Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

(Skkn 2023) một số giải pháp thúc đẩy và nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật cho học sinh trường thpt 1 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 58 trang )

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KĨ THUẬT CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT 1- 5

Lĩnh vực: Quản lí

1


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT 1-5

ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNGNGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KĨ THUẬT CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT 1- 5

Lĩnh vực: Quản lí

Nhóm tác giả:
1. Phạm Hồng Tâm
Tổ: Toán – Tin
Số điện thoại: 0982036037
2. Bùi Thị Thùy Dung
Tổ bộ môn: Tự nhiên
Số điện thoại: 0989615869
Thời gian thực hiện: Năm học 2022- 2023

Nghĩa Đàn, tháng 4 năm 2023



2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PP

Phương pháp

PPNC

Phương pháp nghiên cứu

KN

Kĩ năng

KHKT

Khoa học kĩ thuật

HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thông

GV


Giáo viên

3


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trước những yêu cầu về phát triển văn hóa xã hội và đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nghị lần thứ IV
Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX đã giao cho ngành
giáo dục nhiệm vụ: “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội
dung, phương pháp dạy và học…Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo
của học sinh đề cao năng lực tự học tự hoàn thiện”.
Với trách nhiệm nặng nề nhưng vơ cùng quan trọng đó, nhà trường đã khẳng
định lại mục tiêu ngoài dạy học sinh kiến thức, kĩ năng cần đào tạo trình độ tri thức
khoa học, có khả năng tư duy năng động, sáng tạo để giải quyết các vấn đề mà thực
tiễn đòi hỏi. Nhằm thực hiện mục tiêu đó, các nhà trường nói chung và trường
THPT 1-5 nói riêng khơng ngừng tìm tòi các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và
học, một trong những giải pháp quan trọng là hướng học sinh (HS) vào hoạt động
nghiên cứu khoa học kĩ thuật (NCKHKT).
NCKHKT ở trường phổ thơng khơng có tham vọng tìm tòi, sáng tạo ra những
tri thức mới, những giá trị mới cho nhân loại. NCKHKT ở trường phổ thông chủ
yếu nhằm tạo sân chơi bổ ích, giúp HS áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc
sống theo quan niệm “học đi đôi với hành”. Đồng thời, qua hoạt động này, tạo cơ
hội cho các em tiếp cận, làm quen với phương pháp, kỹ năng NCKHKT, phát huy
tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo và hứng thú trong học tập, sinh hoạt của
HS. Từ đó, nâng cao phẩm chất, năng lực HS, phát hiện và bồi dưỡng những học
sinh có thiên hướng NCKHKT để định hướng đào tạo ở các bậc cao hơn. Đây là
một hoạt động đặc thù có tác dụng giúp HS chủ động học tập, tìm tịi sáng tạo, vừa

nắm vững kiến thức đã học, vừa vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực
tiễn cuộc sống, vừa luyện tập vận dụng các phương pháp nhận thức mới, đồng thời
rèn luyện thói quen và hình thành các kĩ năng nghiên cứu khoa học (NCKH). Tuy
nhiên, hiện nay việc tổ chức đưa HS vào hoạt động NCKH ở trường THPT nói chung
và THPT 1-5 nói riêng cịn nhiều khó khăn, vướng mắc, các giải pháp đang thực
hiện chưa thật hiệu quả.
Với thực trạng đó chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số giải pháp
thúc đẩy và nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật cho
học sinh trường THPT 1-5” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn, trên cơ sở phân tích thực trạng về cơng
tác NCKH tại trường THPT 1-5, chúng tôi nghiên cứu và đề xuất những giải pháp
thúc đẩy và nâng cao chất lượng NCKH của HS trường THPT 1-5. Từ đó, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT 1-5 hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4


Khách thể nghiên cứu: Hoạt động NCKHKT của HS.
Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp thúc đẩy và nâng cao chất lượng hoạt
động NCKHKT cho học sinh trường THPT 1-5.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu trong quá trình tổ chức NCKHKT của HS chú trọng đến việc chuẩn bị
tâm lý, gây hứng thú, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng nghiên cứu, tạo điều kiện vật
chất và kỹ thuật thuận lợi cùng với việc quy chế hóa hoạt động này thì chất lượng
NCKHKT của HS sẽ được nâng lên. Hoạt động NCKHKT sẽ trở thành một hoạt
động thường xuyên, thu hút được nhiều HS. Từ đó khuyến khích HS học nghiên cứu
khoa học, sáng tạo kỹ thuật, công nghệ giúp các em quan tâm đến các vấn đề của
cuộc sống, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức tổng hợp đã học để giải quyết các
vấn đền thực tiễn, định hướng nghề nghiệp cho các em sau này, đồng thời giúp các

em tiếp cận và làm quen với môi trường khoa học, phương pháp nghiên cứu khoa
học cũng như rèn luyện khả năng tư duy sáng tạo. Đáp ứng nhu cầu đào tạo ra nguồn
nhân chất lượng cao trong bối cảnh Công nghiệp 4.0.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về NCKHKT.
- Nghiên cứu thực trạng NCKHKT của HS ở trường THPT 1-5.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm thúc
đẩy và nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật cho học sinh
trường THPT 1-5.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa các cơ sở phương pháp luận sau đây
6.1.1. Lý thuyết hoạt động - nhân cách
Lý thuyết hoạt động - nhân cách đã được A.N. Leonchiev giải thích như sau:
hoạt động là phương thức tồn tại của chủ thể, là quy luật chung nhất của tâm lý
người. “Hoạt động là mối liên hệ thực tế của chủ thể với khách thể mà trong mối
liên hệ này hoặc khác, cá nhân cần tiếp thu, ghi nhớ, suy nghĩ và trở thành hành
động. Trong quá trình hoạt động, ở cá nhân biểu hiện cảm xúc, thái độ, thông qua
hoạt động thể hiện phẩm chất, ý chí, hình thành tính cách rèn luyện giá trị bản thân”.
Hoạt động là tính tích cực bên trong và bên ngồi của con người được điều chỉnh
bởi mục đích tự giác, gắn nhận thức và ý chí. Đối tượng và chủ thể hoạt động là thể
thống nhất hữu cơ trong suốt quá trình hoạt động.
Vận dụng lý thuyết hoạt động - nhân cách, nhận thấy đưa HS vào hoạt động
NCKHKT sẽ giúp các em luyện tập hình thành năng lực NCKHKT, tạo ra nội lực,
5


niềm tin và sức mạnh trí tuệ. Thơng qua hoạt động NCKHKT học sinh được rèn
luyện tư duy, được thể hiện năng lực bản thân, được tham gia các hoạt động từ thực
tiễn. Từ đó HS được rèn luyện và khắc sâu kiến thức, rèn luyện phẩm chất và năng

