Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

(Skkn 2023) một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh trong dạy học môn lịch sử tại trường thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 65 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC
Ý THỨC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ
TẠI TRƯỜNG THPT
Môn: Lịch sử

Năm học: 2022 - 2023


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ SỐ 2

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC
Ý THỨC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MƠN LỊCH SỬ
TẠI TRƯỜNG THPT
Mơn: Lịch sử

Người thực hiện: Nguyễn Thị Bính
Lơ Thanh Bình
Nguyễn Tất Hùng
Tổ:

Sử - Địa – GDCD - TDQP

SĐT cá nhân:

0968118696


Năm học: 2022 - 2023


MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đich nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................ 3
3.1. Khách thể nghiên cứu: ................................................................................. 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học:....................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu: .................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài .......................................................... 4
8. Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 4
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 5
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO TỒN VÀ
PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HĨA DÂN TỘC TRONG DẠY HỌC
MƠN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .............................. 5
1.1. Khái niệm ý thức ......................................................................................... 5
1.2. Khái niệm về di sản văn hóa ........................................................................ 5
1.3. Giá trị của di sản văn hóa dân tộc. ............................................................... 5
1.4. Vai trị của việc giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
dân tộc cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử ................................................ 6
Chương 2.CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO TỒN VÀ
PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC TRONG ....................... 8
DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........... 8
2.1. Thực trạng của giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
Việt Nam ở các trường THPT trong tỉnh Nghệ An ............................................ 8
2.2. Thực trạng của giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa

dân tộc trong dạy học môn Lịch sử ở trường THPT Nghệ An. ........................... 9
2.2.1. Những nhận thức quan điểm của giáo viên về giáo dục di sản văn hóa dân
tộc trong dạy học môn Lịch sử ở trường THPT Nghệ An. ................................... 9
2.2.2. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................... 10
Chương 3.MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC
Ý THỨC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC


TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬLỚP 10 TẠI TRƯỜNG THPT ............... 12
3.1. Nội dung giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc
trong dạy học môn Lịch sử lớp 10 tại trường THPT. ..................................... 12
3.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học mơn Lịch sử theo hướng
tích cực hóa nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa dân tộc cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử. ...................... 13
3.2.1. Phương pháp dạy học dự án .................................................................. 13
3.2.2. Phương pháp đóng vai ............................................................................ 16
3.2.3. Phương pháp tổ chức trị chơi ................................................................ 18
3.2.4. Phương pháp thuyết trình nhóm ............................................................. 19
3.2.5. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. ........................... 21
3.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............. 22
3.3.1. Mục đích khảo sát: ................................................................................. 22
3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................ 22
3.3.3. Đối tượng khảo sát: ................................................................................ 23
3.3.4. Kết quả khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.. 23
3.3.5. Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................. 26
3.4. Thực nghiệm sư phạm tích hợp giáo dục ý thức bảo tồn giá trị di sản văn
hóa dân tộc cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử lớp 10 THPT. ................. 27
3.4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .............................................................. 27
3.4.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................................................. 27
3.4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm........................................................ 28

3.4.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm .............................................................. 28
3.4.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm................................................................. 28
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 30
1. Kết luận ........................................................................................................ 30
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 32


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Việc giữ gìn và phát huy giá trị di sản văn hóa của dân tộc là một trong
những vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Bản sắc văn hóa dân
tộc, giá trị truyền thống của các dân tộc là những vấn đề cốt lõi nhất, nền tảng
nhất để làm nên nét riêng của mỗi dân tộc, tạo nên sự khác biệt giữa các dân
tộc. Trong nhiều năm qua, Đảng, nhà nước và nhân dân Việt Nam hết sức quan
tâm đến việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, coi đó như là nguồn
lực bên trong thúc đẩy tăng trường kinh tế và tiến bộ xã hội. Chủ trương chính
sách văn hóa của Trung ương Đảng và Chính phủ đều nhấn mạnh đến việc xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, khẳng định vai trị của văn
hóa trong tiến trình lịch sử dân tộc và tương lai đất nước. Ngày 24 tháng 2 năm
2005, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 36/2005/QĐ-TTg về việc hàng
năm lấy ngày 23 tháng 11 là “Ngày Di sản Văn hóa Việt Nam”, nhằm phát huy
truyền thống và ý thức trách nhiệm của người dân trong việc bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa Việt Nam, động viên các tầng lớp xã hội tham gia tích cực
vào sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc. Quyết định xác
định các yêu cầu của Ngày Di sản Văn hóa Việt Nam là: Giáo dục truyền thống
yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm bảo vệ di sản văn hóa trong
tồn dân. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng xác định một trong những định
hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030 là: “Phát triển con người toàn
diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để

văn hóa, con người Việt Nam thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực
phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc”. Trong “Chiến lược phát triển văn hóa
đến năm 2030” mà Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
1909/QĐ-TTg ngày 12-11-2021 đã xác định: Xây dựng và phát triển văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học, thống nhất
trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc là sự nghiệp của toàn dân do Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức, văn
nghệ sĩ và những người làm cơng tác văn hóa giữ vai trị nòng cốt. Việc bảo tồn
và phát huy giá trị di sản văn hóa là một nhiệm vụ quan trọng, đồng thời là
nguồn tài nguyên văn hóa có tác dụng thúc đẩy đầu tư và sáng tạo. Ở đó, giáo
dục di sản văn hóa trong nhà trường là thành tố quan trọng góp phần bảo tồn và
phát huy giá trị văn hóa dân tộc.
.

Di sản văn hóa là tài sản quý giá của cha ông ta để lại cho con cháu, đó là
những sản phẩm vật chất, tinh thần, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được
lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. Kho tàng các giá trị văn hóa vật thể và
phi vật thể mà các thế hệ cha ông để lại cho con cháu được kết tinh trong các
biểu tượng hết sức độc đáo, các giá trị đó chỉ có thể phát huy giá trị đối với hiện
tại khi được giải mã và được hiểu một cách rõ ràng và đầy đủ. Những đình,
đền, chùa... khơng chỉ là cơng trình kiến trúc khơ cứng với gạch, ngói, gỗ, đá...;
1


những lễ hội, diễn xướng dân gian... không chỉ là các nghi lễ, trò chơi, động tác
uyển chuyển, khéo léo..., mà ẩn chứa trong đó là trí tuệ và tâm hồn của dân tộc.
Tuy nhiên, giới trẻ hiện nay số đông không hiểu hết giá trị của các di sản văn
hóa, mà có xu hướng ưa chuộng những hình thức nghệ thuật mới, hiện đại, ít
quan tâm tìm hiểu cái hay, cái đẹp của nghệ thuật dân tộc. Vì vậy, việc bảo tồn
và phát huy được các giá trị của di sản văn hóa đã có lúc trở thành nguy cơ tiềm

