Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

(Skkn 2023) một số giải pháp tư vấn hướng nghiệp cho học sinh lớp 12 gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương thông qua công tác chủ nhiệm ở trường thpt đô lương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.42 MB, 54 trang )

va
n
t
to
ng
hi
ep
sk

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN

kn

TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 2

qu
an
ly
do
w
nl
oa
d
lu
an

va

SÁNG KIẾN
ul
nf



oi

lm

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC
SINH LỚP 12 GẮN VỚI SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI ĐỊA
PHƯƠNG THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở
TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 2

at

nh

z
z
om

l.c

ai

gm
an

Lu
n
va

ac

th

Lĩnh vực :

CHỦ NHIỆM

Nhóm tác giả: Cao Thị Kim Dung
Lương Tiến Việt
Tổ:

Khoa học xã hội

Điện thoại:

0374623033- 0916857976

Năm học: 2022 - 2023


va
n
t
to
ng
hi

MỤC LỤC

ep
sk

kn

Nội dung

Trang
1

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu

1

qu

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

an

ly

do

2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

w

2


nl

2

oa

4. Giả thuyết khoa học

d

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

lu

3

an

6. Phương pháp nghiên cứu
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài

va

3

ul
nf

4


oi

5

nh

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

lm

8. Đóng góp mới của đề tài

4

5

1.3. Vài nét về tình hình lao động của Nghệ An

8

at

Chương 1. Cơ sở lí luận
1.1. Quan điểm của Đảng, Chính phủ trong công tác phân luồng,
hướng nghiệp cho học sinh
1.2. Một số vấn đề lý luận liên quan

z

z


ai

gm

5

om

l.c

5

Lu

1.4. Thực trạng ngành nghề tại Nghệ An

8

an

2.3. Nguyên nhân của thực trạng

19

Chương 3. Giải pháp khắc phục thực trạng
3.1. Giải pháp 1: Sưu tầm và thiết kế “Cẩm nang chọn nghề”.

21


3.2. Giải pháp 2: Tham quan thực tế

25

3.3. Giải pháp 3: Tổ chức hoạt động ngoại khóa

27

3.4. Giải pháp 4: Tiết học hoạt động hướng nghiệp trong thời đại 4.0

29

3.5. Giải pháp 5: Tham gia hoạt động hướng nghiệp trong trường

29

3.6. Quá trình thử nghiệm

31

10
19

21

ac
th

10


n
va

Chương 2. Cơ sở thực tiễn
2.1.Thực trạng công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh tại trường
THPT Đô Lương 2
2.2. Hậu quả của việc khơng có định hướng tư vấn hướng nghiệp


va
n
t
to
ng

31

3.8. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài

35

hi

3.7. Kết quả của quá trình thử nghiệm

ep

kn

sk


PHẦN III. KẾT LUẬN

41

an

41

ly

2. Đề xuất

qu

1. Kết luận

41

do

TÀI LIỆU THAM KHẢO

42

w
nl
oa
d
lu

an
va
ul
nf
oi

lm
at

nh
z
z
om

l.c

ai

gm
an

Lu
n
va

ac
th


va

n
t
to
ng
hi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ep
sk

Nội dung

kn

TT

Viết tắt

1

Trung học cơ sở

2

Giáo viên

3

Học sinh


4

Nhà xuất bản

5

giáo dục phổ thông

6

Công nghệ thông tin

7

Trung học cơ sở

8

Nghiên cứu khoa học

9

Phương pháp, kĩ thuật dạy học

qu

THCS

an

ly

GV

do
w

HS

nl
oa

NXB

d
lu

GDPT

an
va

CNTT

ul
nf
oi

lm


THCS

at

nh

NCKH
PP, KTDH

z
z
om

l.c

ai

gm
an

Lu
n
va

ac
th


va
n

t
to
ng
hi

PHỤ LỤC

ep

sk

Phụ lục 1: Hướng dẫn phỏng vấn sâu

kn

1.1.Phỏng vấn học sinh THPT Đô Lương 2

qu

an

Học lực hiện tại của bạn? Sức khỏe của bạn?

ly

Bạn tự đánh giá mình thuộc tuýp người năng động, cởi mở hay thuộc tuýp
người khép kín, nội tâm?

do


w

Bạn có tham dự vào kì thi ĐH, CĐ khi tốt nghiệp THPT ko?

nl

oa

Nếu không thi ĐH, CĐ bạn có đi học nghề khơng? Nếu có bạn sẽ học
nghề gi? Nêu rõ lí do?

d

lu

an

Bạn có u thích, hứng thú với ngành nghề đã chọn
không? Nghề nghiệp của bạn có ý nghĩa xã hội như thế nào?

va

ul
nf

oi

lm

Gia đình bạn có ủng hộ sự lựa chọn của bạn khơng? Gia đình bạn có ai

đang làm cơng việc mà bạn đang lựa chọn khơng?

nh

Bạn bè của bạn có ai có cùng sự lựa chọn như bạn?

at

Nghề của bạn chọn có được xã hội, địa phương nơi bạn sinh sống cần
tuyển dụng khơng?

z

z

gm

l.c

ai

Bạn gặp phải những khó khăn gì trong q trìh định hướng nghề
nghiệp? Yếu tố nào chi phối nhiều nhất đến sự lựa chọn của bạn?

om

Bạn định hướng nghề nghiệp của mình từ khi nào? Từ khi bắt đầu định
hướng nghề cho đến thời điểm hiện tại bạn có sự thay đổi nào trong việc lựa chọn
nghề ko?


an

Lu

n
va

Bạn đánh giá như thế nào về công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ
thống hiện nay? Bạn thấy công tác hướng nghiệp trong nhà trường hiện nay có
thực sự cần thiết khơng?

Thầy cô công tác ở trường được bao nhiêu năm? Thầy cơ có làm cơng tác
chủ nhiệm khơng?
Theo thầy cơ thì yếu tố nào là quan trọng nhất đã tác động đến sự lựa chọn
nghề nghiệp của các em? Theo thầy cơ thì sau khi tốt nghiệp THPT học sinh
thường có xu hướng gì? ( Học lên ĐH, CĐ hay đi học nghề, TCCN)
Theo thầy cô hiện nay nghề nào được học sinh ưu tiên lựa chọn?
Thầy cô nhận thấy công tác hướng nghiệp ở nhà trường hiện nay như thế
nào?
Thầy cơ có thường xun tham gia vào cơng tác hướng nghiệp cho học sinh
không?

ac
th

1.2. Phỏng vấn giáo viên


va
n

t
to
ng

hi

Những khó khăn mà thầy cơ gặp phải khi tham gia cơng tác hướng nghiệp
cho học sinh?

ep

sk

kn

Theo thầy cơ thì cơng tác hướng nghiệp có thực sự cần thiết với học sinh
khơng?

qu

an

Các em học sinh tỏ thái độ gì khi được các thầy cô tổ chức sinh hoạt hướng
nghiệp?