lực. Có thể hiểu đơn giản NCKHKT là một dự án nhóm. Dự án này giúp các em có
thể vận dụng vận dụng và thực hành lý thuyết đã và đang được học để giải quyết các
vấn đề trong thực tế dưới sự hướng dẫn của các giáo viên. Do đó, việc thực hiện các
đề tài NCKHKT giúp cho các HS thu được thêm rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm
trong quãng thời gian trên ghế nhà trường.
NCKHKT là một trong những phương thức học tập hiệu quả, tân tiến hiện
nay, bởi trong quá trình nghiên cứu, HS có thể tiếp cận kiến thức lý luận và kiến
thức thực tiễn thông qua nhiều kênh thông tin khác nhau: qua bài giảng trên lớp,
nghiên cứu tài liệu, sách, báo trên Internet, hoặc các sản phẩm thực tiễn trong cuộc
sống… qua đó tạo cho mình cách học tập khoa học và khơi gợi khả năng sáng tạo.
6.1.2. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc, chúng tôi nhận thấy hoạt động
NCKHKT bao gồm các yếu tố sau đây:
- Mục đích của hoạt động NCKHKT.
- Động cơ của hoạt động NCKHKT, đòi hỏi giáo viên (GV) thực hiện các
giải pháp nhằm kích thích ở HS sự hứng thú, nhu cầu giải quyết nhiệm vụ nghiên
cứu.
- Nội dung NCKHKT thiết thực phù hợp với nội dung chương trình giáo dục
đang thực hiện, có tính mới và tính thực tiễn cao.
- Thao tác - hành động của hoạt động NCKHKT được thực hiện bằng các
phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức NCKHKT phù hợp sáng tạo.
- Kiểm soát - điều chỉnh, đòi hỏi phải tiến hành đồng thời việc kiểm tra giải
quyết các nhiệm vụ đề ra từ phía GV hướng dẫn và tự kiểm tra của HS.
- Đánh giá hiệu quả đề tài đòi hỏi sự đánh giá của GV hướng dẫn và sự tự
đánh giá của HS về kết quả đã đạt được trong quá trình hoạt động NCKHKT.
Tất cả các yếu tố trên đây của hoạt động NCKHKT đều nằm trong mối liên
hệ tác động qua lại theo những quy luật nhất định.
6.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn yêu cầu chú ý đến các mặt sau đây:
- Việc nghiên cứu các giải pháp phải xuất phát từ sự phân tích tình hình thực

tiễn hoạt động NCKHKT.
- Chất lượng NCKHKT của HS khi áp dụng các giải pháp đề xuất phải được
nâng cao rõ rệt.

6


- Tính khả thi của các giải pháp khơng dừng lại ở mơ hình lý thuyết mà cịn
phải tính đến điều kiện đảm bảo khả năng thực hiện được trong hoạt động
NCKHKT của HS sau này.
6.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý thuyết nhằm tìm ra cơ sở lý
luận của hoạt động NCKHKT của HS.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp điều tra
Chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra cơ bản, nhằm thu thập thông tin về
thực trạng hoạt động NCKHKT của HS ở trường THPT 1-5.
b. Phương pháp quan sát sư phạm
Chúng tôi xác định mục tiêu quan sát là những biểu hiện của nhận thức, thái
độ và hành vi của HS trong các hình thức hoạt động NCKHKT.
6.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Chúng tơi tiến hành phân tích chất lượng các sản phẩm NCKHKT của HS với
các nội dung sau:
- Năng lực vận dụng các phương pháp nghiên cứu.
- Các kĩ năng NCKHKT như soạn thảo phiếu điều tra, xây dựng giả thuyết
thực nghiệm, tra cứu tài liệu, trích dẫn tài liệu, vẽ sơ đồ, biểu đồ…
- Kết quả đề tài NCKHKT về điểm số, nội dung và hình thức và kết quả ở các
kì thi cấp tỉnh.
- Chất lượng các đề tài và hướng nghiên cứu của HS: Xem xét tính khả thi,

thực tiễn, tính mới của đề tài.
- Quan sát và đánh giá sự trưởng thành thông qua các báo cáo, phỏng vấn trực
tiếp HS trước và sau khi nghiên cứu KHKT.
6.2.4. Phương pháp chuyên gia
Chúng tôi lấy ý kiến chuyên gia về các nội dung sau:
- Đánh giá hoạt động NCKHKT của HS.
- Xác định hiệu quả của các đề tài NCKHKT của HS qua các sản phẩm cụ thể
thông qua các cuộc thi cấp tỉnh.
- Quy trình thực nghiệm khoa học.
6.2.5. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê tốn học
- Mục đích: Xử lý só liệu thu thập được từ khảo sát thông qua công cụ là phần
mềm Microsoft Excel 365 về các thông số: Độ tin cậy, độ lệch chuẩn, tần suất.
7. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
7


`* Về lý luận
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về các giải pháp thúc đẩy và nâng cao chất lượng
hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật cho học sinh trường THPT 1-5.
- Xác định cấu trúc họat động NCKHKT của HS.
* Về thực tiễn
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động NCKHKT của HS trường THPT 1- 5 phát
hiện những nguyên nhân và hiệu quả của các giải pháp đó.
- Xây dựng các giải pháp thúc đẩy và nâng cao chất lượng hoạt động nghiên
cứu khoa học kĩ thuật cho học sinh trường THPT 1-5.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng NCKHKT qua các kĩ năng nghiên
cứu, chất lượng các đề tài nghiên cứu theo hướng vận dụng kiến thức giải quyết các
vấn đề thực tiễn, đánh giá thông qua kết quả tham gia các cuộc thi NCKHKT các
cấp.


8


PHẦN II: NỢI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Tởng quan về vấn đề nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học kĩ
thuật của học sinh
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là hoạt động tìm kiếm thơng tin thơng qua xem
xét, phỏng vấn, điều tra, hoặc thử nghiệm để nghiên cứu, phát hiện ra những cái mới
về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, hoặc để sáng tạo phương pháp và
phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. NCKH là một hoạt động nhận thức
được tổ chức có hệ thống của con người. NCKH nhằm phát hiện tri thức mới về bản
chất, quy luật của thế giới khách quan. Kết quả NCKH được thực tiễn chứng minh
và có vai trị cải tạo thực tiễn.
Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo đổi mới phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực; triển khai thí điểm giáo dục
STEM trong giáo dục phổ thơng; theo đó, giáo viên là người tổ chức hoạt động học,
học sinh tích cực, tự lực học tập, tiếp nhận kiến thức và vận dụng sáng tạo vào thực
tiễn. Khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu khoa học, sáng tạo kỹ thuật, công
nghệ giúp các em quan tâm đến các vấn đề của cuộc sống, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức tổng hợp đã học để giải quyết các vấn đền thực tiễn, định hướng
nghề nghiệp cho các em sau này, đồng thời giúp các em tiếp cận và làm quen với
môi trường khoa học, phương pháp nghiên cứu khoa học cũng như rèn luyện khả
năng tư duy sáng tạo. Nghiên cứu khoa học kĩ thuật (NCKHKT) của HS là một hoạt
động khơng thể thiếu trong quá trình dạy và học ở các trường Trung học phổ thông
(THPT) hiện nay. Đây cũng là hình thức tổ chức dạy học đặc thù nhằm giúp học
sinh vận dụng kiến thức đã học vào nghiên cứu các vấn đề trong thực tế một cách
chân thực rõ ràng nhất. Chính vì thế, việc tổ chức, rèn luyện cho HS kỹ năng hoạt
động NCKHKT đã trở thành vấn đề cấp thiết thu hút sự quan tâm của giáo viên và
nhà trường.

NCKHKT có đặc điểm nổi bật là: Kết nối và giải quyết vấn đề thực tiễn, phát
triển năng lực, phẩm chất, thúc đẩy giáo dục STEM, kết nối và khai thác nguồn lực
xã hội. Góp phần hình thành và phát triển năng lực cho HS khi HS sử dụng các kiến
thức, kỹ năng đã học được vào giải quyết tình huống thực tế. NCKHKT là minh
chứng cụ thể của học đi đôi với hành, học lí thuyết và giải quyết vấn đề thực tiễn.
Khi tham gia nghiên cứu các em không chỉ được thực hành, trải nghiệm, ứng dụng
kiến thức vào giải quyết một đề tài cụ thể, chế tác một sản phẩm cụ thể mà phát triển
nhiều thứ như tư duy khoa học, năng lực khai thác tài liệu, năng lực thuyết trình,
phản biện, các kỹ năng làm việc nhóm. Sự hiểu biết các em có được từ việc này
khơng chỉ hạn hẹp ở lĩnh vực đề tài các em thực hiện mà có thể mở rộng hơn.
NCKHKT khơng những giúp HS nắm chắc kiến thức mà còn tiếp cận nhiều hơn
kiến thức mới. Mỗi HS tham gia NCKHKT đều đòi hỏi phải có nền tảng kiến thức
cơ bản, nhưng khơng chỉ dừng lại ở các kiến thức đó, trong quá trình nghiên cứu
cịn địi hỏi người nghiên cứu khơng ngừng bổ sung, hồn thiện kiến thức của mình.
9