ẩn trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Chính vì lẽ đó, giáo dục di sản
văn hóa đã được xác định là một trong những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
của Chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2030. Việc giáo dục di
sản văn hóa ở tất cả các cấp học sẽ tác động tích cực đến người học, đặc biệt
trong lĩnh vực tư tưởng, tình cảm, thơng qua đó, người học sẽ nhận thức được
giá trị to lớn của những di sản xung quanh, từ đó có thái độ, hành vi đúng đắn,
có ý thức gìn giữ, bảo vệ di sản văn hóa một cách tích cực. Trong chương trình
giáo dục phổ thông năm 2018, nội dung giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị di
sản văn hóa dân tộc đã được đưa vào thực hiện ở nhiều môn học và được coi là
một trong những hoạt động giáo dục cơ bản của nhà trường phổ thơng nhằm
phát triển tồn diện năng lực, phẩm chất và đạo đức của người học sinh.
Nằm trên mảnh đất chứa đựng kho tàng di sản văn hóa đồ sộ quý giá của
dân tộc, Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An đã xác định nhiệm vụ giáo dục
bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh là một nội dung
quan trọng trong chiến lược định hướng phát triển giáo dục của tỉnh. Mục đích
cua việc giáo dục di sản văn hóa dân tộc là để giúp người học hiểu biết về giá
trị của các di sản, qua đó giáo dục ý thức giữ gìn, bảo vệ các di sản, đồng thời
góp phần thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện đa dạng hóa
hình thức tổ chức dạy học, hướng tới việc phát triển toàn diện cho người học.
Để giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc cho
học sinh ở trường phổ thơng có rất nhiều phương pháp dạy học và rất nhiều bộ
mơn văn hóa thực hiện được. Trong đó, mơn Lịch sử được xem là một mơn học
có nhiều cơ hội để giáo dục di sản văn hố hơn hẵn những mơn học khác.
Trong chương trình dạy học bộ mơn Lịch sử ở nhà trường phổ thơng có nhiều
nội dung liên quan đến giáo dục văn hóa dân tộc, do đó có thể thực hiện dạy
học tích hợp lồng ghép đưa giáo dục di sản văn hóa dân tộc vào các bài học và
các hoạt động giáo dục. Các hoạt động có thể tiến hành linh hoạt trong giờ lên
lớp và ngoài giờ lên lớp và vẫn đảm bảo các mục tiêu học tập nên được lựa
chọn để triển khai cho học sinh. Nắm bắt được thế mạnh đó, nhiều giáo viên
trong q trình giảng dạy môn Lịch sử đã xây dựng và tổ chức thực hiện lồng

ghép các hoạt động giáo dục di sản văn hoá cho học sinh vào bài giảng để
truyền đạt đến học sinh ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa Việt
Nam. Với việc lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực, giáo viên vừa
truyền thụ cho học sinh những kiến thức kĩ năng cần thiết, vừa bồi dưỡng giáo
dục thái độ, tình cảm, ý thức bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, đồng thời nâng
cao hứng thú học tập bộ môn Lịch sử cho học sinh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên
2


nhân khác nhau, việc giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân
tộc cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông vẫn cịn bộc lộ một
số bất cập khó khăn trong việc lồng ghép, tích hợp lựa chọn nội dung và
phương pháp tổ chức giảng dạy.
Xuất phát từ những phân tích ở trên, chúng tôi chọn đề tài sáng kiến kinh
nghiệm: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục ý thức
bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh trong dạy
học môn Lịch sử tại trường THPT”. Chúng tôi mạnh dạn đưa ra những
kinh nghiệm đã đúc rút được trong quá trình dạy học ở trường THPT để thực
hiện đề tài, với mong muốn góp thêm một số ý tưởng và biện pháp mới trong
tổ chức dạy học để nâng cao hiệu quả trong hoạt động giáo dục ý thức bảo
tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh, đồng thời góp một
phần nâng cao năng lực dạy học của giáo viên trong việc thực hiện chương
trình giáo dục phổ thơng 2018 đối với bộ môn Lịch sử. Thông qua đề tài, chúng
tôi mong muốn nhận được sự góp ý của đồng nghiệp để có thêm những đề xuất,
những biện pháp hữu hiệu và thiết thực hơn trong việc thực hiện đề tài.
2. Mục đich nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu và khảo sát thực tiễn hoạt động giáo dục di sản văn
hóa dân tộc trong dạy học môn Lịch sử ở các trường THPT lớp 10 ở Nghệ An, đề
xuất một số biện pháp để góp phần nâng cao hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử lớp

10 trong chương THPT mới.
- Đồng thời góp phần phát huy tính tích cực, tự lực và phát triển năng lực
sáng tạo, củng cố, vận dụng kiến thức văn hóa, lịch sử định hướng nghề nghiệp
cho học sinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động giáo dục di sản văn hóa dân tộc trong dạy học bộ môn Lịch sử lớp
10 THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy học giáo dục ý thức bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử
lớp 10 THPT.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu tích hợp giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân
tộc trong dạy học mơn Lịch sử cho học sinh thì sẽ nâng cao được hứng thú học tập
của HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn. Qua việc tích hợp giáo
dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc sẽ giúp các em HS có
3


ý thức giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình. Từ đó
các em thêm yêu quê hương, đất nước, có định hướng phát triển nghề nghiệp
nhằm phát triển những giá trị tiềm tàng của văn hóa dân tộc để phát triển đất nước,
phát triển nghề nghiệp tương lai của mình.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
- Khái qt hóa cơ sở lí luận về việc dạy học tích hợp giáo dục ý thức
bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh trong dạy học
Lịch sử của trường THPT
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về giáo dục ý thức bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc trong dạy học môn Lịch sử ở trường

THPT hiện nay.
- Đề xuất một số nội dung tích hợp và phương pháp giáo dục ý thức bảo
tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc trong dạy học mơn Lịch sử ở lớp
10 THPT mới.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp chuyên gia
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài
- Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá
trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THPT.
- Nội dung giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân
tộc cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THPT.
- Phương pháp giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
dân tộc cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trường THPT.
8. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lí luận: Khái quát hóa cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục
ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh trong
dạy học Lịch sử của trường THPT.
- Về mặt thực tiễn: Đề xuất một số nội dung tích hợp và phương pháp
giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học
sinh trong dạy học Lịch sử của trường THPT.

4


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY
GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH
SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Khái niệm ý thức
Theo từ điển Tiếng Việt: “ý thức” là khả năng của con người phản ánh và
tái hiện hiện thực vào trong tư duy; là sự nhận thức đúng đắn, biểu hiện bằng
thái độ hành động cần phải có , nghĩa là ý thức được việc làm của mình.
Ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc là tổng hịa tri thức,
tình cảm và ý chí bảo tồn DSVH thơng qua các hoạt động của con người, nhằm
hiểu biết về lịch sử hình thành, ý nghĩa của DSVH nhằm đảm bảo sự an toàn,
phát triển của DSVH và khi cần đến phải đảm bảo việc giới thiệu, trưng bày,
khôi phục và tôn tạo lại để khai thác khả năng phục vụ cho hoạt động tiến bộ
của xã hội.
1.2. Khái niệm về di sản văn hóa
Di sản văn hóa là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học, do một cộng đồng người sáng tạo và tích lũy trong một thời gian dài,
được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Mỗi cộng đồng đều có những di
sản văn hóa riêng, đặc trưng cho cộng đồng đó.
Di sản văn hóa được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các di sản truyền
thống và các loại hình văn hóa do cha ơng để lại (như các di tích, hiện vật, các
loại hình văn học, nghệ thuật, các nghi lễ, lễ hội, phong tục, tập quán, tri thức
và kỹ năng liên quan đến sản xuất nông nghiệp, nghề thủ cơng,...) cịn tồn tại
đến ngày nay, đang được thực hành và có ý nghĩa, giá trị đối với cộng đồng.
Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể.
Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia.
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn liền với cộng đồng
hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái hiện và
được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề,
trình diễn và các hình thức khác.
1.3. Giá trị của di sản văn hóa dân tộc.

