải là người trung thực, thẳng thắn, đặc
biệt là lời nói đi đơi với việc làm. Nói cách khác, người thầy phải là tấm gương
sáng đối với học sinh mới có sức thuyết phục cao. Giáo viên cần khắc phục bệnh

giáo điều và phải khiêm tốn, thật thà. Phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng là
cơ sở nền tảng, là động lực để người thầy ln tìm tòi, nghiên cứu các đổi mới nội
dung, cải tiến phương pháp giảng dạy mới, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Người thầy phải nắm vững và hiểu sâu sắc tư tưởng HCM; đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước; am hiểu tình hình chính trị - kinh tế - xã hội trong
nước và thế giới; có sự nhạy bén chính trị và kiên định lập trường giai cấp cơng
nhân. Ngoài việc trau dồi tri thức khoa học liên quan đến giáo dục chính trị tư
tưởng, giáo viên cịn phải tích luỹ vốn sống, kinh nghiệm thực tiễn, thu thập, cập
nhật thông tin cho bài giảng và nâng cao kỹ năng sử dụng phương pháp dạy học
tích cực, thực sự coi học sinh là trung tâm của quá trình dạy và học, hướng đến sự
thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi tích cực của học sinh.
Người giáo viên cần có năng lực của nhà sư phạm như mơ phạm trong
phong cách, biểu cảm, lời nói đi đơi với việc làm; hiểu biết rộng nhiều lĩnh vực đời
sống; có tài thuyết phục đối tượng trên cơ sở lơ gíc, luận cứ khoa học kết hợp sử
dụng ngôn ngữ khúc chiết, chính xác, giản dị, giàu sức truyền cảm; biết lựa chọn
nội dung đúng định hướng của Đảng, giàu thông tin, phù hợp với nhu cầu và mức
độ hiểu biết của học sinh.... Hồ Chí Minh chỉ ra rằng: “Tuyên truyền không cần
20


×