ly

do

Một vài suy nghĩ của thầy cô về định hướng nghề nghiệp của các em học

sinh hiện nay?

w

nl

oa

1.3. Phỏng vấn sâu cha mẹ học sinh

d

lu

Trình độ học vấn của ơng bà? Ơng bà đang làm cơng việc gì? Mức sống của
gia đình?

an

va

ul
nf

Theo ông bà thì việc định hướng nghề nghiệp cho con cái có cần thiết hay
khơng?

lm

oi


Ơng bà có thường xun trị truyện, tham mưu, cố vấn cho con cái mình
trong lĩnh vực học tập khơng? Ơng bà có để con cái tự quyết định nghề nghiệp của
mình khơng?

at

nh

z

z

Sau khi con cái tốt nghiệp THPT ông bà muốn con tiếp tục học lên ĐH, học
nghề, hay đi làm luôn?

ai

gm

om

l.c

Nếu con ông bà dự thi ĐH khơng đỗ ơng bà có ý định cho con mình học
TCCN hay học nghề khơng?

an

Lu


Ơng bà muốn con mình làm nghề gì? Ơng bà có áp đặt mong muốn ấy lên
con mình hay khơng?

n
va

Ơng bà có quan tâm đến công tác hướng nghiệp trong nhà trường hiện nay
khơng? Theo ơng bà cơng tác này có thực sự hiệu quả không?

ac
th


va
n
t
to
ng

hi

Phụ lục 2: Phiếu khảo sát thực trạng nhu cầu tư vấn hướng nghiệp học
sinh trường THPT Đô Lương 2

ep

sk

kn


Xin chào các bạn!

qu

Chúng tôi là học sinh trường THPT Đô Lương 2. Hiện nay chúng tôi đang
tham gia cuộc thi khoa học - kĩ thuật về đề tài “Định hướng tư vấn hướng
nghiệp cho học sinh THPT Đô Lương 2 gắn với gắn với sản xuất kinh doanh
tại huyện Đô Lương”.

an

ly

do

w

nl

Vậy nên để bài dự thi có được một kết quả tốt thì chúng tơi muốn khảo sát
một số ý kiến của các bạn. Rất cám ơn sự giúp đỡ của các bạn!

oa

d

lu

Câu 1: Hiện tại bạn đang học THPT, vậy bạn có dự định gì cho tương

lai? (một lựa chọn, khoanh tròn số thứ tự mà các bạn chọn)

an

va

Tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, THCN, Học nghề
Đi làm ngay
Vừa học nghề vừa làm việc
Làm kinh tế tại gia đình
Chưa có dự định
Dự định khác (ghi cụ thể) : .…………………………………………...

ul
nf

oi

lm

at

nh

z

1
2
3
4

5
6

z

Câu 2: Bạn có dự định chọn cho mình một nghề cụ thể nào hay chưa? (một
lựa chọn, khoanhtròn số thứ tự mà các bạn chọn)

ai

gm

2. Chưa lựa chọn

om

l.c

1. Đã lựa chọn (ghi cụ thể tên nghề sẽ chọn .......................................... )

Lu

an

Câu 3: Những yếu tố nào là lý do chính để bạn quyết định chọn nghề?
(chọn 4 yếu tố quan trọngnhất và khoanh tròn số thứ tự các yếu tố đã chọn)

3. Vì sở thích, đam mê
4. Vì nghề đang được ưa chuộng
5. Vì bạn bè chọn nhiều

6. Vì dễ xin việc
7. Theo nhu cầu thực tế xã hội.
8. Theo cảm tính.
9.Theo truyền thống gia đình.
10. Theo điều kiện kinh tế gia đình.
11. Theo điều kiện sức khỏe, tâm lý.
Câu 4: Bạn có dự định chọn cho mình 1 nghề từ khi nào? (một lựa

ac
th

2. Vì phù hợp với năng lực bản thân

n
va

1. Vì có thu nhập cao


va
n
t
to
ng

hi

chọn, khoanh tròn số thứ tự mà các bạn chọn)

ep


sk

1. Lớp 10

kn

2. Lớp 11

qu

3. Lớp 12

an
ly

4. Trước đó

do

Câu 5: Khi lựa chọn cho mình một nghề cho bản thân, bạn nghĩ mình đã
hiểu đầy đủ về nghề đã chọn hay chưa? (một lựa chọn, khoanh tròn số thứ tự
mà các bạn chọn)

w

nl

oa


d

1. Hồn tồn chưa biết gì.

va
ul
nf
lm

4. Hiểu rất rõ về nghề đã chọn

an

3. Tương đối hiểu biết.

lu

2. Hiểu biết rất ít.

oi

Câu 6: Bạn có quan tâm đến tư vấn hướng nghiệp (tại các trung tâm, điểm
tư vấn hoặc hoạtđộng tư vấn tại trường; không phải ý kiến của gia đình, bạn bè,
người thân) trước khi lựa chọnnghề nghiệp hay khơng? (một lựa chọn, khoanh
trịn số thứ tự mà các bạn chọn)

at

nh


z

z

om
an

Lu

4. Khơng quan tâm

l.c

3. Ít quan tâm.

ai

2.Tương đối quan tâm

gm

1. Quan tâm.

n
va

Câu 7: Theo bạn để chọn cho mình 1 nghề phù hợp thì sự hiểu biết thị
trường lao động có cần thiết khơng? (một lựa chọn, khoanh trịn số thứ tự mà
các bạn chọn)
2. Ít cần thiết

3. Tương đối cần thiết
4. Cần thiết
5. Rất cần thiết

Câu 8: Khi lựa chọn cho mình một nghề, bạn có tìm hiểu về thị trường lao
động đối với ngành đó khơng? (một lựa chọn, khoanh tròn số thứ tự mà các
bạn chọn)
1. Có
2. Có nhưng chưa kỹ.
3. Khơng.

ac
th

1. Khơng cần thiết


va
n
t
to
ng

hi

Câu 9: Những người góp ý kiến cho bạn chọn nghề (bao gồm gia đình, bạn bè,
thầy cơ, người quen, các tư vấn viên…) có tư vấn cho bạn về thị trường lao
động khi lựa chọn nghề hay không? (một lựa chọn, khoanh tròn số thứ tự mà
các bạn chọn)


ep

kn

sk

qu
an

1. Có.

ly

2. Có nhưng cịn rất chung chung.

do

3. Khơng.

w

nl

Câu 10: Bạn thường tìm hiểu về thị trường lao động từ những nguồn thơng
tin nào là chính? (chọn 3 nguồn thơng tin mà bạn thấy quan trọng nhất và
khoanh tròn vào số thứ tự)

oa

d


lu

an
va
ul
nf
oi

lm

1.Gia
đình.
2.Thầy
cơ 3.Bạn
bè.

