Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

skkn một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường thcs & thpt bàu hàm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.32 KB, 26 trang )

Trường THCS & THPT Bàu Hàm
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Giáo dục đạo đức có vị trí quan trọng trong toàn bộ công tác giáo dục ở
nhà trường phổ thông. Bác Hồ đã dạy “Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả
Tài lẫn Đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng”. Vì vậy,
đạo đức cũng là cái gốc con người phát triển toàn diện mà nhà trường phổ thông
phải đào tạo. Do đó, trong công tác giáo dục ở trường trung học phổ thông phải
đặt trọng tâm vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Công tác giáo dục đạo
đức tốt sẽ là cơ sở để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Một trong những quan điểm đổi mới GD& ĐT hiện nay là tăng cường giáo
dục đạo đức cho học sinh, được thể hiện trong nghị quyết của Đảng, Luật giáo
dục và các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật giáo dục đã xác định:
“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân…
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, trí thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…”
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường, kinh tế tri thức đã tác
động trên mọi mặt của đời sống xã hội thì mặt trái của nó cũng len lõi, xâm nhập
vào tầng lớp thanh niên, học sinh làm họ suy giảm phẩm chất, chạy theo lối sống
tầm thường, thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản
thân và đất nước. Điều đáng lo ngại là những tệ nạn xã hội đã tác động vào nhà
trường làm cho một bộ phận học sinh chậm tiến bộ, khó giáo dục, thậm chí hư
hỏng, phạm pháp. Dư luận đặc biệt quan tâm đến việc giáo dục tư tưởng đạo đức,
lối sống cho thế hệ trẻ giai đoạn hiện nay.
- Trang 1 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
Trường THCS & THPT Bàu Hàm, huyện Trảng Bom, thuộc trường ở


vùng sâu vùng xa, vùng chiếm đa số người dân tộc Hoa Nùng. Trường có hai cấp
học là THCS và THPT cho nên cũng không thoát khỏi những bất cập, mặt trái
của nền cơ chế thị trường. Học sinh bỏ học rất nhiều, phần lớn bỏ học là do vi
phạm đạo đức, hạnh kiểm yếu, học lực kém, vi phạm tệ nạn xã hội, pháp luật…
Công tác giáo dục đạo đức học sinh còn một số hạn chế như: đội ngũ cán
bộ giáo viên trẻ chưa sâu sát với công việc, thiếu kinh nghiệm trong thực tế nên
chưa có biện pháp nâng cao giáo dục đạo đức cho học sinh một cách cụ thể, rõ
ràng; một số giáo viên bộ môn chưa quan tâm, trú trọng đến việc giáo dục đạo
đức học sinh hoặc coi việc giáo dục đạo đức học sinh là việc của giáo viên chủ
nhiệm, của người khác không phải việc của mình.
Trong thực tế, tình hình học sinh vi phạm đạo đức, chất lượng đạo đức của
các em học sinh trong những năm qua của trường THCS & THPT Bàu Hàm là
đáng báo động. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp nhằm giảm
thiểu tình trạng như trên là hết sức cần thiết. Do đó tôi đã chọn đề tài : “Một số
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Đạo Đức cho học sinh trường
THCS & THPT Bàu Hàm ” được thực hiện với mong muốn góp phần nâng cao
công tác quản lý, giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS & THPT Bàu
Hàm những năm tiếp theo đạt hiệu quả.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Dân tộc Việt Nam với lịch sử bốn ngàn năm văn hiến, vốn có truyền
thống yêu nước nồng nàn, truyền thống đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong
khó khăn, trong hoạn nạn, “lá lành đùm lá rách”. Truyền thống hiếu học, tôn sư
trọng đạo, trọng vọng tri thức luôn còn mãi trong tâm khảm mỗi người dân Việt
Nam.
- Trang 2 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
Dạy học và giáo dục là khoa học của khoa học. Những người làm giáo
dục, làm nghề dạy học lao động, hành nghề bằng chính nhân cách, lương tâm và
trách nhiệm của mình. Thành phẩm của ngành giáo dục tạo ra là những con

người. Thế hệ tương lai có đủ bản lĩnh, trí tuệ và năng lực, tình cảm tiếp bước
truyền thống cha ông đến đâu phụ thuộc nhiều vào giáo dục. Đề cao vai trò của
giáo dục, đào tạo Bác Hồ đã khẳng định “khi ngủ ai cũng như lương thiện, thức
dậy phân ra kẻ dữ hiền, hiền dữ phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà
nên”. Nề nếp, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm cùng với truyền thống đoàn
kết, tương trợ giúp đỡ nhau vượt lên mọi khó khăn, thử thách để hoàn thành tốt
nhiệm vụ của trường THCS & THPT Bàu Hàm những năm qua là một thuận lợi
lớn thôi thúc tôi phải tìm tòi các biện pháp tích cực để nâng cao giáo dục đạo
đức cho học sinh, nhằm duy trì và phát huy những thành tích tốt đẹp, tạo dựng vị
trí của nhà trường.
Trong những năm qua, từ những chỉ đạo đổi mới phương pháp quản lý, đổi
mới phương pháp dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở GD& ĐT Đồng
Nai và đặc biệt là quá trình thực hiện đổi mới phương pháp quản lý, phương pháp
giảng dạy, thực hiện phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học
sinh tích cực” của trường THCS & THPT Bàu Hàm đã tạo điều kiện cho tôi thực
hiện và kiểm nghiệm những giải pháp đổi mới của mình trong thực tế.
Tuy nhiên trường THCS & THPT Bàu Hàm có chất lượng đầu vào của
học sinh còn khá thấp, tinh thần đổi mới phương pháp giảng dạy của một bộ phận
giáo viên chưa cao, ý thức tự giác trong học tập và rèn luyện của nhiều học sinh
còn yếu.
- Trang 3 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
Lực lượng giáo viên trẻ, mới ra trường chiếm số lượng đông, tuy có ưu
thế là tích cực năng động nhưng còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm, thiếu phương
pháp giảng dạy và phương pháp giáo dục học sinh.
2. Thực trạng công tác hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
THCS&THPT Bàu Hàm.
2.1. Đặc điểm tình hình:
Trường THCS & THPT Bàu Hàm được thành lập theo quyết định số
1812/QĐ – UBND tỉnh Đồng Nai ngày 25 tháng 6 năm 2007. Trụ sở đóng tại Ấp