Do đó việc tìm kiếm và đọc thêm các tài liệu bổ trợ là cần thiết. Điều này tạo cho
HS kỹ năng nghiên cứu và kiến thức phục vụ cho đề tài của mình sẽ tăng lên. Đồng
thời, HS có cơ hội được làm việc cùng với giáo viên hướng dẫn nên sẽ được định
hướng và chỉ dẫn thấu đáo hơn đối với các vấn đề nghiên cứu.
NCKHKT giúp HS phát triển và rèn luyện các kỹ năng tư duy sáng tạo, làm
việc độc lập và làm việc theo nhóm. Khi tham gia nghiên cứu khoa học, HS được
tiếp cận với những vấn đề cụ thể, có ý thức đào sâu suy nghĩ và tập cách tư duy để
tự nghiên cứu giải quyết một vấn đề. Trong quá trình thực hiện đề tài HS nảy sinh
ra nhiều hướng giải quyết khác nhau. Quá trình này sẽ giúp rèn luyện tư duy độc
lập, biết bảo vệ lập trường khoa học của mình. Đối với đề tài khoa học do một nhóm
từ hai HS trở lên cùng thực hiện thì việc cùng thực hiện một đề tài nghiên cứu cũng
giúp HS phát triển các kỹ năng làm việc theo nhóm với sự chia sẻ ý thức và trách
nhiệm, thêm vào đó là biết phân công công việc phù hợp với khả năng và sở trường

của từng thành viên. Bên cạnh đó, việc thực hiện và bảo vệ một đề tài nghiên cứu
khoa học sẽ rèn giũa cho HS kỹ năng diễn đạt, trình bày một vấn đề, kỹ năng thuyết
trình, tập cho HS phong thái tự tin khi bảo vệ trước hội đồng khoa
học. Đây cũng là trải nghiệm rất quý báu và thú vị mà không phải bất kỳ HS nào
cũng có được trong qng đời HS của mình.
Khi tham gia dự án NCKHKT, HS sẽ có kinh nghiệm trong việc đọc, tìm tài
liệu, cách trích dẫn tài liệu, tổng hợp phân tích báo cáo. Những điểm thuận lợi này
cũng giúp HS nâng cao kỹ năng viết chuyên đề, viết luận và những kỹ năng viết báo
cáo sau này.
NCKHKT tạo môi trường để mở rộng mối quan hệ với bạn bè, anh chị, thầy
cô trong trường và các tổ chức, cơ quan bên ngoài xã hội. Nắm trong tay những mối
quan hệ tốt đẹp đó cũng là một lợi thế, để HS có thể học hỏi, mở mang tầm kiến
thức đa đạng và phong phú hơn…
Trong quá trình NCKHKT thường nảy sinh nhiều vấn đề, cùng với sự hướng
dẫn của GV, các em cần khai thác, kết nối các nguồn lực trong nhà trường và ngoài
xã hội để giải quyết các vấn đề đó. Hoạt động này tăng cường thêm nhiều kĩ năng
cho HS. Bên cạnh đó các học sinh tham gia NCKHKT sẽ có định hướng rõ ràng về
tương lai nghề nghiệp bản thân sau một quá trình nghiên cứu, trải nghiệm thực tế.
Vậy là qua quá trình NCKHKT học sinh có sự phát triển rõ rệt so với chính bản thân
mình trước nghiên cứu.
1.1. Những kĩ năng cụ thể để giúp học sinh trong quá trình NCKHKT
Kĩ năng NCKHKT là hành động được thực hiện thành thạo và có kết quả các
thao tác, hành động NCKH trên cơ sở nắm vững các quan điểm phương pháp luận, sử
dụng thành thạo phương pháp và kĩ thuật nghiên cứu, trong những điều kiện nhất định
nhằm đạt được mục đích nghiên cứu đã định.
NCKHKT của HS nằm ngay trong hoạt động giáo dục của nhà trường. Nó bắt
nguồn từ những việc nhỏ như HS tự tìm đọc tài liệu đến việc thực hiện các dự án môn
học, chủ đề STEM hay cao hơn là các đề tài nghiên cứu độc lập. Để làm được những
cơng việc đó, HS cần có kiến thức cốt lõi; các kiến thức về phương pháp luận nghiên
10



cứu khoa học.
Những kỹ năng cụ thể để HS thực hiện cơng trình nghiên cứu như lựa chọn
đề tài, cách sử dụng thư viện, thu thập và cấu trúc tài liệu, các kỹ thuật kết cấu bản
báo cáo nghiên cứu…nghiên cứu tài liệu giúp HS tránh được những sai sót khi tập
dượt nghiên cứu. Một dự án khoa học kỹ thuật là một nghiên cứu độc lập của một
cá nhân hoặc một nhóm về một chủ đề khoa học nào đó và đem lại những kết quả
nhất định trong khoa học hoặc ứng dụng trong thực tiễn. Thực hiện một dự án khoa
học kỹ thuật sẽ trang bị cho HS những kỹ năng của một nhà khoa học thực sự và cơ
hội tích lũy kiến thức khoa học của nhân loại.
Dự án NCKHKT được chia làm 02 loại: dự án khoa học và dự án kỹ thuật
hoặc máy tính. Các bước thực hiện một dự án khoa học đối với HS bao gồm các
bước:
(1) Xác định câu hỏi nghiên cứu: Lựa chọn một chủ đề; thu hẹp chủ đề bằng
cách xem xét những trường hợp đặc biệt; tiến hành nghiên cứu tổng quan và viết dự
thảo đề cương; nêu một giả thuyết khoa học hoặc nêu mục đích nghiên cứu.
(2) Kế hoạch và phương pháp nghiên cứu: Xây dựng kế hoạch nghiên
cứu/thiết kế thí nghiệm; yêu cầu phê duyệt dự án (các mẫu phiếu); viết báo cáo
nghiên cứu tổng quan.
(3) Thực hiện kế hoạch nghiên cứu: Thu thập tài liệu và thiết bị thí
nghiệm, xây dựng thời gian biểu trong phịng thí nghiệm; tiến hành thí nghiệm, ghi
lại các dữ liệu định lượng và định tính; phân tích dữ liệu, áp dụng các phương pháp
thống kê thích hợp; lặp lại thí nghiệm, khi cần thiết, nhằm triệt để khám phá những
vấn đề; đưa ra một kết luận; viết báo cáo thí nghiệm; viết tóm tắt báo cáo.
(4) Trình bày kết quả nghiên cứu: Ghi lại các hình ảnh để giới thiệu dự án;
làm bài thuyết trình về dự án trước giáo viên và/hoặc các bạn cùng lớp; thiết kế
poster để giới thiệu dự án tại cuộc thi khoa học kĩ thuật.
Các bước thực hiện một dự án kỹ thuật hoặc máy tính bao gồm
(1) Xác định vấn đề nghiên cứu: Xác định nhu cầu hoặc tiếp nhận yêu cầu.