at

nh

4. Các phương tiện thơng tin đại chúng.

z
ai

gm

6. Từ nguồn khác…………..


z

5. Các chuyên gia, tư vấn viên.

om

l.c

Câu 11: Bạn có hài lịng về cơng tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà
trường hiện nay khơng? (Một lựa chọn, khoanhtrịn vào số thứ tự của yếu
tố đã chọn)

an

Lu

1. Rất không hài lòng

4. Rất hài lòng.
Câu 12: Bạn mong muốn đượctư vấn hướng nghiệp với hình thức nào dưới
đây? (chọn 3 nguồn thông tin mà bạn thấy quan trọng nhất và khoanh trịn
vào số thứ tự)
1. Nghe thầy cơ tư vấn trên lớp
2. Tham dự các cuộc hội thảo về tư vấn hướng nghiệp
3. Xem phim tài liệu hoặc triển lãm tranh ảnh về nghề nghiệp
4. Thành lập CLB hướng nghiệp tại trường
5. Đến phòng tư vấn để được các chuyên gia tư vấn
6. Tổ chức ngày hội nghề nghiệp tại trường
7. Tham quan các cơ sở kinh tế tại địa phương


ac
th

3. Hài lòng

n
va

2. Tương đối hài lòng.


va
n
t
to
ng

hi

Phụ lục 3: Phiếu khảo sát thực nghiệm

ep

kn

sk

Nhằm tìm hiểu xu hướng, cũng như mức độ quan trọng, và sự cần
thiết của tư vấn hướng nghiệp đối với việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai của
các em học sinh THPT Đô Lương 2, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, để từ đó

có thể điều chỉnh và đề ra các biện pháp cho hoạt động tư vấn hướng nghiệp
tại trường THPT Đơ Lương 2, mời các bạn tham gia đóng góp ý kiến của
mình bằng cách trả lời đầy đủ các câu hỏi sau :

qu

an

ly

do

w

Câu 1: Khi đưa ra quyết định trên bạn đã căn cứ vào đâu? (Chọn 4 yếu tố
và khoanh tròn vào số thứ tự các yếu tố đã chọn)

nl

oa

d
an

2. Phù hợp năng lực bản thân.

lu

1. Có thu nhập cao.


om

l.c

ai

gm
an

Lu

11. Khả năng về sức khỏe, tâm lý.

z

10. Điều kiện kinh tế gia đình.

z

9.Theo truyền thống gia đình

at

8. Theo cảm tính.

nh

7. Nhu cầu thực tế của xã hội.

oi


6. Dễ xin việc.

lm

5. Theo xu hướng của bạn bè.

ul
nf

4. Nghề đang được ưa chuộng.

va

3. Phù hợp sở thích, đam mê.

n
va

1. Khơng quan tâm.
2. Ít quan tâm.
3. Tương đối quan tâm
4. Quan tâm
Câu 3: Các chương trình tư vấn hướng nghiệp có giải quyết được các thắc
mắc, băn khoăn của bạn trong q trình lựa chọn nghề nghiệp tương lai hay
khơng? (Một lựa chọn, khoanh tròn vào số thứ tự của yếu tố đã chọn)
1. Có
2. Có nhưng chưa sâu sắc lắm.
3. Khơng
Câu 4: Mức độ hài lịng của bạn về kết quả của các chương trình tư vấn?


ac
th

Câu2: Mức độ quan tâm của bạn đến tư vấn hướng nghiệp trước khi lựa
chọn nghề nghiệp ? (Một lựa chọn, khoanh tròn vào số thứ tự của yếu tố đã
chọn)


va
n
t
to
ng

hi

(Một lựa chọn, khoanh tròn vào số thứ tự của yếu tố đã chọn)

ep

sk

1. Rất khơng hài lịng

kn

2. Khơng hài
lịng 3.Tương
đối hài lòng.


qu
an
do
w

5. Rất hài lòng.

ly

4. Hài lòng

nl

Câu 5: Ý kiến đóng góp cụ thể của em về cách thức và những nội dung cần
tư vấn hướng nghiệp.

oa

d

lu

an

Về cách thức tổ chức họat động tư vấn:

va

……………………………………………………………………………………


ul
nf

……………………………………………………………………………………

lm

oi

……………………………………………………………………………………

at

nh

……………………………………………………………………………………

z

……………………………………………………………………………………

z

……………………………………………………………………………………

gm

l.c


ai

……………………………………………………………………………………

Lu

Về những nội dung cần tư vấn

om

……………………………………………………………………………………

an

……………………………………………………………………………………

n
va

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

ac
th

……………………………………………………………………………………



va
n
t
to
ng
hi
ep
sk

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

kn

1. Lý do chọn đề tài

qu

Giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thơng có mục đích chung là hình
thành khả năng tự chủ trong việc lựa chọn nghề cho học sinh trên cơ sở của sự phù
hợp giữa năng lực, hứng thú, sở thích cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động trong
các hoạt động đa dạng của đời sống xã hội. Thực hiện được mục đích này, cơng
tác giáo dục hướng nghiệp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả lao động xã hội và làm
tốt công tác phân luồng học sinh phổ thông khi học lên cao hơn. Công tác hướng
nghiệp là một hệ thống những biện pháp tâm lý - giáo dục nhằm đánh giá tồn bộ
năng lực thể chất và trí tuệ của thanh thiếu niên, với những yêu cầu do nghề
nghiệp đặt ra đối với người lao động, có tính đến nhu cầu nhân lực của địa phương
và xã hội, trên cơ sở đó người làm cơng tác hướng nghiệp sẽ có những tư vấn, lời
khuyên về chọn nghề, chọn ngành có căn cứ khoa học, loại bỏ những trường hợp
may rủi, thiếu chín chắn giúp định hướng học sinh chọn đúng nghề nghiệp theo

năng lực của bản thân.

an

ly

do

w

nl

oa

d

lu

an

va

ul
nf

oi

lm

nh


at

Công tác giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh trong
nhà trường phổ thơng có vai trị quan trọng, là một hoạt động không thể thiếu được
ở các nhà trường nhằm giúp học sinh nâng cao sự hiểu biết về nghề nghiệp và
chính bản thân học sinh để có thể định hướng đúng đắn và đưa ra quyết định chọn
ngành, chọn nghề phù hợp. Trong những năm qua, công tác giáo dục hướng
nghiệp, phân luồng học sinh trong nhà trường phổ thông đã được sự quan tâm, chỉ
đạo thường xuyên của các cấp quản lý giáo dục; bước đầu đã có sự phối hợp giữa
nhà trường, doanh nghiệp, chuyên gia trong tư vấn hướng nghiệp cho học sinh góp
phần tạo sự chuyển biến trong nhận thức của người học, gia đình và xã hội đối với
việc chọn nghề, chọn ngành, huy động ngày càng nhiều số lượng học sinh sau phổ
thông tham gia thị trường lao động.