Tân Hợp, xã Bàu Hàm, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Địa bàn nơi trường
đóng là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đa số là người dân tộc Hoa
Nùng. Điều kiện kinh tế xã hội rất khó khăn, dân cư trong địa bàn sinh sống bằng
nghề làm ruộng, rẫy, tệ nạn xã hội ở địa bàn phát triển mạnh trong những năm
gần đây.
2.1.1. Học sinh:
Năm học 2013 – 2014, toàn trường có 1282 học sinh cơ cấu thành 36 lớp.
đa phần các em học sinh là con em người dân tộc gia đình sinh sống trong rẫy xa,
điều kiện kinh tế khó khăn, bố mẹ lo làm ăn sinh sống ít có thời gian chăm sóc và
quản lý con cái dẫn đến học sinh lơ là, buông lỏng việc học hành, trốn học đi theo
bạn bè, sa ngã vào những tệ nạn xã hội. Từ đó, việc quản lý, giáo dục của gia
đình đối với các em học sinh còn nhiều hạn chế, coi việc giáo dục các em là trách
nhiệm của nhà trường.
Chất lượng đầu vào thấp và không đồng đều, phần lớn đều là những em
không trúng tuyển vào các trường có thi tuyển hoặc không tham gia thi tuyển mà
chỉ xét tuyển. đối tượng học sinh của trường phần đông là các em mất căn bản,
không có động cơ và thái độ học tập đúng đắn, có không ít học sinh được xếp vào
dạng học sinh cá biệt.
- Trang 4 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
2.1.2. Đội ngũ cán bộ - giáo viên – công nhân viên:
Năm học 2013 – 2014 trường có 86 cán bộ, giáo viên, công nhân viên
trong đó chiếm đa số là giáo viên trẻ. Lực lượng giáo viên trẻ nhiệt tình, năng
động nhưng thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý giáo dục học sinh, công tác
chủ nhiệm còn nhiều hạn chế.
2.1.3. Về cơ sở vật chất:
Trường có 40 phòng học, 10 phòng chức năng, 03 phòng máy vi tính, 01
phòng học ngoại ngữ, khu nhà hiệu bộ đầy đủ cho các phòng ban, sân chơi, bãi
tập rộng. Trang thiết bị dạy học được trang bị tương đối đầy đủ cho việc dạy và
học trong nhà trường.

2.2. Thực trạng:
2.2.1. Thuận lợi:
Cơ sở vật chất của nhà trường bước đầu được trang bị tương đối đầy đủ,
đáp ứng yêu cầu cho công tác tổ chức các hoạt động dạy và học.
Tập thể sư phạm nhà trường trẻ nhiệt tình, đoàn kết, từng bước phấn đấu
xây dựng nhà trường vững mạnh.
Các tổ chức đoàn thể, và chính quyền địa phương luôn quan tâm, hỗ trợ
nhà trường trong công tác giáo dục học sinh.
2.2.2. Khó khăn:
Đội ngũ giáo viên phần lớn là còn trẻ, lực lượng nòng cốt chưa đủ mạnh,
còn thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý, chủ nhiệm cũng như trong công
tác chuyên môn.
Trình độ học tập của học sinh không đồng đều, thái độ học tập chưa
nghiêm túc, thực hiện chưa tốt nội quy của nhà trường, bạo lực học đường còn
xảy ra ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục của nhà trường.
- Trang 5 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
Nhận thức của phụ huynh đối với việc giáo dục con cái còn nhiều hạn chế,
ban đại diện cha mẹ học sinh chưa đóng góp nhiều cho hoạt động giáo dục học
sinh.
2.3. Chất lượng đạo đức của học sinh:
2.3.1. Nhận xét
Kết quả đạt được về phía học sinh là phần lớn các em có được những hiểu
biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức, từng bước hình thành thái độ
tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân, có trách nhiệm với hành động của
mình, yêu thương, tôn trọng con người, mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc
cho mọi người.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số bộ phận không nhỏ học sinh chưa
ngoan, thường hay vi phạm đạo đức.
2.3.2. Những biểu hiện của thực trạng đạo đức học sinh

 Tích cực: Đa số học sinh đã cố gắng rèn luyện đạo đức tốt, bước đầu biết
nghe lời cha mẹ, thầy cô, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của lớp, nội quy
của trường, biết sống tốt và sống đẹp.
 Tiêu cực:
Một số bộ phận không ít học sinh có biểu hiện chán nản, không thích
học, thường xuyên gây mất trật tự trong lớp, nói tục, vô lễ với thầy cô, nói dối
thầy cô và bạn bè, giao lưu với đối tượng xấu bên ngoài, uống rượu, đánh nhau
có hung khí.
 Nguyên nhân tiêu cực:
- Khách quan:
- Ở lứa tuổi này sự giao tiếp với bạn bè là một nhu cầu rất lớn. Các em có xu
hướng tụ tập thành từng nhóm có cùng sở thích, phù hợp với tình tình để vui
chơi, đùa nghịch, có những lúc, những nơi các em có các hành động không đúng,
không phù hợp với lứa tuổi của mình. Trong giai đoạn này quá trình phát triển
- Trang 6 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
sinh lý ảnh hưởng đến rất nhiều tính cách của các em: các em rất dễ bị xúc động
khi có một tác động nào đó, bản thân các em dễ bị lôi kéo, kích động, lòng kiên
trì và khả năng tự kiềm chế yếu. Ở lứa tuổi này tính tình không ổn định, dễ nổi
cáu, khi thì quá sôi nổi nhiệt tình nhưng có trở ngại lại dễ buông xuôi, chán nản.
Đối với các em ở lứa tuổi này, cái gì cũng dễ dàng, đơn giản, các em luôn ở trạng
thái hiếu thắng hoặc tự ti vì thế dễ dàng đi đến những hành động thiếu suy nghĩ
chín chắn, nhiều lúc vi phạm mà vẫn không biết.
- Do sự bất ổn của gia đình, cha mẹ đi làm ăn xa các em phải ở với nội, ngoại
thiếu sự quan tâm và quản lý các em.
- Cha mẹ không quan tâm, nuông chiều, thiếu sự kiểm tra và giáo dục.
- Tình hình đời sống nhân dân còn khó khăn, tệ nạn bên ngoài nhà trường nhiều,
cha mẹ học sinh chưa ý thức hết vai trò giáo dục của mình.
- Đa số người dân địa phương nghèo phải lao động phổ thông, để kiếm sống cho
cả gia đình.

