Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Ke toan tien luong va cac khoan trich theo luong 110128

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.66 KB, 66 trang )

Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá của loài ngời còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần
cho Xà hội một doanh nghiệp, một xà hội đợc coi là phát triển khi lao động có những năng suất,
có chất lợng và đạt hiệu quả cao.
Nh vậy trong các chiến lợc kinh doanh của một doanh nghiệp, yếu tố con ngời luôn đặt vị
trí hàng đầu. Ngời lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động của họ bỏ ra đợc
đền bù xứng đáng dới dạng tiền lơng. Gắn với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm BHXH;
BHYT và KPCĐ. Đây là các quỹ xà hội thể hiện sự quan tâm của toàn xà hội đến từng thành viên.
Có thể nói rằng, tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một số không ít vấn đề đợc cả
doanh nghiệp và ngời lao động quan tâm. Vì vậy, việc hạch toán phân bổ chính xác tiền lơng cùng
các khoản trích theo lơng vào giá thành sản phẩm, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lơng cho
ngời lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất tăng năng suất lao động và cải thiện đời
sống công nhân viên.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, nên xÝ nghiƯp may X19 – C«ng ty 247 – Bé Quốc phòng
rất quan tâm đến việc xây dựng một cơ chế trả lơng phù hợp, hạch toán kịp thời nhằm nâng cao
đời sống của ngời lao động.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, với sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ
phòng kế toán xí nghiệp cùng với sự hớng dẫn chu đáo của cô giáo Nguyễn Kim Thuý em chọn
đề tài Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại xí nghiệp may X19 Công ty 247 tại xí nghiệp may X19 Công ty 247
BQP.
Luận văn tốt nghiệp ngoài lời mở đầu còn có các nội dung sau:
Chơng I: Đánh giá tình trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tại xí nghiệp may X19 Công ty 247 BQP.
Chơng II: Nội dung chính của báo cáo thực tập bao gồm: Phân tích các số liệu cụ thể
về kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại xí nghiệp may X19 Công ty 247
BQP.
Chơng III: Kết luận gồm: đa ra nhận xét và đánh giá nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại xí nghiƯp may X19 – C«ng ty 247 – BQP.

Lêi nãi đầu
Lao động của con ngời theo Mác là một trong ba yếu tố quan trọng quyết


định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái
tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xà hội lao động có năng xuất có chất lợng và
hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của quôc gia.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay hoạt động sản xuất kinh của DN đều hớng
tới mục tiêu lợi nhuận. Một trong các biện pháp tăng lợi nhuận là tìm mọi cách để


cắt giảm chi phí ở mức có thể thực hiện đợc. Việc hạch toán chi phí lao động là một
việc khá phức tạp trong hạch toán chi phí nhân công không chỉ là một trong những
cơ sở để xây dựng giá thành mà còn đảm bảo tính đúng tính đủ tiền lơng trả cho ngời lao động và quyền lợi của họ.
Ngời lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà
họ bỏ ra đợc đền bù sứng đáng đó là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời
lao động để ngời lao động có thể tái sản xuất sức lao động đồng thời có thể tích luỹ
đợc gọi là tiền lơng.
Tiền lơng là một bộ phận của sản phẩm xà hội là nguồn khởi đầu của quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá vì việc hạch toán phân bổ chính xác tiền l ơng vào giá thành sản phẩm tính đủ thanh toán kịp thời tiền lơng cho ngời lao động
sẽ góp phần hoàn thành kế hạch sản xuất hạ thành sản phẩm. Tăng năng xuất lao
động tăng tích luỹ và cải thiện đời sống.
Gắn chặt với tiền lơng và các khoản tích theo lơng gồm BHXH, BHYT,
kinh phí công đoàn. đây là quỹ xà hội thể hiện sự quan tâm của xà hội đến từng
thành viên xà hội các chế độ chính sách tiền lơng và các khoản tích theo lơng đợc
vận dụng linh hoạt ở từng đơn vị tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý tổ chức
sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào tính chất của công việc.
Vì vậy việc xây dựng một cơ chế trả lơng phù hợp hạch toán và thanh toán
kịp thời và có một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng nh về mặt chính trị. Nhận thức
đợc tầm quan trọng của vấn đề trên với sự giúp đỡ tận tình của các cô phòng kế toán
tại công ty 7 cầu thăng long và sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Thị Mai Hoà
đà giúp đỡ tôi tự tin và chọn đề tài: Tổ chức hạch toán lao động tiền lơng các
khoản tích theo lơng tại xí nghiệp may X19 Công ty 247 tại công ty cầu 7 thăng long để làm đề tài thực tập tốt nghiệp.
Với mong muốn hoàn thành tốt đề tài đà chọn của mình em xin trình bày

báo cáo của mình theo cục bộ ba phần nh sau:

Phần I:

Giới thiệu chung về công ty cầu 7 thăng long.

Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.

Phần III: Kết luận.

Nhận xét

3


Lời nói đầu
Bất kỳ một nền sản xuất nào, kể cả nền sản xuất hiện đại đều có đặc điểm tợng trng là sự
tác động của con ngời vào các yếu tố tự nhiên nhằm thoả mÃn nhu cầu nào đó của con ngời. Xẫ
hội càng phát triển thì nhân tố con ngời càng có tầm quan trọng hơn. Cùng với sự phát triển đó, kế
toán ra đời, tồn tại và phát triển không nừng về nội dung, phơng pháp... Để đáp ứng nhu cầu quản
lý ngày càng cao của nền sản xuất xà hội. Với t cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán
là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có
ích cho các hoạt động kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với hoạt
động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc biệt khi hạch toán tiền lơng phải trả cho
ngời lao động, ta phải tính đúng tính đủ các khoản thù lao mà họ đợc hởng, từ đó mới tạo cho họ
động lực cho họ phấn đấu để hoàn thành công việc một cách hiệu quả nhất đồng thời cũng tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhân viên trong doanh nghiệp. Xuất phát từ vấn đề trên
tôi đà chọn đề tài Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải
Hà tại xí nghiệp may X19 Công ty 247 nhằm góp phần giải quyết đợc vấn đề đặt ra cả lý luận và thực tiễn.