z

z

om

l.c

ai

gm

an

Lu


n
va

Nghệ An là tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội rất lớn. Ngoài điều
kiện thuận lợi về địa lý, Nghệ An cịn có thuận lợi vơ giá về con người. Người
Nghệ An ham học, thông minh, tài giỏi, là cái nôi sản sinh ra nhiều nhà khoa học
12

ac
th

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác hướng nghiệp cho
học sinh trong trường phổ thông trong thời gian qua còn tồn tại nhiều bất cập, hạn
chế như chưa thực hiện hết chức năng của giáo dục hướng nghiệp; chưa tạo ra sự
khác biệt về chất cả trên bình diện thái độ nghề nghiệp lẫn hiểu biết nghề nghiệp,
đặc biệt là chưa phát triển được năng lực lựa chọn nghề nghiệp phù hợp của từng
học sinh dựa trên sự hiểu biết rõ về năng lực của bản thân và hiểu biết những yêu
cầu cốt yếu của nghề mà người học định chọn. Công tác phân luồng học sin h phổ
thông đi học giáo dục nghề nghiệp chưa đẩy mạnh được phân luồng, tỷ lệ phân
luồng trong những năm qua cả nước còn thấp, học sinh sau trung học chủ yếu
mong muốn đi học đại học.


va
n
t
to
ng


hi

tài ba, nhà chính trị lỗi lạc. Những thuận lợi đó, vẫn cịn ở dạng tiềm ẩn mà Nghệ
An chưa phát huy được hết, đặc biệt trong giáo dục nghề nghiệp. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo ở Nghệ An còn thấp, cân đối ngành nghề trong đào tạo chưa phù hợp
với tiến trình phát triển nguồn lực. Phần lớn số lao động chỉ được đào tạo qua các
ngành: Kế tốn tài chính, quản trị kinh doanh, sửa chữa ơ tô - xe máy, may mặc,
điện dân dụng, điện tử, du lịch… các nghề chế biến nông lâm hải sản, vật liệu xây
dựng, lắp máy, chế tạo máy, công nghệ thơng tin… cịn q ít. Sự bất cập này đã
làm cho quá trình tạo việc làm cho người lao động sau đào tạo gặp nhiều khó khăn,
năng suất và hiệu quả lao động thấp.

ep

kn

sk

qu

an

ly

do

w

nl


oa

Là giáo viên chủ nhiệm lớp, tôi nhận thức rõ công tác hướng nghiệp, giúp
học sinh lựa chọn đúng ngành nghề trong tương lai phù hợp với năng lực, sở thích
và điều kiện cá nhân học sinh góp phần tích cực phát triển nguồn nhân lực phù
hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương trong bối cảnh xu
hướng phát triển các ngành, nghề và nhu cầu việc làm trên địa bàn tỉnh trong thời
gian tới dự kiến có nhiều biến động đồng thời việc nâng cao công tác tư vấn hướng
nghiệp là hết sức quan trọng. Bởi thế tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Một số giải
pháp tư vấn hướng nghiệp cho học sinh lớp 12 gắn với sản xuất kinh doanh
tại địa phương thông qua công tác chủ nhiệm ở trường THPT Đơ lương 2”.

d

lu

an

va

ul
nf

oi

lm

at

nh


z
z

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

gm

om

l.c

ai

- Đưa ra một số biện pháp tác động cụ thể nâng cao hiệu quả công tác hướng
nghiệp, từ đó học sinh có thể định hướng đúng đắn về nghề nghiệp của mình trong
tương lai.

an

Lu

- Giúp học sinh nắm bắt và có cái nhìn tồn diện hơn về thực trạng nhu cầu
việc làm trên địa bàn tỉnh, về xu hướng phát triển các ngành, nghề trong thời gian
tới.

n
va

- Sáng kiến cịn giúp cho các trường có được cơ sở thực tế để có nhiều hình

thức hướng nghiệp sinh động, hấp dẫn hơn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: quá trình giáo dục hướng nghiệp cho HS lớp chủ
nhiệm tại trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: một số giải pháp tư vấn hướng nghiệp cho học
sinh lớp 12 gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương thông qua công tác chủ
nhiệm ở trường THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính
13

ac
th

- Làm cơ sở cho việc tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp có hiệu quả,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông và phân luồng học sinh sau
THPT.


va
n
t
to
ng

hi

khả thi này thì học sinh có thể định hướng đúng đắn về nghề nghiệp của mình
trong tương lai. Học sinh nắm bắt và có cái nhìn tồn diện hơn về thực trạng nhu
cầu việc làm trên địa bàn tỉnh, về xu hướng phát triển các ngành, nghề trong thời

gian tới. GV sẽ có điều kiện thuận lợi để tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp
có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông và phân luồng học
sinh sau THPT, giúp cho nhà trường có được cơ sở thực tế để có nhiều hình thức
hướng nghiệp sinh động, hấp dẫn hơn.

ep

kn

sk

qu

an

ly

do

w

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

nl
oa

5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

d


- Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu tài liệu, các cơng trình nghiên cứu về dạy
học giáo dục hướng nghiệp.

lu

an

va

- Khảo sát ý kiến của giáo viên, của học sinh về công tác định hướng nghề
ngiệp, rút ra thực trạng của vấn đề nghiên cứu.

ul
nf

oi

lm

- Đề xuất các giải pháp tư vấn hướng nghiệp cho học sinh lớp 12 gắn với sản
xuất kinh doanh tại địa phương

nh

at

- Tổ chức thực nghiệm, đánh giá kết quả của sáng kiến, rút kinh nghiệm thực
hiện của sáng kiến.

z


z
gm

5.2. Phạm vi nghiên cứu

om

l.c

ai

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tư vấn
hướng nghiệp cho học sinh lớp 12 gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương dựa
trên cơ sở thực tế tại nhà trường và địa phương.

n
va

Nghiên cứu đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh THPT, nghiên cứu
các tài liệu về định hướng nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh THPT.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát thái độ, cảm xúc của đối tượng
tham gia phỏng vấn để đánh giá vấn đề khách quan, triệt để hơn.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Nhằm thu thập thêm thông tin. Thực hiện đối
với một số học sinh, giáo viên và phụ huynh của trường THPT Đô Lương 2 nhằm
hiểu rõ hơn về thực trạng và nhu cầu tư vấn hướng nghiệp.
Phụ lục 1: Hướng dẫn phỏng vấn sâu
Phương pháp điều tra và thu thập thông tin bằng bảng hỏi.
Phụ lục 2: Mẫu phiếu khảo sát thực trạng nhu cầu tư vấn hướng nghiệp học

sinh trường THPT Đô Lương 2.
14

ac
th

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

an

6. Phương pháp nghiên cứu

Lu

- Về thời gian: năm học 2022 - 2023


va
n
t
to
ng

hi

Phụ lục 3: Mẫu phiếu khảo sát thực nghiệm nhu cầu tư vấn hướng nghiệp
học sinh trường THPT Đô Lương 2.