(2) Thiết kế và phương pháp: Phát triển các tiêu chuẩn thiết kế; thực hiện việc
tìm kiếm tài liệu và nghiên cứu tổng quan; chuẩn bị thiết kế sơ bộ hoặc thuật toán
dưới dạng sơ đồ khối.
(3) Thực hiện xây dựng và kiểm tra: Sản xuất mẫu hoặc viết chương trình máy
tính; kiểm tra các mẫu/chương trình máy tính; thiết kế lại, khi cần thiết.
(4) Trình bày kết quả nghiên cứu: Ghi lại các hình ảnh để giới thiệu dự án;
làm bài thuyết trình về dự án trước giáo viên và/hoặc các bạn cùng lớp; thiết kế
poster để giới thiệu dự án.
Đối với vấn đề kế hoạch NCKH: Nếu HS biết quản lý kế hoạch nghiên cứu
thì các em sẽ làm chủ cơng trình của mình và tất nhiên sẽ tránh được những khó

11


khăn, vấp váp khi nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu cần được quan tâm trong
suốt quá trình NCKHKT là phương pháp mơ tả, thử nghiệm.
Bên cạnh đó, HS cần nắm chắc những lý thuyết về kĩ năng NCKHKT như kỹ
năng tiến hành một cuộc điều tra mẫu, thiết kế một bảng câu hỏi và những kỹ thuật
khi sử dụng phương pháp phỏng vấn...HS cần hiểu và nắm chắc các quá trình và
phương pháp nghiên cứu, đặc biệt là các thủ tục và kỹ thuật nghiên cứu, đo lường,
sử dụng máy tính và các thiết bị kỹ thuật trong NCKHKT. Từ đó nhận thấy cơng tác
nghiên cứu khoa học của HS là phương pháp có hiệu quả nhất trong việc dạy học
toàn diện, đào tạo những HS chắc kiến thức, thuần thục kĩ năng và có đầu óc nghiên
cứu khoa học kĩ thuật.
Bảng các kĩ năng cần thiết của HS khi tham gia NCKHKT
S
TT

Kĩ năng


Các tiểu kĩ năng thành phần
Kĩ năng thu thập và xử lí thơng tin

1

1

Tìm thư mục, chọn sách, đọc sách, ghi chép (tìm từ khóa liên quan
đến đề tài)

2

Đọc nhanh, tìm ý

3

Lập danh mục tài liệu tham khảo.

4

Phân tích, đánh giá nội dung

5

Tổng quan tài liệu nghiên cứu

1

Kĩ năng hình thành ý tưởng nghiên cứu
2


6

Phát hiện vấn đề KH cần nghiên cứu

7

Hình thành ý tưởng khoa học
Kĩ năng xây dựng đề cương nghiên cứu

3

8

Hình thành giả thuyết khoa học

9

Lập kế hoạch NC

10

Tự kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch
Kĩ năng tư duy giải quyết vấn đề

4

11

Áp dụng các phương pháp NC cụ thể


12

Lựa chọn và thực thi giải pháp

12


Kĩ năng thiết kế mơ hình sản phẩm ứng dụng
5

13

Thiết kế sơ bộ

14

Thiết kế chi tiết
Kĩ năng tổ chức thực nghiệm và xử lí kết quả thực nghiệm

6

15

Lập quy trình thực nghiệm

16

Thiết kế bộ công cụ thực nghiệm


17

Chế tạo thử mơ hình

18

Vận hành thử sản phẩm
Kĩ năng làm việc nhóm

7

19

Hình thành và phát triển nhóm

20

Tổ chức cơng việc

21

Giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm
Kĩ năng xây dựng báo cáo khoa học

8

22

Sắp xếp và thể hiện kết quả nghiên cứu


23

Thuyết trình kết quả nghiên cứu
Kĩ năng kiểm tra, đánh giá kết quả nghiên cứu

24
9
25

Thiết kế công cụ đánh giá kết quả NC
Tự đánh giá; đánh giá nhận xét của tập thể thông qua thảo luận, tự
đối chiếu so sánh với mục tiêu đặt ra ban đầu

1.2. Ý nghĩa của công tác NCKHKT đối với dạy và học ở trường THPT
NCKHKT của HS là con đường tìm kiếm những tri thức mới một cách độc
lập, tự giác, đòi hỏi HS tư duy độc lập và tự chủ. Vì vậy mà tri thức em các tiếp thu
được trở nên sâu sắc và vững chắc. Song điều quan trọng hơn là qua hoạt động
NCKHKT HS được cung cấp kiến thức về phương pháp để đạt được những tri thức
đó. Hoạt động NCKHKT của HS có bản chất sáng tạo, song đặc điểm sáng tạo của
HS có tính chủ quan và khách quan: sáng tạo như là một sự khám phá cho riêng
mình, sáng tạo như là sự khám phá cho người khác.

13


Hoạt động nghiên cứu của HS có 2 mức độ: Mức độ một là học nghiên cứu,
gồm các hình thức sau:
- Thu thập thông tin chuẩn bị cho bài học, hình thức này gắn với tự học.
- Thực hiện bài tập môn học.
- Thực hiện viết chủ đề liên quan đến nối dung kiến thức đã học ( báo cáo các

chủ đề STEM, tham gia các dự án STEM)
- Nghiên cứu, sáng tạo ra các máy móc thiết bị, viết bài thu hoạch tham gia
các cuộc thi sáng tạo KHKT các cấp.
Mức độ cao hơn là NCKH tham gia đề tài với giáo viên, bao gồm:
- Tham gia soạn thảo các phiếu điều tra
- Tham gia cùng điều tra, khảo sát
- Tham gia xử lý số liệu
- Tham gia thực nghiệm, khắc phục hạn chế
Nghiên cứu khoa học kĩ thuật là hình thức tổ chức dạy học quan trọng đối với
HS. Bởi lẽ, qua nghiên cứu khoa học kĩ thuật, HS bước đầu tập vận dụng tồn bộ
kiến thức lí thuyết, các phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu khoa học vào
giải quyết một vấn đề cụ thể trong thực tiễn. Đó là điều kiện để các em tiến hành
hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu của mình.
Trong quá trình học tập ở trường, HS thường tham gia các hình thức nghiên
cứu khoa học theo mức độ từ thấp đến cao: seminar, viết bài thu hoạch một nội dung,
viết báo cáo một vấn đề NCKHKT với đầy đủ minh chứng chứng minh hiệu quả đề
tài, tiến hành chế tạo các thiết bị máy móc dựa trên các kiến thức đã học. Dưới đây
là một vài nét cơ bản về các hình thức NCKHKT trong cơng tác dạy và học ở trường
THPT.
- Seminar là một trong những hình thức tổ chức dạy học cơ bản, trong đó,
dưới sự điều khiển trực tiếp của GV, HS trình bày, thảo luận, tranh luận về những
vấn đề khoa học nhất định. Seminar là hình thức thảo luận khoa học, tranh luận về
học thuật nhằm khơi sâu, mở rộng vốn tri thức, tìm tịi phát hiện chân lý hoặc chứng
minh, tìm các vận dụng chân lý khoa học vào thực tiễn. Vì thế seminar phải có chủ
đề khoa học để HS căn cứ vào đó mà trình bày báo cáo, thảo ḷn, tranh ḷn. Ngồi
ra seminar phải có GV hướng dẫn, điều khiển. Seminar cần thực hiện tốt các chức
năng nhận thức, giáo dục, chức năng kiểm tra và tự kiểm tra.
- Viết bài thu hoạch một nội dung đã nghiên cứu: HS hoàn thành báo cáo
minh chứng cho việc đã tiếp thu, nghiên cứu được một vấn đề thuộc một lĩnh vực
nào đó. Bài thu hoạch phản ánh được trình độ tập vận dụng các phương pháp NCKH

cơ bản về một bộ môn, một chuyên đề và những tri thức cơ bản có liên quan với
chúng. Trong nội dung của bài thu hoạch cần đảm bảo các yêu cầu sau: Thứ nhất,
phải giải quyết được các nhiệm vụ của một đề tài nhỏ về mặt lý luận và thực tiễn,
hoặc cả hai mặt đó. Thứ hai, bảo đảm tính logic khoa học, được trình bày khoa học,
14