Nội dung chuyên đề gồm ba phần chính:
Chơng I: Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng của doanh
nghiệp
Chơng II: Thực trạng công tác tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

Chơng 1:
Lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng
1.1 Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tiền lơng trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh

1.1.1 Vai trò của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu
quản lý lao động
Theo Các Mác bất kì một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng đều là sự
kết hợp của ba yếu tố: Sức lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động. Trong đó
sức lao động là khả năng lao động của con ngời, là điều kiện tiên quyết của mọi quá
trình sản xuất và là lực lợng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xà hội. Lao động chính
là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Lao động là hoạt động có mục đích, có
ý thức của con ngời nhằm làm thay đổi các vật thể tự nhiên và biến chúng thành
những sản phẩm vật chất và tinh thần có ích, phục vụ cho các nhu cầu ngày càng
cao của đời sống con ngời. ở đây, lao động là chủ thể của nền sản xuất xà hội, lao
động can ngời đà tác động vào đối tợng lao động và t liệu lao động hai yếu tố
khách thể của sản xuất, phát huy tác dụng của chúng và quyết định khả năng diễn ra
quá trình lao động sản xuất xà hội loài ngời. Lao động không những tạo ra của cải
4



vật chất để nuôi sống con ngời mà còn cải tạo bản thân con ngời, phát triển con ngời cả về mặt thể lực và trí lực Lao động chính là yếu tố quan trọng nhất, tích cực
nhất và sáng tạo nhất trong việc tạo của cải cho xà hội
Để tạo điều kiện cho việc quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao động trong
doanh nghiệp, cần thiết phải phân loại lao động trong. Toàn bộ lao động trong
doanh nghiệp đợc phân thành hai loại:
Lực lợng lao động trong danh s¸ch cđa doanh nghiƯp do doanh
nghiƯp trùc tiÕp quản lý, sử dụng và trực tiếp trả thù lao theo hợp
đồng lao động giữa doanh nghiệp và ngời lao động
Lực lợng lao động ngoài danh sách là những ngời tham gia làm việc
trong doanh nghiệp nhng không thuộc quyền quản lý và trả lơng của
doanh nghiệp.
Quản lý lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn
diện của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý lao độnglà tiết kiệm chi
phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động. Lao động
tác động đến quá trình sản xuất trên hai mặt là : số lợng lao động và chất lợng lao
động. Trong đó số lợng lao động tác động đến quá trình sản xuất thể hiện qua số
lao động và thời gian lao động tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm ở doanh
nghiệp. Chất lợng lao động thể hiện qua trình độ lao động lành nghề của công nhân
viên và ý thức tinh thần trách nhiệm của ngời lao động mà cụ thể là năng suất chất
lợng và hiệu quả sản xuất tạo ra trong quá trình sản xuất. Quản lý lao động không
chỉ đơn thuần về mặt số lợng và chất lợng mà cần phải kết hợp chặt chẽ giữa số lợng
và chất lợng để chúng hỗ trợ lẫn nhau, tạo nên hiệu quả lao động cao hơn trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Chi phí về lao động sống và yêu cầu quản lý tiền lơng và các khoản trích theo
lơng
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Chi phí về lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong các
yếu tố chi phí cơ bản, cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra

Trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng, khi chóng ta thõa nhận séc lao động là hàng hoá,
thì xét về mặt bản chất tiền lơng ở nớc ta hiện nay đồng nghĩa với giá cả sức lao
động. Tiền lơng đà chính thức trở thành hình thức chuyển hoá của giá trị sức lao
động mà ngời sử dụng lao động tả cho ngời lao động tơng ứng với giá cả sức lao
động của họ. Hay nói cách khác, tiền lơng là số tiền thù lao lao động trả cho ngời
lao động theo số lợng và chất lợng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất lao
động bù đắp hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Xét về cơ cấu, tiền
lơng bao gồm hai phần:

5


- Phần tiền lơng cơ bản đợc tính theo chế độ chính sách, thang bảng lơng Nhà
nớc quyết định và doanh nghiệp quyết định. Lơng cơ bản đảm bảo cuộc sống cho
ngời lao động góp phần tái sản xuất sức lao động của con ngời.
- Phần tiền lơng bổ sung còn gọi là khoản tiền thởng, khoản này phụ thuộc
kết quả hoạt động của doanh nghiệp và thành tích đóng góp của ngời lao động trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài phần tiền lơng chính, để bảo vệ sức khoẻ và nâng cao đời sống tinh
thần cho ngời lao động thì công nhân viên chức trong doanh nghiệp còn đợc hởng
các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xà hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ
mà theo chế độ tài chính hiện hành các khoản này doanh nghiệp phải tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
Quỹ BHXH đợc trích lập để chi trả thay lơng trong các trờng hợp trợ cấp cho
ngời ốm đau, thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ
cấp cho ngêi lao ®éng vỊ nghØ hu, nghØ mÊt søc...
Q BHYT đợc trích lập để tài trợ cho việc khám chữa bệnh, viện phí thuốc
thang, ... cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
KPCĐ đợc trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động.

Tiền lơng phải trả cho ngời lao động cùng các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải tính đúng, tính đủ tiền lơng và
các khoản trích theo lơng nói trên và có các biện pháp quản lý, sử dụng khoa học để
có thể giảm chi phí nhân công, giảm giá thành sản phẩm mà không ảnh hởng đến
chất lợng sản phẩm.
1.1.3. Nội dung, ý nghĩa tiền lơng
Tiền lơng (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho ngời lao
động theo số lợng và chất lợng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp nhằm
đảm bảo cho ngời lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao bồi dỡng
sức lao động.
Tiền lơng trả cho ngời lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo: đúng chế độ
tiền lơng của doanh nghiệp, gắn với yêu cầu quản lý lao động có tác dụng nâng cao
kỷ luật và tăng cờng thi đua lao động sản xuất, kích thích ngời lao động nâng cao
tay nghề và hiệu suất công tác.
Ngoài tiền lơng, ngời lao động còn đợc hởng các khoản phụ cấp, trợ cấp
BHXH, BHYT... các khoản này cũng góp phần trợ giúp ngời lao động và tăng thêm
thu nhập cho họ trong các trờng hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao
động.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tÝnh lÞch sư cã ý nghÜa
chÝnh trÞ, x· héi to lớn. Nhng ngợc lại bản thân tiền lơng cũng chịu sự tác động
mạnh mẽ của xà hội, t tởng chÝnh trÞ.
6


Cụ thể là trong xà hội cơ bản chủ nghĩa, tiền lơng là sự biểu hiện bằng tiền
của sức lao động, là giá cả của sức lao động biểu hiện ra bên ngoài của sức lao
động. Còn trong xà hội chủ nghĩa, tiền lơng không phải là giá cả của sức lao động
mà là giá trị một phần vật chất trong tổng sản phẩm xà hội dùng để phân phối cho
ngời lao động theo nguyên tắc làm theo năng lực, hởng theo lao động. Tiền lơng

mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự cân bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
ở Việt Nam, sau công cuộc đổi mới đất nớc, Đảng và Nhà nớc ngày càng
khẳng định vị trí của mình là ngời đại diện cho toàn dân lo cho dân và sẵn sàng vì
dân... Thông qua Đại hội Đảng VII đà chứng minh nớc ta đà thực sự thoát khỏi sự
bao cấp sẵn sàng đón chở sự thử thách của quy luật cạnh tranh của thị trờng. Điều
này đà làm ảnh hởng mạnh mẽ đến bản chất của tiền lơng, tiền lơng cũng đà thay
đổi phù hợp với quy chế mới, tuân theo quy luật cung-cầu của thị trờng sức lao
động, chịu sự điều tiết của Nhà nơc, nó đợc hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa
ngời lao động và sức lao động. Và nh vậy thì bản chất tiền lơng là giá cả của sức lao
động vì sức lao động thực sự là một loại hang hoá đặc biệt. Chính vì sức lao động là
hàng hoá mà giá cả của nó chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế nh quy luật giá
trị quy luật cung cầu ... Tiền lơng chính là một phần giá trị mới sáng tạo ra của
doanh nghiệp dùng để trả lơng cho ngời lao động. Tuy nhiên trên thực tế cái mà ngời lao động cần không nhất thiết phải là một khối lợng tiền lơng lớn mà cái họ cần
là sau khi họ tham gia vào và hoàn thành một quá trình lao động tạo ra một khối lợng sản phẩm giá trị thì họ phải đợc bù đắp một cách xứng đáng một phần lao động
sống mà họ đà bỏ vào quá trình lao động. Để cụ thể hơn ta đi vào nghiên cứu khái
niệm về tiền lơng đó là tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
Tiền lơng danh nghĩa: Là khối lợng tiền trả cho công nhân viên dới
hình thức tiền tệ đó là số tiền thực tế ngời lao động nhận đợc.
Tiền lơng thực tế: Đợc sử dụng để xác định số lợng hàng hoá tiêu dùng
và dịch vụ mà ngời lao động nhận đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa. Tiền
lơng thùc tÕ phơ thc vµo hai u tè sau:
Tỉng sè tiền nhận đợc ( tiền lơng danh nghĩa )
Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ.
Qua khái niệm trên có thể thấy rằng giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng
danh nghĩa có mối quan hệ chặt chÏ víi nhau cơ thĨ :
TiỊn l¬ng thùc tÕ = Tiền lơng danh nghĩa / Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và
dịch vụ
Xét về phơng diện, tiền lơng công nhân viên còn đợc chia thành tiền lơng
chính và tiền lơng phụ
1.1.4. Nguyên tắc trả lơng

Để đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà quản lý đòi hỏi hạch toán lao động
và tiền lơng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động.
7


Nguyên tắc trả lơng này nhằm khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, mặt
khác tạo cho ngời lao động ý thức với kết quả lao động của mình. Nguyên tắc này
còn đảm bảo trả lơng công bằng cho ngời lao động giúp cho họ phấn đấu tích cực
và yên tâm công tác.
Còn số lợng, chất lợng lao động thể hiện một cách tổng hợp ở kết quả sản
xuất thông qua khối lợng công việc đợc thực hiện
Thứ hai: Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng
cao mức sống. Quá trình sản xuất chính là sự kết hợp đồng thời các yếu tố nh quá
trình tiêu hao các yếu tố lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động. Trong đó
lao động với t cách là hoạt động chân tay và trÝ ãc cđa con ngêi sư dơng c¸c vËt
phÈm cã ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên
tục quá trình sản xuất, trớc hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là
sức lao động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Về
bản chất, tiền lơng là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm và giá cả hàng
hoá. Mặt khác tiền lơng còn là đảm bảo kinh tế để khuyến khích hàng hoá lao động,
kích thích và tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công việc của họ. Nói
cách khác tiền lơng chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Thứ ba : Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữ những ngời lao động
khác nhau trong nền kinh tế quốc dân
Việc thực hiện nguyên tắc này giúp cho Nhà nớc tạo sự cân bằng giữa các ngành,
khuyến khích sự phát triển nhanh chóng ngành mũi nhọn đồng thời đảm bảo lợi ích
cho ngời lao động
Tiền lơng có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất cứ
doanh nghiệp nào. Tuy nhiên để thấy hết đợc tác dụng của nó thì ta phải nhận thức

đợc đầy đủ về tiền lơng, lựa chọn phơng thức trả lớngao cho thích hợp nhất. Có đợc
sự hài lòng đó, ngời lao động mới phát huy hết khả năng sáng tạo của mình trong
công việc.
1.1.5 Các hình thức trả lơng, quỹ tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.1.5.1 Các hình thức trả lơng và chế độ tiền lơng.
Chế độ tiền lơng
- Chế độ tiền lơng cấp bậc:
Khái niệm: Tiền lơng cấp bậc là tiền lơng áp dụng cho công nhân căn cứ vào
số lợng và chất lợng lao động của công nhân. Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ
những quy định của Nhà nớc mà doanh nghiệp dựa vào đó để trả lơng cho công
nhân theo khối lợng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất
định. Chế độ tiền lơng cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lơng giữa các ngành,
các nghề một cách hợp lý, giảm bớt đợc tính chất bình quân trong việc trả lơng. Chế
độ tiền lơng cấp bậc còn có tác dụng bố trí công việc thích hợp với trình độ lành
nghề của công nhân viên.
Các yếu tè cđa tiỊn l¬ng cÊp bËc:
8


+ Thang lơng: là bảng xác định tiền lơng giữa những công nhân cùng nghề
hoặc các nhóm ngành nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi tháng lơng có một số bậc lơng và các hệ số phù hợp với các bậc lơng đó.
+ Mức lơng: là lợng tiền tệ để trả lơng lao động cho một đơn vị thời gian
(giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lơng. Thông thờng Nhà nớc chỉ
qui định mức lơng bậc một hoặc mức lơng tối thiểu với hệ số lơng tơng ứng. Mức lơng tối thiểu đợc Nhà nớc quy định theo từng thời kỳ, phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế của đất nớc nhằm tái tạo sản xuất, mở rộng sức lao động. Theo quy
định của Nhà nớc mức lơng tối thiểu hiện nay là 290000đ/tháng và đợc căn cứ tính
các mức lơng khác trong hệ thống thang lơng, bảng lơng và mức phụ cấp theo lơng.
+ Tiêu chuẩn cấp bậc lơng kỹ thuật: Là văn bản quy định về mức độ phức tạp
của công việc và yc về trình độ lành nghề của công nhân ở bậc nào đó phải hiểu biết
về kỹ thuật và phải làm đợc những việc gì về mặt thực hành.

Ba yếu tố trên có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi yếu tố có tác dụng riêng đối
với công việc xác định, chất lợng lao động và điều kiện lao động của công nhân đó
là yếu tố quan trọng để vận dụng trả lơng cho các bộ phận lao động khác nhau trong
mọi thành phần kinh tế.
- Chế độ tiền lơng chức vụ:
Khái niệm: Chế độ tiền lơng chức vụ là chế độ trả lơng áp dụng đối với cán
bộ và công nhân viên trong doanh nghiệp thông qua hệ thống bảng lơng mà Nhà nớc quy định.
+ Chế độ tiền lơng chức vụ: chủ yếu áp dụng cho công nhân viên trong các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Chế độ tiền lơng chức vụ đợc xây dựng
từ sự cần thiết và đặc điểm của lao động quản lý. Lao động quản lý của các lÃnh
đạo, nhân viên khác trong doanh nghiệp có những đặc điểm khác với công nhân.
Phần lớn họ lao động bằng trí óc, mang tính sáng tạo cao đòi hỏi nhiều về thần kinh
và tâm lý. Bao gồm khả năng nhận biết, khả năng khái quát và tổng hợp... Khó có
thể định mức đợc họ, không trực tiếp chế tạo ra sản phẩm nh công nhân, kết quả lao
động của họ chỉ thể hiện gián tiếp thông qua kết quả công tác của một tập thể mà
họ lÃnh đạo hoặc phục vụ, thể hiện qua các chỉ tiêu sản xuất của doanh nghiệp hoặc
từng bộ phận sản xuất.
+ Bảng lơng chức vụ: Bao gồm các nhóm chức vụ khác nhau đợc trả lơng theo
lao động của từng chức vụ tính đến những yếu tố chủ yếu trong đó có mức độ phức
tạp của khối lợng công việc. Mỗi chức vụ đều có quy định ngời ở chức vụ đó cần
phải có những tiêu chuẩn về trình độ vh chuyên môn. Chế độ tiền lơng chức vụ thực
hiện thông qua các bảng lơng chức vụ do Nhà nớc quyết định. Bảng lơng chức vụ
gồm có nhóm chức vụ khác nhau, bậc lơng, hệ số lơng và mức lơng cơ bản.
Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
ở nớc ta hiện nay, các doanh nghiệp thờng áp dụng các hình thức trả lơng
chủ yếu là hình thức tiền lơng thời gian, hình thức tiền lơng sản phẩm và hình thức
9