ep


sk

kn

6.3. Phương pháp thực nghiệm: Tư vấn cá nhân; tư vấn trực tiếp; tư vấn gián
tiếp; tham quan thực tế, tổ chức các hoạt động.

qu

an

6.4. Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp
này nhằm tìm ra những thơng tin thực tế có ý nghĩa với đề tài nghiên cứu.

ly

do

6.5. Phương pháp xử lý số liệu: tập hợp, thống kê số liệu phiếu điều tra. Sau
đó lập bảng biểu, sơ đồ thể hiện kết quả.

w

nl

oa

7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài.

d


lu

Các giải pháp: Sưu tầm và thiết kế Cẩm nang chọn nghề, Tham quan thực tế,
Tổ chức hoạt động ngoại khóa, Tiết học hoạt động hướng nghiệp trong thời đại
4.0, Tham gia hoạt động hướng nghiệp trong trường là các giải pháp mới trong
định hướng nghề nghiệp cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm, các giải pháp
có hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng địnhhướng nghề cho HS cấp THPT.

an

va

ul
nf

oi

lm

nh

8. Đóng góp mới của đề tài

at

Cho đến nay vấn đề nghiên cứu về định hướng nghề nghiệp cho học sinh
thông qua công tác chủ nhiệm đã được tiến hành một cách rộng rãi. Tuy nhiên
nghiên cứu một cách cơ bản định hướng nhu cầu tư vấn hướng nghiệp cho học sinh
THPT gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương thì chưa có một cơng trình nào

đi sâu vào giải quyết thấu đáo và sâu sắc toàn diện. Với những giải pháp được đưa
ra, sáng kiến đã đổi mới hình thức tư vấn hướng nghiệp của GVCN bằng nhiều
hình thức phong phú, đa dạng, sinh động, hấp dẫn nhằm nâng cao hiệu quả công
tác tư vấn hướng nghiệp ở lớp chủ nhiệm qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
(hoạt động ngoại khóa, hoạt động tham quan các cơ sở sản xuất, thông qua các
hoạt động giáo dục như sinh hoạt CLB, các tiết học hoạt động hướng nghiệp t rải
nghiệm). Từ đó, thay đổi nhận thức của học sinh đối với việc lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp với bản thân gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương.

z

z

om

l.c

ai

gm

an

Lu

n
va

ac
th


15


va
n
t
to
ng
hi

.

ep
sk

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

kn

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN

qu

1.1. Quan điểm của Đảng, Chính phủ trong cơng tác phân luồng, hướng
nghiệp cho học sinh

an

ly


do

Trong những năm gần đây, Đảng, Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan
đã ban hành nhiều văn bản, chính sách liên quan đến công tác phân luồng và định
hướng nghề nghiệp ở bậc học phổ thông: Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI xác định: “Đối với giáo dục
phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh… Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức
phổ thơng nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung
học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ
thơng có chất lượng”. Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 chỉ rõ: “Triển khai phân luồng và định
hướng nghề nghiệp ở giáo dục phổ thơng”; Chính phủ ban hành Quyết định số
522/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”; Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng cũng xác định: “Đẩy mạnh giáo
dục kỹ năng sống, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, công
nghệ số trong giáo dục-đào tạo; Tiến tới phổ cập trung học phổ thông gắn với
phân luồng trong giáo dục; Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số, ph át triển
kinh tế số, xã hội số”.

w

nl

oa


d

lu

an

va

ul
nf

oi

lm

at

nh

z

z

om

l.c

ai

gm


an

Lu

n
va

ac
th

1.2. Một số vấn đề lý luận liên quan
1.2.1. Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp

Khái niệm: Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu khách quan của của mỗi con người
trong điều kiện nhất định cảm thấy cần được thoả mãn để tồn tại và phát triển.
Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp nảy sinh trong quá trình tìm kiếm thơng tin để
tìm ra một có cơng việc phù hợp với mình cũng như phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi
của thị trường. Đồng thời cá nhân cũng xem xét có phù hợp với điều kiện cá nhân
(sở thích, năng lực, sức khoẻ, điêu kiện kinh tế gia đình) để điều chỉnh sao cho phù
hợp và đạt được mục đích.
Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh THPT là một điều tất yếu. Hoạt
động hướng nghiệp ở trường phổ thơng, giúp cho các em có cơ sở lựa chọn cho
mình một con đường đi thích hợp, ngành học phù hợp cũng như một nghề nghiệp
phù hợp trong tương lai.
Đã và đang khơng có ít học sinh của các khóa trược phải ni tiếc vì khơng
16


va

n
t
to
ng

hi

được tiếp cận với khoa học chọn nghề, đã coi nhẹ việc đánh giá toàn diện, đánh giá
đúng bản thân khi chọn nghề.

ep

sk

kn

1.2.2. Hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp

qu

Hướng nghiệp: chính là q trình hướng dẫn chọn nghề, là quá trình chuẩn
bị cho thế hệ trẻ bước vào lao động sản xuất. Đây là hệ thống các biện pháp tác
động của gia đình, nhà trường và xã hội cùng phối hợp thực hiện, trong đó nhà
trường nắm giữ vai trò chủ đạo trong việc hướng dẫn thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao
động ở các ngành nghề tại những nơi mà xã hội đang cần, đồng thời cũng phù hợp
với sở thích và năng lực cá nhân của mỗi người.

an

ly


do

w

nl

oa

d

Tư vấn hướng nghiệp: Đại đa số học sinh phổ thông sau trung học của chúng
ta không đánh giá được năng lực của mình, cũng khơng biết rõ mình thích nghề gì.

lu

an

va

Những câu hỏi: đi đâu? học trường nào? làm nghề gì? sau khi tốt nghiệp
THCS, THPT thường là những phương trình có nhiều ẩn số, là những câu hỏi gay
cấn khó giải đáp nhất. Các em đó đang cần được tư vấn chọn nghề, mặt khác
khơng ít học sinh đã bước vào trường chuyên nghiệp mới vỡ lẽ rằng “mình chọn
nhầm nghề”.

ul
nf

oi


lm

at

nh

z

Tư vấn hướng nghiệp là định hướng, giúp đỡ cho thanh thiếu niên nhận thức
đúng đắn nghề nghiệp phù hợp với khả năng cũng như nhu cầu của xã hội một
cách có căn cứ khoa học đồng thời loại bỏ những trường hợp thiếu chín chắn khi
chọn nghề.

z

l.c

ai

gm

om

Tóm lại, tư vấn hướng nghiệp là tìm hiểu đặc điểm bản thân (xu hướng
nghề, tâm sinh lý, tính cách, năng khiếu…) đối chiếu với các đặc điểm tính chất
của nghề để tìm sự phù hợp với bản thân, từ đó có cơ sở để lựa chọn nghề phù hợp.
Quá trình tư vấn hướng nghiệp sẽ giúp mỗi người trả lời câu hỏi sau:

an


Lu

n
va

Xu hướng chọn nghề nghiệp của mình là gì?

ac
th

Bản thân mình có tố chất như thế nào?
Mình có thể phù hợp với nghề hay nhóm nghề nào?
Nên chọn những ngành nghề nào?
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp giúp các em có cơ sở lựa chọn hướng
mình đi, ngành học phù hợp, tiến tới có nghề nghiệp phù hợp nhất trong tương lai.
1.2.3. Hướng nghiệp có vai trị như thế nào đối với học sinh
Hướng nghiệp có vai trò quan trọng với mỗi cá nhân và cả xã hội. Một
người có chun mơn nghề nghiệp ổn định, vững vàng, chất lượng cuộc sống của
các nhân đó sẽ nâng cao hơn. Việc hướng nghiệp hiệu quả cũng giúp đào tạo
nguồn nhân lực có định hướng nghề nghiệp rõ ràng, năng lực nghề n ghiệp tốt và
qua đó làm tăng năng suất lao động, phát triển kinh tế xã hội.