- Tâm sinh lý lứa tuổi của các em còn non trẻ, dễ bị dao động, hiếu động.
- Chủ quan:
- Ý thức đạo đức của học sinh chưa cao, kỷ năng vận dụng chuẩn mực đạo đức
còn thấp, chưa phân định được ranh giới giữa cái xấu và cái tốt.
- Khả năng tự chủ chưa cao, khi vi phạm đạo đức sửa chữa chậm hoặc không
chịu sửa chữa.
3. Những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn trong hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh tại trường THCS & THPT Bàu Hàm
3.1. Những điểm mạnh.
- Cơ sở vật chất của nhà trường bước đầu được trang bị tương đối đầy đủ, đáp
ứng yêu cầu cho công tác tổ chức các hoạt động dạy và học.
- Tập thể sư phạm nhà trường trẻ nhiệt tình, đoàn kết, từng bước phấn đấu xây
dựng nhà trường vững mạnh.
- Trang 7 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
- Được sự quan tâm sâu sát của các tổ chức đoàn thể và chính quyền địa phương,
hỗ trợ nhà trường trong công tác giáo dục học sinh.
- Trường đã tổ chức cho học sinh tham gia tích cực các hoạt động giáo dục theo
quy định của năm học do Sở giáo dục và đào tạo Đồng Nai đã triển khai cụ thể
như sau:
- Tổ chức sinh hoạt dưới cờ hàng tuần phát động các phong trào thi đua có liên
quan đến các hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường, nêu gương người tốt
việc tốt, vượt khó học giỏi…
- Ngoài ra nhà trường còn tổ chức các sinh hoạt khác nhằm giáo dục HS như các
kỹ năng sinh hoạt tập thể, tổ chức các trò chơi dân gian, giáo dục sức khỏe sinh
sản,… để học sinh rèn luyện trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt.
- Giáo dục lao động: trường tổ chức cho học sinh lao động: thu dọn vệ sinh môi
trường, cải tạo cảnh quan sư phạm. Thông qua các buổi lao động giáo dục cho
học sinh tinh thần kỷ luật, biết thương yêu và kính trọng người lao động.
- Giáo dục thẩm mỹ: Thông qua việc lồng ghép vào các môn học, sinh hoạt Đoàn

TNCS HCM để giáo dục cho các em biết cảm nhận được cái đẹp chân chính.
- Trong năm học giáo viên chủ nhiệm thực hiện đầy đủ các loại sổ sách, có lên kế
hoạch hoạt động cụ thể hàng tuần, tháng, năm .
- Kết hợp được nhiều hoạt động, đoàn thể trong công tác giáo dục đạo đức học
sinh
- Đầu năm học Ban giám hiệu nhà trường đã quán triệt trong hội đồng giáo viên
nhiệm vụ, trách nhiệm giáo dục đạo đức cho học sinh là nhiệm vụ của mọi thành
viên trong nhà trường, giáo dục đạo đức cho học sinh là một quá trình thường
xuyên, liên tục, diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi. Một giờ dạy trên lớp không chỉ đơn
thuần là truyền thụ kiến thức khoa học cho học sinh mà còn giáo dục cho các em
những hành vi, cử chỉ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan khoa học. Do vậy
giáo viên bộ môn đã có chú ý liên hệ giáo dục đạo đức học sinh thông qua bài
- Trang 8 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
học, tiết học. Thường xuyên nhắc nhở uốn nắn những sai phạm của học sinh
trong giờ học.
3.2. Những điểm yếu:
- Còn một số giáo viên chủ nhiệm chưa có tâm huyết với công tác giáo dục đạo
đức lối sống cho học sinh, hoặc tác dụng giáo dục đạo đức đến học sinh chưa cao,
trong lớp vẫn còn học sinh chưa tiến bộ chưa tích cực rèn luyện đạo đức.
- Chất lượng đầu vào thấp và không đồng đều, phần lớn đều là những em không
trúng tuyển vào các trường có thi tuyển hoặc không tham gia thi tuyển mà chỉ xét
tuyển. đối tượng học sinh của trường phần đông là các em mất căn bản, không có
động cơ và thái độ học tập đúng đắn, có không ít học sinh được xếp vào dạng học
sinh cá biệt.
- Có một số học sinh rất ngoan, lễ phép với thầy cô, học giỏi nhưng lại vi phạm bị
các học sinh khác lôi kéo vi phạm nội quy của nhà trường.
- Một bộ phận giáo viên chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm của một GVCN,
chưa thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên với cha mẹ học sinh.
- Nhân dân sống trên địa bàn của trường kinh tế gia đình khó khăn, đa số người

dân sống bằng nghề lao động chân tay, do đó học sinh ngoài việc học tập còn
phải phụ giúp cha mẹ làm nương rẫy để nuôi sống gia đình.
3.3. Thuận lợi:
Nhà trường luôn được sự quan tâm sâu sát của sở giáo dục và đào tạo,
UBND huyện Trảng Bom cũng như tạo điều kiện, phối hợp chặt chẽ của chính
quyền, các đoàn thể ở địa phương nơi trường đóng.
Chi bộ, ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo huy động, bổ sung
và tận dụng tối đa cơ sở vật chất hiện có để phục vụ cho việc tổ chức nhiều sân
chơi như cầu lông, đá cầu, bóng bàn, bóng đá, trồng cây xanh tạo cảnh quan, sinh
hoạt chủ điểm, hoạt động ngoài giờ lên lớp, văn nghệ giúp học sinh vui chơi sau
những giờ học.Qua tập luyện và các hoạt động ngoại khóa, các em có ý thức rèn
- Trang 9 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
luyện sức khỏe, rèn luyện kỹ năng sống, hạn chế la cà hàng quán và giao du với
thanh niên xấu bên ngoài nhà trường.
3.4. Khó khăn:
Địa bàn nơi trường đóng là địa bàn dân cư phức tạp, đa phần là người dân tộc
Hoa Nùng, nên chưa có sự quan tâm tới việc học hành của con cái.
Các tệ nạn xã hội như Ma tuý, các trò chơi điện tử phát triển mạnh đã ảnh
hưởng không nhỏ đến việc hình thành nhân cách đạo đức cho thế hệ trẻ.
4. Một số biện pháp:
Xuất phát từ thực trạng và các nguyên nhân đã nêu, căn cứ mục tiêu và
nhiệm vụ của bậc học THCS &THPT trong giai đoạn hiện nay, dưới góc độ của
người làm công tác quản lý nhà trường, tôi đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS & THPT Bàu Hàm.
4.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ CB - GV-CNV về
GDĐĐ cho HS
Việc nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ CBGV là yếu tố
vô cùng quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng GDĐĐ HS và GD toàn diện
của nhà trường.