lơng khoán. ở mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh

tính chất công việc, trình độ tổ chức quản lý mà áp dụng hình thức trả lơng đúng
đắn, thích hợp.
- Hình thức tiền lơng thời gian:
Trả lơng theo thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào
thời gian làm việc thực tế, cấp bậc kỹ thuật và thang lơng của họ. Các doanh nghiệp
chỉ áp dụng tiền lơng thời gian cho những công việc cha xây dựng đợc mức lao
động, cha có đơn giá tiền lơng sản phẩm. Thờng áp dụng cho lao động làm công tác
văn phòng nh hành chính, quản trị, thống kê, kế toán... Theo hình thức này tiền lơng phải trả đợc xác định:
Tiền lơng thời gian = Thời gian làm việc x mức lơng thời gian
Thông thờng tiền lơng thời gian đợc chia thành: Tiền lơng tháng, tiền lơng
tuần, tiền lơng ngày và tiền lơng giờ cụ thể:
Mức lơng tháng = Mức lơng tối thiểu x HƯ sè cÊp bËc + Phơ cÊp (nÕu cã).
Møc l¬ng ngày = Mức lơng tháng/ số ngày làm việc theo chế độ.
Mức lơng giờ = Mức lơng ngày/8 giờ.
Hình thức trả lơng theo thời gian có hai loại là tiền lơng thời gian giản đơn và
tiền lơng thời gian có thởng:
+ Tiền lơng thời gian giản đơn: Đây là hình thức sử dụng mức lơng và đơn
giá lơng cố định để tính lơng. Hình thức này đà bỏ qua thái độ lao động, hình thức
sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị công nghiệp trong quá trình lao động.
+ Tiền lơng thời gian có thởng: Thực chất của hình thức này là sự kết hợp
giữa tiền lơng thời gian giản đơn và tiền thởng khi đảm bảo và vợt các chỉ tiêu đÃ
quy định: tiết kiệm lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, đảm bảo ngày công, giờ
công.
Tiền lơng thời gian
Có thởng

=

Tiền lơng theo thời
gian giản đơn


+

Tiền thởng

Hình thức này không chỉ phản ánh đợc trình độ đợc thành thạo, thời gian làm
việc thức tế của ngời lao động mà còn thể hiện đợc thành tích lao động của từng ngời thông qua các chỉ tiêu xét thởng đà đạt đợc, do vậy sẽ khuyết khích ngời lao
động quan tâm đến trách nhiệm và phần việc của mình, tích cực đa ra sáng kiến cải
tạo có ích cho doanh nghiệp.
Hình thức tiền lơng theo thời gian có u điểm là đơn giản, dễ tính, ngoài
những u điểm còn có nhiều hạn chế, đó là cha gắn chặt tiền lơng với kết quả và chất
lợng lao động. Vì vậy để khắc phục hết hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dỏi ghi
chép đầy đủ thời gian làm việc của ngời lao động doanh nghiệp cần phải thơng
xuyên kiểm tra tiến độ làm việc của công nhân viên kết hợp với chế độ khen thởng
hợp lý.
- Hình thức tiền lơng theo s¶n phÈm.
1
0


Trả lơng theo sản phẩm là hình thức tiền lơng tính theo số lợng, chất lợng sản
phẩm, công việc đà hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng với đơn giá tiền lơng
tính theo một đơn vị sản phẩm đơn vị một sản phẩm công việc đó. Tiền lơng theo
sản phẩm phải trả đợc xác định:
Tiền lơng sản phẩm= khối lợng công việc hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lợng
x Đơn giá tiền lơng.
So với hình thức tiền lơng thời gian, hình thức tiền lơng theo sản phẩm có
nhiều u điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn, hình thức trả lơng theo sản phẩm: Chất lợng gắn chặt vào thu nhập tiền lơng với kết quả sản xuất của ngời lao động. Do đó
kích thích họ tăng năng suất lao động, kích thích công nhân phát huy sáng tạo cải
tiến kỹ thuật sản xuất. Vì vậy hình thức này đợc sử dụng rộng rÃi với nhiều hình

thức cụ thể khác nhau.
+ Tiền lơng sản phẩm tập thể căn cứ vào sản phẩm của cả tổ và đơn giá
chung để tính lơng cho cả tổ, sau đó phân phối lại cho tõng ngêi theo møc ®ãng gãp
lao ®éng cđa hä, dùa vào hai yếu tố cơ bản làm việc tập thể và cấp bậc công việc mà
ngời công nhân đảm nhiệm. Do đó làm cho công nhân quan tâm hơn đến kết quả
sản xuất chung, phát triển việc kiểm nghiệm nghề nghiệp và nâng cao trình độ cho
công nhân. Tuy nhiên, phơng pháp này cha xét đến tinh thần lao động, sự nhanh
nhẹn tháo vát, kết quả lao động của từng công nhân nên cha thực sự gắn kết quả lao
động cuả từng ngời với đóng góp của họ vào công việc chung của cả tổ.
+ Tiền lơng sản phẩm gián tiếp: đợc áp dụng để tính lơng cho công nhân phụ
phục vụ sản xuất mà năng suất lao động của họ ảnh hởng lớn đến kết quả lao động
của công nhân chính. Hình thức này làm cho mọi ngời lao động, kể cả công nhân
phụ cùng quan tâm đến kết quả lao động của bộ phận, từ đó làm tốt công việc của
mình để có thể tác động hơn đến kết quả công tác của công nhân chính.
+ Tiền lơng sản phẩm trực tiếp: dùng nhiều đơn giá tiền lơng khác nhau, tuỳ
theo mức độ hoàn thành vợt mức khởi điểm luỹ tiến để tính lơng cho công nhân.
Hình thức này khuyến khích mạnh mẽ tăng năng suất lao động và tăng sản lợng ở
những thời điểm quan trọng của sản xuất nhng lại thờng dẫn đến tình trạng tốc độ
tăng tiền lơng cao hơn tăng năng suất lao động-một dấu hiệu xấu trong quản lý lao
động và tiền lơng. Do vậy, doanh nghiệp chỉ nên áp dụng phơng pháp nh một biện
pháp tạm thời trong những hoàn cảnh nhất định, việc trả lơng cho sản phẩm vợt
khởi điểm luỹ tiến phải tính theo kết quả cả tháng, tránh tình trạng có ngày vợt
nhiều, có ngày lại không đạt định mức, dẫn đến tổng hợp cả tháng, định mức sản
phẩm vẫn hụt mà tiền lơng nhận đợc lại lớn hơn tiền lơng cấp bậc hành tháng.
+ Tiền lơng tính theo sản phẩm có thởng: Hình thức này thực chất là sự kết
hợp chế độ tiền lơng theo sản phẩm với chế độ tiền thởng. Theo đó số sản phẩm làm
vợt định mức sẽ đợc trả thêm một khoảng tiền thởng ngoài số lơng đà nhận theo đơn
giá lơng bình quân.
1
1