17


va
n
t
to

ng

hi

Cụ thể, với mỗi cá nhân, việc hướng nghiệp giúp bạn hiểu biết hơn về các
khối ngành, các ngành nghề trong xã hội. Qua đó có thể cân nhắc kỹ càng, chọn
lựa được ngành nghề phù hợp với cả bản thân và nhu cầu của xã hội. Hướng
nghiệp cũng góp phần vào việc hình thành nhân cách nghề nghiệp cho các bạn học
sinh và tạo tâm lý ổn định, vững vàng cho thí sinh trước khi bắt đầu bước vào môi
trường đào tạo mới. Qua hướng nghiệp, người học cũng có thái độ và nhìn nhận
đúng đắn hơn về lao động.

ep

kn

sk

qu

an

ly

do
w
nl
oa
d
lu

an
va
ul
nf
oi

lm
at

nh
z
z
om

l.c

ai

gm
an

Lu
n
va

ac
th
Hướng nghiệp có vai trị quan trọng với bản thân mỗi người trước kỳ thi
Với xã hội, hướng nghiệp cũng có vai trị đặc biệt quan trọng. Khi bạn chọn
nghề nghiệp đúng đắn sẽ giúp giảm bớt lãng phí nguồn nhân lực và chi phí đào tạo

do chuyển đổi ngành nghề. Sẽ rất lãng phí thời gian và tiền bạc nếu như chúng ta
chọn sai nghề nghiệp, vậy nên vấn đề hướng nghiệp chọn nghề ln được phụ
huynh và thí sinh quan tâm đến. Hướng nghiệp đại học nói riêng hay hướng
nghiệp nói chung cũng góp phần phân bổ hợp lý về nguồn lao động, giảm sự thay
đổi trong các ngành nghề. Điều này cũng giúp làm giảm tỷ lệ thất nghiệp và giảm
bớt tệ nạn xã hội.

18


va
n
t
to
ng

hi

Hướng nghiệp bao gồm các hoạt động nhằm hỗ trợ cá nhân trong việc xác
định, lựa chọn ngành nghề phù hợp với bản thân và nhu cầu xã hội. Hướng nghiệp
đúng đắn khơng chỉ mang lại lợi ích cho mỗi cá nhân mà cịn có nhiều đóng góp
cho sự phát triển của xã hội. Để chọn được ngành nghề đúng đắn các thí sinh có
thể nhờ chun gia hoặc những người có hiểu biết trong lĩnh vực đó để chúng ta
có cái nhìn tổng quan nhất trước khi quyết định nghề mình muốn theo đuổi.

ep

kn

sk


qu

an

ly

do

1.3. Vài nét về tình hình lao động của Nghệ An

w

Nghệ An là tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội rất lớn. Ngồi điều
kiện thuận lợi về địa lý, Nghệ An cịn có thuận lợi vơ giá về con người. Người
Nghệ An ham học, thông minh, tài giỏi, là cái nôi sản sinh ra nhiều nhà khoa học
tài ba, nhà chính trị lỗi lạc. Những thuận lợi đó, vẫn cịn ở dạng tiềm ẩn mà Nghệ
An chưa phát huy được hết, đặc biệt trong giáo dục nghề nghiệp.

nl

oa

d

lu

an

va


ul
nf

Vì vậy, từ nhiều năm nay tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, cân đối ngành
nghề trong đào tạo chưa phù hợp với tiến trình phát triển nguồn lực. Phần lớn số
lao động chỉ được đào tạo qua các ngành: Kế tốn tài chính, quản trị kinh doanh,
sửa chữa ô tô - xe máy, may mặc, điện dân dụng, điện tử, du lịch… các nghề chế
biến nông lâm hải sản, vật liệu xây dựng, lắp máy, chế tạo máy, cơng nghệ thơng
tin… cịn q ít. Sự bất cập này đã làm cho quá trình tạo việc làm cho người lao
động sau đào tạo gặp nhiều khó khăn, năng suất và hiệu quả lao động thấp.

oi

lm

at

nh

z

z

gm

om

l.c


ai

UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành kế hoạch thực hiện đề án số 14-ĐA/TU
ngày 25/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về đào tạo, phát triển nhân
lực có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030. Theo đó, trong giai đoạn 2021 - 2025, tỉnh Nghệ An phấn đấu đào
tạo 329.400 lượt người, gồm các cấp trình độ: Cao đẳng 26.300 người; trung cấp
48.500 người; sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng 254.600 người.

an

Lu

n
va

Đến năm 2030, Nghệ An phấn đấu đào tạo kỹ năng nghề giai đoạn 2026 2030 dự kiến khoảng 329.700 lượt người. Tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp bình
qn chung đạt 83,3%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 77%, trong đó có văn bằng,
chứng chỉ đạt 37,8% vào cuối năm 2030. Phấn đấu có 1 - 2 trường chất lượng cao
đạt chuẩn tương đương với chuẩn của các nước ASEAN-4.
1.4. Thực trạng ngành nghề tại Nghệ An
Qua điều tra khảo sát, có khoảng 81 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chiếm
5,58% tổng số doanh nghiệp tồn ngành cơng nghiệp. Trên địa bàn tỉnh đã hình
19

ac
th

Mục tiêu của kế hoạch phấn đấu tỷ lệ lao động có việc làm sau tốt nghiệp
bình qn chung đạt 80,9%; có 3 - 5 dự án khởi nghiệp của học sinh, sinh viên

được doanh nghiệp hỗ trợ đầu tư. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 71,5%, trong đó
có văn bằng, chứng chỉ đạt 31% vào cuối năm 2025 (riêng vùng đồng bào DTTS,
miền núi đạt 64,1%, trong đó có văn bằng, chứng chỉ đạt 23,5%). Phấn đấu khoảng
75% chương trình ngành, nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo
Khung trình độ quốc gia...