Phải làm cho toàn thể CBGV-CNV thấy rõ tầm quan trọng và sự cấp
thiết của công tác GDĐĐ cho HS trong giai đoạn hiện nay. Từ đó nâng cao ý
thức, tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia hoạt động nhằm góp phần nâng cao
chất lượng GDĐĐ cho HS nói riêng và chất lượng GD toàn diện của nhà trường
nói chung.
- Đối với cán bộ quản lý (BGH, các tổ trưởng): Phải quán triệt mọi chủ
trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, các quy chế của Bộ GD - ĐT, chỉ thị của Sở
GD - ĐT về công tác GDĐĐ cho HS THPT .
- Trang 10 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
- Đối với cán bộ Đoàn: Phải nắm bắt mọi chủ trương, nghị quyết của Đảng,
chính quyền, để có định hướng hoạt động xuyên suốt trong năm học với nhiều
hình thức hoạt động phong phú, đa dạng, thiết thực nhằm GDĐĐ cho HS.
- Đối với GV bộ môn : Nâng cao ý thức trách nhiệm GDĐĐ cho HS thông
qua bài giảng trên lớp và lối sống mẫu mực của người thầy.
- Đối với GVCN lớp: Là người trực tiếp GDĐĐ HS, có vai trò quan trọng
trong quá trình hoàn thiện nhân cách HS, GVCN phải là người có đủ đức, đủ tài
thay mặt Hiệu trưởng quản lý HS một lớp học. Vì vậy GVCN phải có nhận thức
đúng đắn về mục tiêu GD THPT và tầm quan trọng của việc GDĐĐ cho HS, có
tinh thần trách nhiệm cao, có kinh nghiệm, phương pháp GDĐĐ HS và hết lòng
chăm lo GD thế hệ trẻ.
Muốn vậy, ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng cần tổ chức hội nghị quán
triệt để xác định việc GDĐĐ cho HS là trách nhiệm của tất cả CBGV-CNV trong
nhà trường. Công Đoàn kết hợp với chính quyền tuyên truyền vận động CBGV
tham gia tích cực công tác GDĐĐ HS. Phát động phong trào thi đua xuyên suốt
năm học: “Tất cả vì HS thân yêu”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo ” ; “Dân chủ - Kỉ cương - Tình thương -Trách
nhiệm ”.
4.2. Xây dựng nội quy, quy chế sát thực với điều kiện hiện có của nhà trường.
Vào đầu năm học BGH phải xây dựng xong và đưa ra bàn trong phiên họp

liên tịch và họp hội đồng sư phạm nhà trường về “Cách tính điểm, xếp loại
hạnh kiểm cho học sinh”; “ Xây dựng các tiêu chí để tạo dựng “Nét văn hóa
trường học”.
Tổ chức cho học sinh toàn trường học nội quy nhà trường ngay những
ngày đầu năm học, để học sinh nhận thức rõ việc thực hiện nội quy, quy chế của
nhà trường và nhanh chóng đưa học sinh toàn trường vào việc thực hiện nghiêm
túc nội quy, quy chế của nhà trường, ổn định học sinh ngay sau ngày nhập học.
- Trang 11 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
Chỉ đạo cho lực lượng Đoàn trường triển khai việc ký cam kết thực hiện
nghiêm nội quy, quy chế của nhà trường đối với phụ huynh và học sinh với nhà
trường.
Thông báo với phụ huynh, học sinh được biết và nắm rõ “ Cách tính điểm
để xếp hạnh kiểm” cho học sinh.
Thực hiện việc in nội quy học sinh, cách tính điểm để xếp hạnh kiểm,
những điều học sinh không được làm, ra khổ giấy A
0
và gắn vao những nơi học
sinh thường qua lại để học sinh thường xuyên nhìn thấy và thực hiện.
Giao cho BCH Đoàn trường phân công cán bộ đòan trong BCH thực hiện
công tác trực Đòan và ghi nhận, tổng hợp tình hình học tập, rèn luyên của học
sinh theo từng buổi học.
Tổng hợp thi đua của các lớp vào cuối tuần và báo cáo với BGH từ đó đề
xuất biện pháp, cách thức tổ chức rèn luyện cho những học sinh vi phạm trong
tuần.
VD: Bảng “CÁCH TÍNH ĐIỂM XẾP LOẠI HẠNH KIỂM” của nhà trường
đã mang lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục nhằm nâng cao chất lượng
Hạnh kiểm cho học sinh ở trường THCS & THPT Bàu Hàm.
SỞ GD & ĐT TỈNH ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THCS &THPT BÀU HÀM

CÁCH TÍNH ĐIỂM XẾP LOẠI HẠNH KIỂM
I. Quy định chung
- Theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT Về việc đánh giá xếp loại học sinh
THCS&THPT; Tất cả mọi HS đđang theo học trong nhà trường đều được đánh
giá xếp loại các mặt hoạt động (HL; HK; ), Tuỳ từng trường hợp cụ thể để đánh
giá theo các mức độ: Tốt(T); Khá(K); Trung bình(TB); Yếu(Y); Kém.
- Đánh giá xếp loại hạnh kiểm dựa trên các mặt: Học tập, tu dưỡng đạo đức, việc
chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường đề ra trong suốt học kỳ, cả năm học,
- Trang 12 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
đồng thời dựa vào kết quả rèn luyện thông qua theo dõi của giám thị, giáo viên
chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn cũng như theo dõi của tổ chức Đoàn, Đội
trong nhà trường
II. Cách tính điểm: Tổng điểm ban đầu của mỗi học sinh: 300đ
1. Vi phạm 01 lần trừ 15 điểm, bao gồm:
- Về nề nếp, tổ chức, kỷ luật:(Trang phục; Giầy dép; Phù hiệu; Tác phong;
Đi muộn; Đầu tóc)
- Nghỉ học không lý do.
- Không lao động rèn luyện
- Ghi nhận lỗi họăc điểm dưới 5 trong sổ đầu bài
2. Vi phạm 01 lần bị trừ 30 điểm bao gồm:
- Trốn tiết.
- Không mời phụ huynh đi họp hoặc không báo phụ huynh khi nhà trường
yêu cầu.
- Không tham gia các phong trào của lớp, của Đoàn
3. Vi phạm 01 lần bị trừ 150đ, bao gồm:
- Thái độ sai trong kiểm tra 15’; 45’
- Vi phạm ATGT
- Phá hại tài sản công.
- Tham gia đánh bài, hút thuốc.