Nhìn chung, hình thức trả theo sản phẩm có nhiều u điểm nhng nó cũng gặp
phải một số khó khăn đó là việc XD định mức là rất khó, khó xác định đợc đơn giá
chính xác, khối lợng tính toán phức tạp, dễ chạy theo số lợng mà không chú ý đến
chất lợng.
Hình thức lơng khoán.
Lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào khối lợng và
chất lợng công việc và thời gian phải hoàn thành. Xét về bản chất, đây chỉ là hình
thức phát triển cao hơn của hình thức trả lơng theo sản phẩm vì đà khắc phục đợc
những điểm còn hạn chế trong hình thức trả lơng theo sản phẩm đơn thuần. Cụ thể
là:
+ Bảo đảm cho ngời lao động liên kết chặt chẽ với nhau và quan tâm đến kết
quả cuối cùng.
+ Trong hình thức, công nhân và ngời chỉ huy phải kí kết một hợp đồng
khoán về lơng, trong đó chỉ rõ nhiệm vụ ngời công nhân phải làm và khoản tiền đợc
hởng nên họ đợc kích thích mạnh mẽ vỊ kinh tÕ ®Ĩ cã thĨ lao ®éng tÝch cùc và hiệu
quả hơn.
+ Sản phẩm của khoán gọn thờng có mức hoàn thiện cao hơn khi sản phẩm
giao khoán là cả một công trình hoặc hạng mục công trình, bảo đảm chất lợng và
tính toán đợc khối lợng công việc để thanh toán cho ngời lao động.
Phạm vi áp dụng hình thức lơng khoán tơng đối rộng và linh hoạt, có thể cho
một công trình hay một hạng mục công trình, một phần việc hay một loại công việc
riêng lẻ mà khối lợng của nó khó xác định tách bạch, đơn vị nhận khoán có thể là
một đơn vị xây dựng, một tổ đội hay một cá nhân. Những u điểm này rất phù hợp
với ngành xây dựng do vậy hình thức lơng khoán đợc áp dụng phổ biến ở trong các
doanh nghiệp xây dựng hiện nay.
Các doanh nghiệp lựa chọn các hình thức trả lơng trên sao cho phù hợp với
tính chất và công việc điều kiện kinh doanh, gắn với yêu cầu và quản lý lao động cụ
thể nhằm khuyết khích ngời lao động nâng cao tay nghề, năng suất lao động và hệ

quả công tác.
Ngoài ra Nhà nớc còn quy định trả lơng thêm giờ, phụ cấp làm việc ban đêm,
phụ cấp đồng hạng, phụ cấp ngoài trời... cho ngời lao động cũng nh tính vào quỹ
tiền lơng, tiền lơng trả thêm giờ cụ thể nh sau:
Thời gian= Tt x Hg x Gt
Trong ®ã: Thêi gian- TiỊn lơng trả thêm giờ.
Tt - Tiền lơng giờ thực tế trả
Hg-Tỉ lệ phần trăm lơng đợc trả thêm.
Gt- Số giờ làm thêm.
Mức lơng trả thêm, Nhà nớc quy định:
Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày bình thờng.
Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần.
1
2


Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.
1.1.5.2 Quỹ tiền lơng và các thành phần của quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của các doanh nghiệp là tổng số tiền doanh nghiệp dùng để trả
lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lơng cho toàn bộ công nhân viên do doanh
nghiệp quản lý trong một thời kỳ nhất định. Theo quy định của Nhà nớc tổng khối
lợng bao gồm:
Tiền lơng trả theo thời gian, tiền lơng trả theo sản phẩm, lơng khoán.
-

Tiền lơng trả cho công nhân viên ngừng việc đi học tập, tự vệ, hội
nghị, nghỉ phép năm, công tác, nhiệm vụ theo quy định...
Các loại phụ cấp đêm, làm thêm giờ, phụ cấp đồng hạng..

Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.

Không tính vào quỹ tiền lơng các khoản tiền thởng và trợ cấp không thờng xuyên...
Trong các công tác hạch toán và phân tích tiền lơng có thể chia tiền lơng chính và
tiền lơng phụ:
+ Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho ngời lao động làm nhiệm vụ chính của mình
theo nhiệm vụ đợc giao theo hợp đồng lao động.
+ Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực hiện các
nhiệm vụ ngoài nhiệm vụ chính và trong thêi gian nghØ phÐp, nghØ lƠ, nghØ
tÕt, nghØ ngõng s¶n xuất đợc hởng theo chế độ quy định.
Để xem xét tình hình sử dụng lao động và tiền lơng các doanh nghiệp sản
xuấtnhất thiết phải nghiên cứu cấu thành tổng mức tiền lơng nhằm phục vụ cho việc
tính toán các chỉ tiêu tiền lơng bình quân, phân tích mối quan hệ giữa tốc độ tăng
của tiền lơng và năng suất lao động... Thông qua các tài liệu này doanh nghiệp có
thể tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm thoả mÃn đồng thời các mục tiêu quản
lý lao động và tiền lơng, đảm bảo vừa nâng cao tiền lơng cho công nhân viên chức,
vừa có thể tăng tích luỹ cho xà hội...
1.1.5.3 Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
* Quỹ BHXH
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ lơng cơ bản và các khoản trợ cấp (chức vụ, khu vực...) của công nhân viên thực
tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành thì tỷ lệ trích BHXH là 20%. Trong
đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đợc tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh, 5% còn lại do ngời lao động đóng góp và đợc trừ vào thu nhập của ngời
lao động. Quỹ BHXH đợc chi tiêu cho các trờng hợp ngời lao động đau ốm, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí ...
Quỹ Bảo hiểm xà hội do cơ quan BHXH quản lý thống nhất theo chế độ tài
chính của Nhà nớc, hạch toán độc lập và đợc Nhà nớc bảo hộ. Hàng tháng doanh
nghiệp phải nộp toàn bộ các khoản BHXH đà trích cho cơ quan quản lý quỹ . Ngời
lao động trong doanh nghiệp đợc hởng trợ cấp BHXH thì doanh nghiệp sÏ chi tr¶ hé
1
3