sạch, đẹp, phản ánh được trình độ vận dụng các phương pháp NCKH cơ bản về một
bộ môn, một chuyên đề và những tri thức cơ bản có liên quan với chúng.
- Tiến hành viết báo cáo một đề tài NCKHKT, chế tạo các thiết bị máy móc
dựa trên các kiến thức đã học. Nhằm giải quyết được các nhiệm vụ nghiên cứu của
một đề tài lý luận hay thực tiễn, hoặc cả lý luận và thực tiễn trên cơ sở vận dụng
phối hợp, có hiệu quả các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Báo cáo một đề tài
NCKHKT hoặc chế tạo ra các thiết bị máy móc là một trong những minh chứng cụ
thể nhất, tiêu biểu nhất để chứng minh kết quả nghiên cứu, giải quyết vấn đề nghiên
cứu.
- Tham gia các hoạt động STEM, trải nghiệm STEM: Trong hoạt động trải
nghiệm STEM, học sinh được khám phá các ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực
tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý nghĩa của khoa học, cơng nghệ, kỹ
tḥt và tốn học đối với đời sống con người, nâng cao hứng thú học tập các môn
học STEM. Đây cũng là cách thức để thu hút sự quan tâm của xã hội tới giáo dục
STEM. Để tổ chức thành công các hoạt động trải nghiệm STEM, cần có sự tham
gia, hợp tác của các bên liên quan như trường trung học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
các trường đại học, doanh nghiệp.
Trải nghiệm STEM cịn có thể được thực hiện thông qua sự hợp tác giữa
trường trung học với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Theo cách
này, sẽ kết hợp được thực tiễn phổ thông với ưu thế về cơ sở vật chất của giáo dục
đại học và giáo dục nghề nghiệp.
Các trường trung học có thể triển khai giáo dục STEM thơng qua hình
thức câu lạc bộ STEM. Tham gia câu lạc bộ STEM, học sinh được học tập nâng cao

trình độ, triển khai các dự án nghiên cứu, tìm hiểu các ngành nghề thuộc lĩnh vực
STEM. Đây là hoạt động theo sở thích, năng khiếu của học sinh.
- Tham gia các câu lạc bộ STEM: Tổ chức tốt hoạt động câu lạc bộ STEM
cũng là tiền đề phát triển hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật và triển khai các dự
án nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung
học. Bên cạnh đó, tham gia câu lạc bộ STEM và nghiên cứu khoa học, kĩ thuật là cơ
hội để học sinh thấy được sự phù hợp về năng lực, sở thích, giá trị của bản thân với
nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM.
- Tham gia các hoạt động dạy học dự án do GV tổ chức trong đó HS là trung
tâm của hoạt động: Dạy học theo dự án (DHDA) là một phương pháp dạy học, trong đó
người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và
thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực
hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập. Từ việc xác định mục đích, lập
kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả
thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.
Đặc trưng cơ bản của DHDA: người học là “trung tâm” của quá trình dạy học;
tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn; định hướng theo
15


bộ câu hỏi khung chương trình; địi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường
xun; có tính liên hệ với thực tế; người học thể hiện sự hiểu biết của mình thơng qua
sản phẩm và q trình thực hiện; công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học của
người học; KN tư duy là yếu tố không thể thiếu trong DHDA.

1.3. Đặc điểm của công tác nghiên cứu khoa học kĩ thuật của học sinh
a. Mục đích hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
- Tiếp cận và vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Giải quyết một số vấn đề về kiến thức, khoa học và thực tiễn.

Để thực hiện được mục đích trên, NCKHKT của HS cần phù hợp với khả năng
và nguyện vọng, nội dung của chương trình học và một số đòi hỏi thực tiễn của xã
hội, định hướng của khoa học và cơng nghệ. Ngồi ra NCKHKT khơng ảnh hưởng
đến học tập chính khóa của HS. Có thể được lồng ghép trong nội dung các môn học
thông qua các chủ đề, các hoạt động STEM.
b. Về nội dung và hình thức nghiên cứu khoa học kĩ thuật
- Nghiên cứu những vấn đề thuộc lĩnh vực được hoc tập liên quan đến nhiều
vấn đề khác nhau: Lĩnh vực chuyên môn, lĩnh vực khoa học hành vi, lĩnh vực năng
lượng…
- Tham gia triển khai áp dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản
xuất, kinh doanh, đời sống phục vụ trực tiếp hoạt động của con người, giải quyết
các vấn đề thực tế hàng ngày.
- Tham gia vào các hội nghị, hội thảo khoa học, hội thi sáng tạo khoa học kĩ
thuật các cấp.
- Tham gia vào các bài dạy, chủ đề STEM, xây dựng và thiết kế các nội dung
liên quan để giải quyết các vấn đề thực tiễn .

16


Với những đặc diểm nêu trên, nghiên cứu khoa học kĩ thuật của HS bắt đầu
từ việc xác định tên đề tài và kết thúc bằng việc phát hiện ra những hiểu biết mới,
rút ra những kết luận khoa học đúng đắn. Qua đó, HS dần dần nắm vững những
phương pháp nhận thức khoa học, hình thành nên nhu cầu, hứng thú nghiên cứu
khoa học kĩ thuật.
1.4. Kỹ năng nghiên cứu khoa học của HS được hình thành trong hoạt
động nghiên cứu khoa học kĩ thuật
Vận dụng lý thuyết hoạt động - nhân cách vào việc rèn kĩ năng nghiên cứu
khoa học, chúng tôi thấy rằng:
- Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một trong những hoạt động sáng tạo, giúp

HS có khả năng mở rộng tầm hiểu biết về các lĩnh vực khoa học kĩ thuật và các lĩnh
vực liên quan, tạo hứng thú nghề nghiệp (động cơ cá nhân) và nhằm hoàn thiện mục
tiêu dạy học của nhà trường (động cơ xã hội).
- Khi tổ chức rèn kĩ năng nghiên cứu khoa học, HS nhận thức và thực hiện
được những mục đích chung và mục đích cụ thể. Mỗi mục đích cần một đối tượng
chiếm lĩnh. Mục đích NCKH là mục đích chung, mục đích rèn KNNCKH là mục
đích bộ phận. Quá trình nhận thức và thực hiện này gọi là hành động sáng tạo.
- Khi động cơ nghiên cứu khoa học được xác định, cần có phương tiện và điều
kiện để thực hiện nó. Mỗi phương tiện quy định cách hành động và cách xử lý nói
chung mà cốt lõi của cách thức đó là thao tác.
- Hệ thống các thao tác - hành động NCKH, chính là các KNNCKH, vì sự
hình thành kỹ năng là sự hình thành cho HS một hệ thống phức tạp các thao tác
nhằm làm biến đổi thông tin chứa đựng trong bài tập, nhiệm vụ và đối chiếu chúng
với những hành động cụ thể. Yếu tố thao tác - hành động của hoạt động NCKH được
thực hiện bằng các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học. Ví dụ
hình thức Seminar, nhằm giúp cho HS rèn kỹ năng NCKH, GV cần tổ chức cho HS
những hoạt động như nêu vấn đề, điều khiển sự tham gia, định hướng thảo luận,
tổng kết… và phải dựa vào các phương pháp nghiên cứu cụ thể, phương tiện hỗ trợ
cần thiết, tài liệu tham khảo… GV hướng dẫn HS thực hiện hệ thống các thao tác:
thu thập thông tin, xác định nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng đề cương, viết báo cáo
…v.v. Hệ thống các thao tác này chính là kỹ năng NCKH. Rèn KNNCKH cho HS
nhất thiết phải dựa trên cơ sở lý thuyết - đó là kiến thức. Rèn luyện một hoạt động,
một hành động, một kỹ năng nào đó HS phải tham gia bằng một hệ thống các thao
tác - hành động chân tay và trí óc với những mục đích và động cơ xác định.
2. Thực trạng của hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật ở trường
THPT 1-5 hiện nay
Nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ của trường THPT nhằm
giúp HS phát triển khả năng tư duy. Tuy nhiên, công việc này đạt được kết quả cao
hay thấp, một phần là do bản thân HS ý thức được tầm trọng của nó; phần khác do GV
17