Di sản văn hóa là nơi lưu giữ nét đẹp văn hóa truyền thống của thế hệ cha
ông, tạo tiền để để các thế hệ sau lưu giữ, tái tạo và phát triển. Di sản văn hóa
5


tạo nên bản sắc văn hóa riêng của quốc gia, dân tộc, là nền tảng để chúng ta tiếp
cận với những nền văn hóa trên tồn thế giới mà khơng bị mất đi bản sắc dân
tộc, hịa nhập nhưng khơng hịa tan.
Di sản văn hóa là tài sản có giá trị giáo dục lịch sử, vun đắp truyền thống,
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ. Di sản văn hoá là một trong những phương
tiện dạy học đa dạng sống động nhất. Ẩn chứa trong di sản là những giá trị lịch
sử, văn hoá, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác nên nó có
khả năng tác động mạnh tới tình cảm, đạo đức, tới việc hình thành nhân cách
của HS.
Di sản văn hóa có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và cộng đồng, tạo động lực, nguồn lực thúc đẩy phát triển ngành du lịch,
đem đến lợi ích kinh tế và quảng bá hình ảnh của địa phương, đất nước trong
quá trình hội nhập và phát triển.
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là sức mạnh
nội sinh, động lực, nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước. Văn hóa là bản
sắc dân tộc. Văn hóa cịn thì dân tộc cịn. Văn hóa mất thì dân tộc mất. Vì vậy,
việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa có ý nghĩa đặc biệt làm gia tăng
giá trị và trách nhiệm với văn hóa của nhân loại, qua đó gìn giữ truyền thống
lịch sử, vun đắp tinh thần u nước, lịng tự hào dân tộc, góp phần củng cố khối
đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.4. Vai trò của việc giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa dân tộc cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử
Di sản văn hóa khơng chỉ là tài sản có giá trị giáo dục truyền thống, giáo
dục nhân cách cho thế hệ trẻ, mà cịn là một nguồn lực to lớn góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ðể có thể duy trì sức sống cho di sản văn
hóa vốn đã được nhân loại tơn vinh, thì trước hết, các di sản văn hóa ấy phải

được bảo tồn như nó vốn có, phải được "sống", được tơn vinh, được người dân
thừa nhận ngay trong chính đời sống của cộng đồng. Cho nên, cần ứng xử với
di sản văn hóa bằng lòng tự hào dân tộc, bằng hiểu biết và niềm đam mê cái
đẹp, bằng cái cảm sự tinh túy các di sản văn hóa. Muốn có được điều ấy, chúng
ta cần tăng cường giáo dục thẩm mỹ, giáo dục sự hiểu biết các tri thức văn hóa
nói chung và di sản văn hóa dân tộc nói riêng, từ đó khơi dậy và nhân lên niềm
đam mê, ý thức bảo vệ di sản trong thế hệ trẻ. Nhiều nội dung chương trình
Lịch sử ở THPT đề cập đến việc giáo dục di sản và giáo dục thông qua di sản,
làm cho học sinh hiểu biết về di sản, từ đó có tình cảm, đạo đức, niềm tự hào về
các giá trị truyền thống của dân tộc, đất nước.
Chính vì vậy việc giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn
hóa dân tộc cho HS trong dạy học mơn Lịch sử ở trường THPT có vai trò hết
sức to lớn:
6


Thứ nhất, về mặt nhận thức: Việc giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá
trị dia sản văn hóa dân tộc trong dạy học Lịch sử sẽ góp phần làm phong phú
thêm tri thức lịch sử của HS về quê hương, đất nước, có nhận thức đúng đắn về
lịch sử của dân tộc, góp phần mở rộng kiến thức cho HS. Hs không chỉ được
học những kiến thức đã có trong chương trình mà cịn có những kiến thức mới
trong q trình trải nghiệm. Từ đó, giúp HS dễ dàng vận dụng kiến thức đã học
vào thực tế, giải thích một cách khoa học hơn về các hiện tượng liên quan đến
thế giới xung quanh.
Thứ hai, về phát triển kỹ năng cho HS: Việc khai thác tổ chức hợp lý giáo
dục bảo tồn và phát huy giá trị DSVHDT trong dạy học Lịch sử góp phần rèn
luyện, phát triển kỹ năng cho HS như: tìm kiếm và xử lý thông tin, phát triển tư
duy độc lập, sáng tạo và đặc biệt là phát triển năng lực học tập bộ môn, năng lực
thực hành; giúp các em dễ dàng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
Thông qua các hoạt động giáo dục tại nhà trường, giáo viên có điều kiện hướng

dẫn cho HS những cách thức, biện pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ và phát huy giá
trị DSVHDT. Đây cũng chính là hình thức tập huấn thiết thực nhất và dễ tiếp thu
nhất.
Thứ ba, về mặt giáo dục: Việc giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di
sản văn hóa dân tộc trong dạy học Lịch sử góp phần giáo dục cho thế hệ trẻ lịng
u q hương, đất nước, kính u quần chúng nhân dân; trân trọng và biết ơn
các vị anh hùng dân tộc. Trên cơ sở đó, HS được tiếp xúc với những DSVHDT,
qua đó khơi dậy trong trái tim các em lịng kính u, khâm phục những người đã
sáng tạo ra DSVH, để từ đó nâng cao nhận thức của thế hệ trẻ về trách nhiệm
bảo tồn và phát huy các giá trị của DSVH DT, hướng tới các mục tiêu phát triển
bền vững.
Mặt khác, việc đưa giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn
hóa cho HS trong dạy học mơn Lịch sử góp phần đổi mới dạy học theo hướng
tích cực. Qua đó, bài học trở nên sinh động, hấp dẫn và giúp HS hứng thú, tiếp
thu bài tốt hơn. Đặc biệt là hiện nay đa phần các em HS đang thiếu sự trải
nghiệm, thiếu kiến thức thực tế, vì vậy, mỗi DSVH của dân tộc là một cơ hội để
giáo dục thế hệ trẻ, là một sợi dây gắn kết trách nhiệm và tình cảm của nhà
trường với gia đình và xã hội.

7


Chương 2.
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO TỒN VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC TRONG
DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Thực trạng của giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa Việt Nam ở các trường THPT trong tỉnh Nghệ An
Tại các trường THPT trong tỉnh Nghệ An, công tác giáo dục di sản trong
trường học nói chung đã được các nhà trường thực hiện với nhiều hình thức

như: lồng ghép nội dung dạy học di sản văn hóa vào các mơn học phù hợp; tổ
chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao có chủ đề liên quan đến di
sản văn hóa; tham quan thực tế di sản văn hóa; tổ chức chăm sóc di tích, dạy
học tại di tích… Một trong những nội dung giáo dục được các trường học chú
trọng đến là đưa những nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc, phong tục
tập quán, lễ hội.. vào những hoạt động ngoai khóa, trải nghiệm, các hoạt động
văn nghệ, thể thao trong các ngày lễ lớn của dân tộc. Các nhà trường đã đưa các
làn điệu dân ca, dân vũ, các trò chơi dân gian vào hoạt động giữa giờ trải
nghiệm để truyền dạy cho học sinh. Qua đó, giúp học sinh có điều kiện giao
lưu, học hỏi, nâng cao ý thức giữ gìn, trân trọng những nét đẹp truyền thống
của dân tộc mình và nỗ lực học tập tốt để sau này đóng góp công sức xây dựng
quê hương giàu đẹp.
- Giáo dục DSVHDT cho học sinh trong các trường THPT được thực
hiện thông qua việc tích hợp trong các mơn học Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo
dục cơng dân và tích hợp trong các chương trình hoạt động giáo dục ngồi giờ,
chính khóa.
Nhờ có giáo dục DSVHDT, học sinh được phát triển tồn diện, trở thành
những cơng dân có tri thức, có văn hóa. Giáo dục DSVHDT trong nhà trường
THPT ở Nghệ An cịn góp phần quan trọng vào thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và
phát triển DSVHDT.
Nội dung giáo dục DSVHDT cho học sinh ở nhà trường THPT trên địa
bàn tỉnh Nghệ An được lựa chọn trên cơ sở các di sản văn hóa vật thể và di sản
văn hóa phi vật thể của dân tộc như các cơng trình kiến thúc, các làn điệu dân
ca, các lễ hội truyền thống ..của dân tộc, để giáo dục cho học sinh:
- Những vốn kiến thức cơ bản để hiểu biết về DSVHDT của Việt Nam, từ
đó làm thay đổi thói quen, hành vi ứng xử đối với di sản văn hóa dân tộc, đưa
vốn văn hóa thành nguồn sinh kế, nghề nghiệp tương lai cho HS.
- Nhận thức đúng đắn về lịch sử hình thành, giá trị lịch sử, giá trị văn hóa
của DSVHDT.
8