cơ quan Bảo hiểm xà hội.Và sau đó doanh nghiệp sẽ nộp toàn bộ chứng từ gốc hợp
lệ cho cơ quan Bảo hiểm xà hội để cơ quan này sẽ quyết toán và thanh toán cho
doanh nghiệp.
* Quỹ BHYT
Về nguyên tắc, quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
của chế độ tài chính hiện hành của tổng số tiền lơng cơ bản của công nhân viên
trong tháng. Nhà nớc quy định trích 3% theo lơng tối thiểu và hệ số lơng của ngời
lao động, trong đó 2% trìch vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1%
ngời lao động phải nộp.
Quỹ BHYT đợc nộp toàn bộ cho cơ quan chuyên môn phụ trách (dới hình
thức mua thẻ BHYT cho ngời lao động) để thanh toán các khoản tiền chữa bệnh,
thuốc thang... cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ...
* KPCĐ
Quỹ đợc thành lập do việc trích vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
hàng tháng theo một tỷ lệ quy định trên tổng số tiền thực tế phải trả cho công nhân
viên trong kỳ nhằm tạo ra nguồn kinh phí cho hoạt động của công đoàn đơn vị.
Theo chế độ tài chính hiện hành, tỷ lệ trích lập quỹ KPCĐ của doanh nghiệp là 2%
tiền lơng thực tế công nhân viên trong tháng. Trong đó, doanh nghiệp đợc giữ lại
1% để chi tiêu cho công đoàn cơ sở, 1% còn lại phải nộp lên cho cơ quan quản lý
công đoàn cấp trên.
Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ doanh nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ
hàng quý. Các khoản chi thuộc quỹ này, doanh nghiệp đợc cơ quan quản lý cấp trên
uỷ quyền chi hộ trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lệ, nhng phải thanh quyết toán khi
nộp các quỹ đó hàng quý cho cơ quan quản lý. Nhìn chung, các khoản tiền này chỉ
hỗ trợ ë møc tèi thiĨu nh»m gióp ®ì cho ngêi lao động trong trờng hợp khó khăn
tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
1.1.6 Chức năng nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.1.6.1. Chức năng của tiền lơng.

Tiền lơng là mối quan tâm của nhiều ngêi, nã cã rÊt nhiÒu ngêi, nã cã rÊt nhiÒu
chøc năng trong đó các chức năng cơ bản sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất
sức lao động, tiền lơng phải bù đắp đợc các hao phí về thể lực, trí lực của ngời lao
động, nhằm duy trì sức lao động và nguồn lực nhằm làm việc lâu dài có hiệu quả.
- Chức năng khuyến khích lao động: Đảm bảo khi ngời lao động làm việc có
hiệu quả, có năng suất cao thì về nguyên tắc tiền lơng phải đợc nâng lên, tăng lợi
ích kinh tế cho ngời lao động, tạo niềm say mê nghề nghiệp, phát huy tình thần làm
việc sáng tạo, tự học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ khoa học và kỹ thuật. Từ
đó giúp họ làm việc có hiệu quả nhất với mức lơng tơng xứng.
Chức năng giám sát ngời lao động: Thông qua việc trả lơng ngời sử dụng lao
động (doanh nghiệp) có thể kiểm tra, theo dõi, giám sát ngời lao động làm viÖc theo
1
4


ý đồ tài chính của mình, đảm bảo tiền lơng chỉ ra phải đem lại hiệu quả và kết quả
rõ rệt.
Chức năng điều hoà lao động: Tiền lơng chính là thớc đo giá trị sức lao động.
Khi ngời lao động bỏ sức lực ra để hoàn thành những công việc nào đó thì họ phải
nhận đợc những khoản tiền lơng xứng với sự hao phí sức lực đó. Chức năng này
đảm bảo vai trò điều phối lao động một cách hợp lý.
1.1.6.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không chỉ liên quan đến quyền
lợi của ngời lao động mà còn có ảnh hởng lớn đến chi phí lao động sản xuất kinh
doanh, giá thành sản phẩm và tình hình các chính sách về lao động tiền lơng của
doanh nghiệp. Do vậy, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải đảm bảo
thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
(1)
Phải tổ chức hạch toán và thu nhập đầy đủ đúng đắn các chỉ tiêu

ban đầu theo yêu cầu quản lý về lao động, theo từng ngời lao động,
từng đối tợng lao động.
(2)
Phải tính đúng, tính đủ kịp thời tiền lơng và các khoản có lơng cho
từng ngời lao động, từng tổ chức sản xuất, từng hợp đồng giao
khoán, đúng chế độ Nhà nớc, phù hợp với các quyết định quản lý
của Nhà nớc.
(3)
Tính toán, phân bổ chính xác hợp lý chi phí tiền lơng, các khoản
trích theo lơng theo đúng đối tợng sử dụng có liên quan.
(4)
Thờng xuyên cũng nh định kỳ tổ chức phân tích tình hình sử dụng
lao động, quản lý và chi tiêu quỹ tiền lơng, cung cấp các thông tin
kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan đến quản lý lao
động, tiền lơng.
1.2

Hạch toán lao động, tính lơng và các khoản khác phải trả cho công
nhân viên
1.2.1 Các nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lơng tại các doanh
nghiệp sản xuất.
Hạch toán chi phí về lao động sống là một công việc hết sức phức tạp, vì số lợng ngời lao động trong doanh nghiệp gồm nhiều loại, cách trả thù lao cho mỗi loại
lao động cũng không thông nhất. Việc hạch toán chính xác chi phí có ý nghĩa quan
trọng trong việc định giá thành sản phẩm (công trình) cũng nh việc xác định các
khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách Nhà nớc, cho các cơ quan phúc lợi xà hội.
Do vây, để đảm bảo các thông tin kịp thời cho quản lý, việc hạch toán lao
động tiền lơng phải quán triệt các nguyên tắc sau :
Phân loại lao động tiền lơng hợp lý
Trong mỗi một doanh nghiệp thơng có rất nhiều loại lao đông khác nhau. Mỗi
loại lao động có những đặc điểm riêng, đòi hỏi doanh nghiệp phải có các biện pháp

tổ chức, quản lý, và sử dụng khác nhau. Do vậy, phân loại lao động một cách hợp lý
1
5


trong ph¹m vi doanh nghiƯp cã ý nghÜa rÊt quan trọng. Nhìn chung, có 3 cách phân
loại nh sau :
+ Phân loại theo thời gian lao động bao gồm : Công nhân viên thờng xuyên và
công nhân viên tạm thời.
+ Phân loại theo tính chất hoạt động sản xuất bao gồm : công nhân viên làm
việc trong các hoạt động cơ bản và công nhân viên tham gia các hoạt động khác của
doanh nghiệp.
+ Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất bao gồm : lao động trực tiếp
sản xuất và lao động gián tiếp sản xuất.
Phải phân loại tiền lơng một cách hợp lý
Do tiền lơng có nhiều loại với tính chất khác nhau nên cần phải phân loại tiền lơng
theo các tiêu thức phù hợp.
1.2.2 Hạch toán lao động trong doanh nghiệp
quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, thì nhất thiết phải tiến hành
hạch toán lao động. Đây là một loại hạch toán nghiệp vụ nhằm mục đích cuối cùng
là giúp doanh nghiệp tìm ra đợc các biện pháp để tổ chức và quản lý lao động một
cách có hiệu quả, bao gồm các nội dung : hạch toán số lợng lao động, hạch toán
thời gian lao động, hạch toán kết quả lao động.
Hạch toán số lợng lao động.
ch toán về mặt số lợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, tính chất công việc và
theo trình độ kỹ thuật cấp bậc của công nhân viên. Việc hạch toán này thờng do
phòng tổ chức lao động tiền lơng theo dõi, các số liêu đợc thể hiện trong sổ Sổ
danh sách lao động tại xí nghiệp may X19 Công ty 247 của doanh nghiệp.
Hạch toán thời gian lao động.
toán thời gian lao động là hạch toán việc sự dụng thời gian lao động đối với từng