tích cực hướng dẫn cho HS. Dưới đây là những đánh giá của HS và GV về các nội
dung liên quan
2.1. Nhận thức về nghiên cứu khoa học kĩ thuật đối với học sinh và giáo
viên
Qua khảo sát học sinh trường THPT 1-5 về tầm quan trọng của nghiên cứu
khoa học kĩ thuật (NCKHKT) nhận thấy hầu hết HS coi đây là một hoạt động cần
thiết dưới góc cạnh của người đi học.
HS đánh giá cao với những nội dung, xác định tầm quan trọng của NCKHKT
có tính thực tiễn, có tác dụng trực tiếp đến việc học tập cũng như rèn luyện của các
em.
Đối với tất cả các GV cho rằng tích cực tham gia các hoạt động NCKH là một
trong những biện pháp quan trọng - bắt buộc - cần thiết để hướng đến nâng cao chất
lượng dạy và học, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng khắt khe của xã hội. Đây được
xem là một hoạt động hiệu quả giúp HS mở rộng kiến thức, giúp HS thích ứng với
thực tiễn giáo dục. Ngồi ra NCKHKT của HS như một hoạt động sáng tạo, thiết
thực nhất cho vấn đề vận dụng kiến thức môn học để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Bên cạnh đó, NCKH giúp GV có điều kiện đào sâu hơn, nắm bắt chặt chẽ hơn
kiến thức chun mơn mà mình đang trực tiếp giảng dạy, kịp thời điều chỉnh, bổ
sung những nội dung kiến thức chưa chuẩn xác trong bài giảng của mình. Người
GV tham gia NCKHKT một mặt vừa củng cố lại kiến thức chun mơn của mình,
mặt khác vừa có điều kiện mở rộng, hiểu biết nhiều hơn từ các chun ngành khác
nhau. Q trình tham gia NCKHKT sẽ góp phần phát triển tư duy, năng lực sáng
tạo, khả năng làm việc độc lập, trau dồi tri thức và các phương pháp nhận thức khoa
học của GV. Đồng thời hình thành ở GV những phẩm chất của nhà nghiên cứu.
Chúng ta đều biết rằng, trong quá trình tham gia NCKHKT, GV có thể là thành viên
hoặc là chủ nhiệm của một đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tự bản thân GV sẽ nảy sinh ra nhiều hướng
giải quyết khác nhau. Quá trình này sẽ giúp chính bản thân GV rèn luyện và phát

triển thêm tư duy độc lập, “tư duy phản biện”, biết bảo vệ lập trường khoa học của
mình. Cũng trong quá trình thực hiện, triển khai đề tài, tự bản thân GV sẽ phát triển
và hoàn thiện hơn các kỹ năng cần thiết cho việc giảng dạy và nghiên cứu. Thiết
nghĩ, đó là những phẩm nhất mà một người GV chuyên nghiệp trong bối cảnh hiện
nay.
Quá trình tham gia các hoạt động NCKH cũng đồng thời là quá trình giúp GV
tự “update” thơng tin, kiến thức một cách thực sự hiệu quả. Hơn nữa, NCKH giúp
cho GV thu nạp thêm lượng kiến thức mới từ những nguồn khác nhau để đánh giá
và hoàn thiện lại những kiến thức của chính bản thân mình.

18


2.2. Hứng thú của học sinh đối với nghiên cứu khoa học kĩ thuật
Qua điều tra nhận thấy HS thích thú khi tham gia các hình thức NCKH trong
thời gian ở trường theo thứ bậc sau: semina, bài tập báo cáo, thu hoạch các nội dung,
viết thu hoạch sau khi đọc, nghiên cứu một vấn đề khoa học, tham gia hội thảo khoa
học, tham gia câu lạc bộ khoa học, viết báo cáo kinh nghiệm, tham gia đề tài nghiên
cứu của giáo viên, tham gia CLB STEM, thực hiện chủ đề STEM.
Về thứ bậc của các hình thức theo HS đánh giá là hợp lý: những hoạt động dễ
tham gia được đánh giá ở mức độ cao; những hoạt động địi hỏi nhiều thời gian,
cơng sức và tiền bạc thì được đánh giá ở mức độ thấp hơn.
Nhìn chung hoạt động NCKHKT chưa thâm nhập thực sự vào quá trình dạy
và học của nhà trường. Chưa có nhiều chủ đề được nghiên cứu. Tại trường THPT
1-5 đã có CLB STEM nhưng hoạt động chưa liên tục, thiếu sự lan tỏa và cịn ít thành
viên tham gia.
2.3. Nội dung nghiên cứu nghiên cứu khoa học kĩ thuật của học sinh
Qua khảo sát về các nội dung nghiên cứu khoa học kĩ thuật của HS đa số các
em nắm bắt được yêu cầu phẩm chất của người nghiên cứu, tiếp theo là tầm quan
trọng và cuối cùng đến các nội dung các chủ đề nghiên cứu. Nhiều em cảm thấy khó

khăn trong việc định hướng một chủ đề nghiên cứu, nội dung cần gì, thao tác thế
nào.
Theo thống kê ở trường THPT 1-5 từ ba năm trở lại đây việc tham gia
NCKHKT ở trường đã được quan tâm tuy nhiên số lượng đề tài tham gia NCKHKT
của HS cịn ít. Số lượng lớn các em HS “e ngại” với hoạt động NCKHKT vì các em
chưa biết lựa chọn đề tài, chưa biết quy trình của NCKHKT, chưa biết viết báo cáo,
ngại đào sâu, tìm kiếm kiến thức từ nhiều nguồn. Trong nhà trường đã tổ chức các
hoạt động STEM nhưng sự thu hút các em tham gia là chưa nhiều, số lượng chủ đề
hoạt động STEM còn hạn chế. Các hoạt động trải nghiệm STEM cịn ít được quan
tâm.
2.4. Kĩ năng nghiên cứu
Đối với HS trường THPT 1-5, kỹ năng nghiên cứu của các em cịn hạn chế.
Ngồi ra, mức độ độc lập của HS trong quá trình thực hiện đề tài được đánh giá ở
mức trung bình.
Nhìn nhận chung, chúng tơi thấy rõ HS trường THPT 1-5 khả năng nắm lý
thuyết tốt hơn thực hành nghiên cứu. Khả năng vận dụng các KNNCKHKT còn hạn
chế, mức độ chủ động NCKH còn ít. Hiểu biết về NCKHKT chưa sâu sắc. Điều này
thể hiện qua số lượng đề tài và chất lượng của đề tài chưa cao.
Một số kĩ năng nghiên cứu khoa học kĩ thuật cần thiết như: phát hiện, lựa chọn
vấn đề nghiên cứu, xác định đề tài, xác định nhiệm vụ, đối tượng, khách thể nghiên
nghiên cứu, xây dựng đề cương nghiên cứu, thực hiện kế hoạch nghiên cứu, vận
dụng lý luận vào thực tiễn nghiên cứu, sử dụng thư viện, thu thập các nguồn tài liệu,
19


phân tích thực tiễn, thực hành nghiên cứu, phân tích các nguyên nhân thất bại của
nghiên cứu... của các em học sinh chưa sâu sắc, còn bị động. Kỹ năng cơ bản khi
NCKHKT như: viết lịch sử vấn đề nghiên cứu, thiết kế các phiếu điều tra và tiến
hành thí nghiệm hiệu quả thấp
Những hoạt động gần gũi trong quá trình học ở trường THPT 1-5 nhằm hỗ trợ