- Hình thành thái độ đúng đắn với giá trị DSVHDT: củng cố và phát triển
lòng yêu quý, trân trọng giá trị DSVH của dân tộc Việt Nam .
- Lĩnh hội, sáng tạo các giá trị văn hóa phù hợp và truyền bá, lan tỏa các
giá trị đó đến người khác, đến cộng đồng.
Tuy nhiên việc thực hiện giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị
DSVHDT ở các trường THPT tại Nghệ An như thế còn mang tính thời vụ, chủ
yếu thực hiện theo dịp lễ trong năm học, còn chưa đi sâu vào nội dung giáo dục
cụ thể, chưa tạo điều kiện để HS được thể nghiệm các giá trị DSVHDT chưa
chú trọng giáo dục tình cảm và ý chí bảo tồn DSVH thơng qua các hoạt động
của con người, nhằm hiểu biết về lịch sử hình thành, ý nghĩa của DSVH nhằm
đảm bảo sự an toàn, phát triển của DSVH và khi cần đến phải đảm bảo việc giới
thiệu, trưng bày, khôi phục và tôn tạo lại để khai thác khả năng phục vụ cho
hoạt động tiến bộ của xã hội. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục di sản cũng
như các điều kiện dành cho nó (kinh phí, thời gian, nhân lực…) chưa được đầu
tư đúng mức. Các nội dung giáo dục di sản cũng chưa được vận dụng linh hoạt
vào đặc điểm của từng bài học, chưa khai thác sâu và rộng, nói cách khác là
tiềm năng của di sản chưa được phát huy.
Chúng tôi đã tiến hành điều tra 150 HS về việc hiểu biết di sản văn hóa
dân tộc của HS thông qua phát phiếu câu hỏi. Kết quả thu được cho thấy đa số
học sinh chưa nắm rõ về khái niệm di sản văn hóa dân tộc, các em mới chỉ tìm
hiểu về di sản văn hóa dân tộc qua các trang mạng xã hội, chưa hiểu rõ giá trị
của di sản văn hóa dân tộc và mong muốn được tìm hiểu về di sản văn hóa dân
tộc và góp phần phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc.
2.2. Thực trạng của giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa dân tộc trong dạy học môn Lịch sử ở trường THPT Nghệ An.
2.2.1. Những nhận thức quan điểm của giáo viên về giáo dục di sản văn
hóa dân tộc trong dạy học môn Lịch sử ở trường THPT Nghệ An.
Giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc là một

trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục ở Việt Nam. Dạy học môn Lịch
sử ở trường THPT là một trong những cách quan trọng để giúp thế hệ trẻ có
hiểu biết và trân trọng các giá trị di sản văn hóa của dân tộc.Việc đưa giáo dục
DSVHDT vào dạy học trong bộ môn Lịch sử tại các trường THPT ở Nghệ An
đã được Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai từ mấy năm nay và được các thầy cô
và các học sinh hào hứng tham gia nhiệt tình. Có nhiều đề tài dạy học giáo dục
di sản được thực hiện từ đó đã tạo thành phong trào nghiên cứu sáng tạo khoa
học kĩ thuật của giáo viên và học sinh một cách rầm rộ.
Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế, có một số nhận thức của giáo viên về
việc giáo dục này mà chúng ta cần thay đổi. Đó là:
- Coi việc giáo dục di sản văn hóa dân tộc chỉ cần tập trung vào giáo dục
9


lịch sử và truyền thống. Điều này là không đúng vì di sản văn hóa dân tộc bao
gồm nhiều mặt khác nhau như văn hóa ẩm thực, âm nhạc, trang phục, tín
ngưỡng, nghệ thuật, ngơn ngữ và nhiều thứ khác. Vì vậy, giáo dục di sản văn
hóa dân tộc cần bao phủ tồn diện các khía cạnh văn hóa dân tộc.
- Giáo dục di sản chỉ nên thực hiện trong các lớp học chun sâu. Điều
này cũng khơng đúng vì giáo dục di sản văn hóa dân tộc cần áp dụng trong mọi
hoạt động giáo dục và mọi đối tượng học sinh.
- Giáo dục di sản chỉ để giữ gìn truyền thống dân tộc. Điều này khơng
hồn tồn đúng, vì di sản văn hóa dân tộc khơng chỉ có giá trị về lịch sử và văn
hóa dân tộc mà nó còn là tài sản, là tài nguyên phát triển kinh tế bền vũng của
quốc gia. Vì vậy cần phải giáo dục học sinh ý thức bảo tồn và phát huy giá trị
của di sản văn hóa dân tộc để góp phần xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.
- Coi việc tổ chức giáo dục di sản văn hóa dân tộc chỉ thực hiện được các
di tích lịch sử thông qua hoạt động tổ chức tham quan du lịch, trải nghiệm mới
đem lại hiệu quả. Quan điểm này không hồn tồn đúng, vì thực tế tham quan
trải nghiệm là một hoạt động giáo dục cần thiết và hữu ích nhất giúp học sinh

tiếp cận thực tế, học sinh được nhìn, được nghe, được cảm nhận, hiểu được giá
trị di sản mới hình thành được ý thức thói quen bảo vệ phát huy, giữ gìn di sản.
Để làm được điều đó, việc tổ chức dạy học của giáo viên mất khá nhiều thời
gian và địi hỏi nhiều kinh phí để thực hiện khi học sinh có những hoạt động
trải nghiệm thực tế. Đồng thời đòi hỏi nhiều về các phương tiện cơ sở vật chất
để thực hiện. Do vậy việc tổ chức dạy học này là việc của gia đình, xã hội và
nhà trường. Tuy nhiên, trong môi trường lớp học, giáo viên bằng các phương
pháp tổ chức linh hoạt, lựa chọn nội dung phù hợp vẫn góp phần thúc đẩy hoạt
động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học
sinh một cách hiệu quả.
2.2.2. Nguyên nhân của thực trạng
Sở dĩ vẫn còn những nhận thức chưa đúng như vậy về giáo dục di sản văn
hóa dân tộc trong dạy học môn Lịch sử chủ yếu là do việc giảng dạy về di sản
văn hóa dân tộc của giáo viên hiện nay cịn gặp nhiều khó khăn. Cụ thể:
- Thứ nhất; Về chương trình, Chương trình Giáo dục THPT mới 2018 đã
đưa dạy học di sản văn hóa dân tộc vào bộ môn Lịch sử ở lớp 10 với hai
chương trình bắt buộc dạy theo chủ đề và lựa chọn dạy theo chuyên đề chuyên
sâu. Với chương trình bắt buộc, nội dung dạy học di sản văn hóa dân tộc mới
chỉ tập trung đến vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa dân tộc.
Với chuyên đề chuyên sâu lựa chọn nội dung dạy học về di sản văn hóa dân tộc
được trình bày một cách khoa học, chuyên sâu đầy đủ hơn. Tuy nhiên, tại các
trường THPT hiện nay, số học sinh lựa chọn mơn Lịch sử theo chun đề học
tập rất ít, có trường khơng có học sinh lựa chọn chun đề học tập mơn Lịch sử.
Vì vậy, việc giáo dục di sản văn hóa dân tộc cho học sinh vẫn cịn nhiều bất
10