va
n
t
to
ng

hi

thành cơng nghiệp hỗ trợ cho các nhóm ngành gồm: Điện tử; ngành sản xuất bao
bì; dệt may; cơ khí, lắp ráp,... Các ngành kinh tế biển ngày càng phát triển ở Cửa
Lị, Nghi Lộc,…

ep

kn

sk

qu

Tính tới thời điểm tháng 12 năm 2021, tồn tỉnh có 177 làng nghề được
UBND tỉnh cơng nhận tại 19/21 huyện, thành, thị của tỉnh có thể kể đến: làng nghề
sản xuất muối xã An Hòa; làng nghề sản xuất và chế biến rễ hương, tăm hương xã

Quỳnh Thắng (huyện Quỳnh Lưu); làng nghề dệt thổ cẩm xã Na Loi, huyện Kỳ
Sơn và làng nghề sản xuất rượu truyền thống men lá xã Đôn Phục (Con Cuông),
làng nghề như dệt thổ cẩm Hoa Tiến (Quỳ Châu); mây tre đan bản Diềm (Con
Cuông); hương thẻ Tây Lân (Nghi Lộc); làng nghề mộc Thuận Giang, Nam Thắng
(Quỳnh Lưu); chế biến hải sản Bình Minh (TX Cửa Lị), Làng nghề ép dầu lạc
Hưng Xuân, xã Hưng Tân (Hưng Nguyên); Làng nghề nấu rượu xóm Xuân Trung,
xã Nghi Đức (TP. Vinh); Làng nghề dệt thổ cẩm Làng Xiềng, xã Môn Sơn (Con
Cuông); Làng nghề dệt thổ cẩm Bản Xốp Thập, xã Hữu Lập (Kỳ Sơn); Làng nghề
trồng hoa, cây cảnh Yên Phú, xã Minh Thành (Yên Thành); Làng nghề sản xuất
gạch không nung Làng Thượng, xã Quỳnh Văn (Quỳnh Lưu); Làng nghề sản xuất
gạch khơng nung Hoa Chín, xã Quỳnh Văn (Quỳnh Lưu).

an

ly

do

w

nl

oa

d

lu

an


va

ul
nf

oi

lm

nh

at

Ở tại huyện Đơ Lương có các ngành nghề như: đan lát bột đà, nghề trồng
dâu nuôi tằm, làng nghề truyền thống Vĩnh Đức, nghề bánh gai Đông Sơn, làng
nghề nồi đất truyền thống xã Trù Sơn, làng nghề bánh đa ở thị trấn Đô Lương…

z

z

om

l.c

ai

gm

an


Lu
n
va

ac
th
20


va
n
t
to
ng
hi

CHƯƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.

ep

kn

sk

2.1. Thực trạng công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh tại Trường
THPT Đô Lương 2

qu


Công tác hướng ngiệp trong những năm qua chủ yếu thực hiện thơng qua
các hình thức dạy nghề phổ thông, qua hoạt động lao động sản xuất, qua việc giới
thiệu các ngành nghề.

an

ly

do

Hướng nghiệp trong nhà trường tuy đã được đầu tư, nhưng chương trình
sinh hoạt hướng nghiệp ở trường không được thường xuyên, nghèo nàn về nội
dung và hình thức hoạt động. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp thực hiện mỗi
tháng có một tiết giáo dục hướng nghiệp. Ngồi ra, qua các mơn học khác, các
buổi sinh hoạt tập thể, giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng lồng ghép nội dung hướng
nghiệp.

w

nl

oa

d

lu

an

va


ul
nf

Giáo viên chủ nhiệm thường chú ý đến dạy văn hoá, các biện pháp
nâng cao chất lượng và đổi mới phương pháp dạy học thường chú trọng đến
dạy văn hố, cơng tác hướng nghiệp được xem là nhiệm vụ cá nhân của giáo viên
dạy nghề.

oi

lm

at

nh

z

Giáo viên chủ nhiệm đã có nhận thức rõ mục đích và tổ chức của công tác
hướng nghiệp, song vẫn không đầy đủ và đồng đều. Trong quá trình tư vấn GVCN
chỉ mới giới thiệu cho học sinh về thế giới nghề nghiệp như các loại nghề, nhóm
nghề. Mới chỉ thực hiện được một phần của tư vấn hướng nghiệp mà thôi. Giáo
viên chủ nhiệm hầu hết tư vấn dựa trên vốn kinh nghiệm và cảm tính cho nên tư
vấn hướng nghiệp chưa hiệu quả.

z

om


l.c

ai

gm

Lu

an

Chọn nghề là một nhiệm vụ quan trọng, chi phối phần lớn suy nghĩ và hoạt
động của các bạn học sinh THPT Đô Lương 2. Thông qua việc lựa chọn nghề
nghiệp, các bạn học sinh tỏ rõ sự trưởng thành về năng lực lựa chọn của mình.
Điều này được các bạn thể hiện trước nhất qua những dự định cho tương lai.

n
va

Lứa tuổi trung học phổ thông là giai đoạn đầu thanh niên. Ở lứa tuổi này
ngày càng xuất hiện vai trò của người lớn, các bạn thực hiện vai trị đó ngày càng
có tính độc lập và tinh thần trách nhiệm hơn. Nhiệm vụ xã hội chủ yếu của lứa tuổi
này là chọn nghề.
Hoạt động chủ đạo của các bạn là học tập và hướng nghiệp. Vì vậy người
lớn phải quan tâm giúp đỡ các bạn định hướng nghề nghiệp cho đúng, giúp các bạn
chuẩn bị hành trang cần thiết để trở thành một người cơng dân có ích và lành nghề
21

ac
th


Nhận thức về nghề của học sinh cịn phiến diện, nơng cạn mới nhận thức bề
ngồi của nghề. Trong khi lựa chọn ngành nghề học sinh chịu nhiều tác động từ
phía gia đình, bạn bè mà ảnh hưởng từ phía nhà trường khơng nhiều. Từ đó chứng
tỏ cơng tác hướng nghiệp trong nhà trường đã có thực hiện nhưng chưa hiệu quả,
không thu hút được sự quan tâm của học sinh, không tác động mạnh đến học sinh
trong lựa chọn ngành nghề để học.


va
n
t
to
ng

hi

trong tương lai. Học sinh THPT tuy đã trưởng thành như một người lớn nhưng các
bạn chưa phải là người lớn. Mặc dù trong nhận thức đã có tính chủ định nhưng các
bạn chưa độc lập hoàn toàn suy nghĩ mà cịn phải dựa vào người lớn rất nhiều.
Chính vì vậy, nhận thức của các bạn trong chọn nghề cũng như xu hướng chọn
nghề mang những nét đặc trưng của lứa tuổi.

ep

kn

sk

qu


an

ly

Tôi tiến hành khảo sát 145 học sinh THPT Đô Lương 2 về dự định cho
tương tai.