các em tiệm cận đến vấn đề NCKH chưa được các em để ý. Một số lượng lớn HS
chưa được học và thực hành các kĩ năng NCKH đầy đủ, thành thạo.
3. Một số giải pháp thúc đẩy và nâng cao chất lượng hoạt động nghiên
cứu khoa học kĩ thuật cho học sinh ở trường THPT 1-5 hiện nay
3.1. Phân tích thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật ở
trường THPT 1-5
3.1.1. Những nhân tố tích cực
- Ban giám hiệu nhà trường đã quan tâm chỉ đạo thực hiện các giải pháp để
đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong nhà trường.
- Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các phòng ban chức năng, đã tạo
điều kiện và hỗ trợ kịp thời để HS tham gia nghiên cứu khoa học kĩ thuật.
- GV và HS đều nhận thức vai trò quan trọng của nghiên cứu khoa học kĩ
thuật. Trên cơ sở nhận thức, HS thể hiện được sự hứng thú, say mê với hoạt động
này.
- Nhiều GV hướng dẫn nghiên cứu khoa học kĩ thuật có phương pháp, giầu
kinh nghiệm.
- Nguồn tài liệu phục vụ cho nghiên cứu đa dạng phong phú, phổ biến.
3.1.2. Những nhân tố hạn chế
- Các nội dung liên quan đến cơ sở lí luận của nghiên cứu khoa học kĩ thuật
và lý thuyết về các kĩ năng nghiên cứu còn hạn chế.
- HS ít có điều kiện làm quen với nghiên cứu khoa học kĩ thuật: Chỉ được
tham gia các hình thức nghiên cứu khoa học ở mức độ thấp, đó là hình thức thực
hành, chưa có nhiều hoạt động địi hỏi khả năng nghiên cứu sâu. Dẫn đến đa số HS
thành thạo với những kĩ năng nghiên cứu ở mức độ thấp như tra cứu sách, tìm thư
mục, lập đề cương để chuẩn bị cho thảo luận một vấn đề khoa học. Sự sáng tạo trong
các em để đột phá hình thành nên các ý tưởng mới, các dự án thiết thực tiên tiến
chưa nhiều.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho nghiên cứu còn thiếu.
- Thời gian dành cho hoạt động nghiên cứu khoa học cịn ít.
- Sự đầu tư nghiên cứu khơng chỉ tốn thời gian mà cịn thiệt hại về kinh tế,

nguồn vốn đầu tư vào đề tài hạn hẹp, khó khăn.

20


Những kết ḷn nêu trên giúp chúng tơi có cơ sở đề xuất những giải pháp phù
hợp nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật
cho học sinh tại trường trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Các nguyên tắc xây dựng các giải pháp
3.2.1. Tính hệ thống
Đảm bảo tính hệ thống của các giải pháp, có nghĩa là:
- Đối với từng giải pháp, chúng tơi phân tích tác động đến HS về các mặt nhận
thức, thái độ, kĩ năng đối với nghiên cứu khoa học kĩ thuật.
- Khi áp dụng các giải pháp, cần đảm bảo mối liên hệ giữa lý thuyết và thực
hành (kiến thức và kĩ năng); giữa mục đích với cách thức, phương tiện thực hiện và
kiểm tra-đánh giá sản phẩm nghiên cứu.
- Các giải pháp liên quan gắn bó, tác động hỗ trợ khi áp dụng vào đối tượng
nghiên cứu. Vì vậy để có một tác dụng tổng thể chúng tôi thực hiện phối hợp nhiều
giải pháp đồng thời.
3.2.2. Tính thực tiễn
Khi xây dựng các giải pháp chúng tôi xuất phát trước hết từ sự phân tích tình
hình thực tiễn hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật của HS. Dựa vào phân tích
số liệu thu được: từ khảo sát thực trạng, đánh giá cụ thể các hoạt động NCKHKT,
những mặt thuận lợi và khó khăn của HS, phù hợp với nhận thức và tư duy của các
em.., để thiết kế giải pháp khả thi, phù hợp với thực tiễn của nhà trường.
3.2.3. Tính hiệu quả
Thông qua thực hiện các giải pháp cần có hiệu quả hơn ban đầu. Có tác dụng
cải tạo thực trạng. Học sinh nắm vững cả lý thuyết và thực hành khi tham gia hoạt
động NCKHKT. Chất lượng các đề tài nghiên cứu của HS được cải thiện một cách
rõ ràng. Các giải pháp được thiết kế nhắm vào đổi mới phương pháp dạy học, phát

huy tư duy sáng tạo cho HS và khắc phục những khó khăn khi các em tham gia vào
NCKHKT.
3.2.4. Tính tích hợp khoa học
Trong quá trình xây dựng các giải pháp, chúng tôi xuất phát từ kết quả nghiên
cứu thực tiễn, đồng thời kết hợp với một số lý thuyết khoa học từ nhiều cơng trình
nghiên cứu khác nhau về: tâm lí HS, hiệu quả của các đề tài khoa học….nhằm bổ
sung những giải pháp hiệu quả nhất với mục đích cuối cùng thúc đẩy và nâng cao
chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật cho học sinh trong giai đoạn hiện
nay.
3.3 Một số giải pháp cụ thể thúc đẩy và nâng cao chất lượng hoạt động
nghiên cứu khoa học kĩ thuật cho học sinh THPT 1-5 trong giai đoạn hiện nay
Dựa trên những phân tích trên đây, chúng tôi mạnh dạn đề xuất các biện pháp
cụ thể như sau
21


3.3.1. Giải pháp 1: Chuẩn bị tâm lí, tạo hứng thú nghiên cứu khoa học
kĩ thuật cho HS
3.3.1.1 Kích thích hứng thú khoa học kĩ thuật cho học sinh
Hứng thú là một trong những biểu hiện về xu hướng của con người, là sự chú
ý đặc biệt của con người đến một đối tượng nào đó, là sự khao khát của con người
muốn tiếp cận đến đối tượng để đi sâu tìm hiểu. Hứng thú có một ý nghĩa hết sức
quan trọng. Jean Piaget cho rằng: “Mọi việc làm của trí thơng minh đều dựa trên
một sự hứng thú”. Hứng thú làm cho chúng ta làm việc chăm chỉ, quên mệt mỏi, là
nhân tố kích thích hoạt động của chúng ta, kích thích khả năng tìm tịi, sáng tạo của
chúng ta. “Khi gây hứng thú ở con người, cần chú ý 2 đặc điểm sau: thứ nhất phải
làm cho đối tượng hứng thú có cường độ kích thích mạnh, hấp dẫn, mới lạ và độc
đáo. Thứ hai là phải làm cho con người hiểu thấu đáo về nó “
Có nhiều giải pháp phối hợp để tạo hứng thú nghiên cứu khoa học kĩ thuật
(NCKHKT) nói chung và rèn kĩ năng nghiên cứu khoa học kĩ thuật (KNNCKHKT)