cập, địi hỏi giáo viên phải tích hợp dạy học trong chương trình Lịch sử bắt
buộc theo các chủ đề dạy học và các bài học cụ thể.
- Thứ hai: Về phía GV, Đa số giáo viên gặp khó khăn trong việc lựa chọn

nội dung, tìm kiếm nguồn tài liệu và tài nguyên chính xác, đầy đủ và đáng tin
cậy về di sản văn hóa dân tộc để nghiên cứu và truyền đạt cho học sinh. Việc
giới thiệu và truyền đạt đầy đủ về DSVHDT yêu cầu giáo viên phải có kiến
thức chun mơn cao về lịch sử và văn hóa dân tộc, giáo viên phải hiểu rõ các
nội dung về di sản văn hóa dân tộc để có thể giảng dạy một cách hiệu quả.
Khó khăn trong việc lồng ghép, tích hợp lựa chọn nội dung và tổ chức
giảng dạy kiến thức lịch sử và văn hóa. Khơng phải nội dung nào, bài học nào
cũng lồng ghép và kết hợp được kiến thức lịch sử và văn hóa. Khơng phải đối
tượng học sinh nào cũng có thể tự nghiên cứu và biết vận dụng kiến thức vào
thực tiễn để hình thành thói quen và ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa dân tộc sau mỗi bài học lịch sử ở trên lớp. Vì vậy địi hỏi giảo viên
phải có kĩ năng, phương pháp tổ chức dạy học linh hoạt để có thể thực hiện
được nội dung giáo dục một cách có hiệu quả.
- Thứ ba: Về phía học sinh, Dạy học Lịch sử nhằm giáo dục ý thức bảo tồn
và phát huy giá trị di sản dân tộc cho học sinh cần gắn liền với thực tiễn, qua
thực địa, học sinh được nhìn, được nghe, được cảm nhận, hiểu được giá trị di
sản mới hình thành được ý thức thói quen bảo vệ phát huy, giữ gìn di sản. Để
làm được điều đó, việc tổ chức dạy học của giáo viên mất khá nhiều thời gian
và địi hỏi nhiều kinh phí để thực hiện khi học sinh có những hoạt động trải
nghiệm thực tế. Đồng thời đòi hỏi nhiều về các phương tiện cơ sở vật chất để
thực hiện. Việc này địi hỏi có sự đồng tình ủng hộ từ phía gia đình, xã hội và
nhà trường. Việc huy động kinh phí của học sinh để tổ chức thực hiện dạy học
gặp rất nhiều trở ngại.
Những khó khăn trên đã gây khó khăn cho sự nỗ lực thực hiện của giáo
viên, làm ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức và rèn luyện của HS, do đó,
làm giảm chức năng giáo dục giáo dưỡng văn hóa của bộ mơn Lịch sử và
khơng phát huy được lợi thế của bộ môn Lịch sử trong việc giáo dục ý thức bào
tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh. Như vậy, cần thiết
phải có những thay đổi về PPDH mơn Lịch sử theo hướng tích cực hóa, nhằm
nâng cao hiệu quả tích hợp giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị

DSVHDT cho HS, đồng thời bắt kịp với việc thực hiện chương trình giáo dục
phổ thơng mới.

11


Chương 3.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC Ý
THỨC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HĨA DÂN TỘC
TRONG DẠY HỌC MƠN LỊCH SỬLỚP 10 TẠI TRƯỜNG THPT
3.1. Nội dung giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn
hóa dân tộc trong dạy học mơn Lịch sử lớp 10 tại trường THPT.
Trong q trình giảng dạy mơn Lịch sử, bản thân chúng tơi đã tích hợp nội
dung giáo dục di sản văn hóa dân tộc vào trong các bài học ở chương trình Lịch
sử lớp 10 có liên quan đến các kiến thức văn hóa của dân tộc và thế giới, hoặc
các tiết học Lịch sử địa phương. Việc lồng ghép giáo dục bảo tồn và phát huy giá
trị di sản văn hóa dân tộc trong dạy học môn Lịch sử nhằm mục tiêu:
- Nâng cao hiểu biết và ý thức của học sinh về giá trị di sản văn hóa dân tộc
của Việt Nam và của địa phương Nghệ An.
- Giúp học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy giá
trị di sản văn hóa dân tộc.
- Phát triển năng lực của học sinh trong việc vận dụng kiến thức lịch sử, đặc
biệt là các thông tin liên quan đến di sản văn hóa dân tộc vào đời sống thực tiễn.
Để thực hiện mục tiêu giáo dục ý thức bảo tồn di sản văn hóa dân tộc cho
các em HS trong dạy học mơn Lịch sử, GV cần tích hợp giảng dạy theo các nội
dung sau:
- Thứ nhất: Giáo viên cần giáo dục cho học sinh hiểu về các di sản văn hóa
dân tộc Việt Nam, bao gồm di sản phi vật thể và vật thể. Trong đó chú trọng giáo
dục những di sản văn hóa của địa phương mình. Những di sản này thể hiện đặc
trưng văn hóa, tơn giáo, lịch sử, kinh tế, xã hội của dân tộc.

- Thứ hai: Giáo viên cần giảng dạy về lịch sử hình thành và phát triển của di
sản văn hóa dân tộc từ cội nguồn đến ngày nay như: nghệ thuật dân gian, truyền
thống lễ hội, tín ngưỡng, phong tục tập quán… Học sinh có kiến thức đầy đủ về
di sản văn hóa dân tộc sẽ hiểu rõ hơn về sự phát triển và sự phong phú của di sản
văn hóa dân tộc Việt Nam, từ đó học sinh cảm nhận rõ hơn về giá trị của di sản
văn hóa dân tộc.
- Thứ ba: Giáo viên giáo dục cho học sinh các chính sách và cách thức bảo
tồn di sản văn hóa dân tộc của Việt Nam và thế giới. Ví dụ như việc bảo tồn và
phát triển lễ hội Đền Hùng, dân ca ví dặm Nghệ Tĩnh…Từ những kiến thức cụ
thể này giúp học sinh sẽ nhận ra tầm quan trọng của việc bảo vệ và phát huy di
sản văn hóa dân tộc và hình dung rõ hơn về những cơng việc cụ thể được thực
hiện để bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc.
- Thứ tư: Hình thành cho học sinh những cách thức phát huy giá trị của di
sản văn hóa dân tộc, từ việc bảo tồn đến việc phát huy và sử dụng. Có thể trình
12


bày những dự án, hoạt động thực tế của Việt Nam và thế giới để học sinh hiểu
rõ hơn về những cách thức phát huy giá trị của di sản văn hóa dân tộc: ví dụ
như quản lí và bảo vệ các di tích lịch sử, khuyến khích sự phát triển của các
hình thức nghệ thuật dân gian, tơn vinh các lễ hội truyền thống.. Bằng những
nội dung giáo dục này, học sinh có thể hiểu rõ hơn về vai trị của mình trong
việc bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc.
- Thứ năm: Giáo viên nên khuyến khích học sinh đưa ra ý kiến của mình
về các giải pháp để bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa dân tộc.
3.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch sử theo
hướng tích cực hóa nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức bảo tồn và phát
huy giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử.
Qua nghiên cứu thực trạng và nghiên cứu các PPDH mơn Lịch sử tơi thấy
dạy học tích hợp muốn đạt hiệu quả cao thì bên cạnh PPDH phù hợp và cách