do

w
nl
oa
d
lu
an
va
ul
nf
oi

lm
at

nh
z
z
om

l.c


ai

gm
an

Lu

Điều tra thực trạng nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh
Bảng 1: Kết quả khảo sát dự định của HS sau khi tốt nghiệp THPT ( n=145)
Tỷ lệ %

Tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, THCN

18

12,4

Học nghề

26

17,9

Đi làm ngay

24

16,6

Vừa học nghề vừa làm việc


38

26,2

Làm kinh tế tại gia đình

5

3,4

Chưa có dự định

22

15,2

Dự định khác ( ghi cụ thể)

12

8,3

Tổng

145

100

ac

th

Số lượng

n
va

Dự định

(Nguồn: Kết quả xử lý phiếu điều tra)
22


va
n
t
to
ng
hi
ep
kn

sk

Dự định của học sinh sau khi tốt nghiệp

qu
an

30


ly
do

[]%

w

25

nl
oa

20

d
an

[]%

va

[]%

ul
nf

10

[]%


lu

[]%

15

oi

lm

[]%
[]%

Đi làm ngay

Vừa học nghề

tại gia đình

định

( ghi cụ thể)

z

vừa làm việc

Làm kinh tế


z

Học nghề

at

nh

Tiếp tục học
Đại học, Cao
đẳng, THCN

ai

gm
an

Lu

(Nguồn: Kết quả xử lý phiếu điều tra)

om

l.c

`Biểu đồ 1: Thể hiện dự định của học sinh THPT Đô Lương 2 sau khi tốt nghiệp

n
va


Nhận xét: Như vậy qua khảo sát thì hầu hết các bạn học sinh đều có dự định
và dự định này cũng khá là đa dạng, chỉ có 12,4% học sinh là có dự định vào đại
học, cao đẳng, do các bạn thấy rằng việc học Đại học sẽ tốn kém, học xong các
bạn cũng khơng biết có xin được việc hay không nên dự định học đại học, cao
đẳng các bạn chọn tỉ lệ không cao. 15,2% học sinh chưa có dự định vì các bạn vẫn
đang mơng lung không biết nghề nào phù hợp với bản thân. Có 17,9% học sinh dự
định học nghề và 16,6% học sinh dự định đi làm. 26,2% vừa học nghề vừa làm
việc gì đó có thu nhập ngay. 8,3% các bạn dự định khác như là lập gia đình, hoặc ở
nhà phụ giúp gia đình.

23

ac
th

Những cơ sở học sinh dựa vào khi chọn nghề: Những cơ sở mà học sinh căn
cứ vào đó khi chọn nghề được xem là lý do chọn nghề của học sinh. Trong việc lựa
chọn nghề nghiệp, học sinh có thể có nhiều lý do khác nhau, đôi khi chọn cùng
một nghề nhưng lý do để chọn của mỗi em là khác nhau. Thường thì trong lý do
chọn nghề của học sinh sẽ có nhiều lý do khác nhau tạo thành một tổ hợp và sẽ có
một vài lý do chính. Ở đây, tơi đưa ra 11 lý do mà trên thực tế học sinh thường căn
cứ vào đó để chọn nghề và yêu cầu các bạn học sinh chọn 4 lý do quan trọng nhất
đối với các bạn.


va
n
t
to
ng

hi

Bảng 2: Kết quả khảo sát lý do chọn nghề của học sinh (n = 145).

ep

Số lượng chọn

kn

sk

Lý do chọn nghề

qu

an

Có thu nhập cao
Phù hợp năng lực bản thân
Sở thích, đam mê
Nghề được ưa chuộng
Bạn bè chọn nhiều
Dễ xin việc
Nhu cầu thực tế xã hội

ly

do
w

nl
oa
d
lu
an
va

100
121
87
22
12
23
78

69
83,4
60
15,2
8,2
15,8
53,8

9
5
98
25

6,2
3,4

67,6
17,2

ul
nf

oi

lm
at

nh

Theo cảm tính
Theo truyền thống gia đình
Theo điều kiện kinh tế gia đình
Theo điều kiện sức khoẻ tâm lý

Kết quả chọn
Tỉ lệ %

z
z
om

l.c

ai

gm

an

Lu
n
va

ac
th
Biểu đồ 2: Thể hiện lý do chọn nghề của học sinh THPT Đô Lương 2.
(Nguồn: Kết quả xử lý phiếu điều tra)
Nhận xét: Đa số học sinh cho rằng mình chọn nghề phù hợp với năng lực
bản thân (83,4%), kế đến phù hợp với sở thích, đam mê (60%), đồng thời cũng phù
hợp với nhu cầu thực tế xã hội (53,8%). Bên cạnh đó các bạn cũng quan tâm đến
điều kiện kinh tế gia đình (67,6%), mức thu nhập của nghề (69%). Kết quả như vậy
cũng phù hợp với sự chọn lựa nghề của học sinh, đảm bảo sự phù hợp nghề của
các em sau này.
Qua khảo sát thì đại đa số các bạn học sinh nói rằng muốn chọn nghề vì có
24


va
n
t
to
ng

hi

thu nhập cao, phù hợp với năng lực bản thân, dựa vào sở thích và đam mê và phù
hợp với kinh tế gia đình nhưng thực tế đa số các bạn chưa hiểu rõ về nghề mình

định chọn và nên chọn nghề nào phù hợp với mình. Điều đó ảnh hưởng rất nhiều
đến tương lai của các bạn.

ep

kn

sk

qu

an

GV tiến hành tìm hiểu nhận thức về thị trường lao động và nguồn tư vấn thị
trường lao động mà các bạn HS thường tìm đến
Bảng 3: Khảo sát sự chủ động tìm hiểu thị trường lao động và những

ly

do

w

nguồn thông tin mà học sinh tìm đến (n=145).

nl

Nội Dung

Phương án


oa

STT

d

Tỷ lệ
%
40,7
51,7
7,6

lu

1. Có
2. Có nhưng chưa kỹ.

va

ul
nf

3. Khơng.

lm

89
1. Gia đình
55,9

2. Thầy cơ
3. Bạn bè
49
4. Các phương tiện thông tin
81,4
đại chúng.
5. Các chuyên gia, tư vấn viên
7,6
viên
6. Từ nguồn khác
17,2
( Nguồn: kết quả phiếu điều tra)

oi

2

an

1

Khi lựa chọn cho mình một
nghề, bạn có tìm hiểu về thị
trường lao động đối với ngành
đó khơng?
Bạn thường tìm hiểu về
thị trường lao động từ
những nguồn thông tin
nào là chính?


at

nh

z

z

om

l.c

ai

gm

an

Lu

sinh thu được kết quả như sau:

n
va

GV tiến hành tìm hiểu về sự chủ động tìm hiểu thị trường lao động của học

ac
th
Biểu đồ 3.1: Thể hiện sự chủ động tìm hiểu thị trường lao động của học sinh

(Nguồn: Kết quả xử lý phiếu điều tra)
25


×