công nhân ở từng bộ phận, tổ, phòng ban tại doanh nghiệp nhằm quản lý nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng để hạch toán thời
gian lao động là Bảng chấm công tại xí nghiệp may X19 Công ty 247. Bảng này đợc lập cho riêng cho tõng bé phËn,
tỉ, ®éi lao ®éng, trong ®ã ghi rõ ngày làm ,nghỉ việc của mỗi ngời. Bảng này do tổ
trởng (trởng các phòng, ban) trực tiếp ghi và để nơi công khai để ngời lao động có
thể theo dõi kiểm tra. Ngoài bảng chấm công, doanh nghiệp còn sử dụng các chứng
từ nh phiếu báo làm thêm, phiếu nghỉ BHXH... Cuối tháng bảng chấm công để tổng
hợp thời gian lao động và tính lơng cho từng tổ, đội, bé phËn, cho tõng ngêi hëng l¬ng theo thêi gian.
 Hạch toán kết quả lao động
toán kết quả lao động là ghi chép kết quả lao động của ngời lao ®éng. KÕt qu¶ lao
®éng biĨu hiƯn b»ng sè s¶n phÈm, công việc đà hoàn thành của từng ngời hay nhóm
lao động.Chứng từ thờng đợc sử dụng để hạch toán kết quả lao động là phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành,phiếu nhập kho, hợp đồng giao khoán,
1
6


bảng theo dõi công tác của tổ... Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp để
sử dụng các chứng từ thích hợp, nhng trên các chứng từ hạch toán kết quả lao động
cần phải phản ánh đợc : Họ tên ngời lao động,tên công việc, thời gian thực hiện
công việc, số lợng và chất lợng sản phẩm, công việc hoàn thành đà nghiệm thu.
Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính tiền lơng ( tiền công) theo sản phẩm
cho từng ngời hay một nhóm ngời hởng lơng tập thể và để xác định năng suất lao
động.
Nh vậy, hạch toán lao động vừa có tác dụng quản lý, huy động,sử dụng lao
động, đồng thời là cơ sở để doanh nghiệp tính tiền lơng phải trảcho ngời lao động.
Cho nên để tính đúng tiền lơng cho công nhân viên thì điều kiện trớc tiên phải hạch
toán lao động chính xác, đầy đủ , khách quan.

1.2.3 Tính lơng và các khoản trợ cấp BHXH.

Cuối tháng, trên cơ sở số liệu hạch toán về thời gian và kết quả lao
động,chế độ chính sách xà hội về lao động tiền lơng và BHXH Nhà nớc ban hành
mà doanh nghiệp đang áp dụng và căn cứ vào các quy định tính và trả lơng của
doanh nghiệp kế toán tiến hành tính tiền lơng và trợ cấp BHXH phải trả cho công
nhân viên.
Hiện nay, Nhà nớc cho phép các doanh nghiệp trả lơng cho ngời lao động
theo tháng hoặc theo tuần. Việc tính lơng và các khoản trợ cấp BHXH, kế toán phải
tính riêng cho từng ngời lao động, tổng hợp lơng theo từng tổ sản xuất từng phòng
ban quản lý. Trờng hợp trả lơng cho tập thể ngời lao động, kế toán phải tính lơng
phải trả cho từng khối lợng công việc hoàn thành và hớng dẫn chia lơng cho từng
thành viên trong nhóm tập thể đó theo các phơng pháp chia lơng nhất định nhng
phải đảm bảo công bằng, hợp lý.
Để thanh toán tiền lơng và các khoản phải trả cho công nhân viên kế toán lập
bảng thanh toán tiền lơng cho từng tổ, đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban
căn cứ vào kết quả tính lơng cho từng ngời. Trên bảng cần kê tên và các khoản tiền
lơng ( lơng thời gian, lơng sản phẩm) các khoản phụ cấp , trợ cấp, các khoản khấu
trừ vào số tiền ngời lao động thực lĩnh. Trờng hợp công nhân viên đợc hởngtrợ cấp
BHXH thì căn cứ vào các chứng từ hạch toán lao động lơng (Phiếu nghỉ hởng
BHXH, giấy chứng nhận của bệnh viện ...) để tính toán và tổng hợp vào bảng thanh
toán BHXH. Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc ký duyệt
Bảng thanh toán tiền lơng tại xí nghiệp may X19 Công ty 247 và Bảng thanh toán BHXH tại xí nghiệp may X19 Công ty 247 sẽ làm căn cứ để thanh
toán tiền lơng và BHXH cho ngời lao động. Trờng hợp áp dụng tiền thởng cho công
nhân viên, cần tính toán và lập Bảng kê thanh toán tiền thởng tại xí nghiệp may X19 Công ty 247 cho từng tổ sản
xuất, cho từng phòng ban,bộ phận kinh doanh... để theo dõi và chi trả theo đúng
quy định .
Các bảng thanh toán này là căn cứ để trả lơng và khấu trừ các khoản tạm ứng
khoản bồi thờng vật chất... cho công nhân viên. Ngoài ra, kế toán có thể lập sổ lơng
1
7



cá nhân cho từng ngời lao động nhằm cung cấp cho ngời lao động chi tiết hơn nữa
về những đóng gãp cđa m×nh cho doanh nghiƯp cịng nh viƯc chi trả của doanh
nghiệp đối với mình đồng thời có thể so sanh thu nhập của mình qua các tháng để
đánh giá chinh bản thân mình.
Tiền lơng, trợ cấp BHXH và tiền thởng chi trả cho công nhân viên phản ánh
kịp thời, đầy đủ trực tiếp với ngời lao động. Công nhân viên khi nhận lơng cungx
phải kiểm tra các khoản mình đợc hởng, các khoản bị khấu trừ và có trách nhiệm kê
khai đầy đủ và bảng thanh toán tiền lơng kế toán bộ phận mình.
Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH
Ghi có TK

TT
Đối tợng
sử dụng
1

2

TK 334
Phải trả công nhân viên
Các
Các
khoản
Lơng
khoản
phụ
khác
cấp


TK 338
Phải trả,phải nộp khác
Cộng

TK
334

3382

3383

3384

Tổng
cộng
Cộng

TK
338

TK 622 Chi phí NGHIêN
CỉUTT
-

PX ( s¶n phÈm)

-

PX ( s¶n phÈm)


TK 627 Chi phÝ S¶N
XUÊTC
3

-

PX ( sản xuất)
PX ( sản xuất

4
TK 641 Chi phí bán hàng
TK 642 Chi phí QLDN
Cộng

1.3 Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.3.1 Hạch toán chi tiết
1.3.2 Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.3.2.1 Chứng từ sử dụng
Các chứng từ ban đầu là cơ sở để chi trả lơng và các khoản phụ cấp, trợ cấp
cho ngời lao động và là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản
lý lao động đang vận dụng tại doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải vận dụng và
lập các chứng từ ban đầu về lao độngphù hợp với yêu cầu quản lý lao động, phản
ánh rõ ràng, đầy đủ số lợng và chất lợng lao động.
Các chứng từ ban đầu gồm:
Bảng chấm công : Bảng này đợc lập riêng cho từng bộ phËn tỉ ®éi nh»m
cung cÊp chi tiÕt cho tõng ngêi lao động theo từng tháng hoặc theo tuần.
1
8