III. QUY ĐỊNH XẾP LOẠI CỤ THỂ:
• Loại Tốt: Đạt từ 250 đến 300 điểm.
• Loại Khá: Đạt từ 200đ đến dưới 250đ
• Loại TB: Đạt từ 150đ đến dưới 200đ
• Loại yếu:
- Dưới 150đ
- Trang 13 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
- Thái độ sai trong kiểm tra
- Vô lễ với CB – GV, CNV và người lớn tuổi.
- Đánh nhau, Vi phạm các tệ nạn XH khác (Vi phạm một trong bốn không;
điều 36, 38, 39)
(Xếp loại kỳ II tương tự, riêng XL cả năm dựa vào KQ 2 học kỳ)
(Văn bản này được thông qua Hội đồng SP và được hướng dẫn tới học
sinh đầu năm học)
* Lưu ý:
• Có xem xét đối với học sinh khối THCS.
• Những học sinh vi phạm ở khoản 1, khoản 2 biết sửa chữa kịp thời,
không tái phạm, có sự tiến bộ sẽ được xem xét.
• Học sinh vi phạm ở những tuần cuối năm sẽ phải rèn luyện hè.
HIỆU TRƯỞNG
4.3. Bồi dưỡng và phân công đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
GVCN đóng vai trò chủ đạo, tổ chức, điều khiển và lãnh đạo quá trình hình
thành nhân cách con người mới ở HS, phù hợp với mục tiêu GD phổ thông nói
chung, mục tiêu mỗi cấp học nói riêng. GVCN thay mặt Hiệu trưởng quản lý toàn
diện hoạt động GD của một lớp. GVCN trực tiếp GD HS, trực tiếp chỉ đạo, kiểm
tra, đánh giá quá trình rèn luyện phấn đấu tu dưỡng của từng HS trong lớp và ảnh
hưởng lớn đến quá trình phát triển nhân cách HS. GVCN phải có tâm, đức, tài,
trí, có năng lực sư phạm nắm bắt tâm lý HS, hoàn cảnh HS, để từ đó có biện pháp
GD phù hợp, có hiệu quả.

Qua thực tế thấy rằng không ít GVCN không làm tốt công tác GDĐĐ cho
HS vì bản thân có nhiều hạn chế và thiếu kinh nghiệm công tác. Vì vậy việc lựa
chọn và bồi dưỡng đội ngũ GVCN là vô cùng quan trọng, góp phần nâng cao chất
lượng GDĐĐ cho HS THPT. Vì vậy, phải lựa chọn đúng, bồi dưỡng tốt nhằm
- Trang 14 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
xây dựng được một đội ngũ GVCN giỏi có phẩm chất ĐĐ, chuyên môn vững
vàng, nhân cách hoàn thiện, có tâm huyết với nghề, thương yêu HS, có kiến thức
cơ bản về nghiệp vụ sư phạm, có kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm, có kiến
thức hoạt động và những kỹ năng vận dụng những tri thức khoa học GD vào thực
tiễn sinh động và đa dạng trong quá trình GDĐĐ HS.
Nhà trường thường xuyên kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở GVCN về công tác
GDĐĐ HS, có chế độ khen thưởng, động viên thầy cô làm công tác chủ nhiệm
giỏi, GDĐĐ tốt và phê bình nhắc nhở những thầy cô chưa hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
4.4. Xây dựng tập thể HS tự quản tốt
Xây dựng tập thể HS tự quản tốt là một biện pháp vô cùng quan trọng trong
việc quản lý hoạt động GDĐĐ HS. Một tập thể HS tự quản tốt là tập thể HS vững
mạnh, có truyền thống tốt, có dư luận tích cực, sẽ tiếp nhận một cách chủ động
sáng tạo những ảnh hưởng bên ngoài tập thể, gạt bỏ những tiêu cực làm cho bầu
không khí tập thể trong sáng, lành mạnh. Ngược lại một tập thể HS yếu kém, tự
do vô tổ chức, vô kỷ luật, tự quản yếu thì những tiêu cực bên ngoài xâm nhập
một cách dễ dàng và ảnh hưởng tới sự phát triển nhân cách HS.
Cần xây dựng được những tập thể HS có ý thức tự quản tốt, các em tự giác
thực hiện tốt nội quy trường lớp, tích cực học tập rèn luyện, biết đoàn kết, thương
yêu, giúp đỡ nhau trong học tập và cuộc sống. Các em biết tự phê và phê phán
những thói hư tật xấu, những lối sống tiêu cực để phòng tránh những tệ nạn XH,
biết sống có trách nhiệm với tập thể, với bản thân, gia đình và XH. Tập thể HS tự
quản do ban cán bộ lớp và ban chấp hành chi Đoàn phối hợp lãnh đạo tổ chức các
hoạt động phong phú của tập thể. Nhằm liên kết các em HS trong lớp, trong