thức giảng dạy của GV phải có những phương tiện dạy học cần thiết để hỗ trợ
thì quá trình thực hiện sẽ thành cơng.
GV có thể kết hợp linh hoạt một số PPDH sau:
3.2.1. Phương pháp dạy học dự án
- Là một phương pháp mà học sinh có nhiệm vụ học tập phức hợp, sử
dụng nhiều phương pháp học tập. Học sinh thực hiện nhiệm vụ với tính tự lực
rất cao: học sinh tham gia chọn đề tài, nội dung hoạt đơng nhóm phù hợp với
khả năng và hứng thú của các nhóm. Dạy học theo dự án giúp học sinh chuyển
từ hình thức học thụ động sang hình thức học chủ động có định hướng, từ thụ
động ghi nhớ, lặp lại sang khám phá, tích hợp và trình bày; từ nghe và đáp ứng
sang truyền đạt và dám chịu trách nhiệm; từ phụ thuộc vào giáo viên sang
chủ động trong quá trình họctập.
- Mục tiêu của phương pháp:
+ Rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng hợp tác của Học sinh.
+ Rèn luyện cho học sinh khả năng tìm kiếm tư liệu trên mạng, thu thập,
xửlí thơng tin từ nhiều nguồn theo vai đảm nhận, tích lũy kiến thức và nhiều giá
trị khác nhau từ quá trình làm việc.
+ Nâng cao kĩ năng sử dụng CNTT vào quá trình học tập và tạo ra sản
phẩm.
+ Khuyến khích sự sáng tạo của học sinh, giúp học sinh huy động kiến
thức tổng hợp để thực hiện dự án, đồng thời phát triển đa dạng các kĩ năng
như phân
tích, tổng hợp, lập kế hoạch triển khai, đánh giá …giúp các em sẽ tự tin
trong quá trình học tập và cả trong cuộc sống.
13


- Cách thực hiện:
+ Để học sinh có được động cơ và thái độ học tập đúng đắn, tự hào về văn
hóa dân tộc và truyền thống lịch sử của dân tộc mình qua việc học tập, trước hết

giáo viên cần có sự chuẩn bị chu đáo: cho học sinh tham gia chọn đề tài, nội
dung hoạt động nhóm phù hợp với khả năng và hứng thú của từng nhóm.
+ Gv hướng dẫn cụ thể cho học sinh tìm tư liệu, kiến thức, sau đó phân
cơngnhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm
+ Gv cần kết hợp chặt chẽ với nhiều phương pháp trị chơi, vấn đáp…
+ Học sinh có thể tìm tư liệu ngay nơi mình ở, xung quanh bạn bè làm
việc theo nhóm, có trao đổi góp ý, biện luận.
+ Giáo viên kiểm tra từng bước tiến độ làm việc của học sinh, đồng thời
học sinh lập báo cáo tiến độ làm việc của từng nhóm.
- Một số lưu ý:
+ Giáo viên có thể kết hợp phương pháp dự án với phương pháp trị chơi,
trình bày báo tường, tập san. Sản phẩm của tiết học có thể là một tờ báo tường,
mộttập san ảnh, hay một gian trưng bày về phong tục tập quán của dân tộc thiểu
số ở miền Tây Nghệ An.
- Ví dụ minh họa: Bài Thực hành: Chủ đề - Một số nền văn minh trên đất
nước Việt Nam. GV tổ chức .thực hiện dự án dưới hình thức tổ chức một cuộc
triễn lãm với chủ đề: “Về miền di sản Việt Nam ”. Gv triển khai dự án sau Tiết
1 của Bài 12 để học sinh chuẩn bị.
- Quá trình tiến hành dạy học dự án được tiến hành theo các bước sau:
1. Trước khi buổi triễn lãm diễn ra:
- GV giới thiệu cho HS về chủ đề của dự án “Về miền di sản Việt Nam ”
và yêu cầu của buổi triển lãm hình ảnh này làm nổi bật những giá trị của di sản
văn hóa Việt Nam.
- GV yêu cầu học sinh sưu tầm, trình bày các di sản văn hóa Việt Nam
qua 4 nội dung sau:
+ Quá trình hình thành và phát triển của di sản
+ Đặc điểm của di sản
+ Giá trị của di sản (Lịch sử - văn hóa, Kinh tế)
+ Thực trạng và giải pháp bảo tồn di sản
- GV phân cơng nhiệm vụ cho các nhóm:

+ Nhóm 1: Ban tổ chức. Nhiệm vụ: Xây dựng kịch bản chương trình,
làmbảng tin và xây dựng các ấn phẩm quảng cáo giới thiệu về cuộc triễn lãm.
14


+ Nhóm 2: Tổ chức cuộc triễn lãm qua hình ảnh, hiện vật để giới thiệu
vềdi sản văn hóa thuộc lĩnh vực kiến trúc.
+ Nhóm 3: Tổ chức cuộc triễn lãm qua hình ảnh, hiện vật để giới
thiệu
về di sản văn hóa dân tộc thuộc lĩnh vực nghệ thuật
+ Nhóm 4: Tổ chức cuộc triễn lãm qua hình ảnh, hiện vật để giới
thiệuvề giải pháp để bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc hiện nay.
Nhiệm vụ của mỗi nhóm là: vận dụng các kiến thức đã học, kết hợp với sự
hỗ trợ của các phương tiện cơng nghệ để hồn thành các sản phẩm mà GV đã
đặt hàng và tổ chức trưng bày, giới thiệu sản phẩm trong buổi triễn lãm;
tiến hànhnhận xét, đánh giá chất lượng sản phẩm của các nhóm với nhau.
- GV giải đắp những thắc mắc về phía HS: cách tổ chức, nội dung triển
khai, các kênh thông tin HS có thể khai thác và các phương tiện cơng nghệ
HS có thểvận dụng...
2. Triển khai thực hiện buổi triển lãm:
Học sinh làm việc theo nhóm đã phân cơng, chủ động thực hiện các
nhiệmvụ ứng với những nhiệm vụ được giao.
- Nhóm 1 - nhóm tổ chức lên kịch bản chương trình và thiết kế bảng tin,
catalog thể hiện được mục đích cuộc triển lãm.
- Nhóm 2, 3,4, - nhóm chun mơn tìm hiểu tài liệu để xây dựng các bài
thuyết minh, sưu tầm tài liệu tranh ảnh, hiện vật trưng bày, biểu diễn... chuẩn
bị cho cuộc triển lãm.
Trong quá trình các nhóm triển khai thực hiện, GV sẽ đóng vai trị là
chun gia độc lập để tư vấn, góp ý thêm cho các nhóm về chất lượng sản phẩm
mà HS làm ra trước khi trưng bày.