Phiếu nghỉ hởng BHXH: Chứng từ này do cơ sở y tế đợc phép lập riêng cho
từng cá nhân ngời lao ®éng nh»m cung cÊp thêi gian ngêi lao ®éng đợc nghỉ và hởng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Mục đích lập các
chứng từ này là xác định số sản phẩm hay số công việc hoàn thành của đơn vị hay
cá nhân ngời lao động. Phiếu này do ngời giao việc lập, phòng lao độngtiền lơng
thu nhận và ký duyệt trớc khi chuyển đến phòng kế toán làm chứng từ hợp pháp để
trả lơng.
Phiếu báo làm đêm làm thêm giờ. Đây là chứng từ xác nhận số giờ công,
đơn giá và số tiền làm thêm đợc hởng của công việc.
Hợp đồng giao khoán. Phiếu này là hợp đồng giữa ngời giao khoán và ngời
nhận khoán về khối lợng công việc , thời gian làm việc,trách nhiệm và quyền lợi
của mỗi bên, khi thực hiện công việc đó, đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công
lao động cho ngời nhận khoán.
-

- Biên bản điều tra tai nạn lao động. Biên bản này nhằm xác định một cách
chính xxác và cụ thể tai nạn lao động xảy ra ở đơn vị.
Từ các chứng từ ban đầu, bộ phận tiền lơng thu thập sẽ kiểm tra, đối chiếu
với các quy định của Nhà nớc, của doanh nghiệp và thoả thuận theo hợp đồng lao
động, sau đó ký xác nhận và chuyển cho kế toán tiền lơng làm căn cứ để lập các
Bảng thanh toán tiền lơng tại xí nghiệp may X19 Công ty 247, Bảng thanh toán BHXH tại xí nghiệp may X19 Công ty 247. Kế toán trởng tiến hành
kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc ký duyệt Bảng thanh toán tiền lơng tại xí nghiệp may X19 Công ty 247 và Bảng
thanh toán BHXH tại xí nghiệp may X19 Công ty 247 sẽ đợc làm căn cứ và thanh toán lơng và BHXH cho ngời lao
động.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
Để tiến hành kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kế toán sử
dụng một số tài khoản sau:
-

-


Tài khoản 334-Phải trả cho công nhân viên. Tài khoản này dùng để phản
ánh tiền lơng và các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thởng, ...thanh
toán khác có liên quan đến thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu cơ bản của TK này nh sau:
Bên nợ:
Các khoản tiền lơng và khoản khác đà trả công nhân viên.
Các khoản khấu trừ vào tiền lơng và thu nhập của công nhân viên.
Các khoản tiền lơng và thu nhập công nhân viên cha lĩnh chuyển sang các
khoản thanh toán khác.
Bên có: Tiền lơng, tiền công và các khoản thanh toán khác phải trả cho công
nhân viên trong kỳ.
D nợ (nếu có): số tiền trả thừa cho công nhân viên.
1
9


D có: Tiền thởng, tiền công và các khoản thanh toán khác phải trả cho công
nhân viên.
Tài khoản 338 -Phải trả, phải nộp khác TK này dùng để phản ánh các khoản
phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xà hội, cho
cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lơng,
các khoản cho vay, cho mợn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Kết cấu cơ bản của TK này nh sau:
Bên Nợ:
Các khoản đà nộp cho cơ quan quản lý.
Khoản BHXH phải trả cho công nhân viên.
Các khoản đà chi về kinh phí công đoàn
Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đà trả, đà nộp khác.
Bên Có:

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh, khấu trừ vào lơng
công nhân viên.
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Số đà nộp, đà trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc cấp bù.
Các khoản phải trả khác.
D Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha thanh toán.
D có: Số tiền còn phải trả, phải nộp; giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 3381-Tài sản thừa chờ giải quyết.
Tk 3382-Kinh phí công đoàn.
TK 3383-B¶o hiĨm x· héi.
TK 3384- B¶o hiĨm y tÕ.
TK 3387- Doanh thu cha thùc hiƯn.
TK 3388- Ph¶i tr¶, ph¶i nép khác.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác nh TK 335-Chi phí phải
trả, TK 622-Chi phí nhân công trực tiếp, TK 627-Chi phí sản xuất chung, TK 111,
112, 138, ... đà đợc nghiên cứu ở các chơng liên quan hoặc sẽ nghiên cứu ở các chơng tới.
1.3.2.3.Trình tự và phơng pháp kế toán
Sơ đồ tính tiền lơng và trợ cấp BHXH
(Biểu
1)
Chứng từ
hạch toán lao
động

Tính
tiền l
ơng
thời


Tính
tiền l
ơng sản
phẩm

Chứng từ về
BHXH (BHXHtrả
thay lơng)

2
0

Chứng từ
về tiền l
ơng


Bảng
phân bổ
tiền lơng

BHXH

Bảng
thanh
toán
tiền l
ơng

Bảng

thanh
toán
BHXH

Bảng
thanh
toán tiền
thởng

Thanh toán tiền lơng và BHXH
( chi trả + khấu trừ )

1.
S

Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ còn liên quan nh:
TK 334, TK 338, TK 622, TK 627, TK 641, TK642, TK 335...
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chính nh sau:
(1). Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lơng phải trả công nhân viên, kế toán ghi
sổ theo định khoản:
Nợ TK622- chi phí NGHIêN CỉUTT tại xí nghiệp may X19 Công ty 247 Tiền lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất
Nợ TK241- CĐCB dở dang tại xí nghiệp may X19 Công ty 247 Tiền lơng công nhân XDCB và sửa chữa
TSCĐ.
Nợ TK627- chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp may X19 Công ty 247 (6271)
Nợ TK641- chi phí bán hàng tại xí nghiệp may X19 Công ty 247
(6411)
Nợ TK642- chi phí quản lý doanh nghiệp tại xí nghiệp may X19 Công ty 247
(6421)
Có TK 334-Phải trả công nhân viên tại xÝ nghiƯp may X19 – C«ng ty 247

(2) TiỊn thëng phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 431 (4311) (thởng thi đua từ quỹ khen thởng )
Nợ TK 622,627,641,642, ...( phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh)
Có TK 334-Phải trả cho công nhân viên tại xí nghiệp may X19 Công ty 247
(3) Trích BHXH,BHYT,KPCĐ hàng tháng :
Nợ TK 622,627,641,642..(phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh)
Nợ TK 334- (Phần trừ vào thu nhập ngời lao động)
Có TK 338( 3382,3383,3384) (Theo tổng các khoản kinh phí trên phải
trích lập theo chế độ)
(4) BHXH phải trả công nhân viên
-Trờng hợp doanh nghiệp đợc giữ lại một phần để trực tiếp chi tại doanh
nghiệp thì số đà chi trả, kế toán ghi :
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334-Phải trả cho công nhân viên tại xí nghiệp may X19 Công ty 247

2
1



×