trường thành một tập thể phát triển toàn diện, hoàn thiện. Xây dựng cho HS thói
quen làm chủ tập thể, làm chủ bản thân. Biến quá trình GD thành quá trình tự
GD.
- Trang 15 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
GVCN cần kết hợp với Đoàn trường xây dựng kế hoạch cụ thể về nội dung,
tiêu chuẩn của một tập thể HS tự quản tốt. Trên cơ sở đó giúp HS hiểu được
nhiệm vụ, trách nhiệm của mình trong tập thể, biết tự quản trong mọi hoạt động
học tập, lao động, vui chơi; rèn luyện trong giờ chính khoá cũng như trong hoạt
động ngoài giờ lên lớp. HS biết chủ động, tự quyết, sáng tạo, giải quyết các tình
huống nảy sinh, tự điều chỉnh hoạt động của tập thể lớp, tự biết điều chỉnh hoạt
động phù hợp với mục đích chung đề ra, để đạt hiệu quả cao.
Dựa vào các văn bản, chỉ thị và nhiệm vụ năm học của Bộ GD - ĐT; Sở GD
- ĐT, dựa vào kế hoạch hoạt động của TW Đoàn, Tỉnh Đoàn, Huyện Đoàn, dựa
vào điều kiện cụ thể của nhà trường, Hiệu trưởng và Bí thư Đoàn trường phối
hợp lập kế hoạch cụ thể mang tính pháp chế, tính khoa học, tính thực tiễn, tính
khả thi, qui định rõ mục tiêu phấn đấu, nội dung, tiêu chí của một tập thể HS tự
quản. Đoàn Thanh niên kết hợp với GVCN xây dựng tập thể HS tự quản, các lớp
có bảng đăng ký thi đua xây dựng tập thể HS tự quản tốt với Đoàn trường.
GVCN trực tiếp xây dựng lớp chủ nhiệm thành tập thể HS tự quản tốt.
4.5. Cải tiến, đa dạng hoá các hoạt động ngoài giờ lên lớp
Hoạt động GD ngoài giờ lên lớp là một hoạt động GD cơ bản được thực
hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức, góp phần thực thi quá trình
đào tạo nhân cách HS. Hoạt động ngoài giờ lên lớp đạt nhiều mục tiêu GD, trong
đó quan trọng nhất là nhằm GD tư tưởng đạo đức, phẩm chất, nhân cách HS. Nó
có khả năng GD to lớn: Làm nảy sinh năng lực, phẩm chất, tình cảm mới, làm
phát triển năng lực thiên hướng phẩm chất tốt đẹp ở mỗi con người. Chỉ thông
qua hoạt động giao tiếp các hành vi đạo đức có điều kiện hình thành và củng cố.
Đây là hoạt động mang tính tự giác, tự quản cao, nên không thể áp đặt, rập
khuôn, máy móc; cho nên nhà trường cần chú ý đến nguyện vọng, sở trường,

hứng thú của HS để hoạt động thật sinh động, hấp dẫn, phục vụ nội dung GDĐĐ.
Muốn đáp ứng yêu cầu trên thì nội dung và hình thức hoạt động ngoài giờ lên lớp
- Trang 16 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
phải phong phú đa dạng, phù hợp với tâm sinh lý HS để đem lại hiệu quả GD.
Hiệu quả ấy có thể nhìn thấy trước mắt, nhưng cũng có thể mang lại lợi ích cho
tương lai, góp phần vào sự nghiệp “ trồng người ”
Các hoạt động ngoài giờ có tác dụng lớn đến việc giúp học sinh nhận thức và rèn
luyện tốt các hành vi đạo đức, thực hành các quan hệ đạo đức để từ đó hình
thành những thói quen đạo đức cho học sinh.
Dựa trên các chủ đề theo phân phối chương trình của bộ và theo sự chỉ đạo hoạt
động ngoài giờ lên lớp của Sở GD & ĐT, theo đặc điểm tình hình, điều kiện cơ
sở vật chất của trường THCS & THPT Bàu Hàm, ngoài những nội dung hoạt
động đã được quy đinh trong chương trình của Bộ, có thể để ra them một số nôi
dung hoạt động chung cho các khối lớp trong năm học như sau:
Chủ đề hoạt động tháng 9: “ Thanh niên học tập và rèn luyện vì sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Nội dung gợi ý hoạt động chung:
- Tổ chức khai giảng năm học.
- Sinh hoạt vai trò nhiệm vụ của học sinh nội quy trường lớp.
- Sinh hoạt an toàn giao thông đường bộ.
- Học quy định đánh giá xếp loại đạo đức học sinh.
- Xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho học sinh.
Chủ đề hoạt động tháng 10: “ Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình”.
Nội dung gợi ý hoạt động chung:
- Tìm hiểu cách mạng tháng mười Nga.
- Thi viết thư quốc tế UPU “ khối 10”.
- Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên.
- Giáo dục dân số.
- Tổ chức bồi dưỡng HSG.

- Trang 17 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
Chủ đề hoạt động tháng 11: “ Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư
trọng đạo”.
Nội dung gợi ý hoạt động chung:
- Kỉ niệm ngày giáo Việt Nam.
- Tìm hiểu truyền thống ngày nhà giáo Việt Nam.
- Thi viết về thầy cô và mái trường thân yêu.
- Các hoạt động chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam.
- Các hoạt động xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp.
Chủ đề hoạt động tháng 12: “ Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”.
Nội dung gợi ý hoạt động chung:
- Tìm hiểu truyền thống Quân đội Nhân dân Việt Nam.
- Tham gia vận động phòng chống AIDS.
- Giao lưu thể dục thể thao cấp trường.
Chủ đề hoạt động tháng 1: “ Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc”.
Nội dung gợi ý hoạt động chung:
- Thi tìm hiểu truyền thống văn hóa địa phương.
- Sinh hoạt với nội dung trung thực trong học tập, nói không với
tiêu cực trong thi cử.
- Tổ chức hoạt động hoa điểm tốt.
- Văn nghệ đón tết cổ truyền của dân tộc.
Chủ đề hoạt động tháng 2: “ Thanh niên với lí tưởng cách mạng”.
Nội dung gợi ý hoạt động chung:
- Thi tìm hiểu kinh tế, chính trị của địa phương và đất nước.
- Tìm hiểu lịch sử truyền thống của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Tổ chức về nguồn (thăm khu di tích U1, chiến khu D…).
- Trang 18 -

Trường THCS & THPT Bàu Hàm
- Hội khỏe phù đổng vòng trường.
Chủ đề hoạt động tháng 3: “ Thanh niên với vấn đề lập thân, lập nghiệp”.
Nội dung gợi ý hoạt động chung:
- Sinh hoạt hướng nghiệp, tìm hiểu công tác tuyển sinh đại học cao
đẳng.
- Tìm hiểu truyền thống của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh.
- Tổ chức cắm trại kỉ niệm ngày thành lập Đoàn 26/3.
Chủ đề hoạt động tháng 4: “Thanh niên với hòa bình, hữu nghị hợp tác”.
Nội dung gợi ý hoạt động chung:
Tìm hiểu ý nghĩa chiến thắng lịch sử 30/4 và ngày quốc tế lao động 1/5.
Chủ đề hoạt động tháng 5: “ Thanh niên với Bác Hồ kính yêu”.
Nội dung gợi ý hoạt động chung:
- Tìm hiểu thân thế sự nghiệp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
- Tổ chức trồng cây nhớ ơn Bác Hồ.
- Tổ chức vệ sinh môi trường xanh - sạch - đẹp.
Chủ đề hoạt động hè. ( Phối hợp với địa phương): “ mùa hè tình nguyện vì cuộc
sống cộng đồng”.
Nội dung gợi ý hoạt động chung:
- Họat động ôn tập văn hóa. Hoạt động văn hóa văn nghệ thể dục
thể thao.
- Tham gia công tác xã hội. “ Mùa hè xanh tình nguyện”.
Để đạt kết quả cao trong hoạt động ngoài giờ lên lớp cần phát huy tốt vai
trò của Đoàn trường để tổ chức học sinh tự quản trong mọi hoạt động.
4.6. Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm GDĐĐ cho HS
- Trang 19 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, sinh ra và lớn lên trong môi