3. Trình bày dự án:
- HS tổ chức buổi triễn lãm theo các vai: Ban tổ chức, MC giới thiệu buổi
triển lãm, thuyết minh viên giới thiệu, diễn viên biểu diễn trình bày các sản
phẩm, khách mời tham dự. Theo tiến trình thực hiện: MC sẽ giới thiệu về mục
đích, ý nghĩa của buổi triển lãm; sau đó khách mời sẽ đến quan sát và lắng nghe
các thuyết minh viên giới thiệu, thuyết minh, thể hiện về những hình ảnh, hiện
vật tiêu biểu liên quan đến chủ đề.
- Mỗi nhóm có tối đa 7 phút giới thiệu và báo cáo sản phẩm dự án đã
chuẩn bị.
4. Đánh giá tổng kế dự án.
- Sau khi nghe báo cáo, nhóm phản biện và các nhóm lần lượt nhận xét,
15


đánh giá đội bạn (vận dụng kỹ thuật 321: 3 lời khen, 2 lời góp ý và 1 câu hỏi).
Nhóm nhận xét sau khơng trùng với nhóm trước, thời gian tối đa 1 phút 30s.
- Điểm đánh giá nhóm được GV căn cứ vào sự chuẩn bị, tinh thần làm
việc nhóm, chất lượng báo cáo và nhận xét giữa các nhóm.
- Đánh giá: để tạo tính tích cực giữa các nhóm trong lớp và cho HS tham
gia vào q trình đánh giá và tự đánh giá, GV tổ chức đánh giá chéo giữa các
nhóm, thơng qua việc đánh giá sản phẩm. GV cung cấp tiêu chí đánh giá sản
phẩm giữa các nhóm.
- Để giúp HS có thế tiến hành đánh giá GV cần xây dựng các phiếu đánh
giá với những tiêu chí cụ thể và cung cấp cho HS trước khi tham gia vào
buổi triểnlãm.
5. Sản phẩm của mỗi nhóm được yêu cầu thực hiện như sau:
- Xây dựng 1 clip: HS đóng vai biên tập viên, đạo diễn, quay phim, hướng
dẫn viên… để tiến hành quay và dựng 1 clip khoảng 5-7 phút nói về chủ đề của
nhóm mình.
- Trình chiếu sản phẩm (trên Power Point).

- Ấn phẩm: tập san hay Poster (tranh ảnh và bài viết ngắn gọn về chủ đề
của nhóm).
- Bảng tin, bảng quảng cáo dưới thiệu chương trình
3.2.2. Phương pháp đóng vai
- Đây là PPDH mà người học được nhập vai vào các nhân vật, các tình
huống cụ thể, HS sẽ chủ động tìm hiểu, chiếm lĩnh kiến thức và được hoạt động
trực tiếp trong quá trình đóng vai. HS được trao đổi, giao lưu với GV, với bạn
bè, được thể hiện tài năng của mình trước tập thể, được hịa mình vào khơng
khí thoải mái, sơi nổi, thân thiện của lớp học. Đóng vai trong môn học Lịch sử
không chỉ giúp học sinh khắc sâu kiến thức mà HS cịn có cơ hội trải nghiệm
khơng khí lịch sử khi được hịa mình vào lịch sử và hình thành những kĩ năng
quan trọng như giaotiếp, thuyết trình...
- Mục tiêu của phương pháp đóng vai
+ Giúp học sinh được rèn luyện, thực hành những kỹ năng ứng xử và bày
tỏthái độ trong mơi trường an tồn trước khi thực hành trong thực tiễn.
+ Gây hứng thú và chú ý cho học sinh.
+ Tạo điều kiện làm nảy sinh tư duy sáng tạo của học sinh
+ Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành
viđạo đức đến chính trị - xã hội.
- Cách thực hiện:
16


+ GV nêu chủ đề, chia nhóm, giao tình huống và yêu cầu đóng vai cho
từng nhóm.
+ Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
+ Các nhóm lên đóng vai.
+ Lớp thảo luận, nhận xét về việc đóng vai của từng nhóm.
+ GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình
huốngđã đóng vai.

Ví dụ minh họa: Sử dụng phương pháp đóng vai khi dạy Bài 12: Văn minh
Đại Việt.
- Để chuẩn bị cho tiết dạy về Một số thành tựu tiêu biểu của nền văn min
Đại Việt, giáo viên giao nhiệm vụ cho HS tìm hiểu về một thành tựu văn hóa
của nền văn minh Đại vẫn còn tồn tại đến ngày nay, Gv yêu cầu HS đóng vai
một hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về thành tựu văn hóa đó trong tiết học.
- Mục tiêu: Hs biết được lịch sử hình thành, đặc điểm, giá trị của một
thành tựu của nền văn mình Đại Việt cịn lưu giữ đến ngày nay. Qua đó biết
được giá trị của nền văn minh Đại Việt trong lịch sử dân tộc, đóng góp vào sự
phát triển văn hóa của dân tộc, qua đó quảng bá về đất nước, con người, di sản
văn hóa Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: 5 phút mỗi nhóm
- Cách thực hiện:
+ Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm, và giao nhiệm vụ
+, Nhóm 1: “Hãy hóa thân mình thành là một hướng dẫn viên du lịch giới
thiệu về một thành tựu văn hóa thuộc lĩnh vực kiến trúc của nền văn minh Đại
Việt vẫn còn được lưu giữ đến ngày nay”.
+, Nhóm 2: “Hãy hóa thân mình thành là một hướng dẫn viên du lịch giới
thiệu về một thành tựu văn hóa thuộc lĩnh vực nghệ thuật của nền văn minh Đại
Việt vẫn còn được lưu giữ đến ngày nay”.
+ Bước 2: Các nhóm chuẩn bị nội dung mình được giao và tập hợp ý kiến
của các thành viên trong nhóm thành nội dung, cử đại diện nhóm lên biểu diễn.
+ Bước 3: Thực hiện trên lớp : Đại diện của từng nhóm trình bày sản phẩm
của nhóm mình.
+ Bước 4: Hs các nhóm nhận xét, trao đổi ý kiến với nhau
+ Bước 5: GV nhận xét, đánh giá, góp ý cho các nhóm và rút kinh nghiệm
cho HS cả lớp.
Ở hoạt động trên, ta thấy yêu cầu đưa ra cho HS là đóng vai thành một
17



hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về một thành tựu văn hóa của nền văn minh
Đại Việt, Do đó địi hỏi HS phải có vỗn kiến thức am hiểu sâu sắc về thành tựu
của văn minh Đại Việt, tự mình phải biết cách thực hành trình bày sản phẩm,
thuyết trình sản phẩm đó.
- Dự kiến sản phẩm:
+ Hs biết được lịch sử hình thành, đặc điểm, giá trị của kiến trúc, nghệ
thuật của nền văm minh Đại Việt.
+ Sau khi học xong Hs u thích tìm hiểu khám phá các giá trị di sản văn
hóa của dân tộc.
+ Hs lan tỏa sự hiểu biết, yêu thích khám phá văn hóa dân tộc của mình
đến với các bạn bè, tạo mơi trường quan hệ bạn bè gắn bó thân thiện, hình
thành ý tniệm về giá trị của di sản văn hóa mà cha ơng đã để lại.
3.2.3. Phương pháp tổ chức trò chơi
- Là PPDH mà giáo viên tổ chức các trò chơi liên quan đến nội dung bài
học.
- Mục tiêu của PPDH tổ chức trò chơi là nhằm:
+ Phát huy tính tích cực nhân thức, gây hứng thú học tập cho học sinh.
Qua trò chơi, học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, đồng
thời qua trò chơi phát triển sự tự giác, tự chủ của học sinh.
+ Từ việc tiếp nhận kiến thức một cách dễ dàng, thơng qua trị chơi, học
sinh cịn có thể phát hiện ra nhiều vấn đề mới khác so với nhiệm vụ ban đầu.
+ Bằng việc vận dụng các kĩ năng, kĩ xảo để chơi trị chơi, học sinh nhanh
chóng phát triển những kiến thức nền tảng thành những kiến thức mới, thú vị
hơn.
- Cách thức tiến hành: Để tổ chức một giờ học theo phương pháp dạy học
tích cực cùng trò chơi, giáo viên cần thực hiện theo quy trình 4 bước như sau:
Bước 1: Giới thiệu tên và mục đích của trị chơi
- Tên trị chơi phải hấp dẫn, dễ hiểu và lơi cuốn
- Mục đích trị chơi là sẽ giúp học sinh định hình được mình tham gia trị

chơi để làm gì, mình sẽ tìm thấy kiến thức gì qua trị chơi,… Từ đó, học sinh
xác định được nhiệm vụ, vai trị của mình trong trị chơi này.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh tham gia trò chơi
- Xác định: Số người tham gia, số đội tham gia, trọng tài, quản trò trong
trò chơi
- Các dụng cụ dùng để chơi là gì?
18


- Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi, đội chơi, thời gian trị
chơi, những việc khơng được làm trong trị chơi.
- Cách tính kết quả và cách tính điểm chơi, các giải thưởng.
Bước 3: Thực hiện trị chơi
- Khi học sinh đã hiểu rõ mục đích, luật chơi và cách chơi, học sinh sẽ chủ
động tham gia vào trò chơi. Ở bước này, học sinh sẽ là người quyết định cho
kết quả của trò chơi, do vậy giáo viên nên tương tác với học sinh để giúp học
sinh tham gia tích vào trị chơi.
- Giáo viên sẽ là người quan sát, nhắc nhở, giúp đỡ học sinh nếu học sinh
còn lúng túng.
Bước 4: Nhận xét sau trò chơi
- Giáo viên hoặc trọng tài sẽ nhận xét thái độ tham gia trò chơi của từng
đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
- Trọng tài công bố kết quả chơi của tùng đối, cá nhân và trao giải thưởng
cho đội, cá nhân đoạt giải.
Ví dụ minh họa: Để khởi động cho bài học: Bài 4- Sử học với một số lĩnh
vực, ngành nghề hiện đại giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động tìm hiểu về
di sản văn hóa dân tộc Việt Nam thơng qua tổ chức trị chơi “ Tiếp sức”
- Mục tiêu: giới thiệu cho học sinh biết các di sản văn hóa dân tộc Việt
Nam, thơng quá đó, các em phân biệt được di sản văn hóa phi vật thể và di sản
văn hóa vật thể.

- Phương pháp:

Giáo viên chia lớp thành 2 đội chơi

- Hình thức: Mỗi đội từng người một viết lên bảng tên một di sản văn hóa
dân tộc
- Thời gian: 5 phút
- Hoạt động: Hs thực hiện trò chơi.
- GV nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động của HS.
- Dự kiến sản phẩm:
+ HS viết tên các di sản văn hóa dân tộc Việt Nam.
+ Trên cơ sở đó hình thành kiến thức mới về khái niệm di sản văn hóa.
3.2.4. Phương pháp thuyết trình nhóm
- Dạy học chia nhóm thuyết trình được hiểu là cách dạy học, trong đó các
học sinh được chia nhóm nhỏ, cùng nhau nghiên cứu giải quyết các vấn đề mà
giáo viên đưa ra, từ đó HS thu được những kiến thức nhất định nào đó.
19


- Mục tiêu: Giúp Hs phát triển kĩ năng giao tiếp, phát triển năng lực nhận
thức và tư duy của Hs, phát triển nhân cách của HS.
- Cách thức thực hiện:
+ Bước 1: Chuẩn bị, gồm;
Về phía Gv: +, Lựa chọn đề tài, nội dung thực hiện.
+, Xác định mục tiêu dạy học
+, Chia nhóm HS, giao chủ đề, phân cơng nhiệm vụ
+, Giới thiệu nguồn tìm kiếm tài liệu, thơng tin kiến thức.
Về phía HS: +, Tìm kiếm thơng tin, lập kế hoạch hoạt động.
+, Xử lí thơng tin.
+, Lên ý tưởng, hình thành nội dung, viết bài, cử người thuyết

trình
+ Bước 2: Triển khai thực hiện:
+, Các nhóm lần lượt trình bày
+, Cả lớp tham gia thảo luận từng nội dung mà các nhóm đã trình bày,
đặtcâu hỏi những vấn đề cần giải đáp.
+, Nhóm báo cáo có nhiệm vụ trả lời
+, Gv đặt thêm câu hỏi chốt, điều khiển thảo luận, và hỗ trợ nhóm báo
cáotrả lời khi cần thiết.
+ Bước 3: Các nhóm nhận xét đánh giá chéo kết quả làm việc của
từng nhóm.
+ Bước 4: Gv tổng hợp các ý kiến, tóm tắt nội dung chính của bải, Hs
ghi những nội dung quan trọng.
- Kết quả:
+ Hs rất hứng thú trong suốt tiết học vì các em được theo dõi bạn
mình thuyết trình sau đó nhận xét và đưa ra những câu hỏi mình chưa hiểu rõ
về nội dung đó nhờ bạn trả lời. Nếu nhóm bạn khơng trả lời được thì bất kì bạn
nào trong lớp biết có thể giúp bạn hoặc nhờ sự hỗ trợ của giáo viên.
+ Bên cạnh theo dõi bạn thuyết trình, các Hs cịn lại trong lớp có thể rút
kinhnghiệm cho bản thân để tự tin, mạnh dạn hơn.
+ Dạy học thuyết trình sẽ giúp Hs có động cơ tự học và sáng tạo, năng
động hơn trong các tiết học.
+ Việc sử dụng phương pháp thuyết trình thơng qua trình chiếu
20


Powerpoint là một phương pháp rất tích cực. Việc này phát huy được năng
lực của học sinh, đòi hỏi các em phải nghiên cứu, chuẩn bị bài trước, làm bài
thuyết trình cũng như trả lời linh hoạt các câu hỏi chất vấn của các bạn trong
lớp. Các em phải thực hiện nhiều lần để trình bày một vấn đề, khi tìm kiếm
thơng tin là một lần, khi viết là học lần thứ hai, khi trình bày trên lớp đồng nghĩa

với việc học lần thứ ba và trả lời chất vấn là học lại lần thứ tư. Vậy rõ ràng việc
học thuyết trình là rất căn bản, học sinh được hiểu sâu về kiến thức. Việc lắng
nghe và tranh luận bài thuyết trình của bạn cũng tạo cho các em tập trung và
khơng khí học tập sơi nổi, sinh động hơn.
3.2.5. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giữ vai trị rất quan trọng
trong chương trình giáo dục phổ thông mới, được quan niệm là một hoạt động
giáo dục sử dụng tích hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều lĩnh vực để thực hiện
mục tiêu hoạt động của mình. Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội
trải nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình
thành năng lựcthực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân.
- Hoat động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác
nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, tham quan dã ngoại,
các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện,
hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động cơng ích, sân khấu hóa (kịch,
thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,…), thể dục thể thao, tổ chức các
ngày hội,… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định.
- Cách thức thực hiện:
+ Hoạt động trải ngiệm sáng tạo coi trọng các hoạt động mang tính tự chủ
của HS, về cơ bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân,
với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân
trong tập thể. Đây là những hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền với kinh
nghiệm cuộc sống để HS trải nghiệm và sáng tạo. Điều đó địi hỏi các hình thức
và phươngpháp tổ chức phải đa dạng, linh hoạt, HS tự hoạt động, trải nghiệm là
chính.
+ Ví dụ tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo thơng qua hình thức hội thi
“Rung chng vàng”. Việc tổ chức hội thi được Gv tiến hành theo các bước
sau:
+, Bước 1: Chuẩn bị hội thi:
Xác định đối tượng và mục đích của hội thi: thơng thường hội thi nào cũng

có tính giáo dục, vì vậy xác định đối tượng và mục đích hội thi phù hợp là cơng
việc cần thiết khi tổ chức một hội thi.
. Cử người hướng dẫn (là GV)
21


×