nói riêng cho HS. Chúng tôi hiểu đố với HS trường THPT 1-5, trước hết cần giúp
các em nhận thức ý nghĩa, tầm quan trọng, tác dụng của NCKH đối với mục tiêu
quá trình học tập của bản thân. Tạo hứng thú cho các em qua chính các mơn học
trong hệ thống mơn học ở nhà trường. Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo xây dựng
các chuyên đề tự chọn để tạo hứng thú học tập. Nội dung chuyên đề cần đem lại cho
HS những trải nghiệm mới lạ chưa có trong vốn kinh nghiệm của các em.
Bên cạnh đó phương pháp thúc đẩy nhận thức tích cực cho học sinh trong mọi
hoạt động giáo dục ở nhà trường được chúng tôi hết sức quan tâm. Tại trường THPT
1-5, tập thể sư phạm nhà trường đồng tâm, đòng lòng thường xuyên áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực thực hiện qua nhiều hình thức dạy học khác nhau:
seminar, hội nghị khoa học, câu lạc bộ khoa học, CLB sách, CLB STEM..tạo nên
hứng thú mạnh mẽ đối với các em học sinh.
Trong năm học 2022-2023, nhà trường trang bị thiết bị dạy học hiện đại: Máy
tính kết nối mạng, ti vi, bảng trượt, máy chiếu xuống tận 30 phịng học phục vụ cơng
tác dạy và học. Ngoài ra đầu tư cơ sở vật chất các phịng thí nghiệm Hóa, Lí, Sinh
đầy đủ thiết bị và tiện nghi đủ phục vụ cho công tác dạy học và nghiên cứu các dự
án của học sinh. Các điều kiện và phương tiện như máy tính kết nối mạng, hệ thống
thư viện đầy đủ các loại đầu sách ( đặc biệt là sách khoa học được quan tâm chú ý,
các loại tạp chí khoa học phù hợp với học sinh THPT như toán học và tuổi trẻ, Hóa
học và ứng dụng... được đặt mua đều đặn theo quý) đặc biệt là các phương tiện hiện
đại luôn cần thiết để hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu của các em đạt kết quả cao.
Khi các em được tạo điều kiện sử dụng các phương tiện nghiên cứu như: tài liệu
tham khảo, phương tiện kỹ thuật, hệ thống phòng thực hành hiện đại..học sinh ở
trường càng tăng thêm sự say mê, tính tìm tịi, nhu cầu hiểu biết.
Ở trường THPT 1-5 chúng tơi, ln duy trì sự cộng tác giữa GV – HS trong
công tác nghiên cứu. Việc làm này vừa tạo được niềm tin, sự khích lệ cũng như
22


những hứng thú NCKHKT cho HS. Đội ngũ GV của nhà trường luôn sẵn sàng đồng

hành cùng HS tham gia các dự án. GV tận tình hướng dẫn HS thực hiện những công
việc phù hợp như: định hướng lựa chọn đề tài, hướng dẫn các quy trình nghiên cứu,
hỗ trợ HS thu thập và xử lý số liệu, hướng dẫn HS thu thập tài liệu, định hướng giải
pháp, góp ý cách nghiên cứu, tiến hành thực nghiệm… GV tổ chức, quản lý chặt
chẽ và đánh giá công bằng những cố gắng mà HS đạt được trong nghiên cứu, đồng
thời động viên, khuyến khích HS trong từng giai đoạn nghiên cứu. Với phương châm
GV luôn đồng hành, thấu hiểu, định hướng.
Tại trường THPT 1-5, ngay từ đầu năm học, trong xây dựng kế hoạch giáo
dục của nhà trường và nhóm mơn, Ban giám hiệu quan tâm chỉ đạo các tổ chuyên
môn xây dựng các dự án STEM, chủ đề STEM đối với các môn học liên quan. Cụ
thể:
Trong năm học 2022 – 2023, Mơn Hóa học thực hiện hai chủ đề STEM: Thiết
kế bảng tuần hồn thơng minh và chế tạo bình chữa cháy mini. Mơn Vật lí, thực
hiện 2 chủ đề STEM: Tên lửa nước và máy lọc khơng khí thơng minh. Mơn Sinh
học và Mơn Địa lí xây dựng 01chủ đề liên môn “Thời trang từ rác thải nhựa”.Khi
đã có kế hoạch GV trong các nhóm mơn sẽ tiến hành thiết kế chương trình và kêu
gọi HS tham gia. Đánh giá từ các nội dung đã thực hiện nhận thấy HS rất thích thú.
Bên cạnh đó, hàng năm nhà trường còn chỉ đạo và quán triệt việc áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực: đặc biệt là phương án dạy học nêu vấn đề và dạy học
dự án đến tất cả các giáo viên trong nhà trường.

HS thuyết trình dự án STEM mơn vật lí “ Máy lọc khơng khí thơng minh”
23


3.3.1.2 Kích thích tư duy sáng tạo cho học sinh
Tư duy sáng tạo là kiểu tư duy dựa trên lôgic và tưởng tượng để tạo ra những
hình ảnh, ý tưởng và sự vật mới, chưa có từ trước tới nay.Tư duy sáng tạo là cơ sở,
điều kiện cốt lõi để học sinh (HS) thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật.
Tư duy sáng tạo của HS xuất phát từ:

- Sự quan sát, phân tích, đánh giá sự vật khách quan, tìm ra vấn đề, rồi đặt
thành giả thuyết và nêu ra các phương án giải quyết. Do đó việc cung cấp các kiến
thức cơ bản qua môn học là cơ sở để HS hình thành tư duy sáng tạo
- Những kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc các vấn đề lý thuyết cũng như thực
tiễn, cùng với mức độ thành thạo các thao tác. Do đó việc tổ chức thực hành và rèn
các kỹ năng nghiên cứu qua các môn học là điều kiện không thể thiếu của tư duy
sáng tạo.
Trên cơ sở đó, để kích thích tư duy sáng tạo cho HS tại trường THPT 1-5
chúng tôi đã tiến hành các giải pháp sau:
- Tổ chức các buổi Seminar cung cấp cho HS kiến thức cơ bản về NCKHKT:
như nội dung, kĩ năng nghiên cứu khoa học, thông qua các môn học giúp HS thực
hành quan sát, đánh giá sự vật, tìm ra vấn đề, xây dựng giả thuyết và các phương án
giải quyết…qua đó HS có kinh nghiệm hiểu lý thuyết và thực tiễn.
- Trong từng tiết dạy tập thể giáo viên trường THPT 1-5 luôn rèn kĩ năng
độc lập suy nghĩ, hướng dẫn HS tư duy khoa học. Dạy HS quy luật tư duy có,
phương pháp tư duy có định hướng, logic và luyện cho HS phương pháp suy luận
ngay trên các lớp học thông qua các giờ học, giờ thực hành.
- Nhận thức được vai trò của rèn tư duy sáng tạo cho HS, bản thân mỗi GV
trong nhà trường thường xuyên áp dụng các phương pháp dạy học tích cực như dạy
học giải quyết vấn đề, dạy học dự án….
- Tại trường THPT 1-5 thông qua các hoạt động sinh hoạt chủ đề, giáo viên
tích cực hướng dẫn cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tự giải quyết một
vấn đề cụ thể. Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và NCKHKT, là cơ sở
của tư duy sáng tạo. Đây là một yếu tố quan trọng để HS có khả năng phát hiện và
giải quyết vấn đề. HS khi có kỹ năng, phương pháp và thói quen tự học sẽ biết ứng
dụng vào tình huống mới, biết tự lực phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn đòi
hỏi.
- Ban giám hiệu nhà trường kết hợp với GVCN và GV bộ môn tạo các động
cơ cho hoạt động sáng tạo của HS. Thông qua các buổi sinh hoạt chủ đề, các ý tưởng,
các sản phẩm nghiên cứu của HS đều được chấp nhận và động viên, khuyến khích.

Nhà trường, GV, bạn bè và gia đình ln ủng hộ, khích lệ các em trong công tác
nghiên cứu khoa học kĩ thuật. Từ đó tạo ra sự tự tin tiếp tục thúc đẩy các em sáng
tạo và phát triển NCKH theo cấp độ cao hơn. Kết hợp với động viên khuyến khích,
nhà trường xây dựng quy chế thi đua giữa các cá nhân, giữa các tập thể về vấn đề
tham gia NCKHKT.
24


- Tổ chức các buổi tập huấn trao đổi về NCKHKT, tổ chức đều đặn các hoạt
động của CLB STEM trong nhà trường.
- Các bộ mơn tích cực xây dựng hoạt động STEM, hoạt động nghiên cứu trong
nhà trường.

HS tham gia hoạt động STEM “Bảng tuần hồn thơng minh” (Mơn Hóa học)

25


×