trường gia đình - nhà trường và xã hội. ở mỗi môi trường dù lớn hay nhỏ đều
diễn ra quá trình GD, giáo dưỡng con người. Trong đó nhà trường giữ vai trò hết
sức đặc biệt - nhà trường là thể chế xã hội có chức năng chuyên trách về GD, có
vai trò chủ đạo trong công tác GD thế hệ trẻ. Trong quá trình phát triển nhân cách
toàn diện của HS không thể thiếu sự kết hợp GD giữa nhà trường - gia đình và xã
hội. Sự phối hợp thống nhất GD giữa nhà trường - gia đình và xã hội đã trở thành
nguyên tắc cơ bản của nền GD XHCN. Sự phối hợp nầy tạo ra môi trường thuận
lợi, sức mạnh tổng hợp để GDĐĐ HS.
Một số nội dung cần quan tâm thực hiện:
- Nhà trường, gia đình và xã hội thống nhất mục tiêu GDĐĐ cho HS theo
định hướng XHCN của Đảng và Nhà Nước đã đề ra. Từ đó thống nhất về nội
dung, phương pháp, hình thức, tổ chức GDĐĐ HS. Nhà trường chủ động chỉ cho
các bậc cha mẹ HS những khả năng, ưu thế của GD gia đình, giúp họ nhận thức
một cách sâu sắc trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc nuôi dạy con “nuôi con khỏe,
dạy con ngoan”. Gia đình tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển GD toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ ở con em, gia đình cùng nhà trường
phối hợp cùng nâng cao hiệu quả GD.
- Nhà trường phối hợp với cộng đồng xã hội để quản lý và GD HS: nắm
tình hình HS, những nguồn thông tin tin cậy nơi HS cư trú, từ đó giúp giáo viên
đánh giá đúng HS và tìm ra những biện pháp giúp các em hoàn thiện nhân cách.
Nhà trường phối hợp với cộng đồng GD truyền thống dân tộc, bản sắc văn hóa
địa phương, tình yêu quê hương đất nước, qua đó các em không những được GD
về tình cảm đạo đức, thẩm mỹ mà còn phát triển về mặt thể chất. Xây dựng cơ
chế tổ chức phối hợp nhà trường - gia đình và xã hội nhằm GDĐĐ HS. Đẩy
mạnh xã hội hóa GD, tạo động lực mạnh mẽ, điều kiện thuận lợi cho hệ thống
nhà trường, thực hiện tốt mục tiêu GD - ĐT thế hệ trẻ.
- Trang 20 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
- Đầu năm nhà trường chủ động tổ chức hội nghị, mời đại diện của các tổ
chức nhà trường, hội cha mẹ HS và các tổ chức ngoài xã hội để bàn về phối hợp

GDĐĐ cho HS. Bầu ra ban chỉ đạo có từ 5 đến 7 thành viên đại diện cho nhà
trường, đại diện cho hội cha mẹ HS và các tổ chức chính trị - xã hội do hiệu
trưởng đứng đầu để chủ động điều hành hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia
đình - xã hội để GDĐĐ HS.
- Nhà trường tổ chức cam kết cộng đồng trách nhiệm giữa nhà trường - gia
đình và xã hội, tham gia vào quá trình GDĐĐ HS, thống nhất mục tiêu, phương
pháp, hình thức tổ chức GDĐĐ cho HS THPT. BGH họp bàn thống nhất việc chỉ
đạo kế hoạch GD GDĐĐ HS với uỷ ban nhân dân xã, công an các cấp, các cơ
quan đoàn thể.
- Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội
nhằm GDĐĐ HS.
- BGH phối hợp với chính quyền xã nơi cư trú để tổ chức tốt việc rèn luyện
hè cho HS hạnh kiểm yếu, không khoán trắng việc GDĐĐ số HS này cho địa
phương và gia đình trong dịp hè.
4.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý GDĐĐ cho HS
Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát
triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời
sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. ứng dụng công nghệ thông tin
trong QLGD nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần
của người CBQLGD, thúc đẩy đổi mới GD.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong GDĐĐ cho HS góp phần nâng cao hiệu
quả GD. Một số nội dung, hình thức GDĐĐ cho HS sẽ được thực hiện tốt hơn
nhờ có ứng dụng CNTT như:
- Sử dụng phần mềm Microsoft office Power point để trình chiếu các nội dung
GDĐĐ trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Trang 21 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
- Sử dụng phần mềm VNPT SCHOOL để quản lý học sinh.
- Sử dụng hệ thống CAMERA quan sát theo dõi các hoạt động học tập của học
sinh để điều chỉnh kịp thời những hiện tượng, biểu hiện, hành động chưa chuẩn

mực của người học sinh.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
Mặc dù tham gia công tác quản lý trường học chưa lâu (03 năm), nhưng
với mong muốn tạo ra sự đổi mới trong công tác quản lý, động viên kịp thời tập
thể cán bộ, giáo viên, học sinh trong lao động, học tập và sáng tạo, tôi đã trăn trở
và mạnh dạn đề ra 09 biện pháp:
1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ CBGV-CNV về GDĐĐ
cho HS
2. Xây dựng nội quy, quy chế sát thực với điều kiện hiện có của nhà trường.
3. Bồi dưỡng và phân công đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
4. Xây dựng tập thể HS tự quản tốt
5. Đa dạng hoá các hoạt động ngoài giờ lên lớp
6. Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm GDĐĐ cho HS
7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý GDĐĐ cho HS
Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Đạo Đức cho học sinh trường THCS
& THPT Bàu Hàm, và tổ chức thực hiện ba năm qua đã đem lại những kết quả
bước đầu đáng khích lệ.
Qua ba năm thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên, tôi nhận thấy tỷ lệ
học sinh có hạnh kiểm Tốt đã nâng lên rõ rệt Năm học 2011 – 2012 đạt 67.29%,
năm học 2012 – 2013 đạt 73.8%, Năm học 2013 – 2014 đạt 77.2%. Đồng thời tỉ
lệ học sinh bị hạnh kiểm yếu đã giảm nhiều, năm học 2011-2012 tỷ lệ này còn
3.33%, và năm học 2012 – 2013 tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm Yếu còn lại
2.5%.Đến Năm học 2013 – 2014 tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm Yếu còn lại 1.64%
kết quả này đã thực sự tác động khả quan đến chất lượng dạy và học của nhà
- Trang 22 -
Trng THCS & THPT Bu Hm
trng, ng thi nõng cao uy tớn, cht lng ca nh trng i vi nhõn dõn
trờn a bn.
Thụng qua vic t chc thc hin ng b cỏc gii phỏp ó giỳp cho tng
giỏo viờn v hc sinh ó nõng cao nhn thc v t tng chớnh tr, xõy dng cho

mỡnh thúi quen t giỏc trong hc tp, lao ng. Xõy dng v gi gỡn tỡnh on
kt, thng yờu, tng tr giỳp nhau trong cụng vic, trong hc tp v cuc
sng. Gúp phn xõy dng v cng c v th ca nh trng. Trng duy trỡ tt n
np, k cng trong qun lý, cụng tỏc dy v hc, xõy dng v gi gỡn cnh quan
mụi trng xanh - sch - p.
Cỏn b, giỏo viờn, cụng nhõn viờn cú tinh thn trỏch nhim, cú ý thc k
lut cao, on kt nht trớ trờn c s u tranh phờ bỡnh, t phờ bỡnh nghiờm tỳc,
chõn tỡnh, cu th, giỳp nhau cựng tin b.
Nh trng ó cú c s tin tng v ỏnh giỏ cao ca cp u, chớnh
quyn a phng, cha m hc sinh vaứ nhaõn daõn trong a bn Huyeọn Traỷng
Bom.
Qua hai nm thc hin ti bn thõn t nhn thy ó cú nhng thnh
cụng nht nh bi vỡ cỏc gii phỏp c thc hin ó to ra nhn thc v tỡnh
cm gn bú trong tp th cỏn b, giỏo viờn v hc sinh. Trng ó bc u gim
thiu ỏng k t l hc sinh vi phm v t l hc sinh cú hnh kim yu cui
nm. C th kt qu thu c trong 03 nm qua nh sau:
Xp loi hnh kim:
Nm hc Tng s HS Tt % Khỏ % TB % Yu %
2011 2012 1321 67.29 21.12 8.25 3.33
2012 2013 1417 73.8 18.7 4.9 2.5
2013 2014 1282 77.2 16.2 4.98 1.64
IV. XUT, KHUYN NGH KH NNG P DNG.
1. xut, khuyn ngh.
- Trang 23 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
1.1. Đối với Sở giáo dục đào tạo:
- Có kế hoạch thường kỳ chỉ đạo công tác GDĐĐ học sinh. Phải đặt vị trí, vai
trò GDĐĐ như các môn văn hóa khác.
- Chỉ đạo điểm một số mô hình về công tác GDĐĐ cho học sinh, rút kinh
nghiệm và phổ biến cho các trường khác học tập.

1.2. Đối với trường THCS & THPT Bàu Hàm.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết có tính khả thi về công tác GDĐĐ cho học sinh
- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, theo dõi, nhắc nhở đối với công tác giáo
dục rèn luyện đạo đức cho học sinh.
- Xây dựng kênh thông tin điện tử, tăng cường mối liên lạc giữa nhà trường
với PHHS và các tổ chức đòan thể trong và ngoài trường học.
1.3. Đối với gia đình học sinh:
- Dự đầy đủ các cuộc họp hội phụ huynh học sinh do nhà trường tổ chức.
- Tăng cường mối liên lạc giữa nhà trường để nắm bắt được tình hình học tập,
rèn luyện của con em, để kịp thời phối hợp với nhà trường giáo dục học sinh để
trở thành công dân có ích cho xã hội.
- Thường xuyên nghiên cứu sách báo, nhất là sách tâm lý giáo dục lứa tuổi
phù hợp để có biện pháp giáo dục, quản lý con em phù hợp với gia đình.
1.4. Đối với xã hội:
- Có trách nhiệm xây dựng môi trường trong sạch, lành mạnh và phối hợp với
nhà trường tạo ra phong trào xã hội hóa giáo dục, hỗ trợ nhà trường về kinh phí,
phương tiện vật chất, tạo điều kiện tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lơp để
GDĐĐ cho học sinh.
2. Khả năng áp dụng.
- Trang 24 -
Trường THCS & THPT Bàu Hàm
Đề tài của bản thân mới được nghiên cứu ứng dụng trong phạm vi trường
THCS & THPT Bàu Hàm ba năm qua và bước đầu thu được kết quả khả quan, đã
giảm thiểu được tình trạng học sinh vi phạm các nội quy, quy chế trong nhà
trường, giảm thiểu được số học sinh bị xếp hạnh kiểm loại Yếu ở trường. Triển
khai thực hiện đề tài đòi hỏi người lãnh đạo, quản lý, người chỉ huy, bộ phận tổng
hợp thi đua phải kiên trì theo đuổi và quyết tâm bám sát thực hiện chỉ đạo, kiểm
tra giám sát, đôn đốc kịp thời mới có sự chuyển biến tích cực. Đề tài có thể triển
khai áp dụng ở các trường có điều kiện hoàn cảnh tương tự như trường THCS &
THPT Bàu Hàm.

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII.
2. Luật giáo dục. NXB Chính trị Quốc gia.
3. Hồ Chí Minh về Đạo Đức. NXB Sự thật Hà Nội, 1993
4. Điều lệ trường Trung học.
5. Giáo dục học - Tập 2 – Hà Thế Nhữ, Đặng Vũ Hoạt. NXB Giáo dục 1998.
6. QuẢn lý nhà trường – Tập 2 – Trường CBQL giáo dục TP. Hồ Chí Minh
7. Mấy vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Trung
tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Viện triết học 2003.
8. Tham khảo tư liệu từ nguồn Internet và một số ý kiến của những người đi
trước.
NGƯỜI THỰC HIỆN

- Trang 25 -

×