Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHAN THIẾT
----------***----------

ĐỀ TÀI NCKH CẤP TRƯỜNG
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Thành viên nhóm thực hiện:
- ThS Trần Thị Phượng
- ThS Trần Thạch Uyên Vy
- ThS Nguyễn Thị Anh Diễm

Phan Thiết, tháng 09 năm 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ SỰ CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI TẠI VIỆT NAM .......................................3
1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài ...........................................................3
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ..........................................................3
1.1.2. Đặc điểm FDI .................................................................................................5
1.1.3. Phân loại FDI .................................................................................................6
1.1.4. Vai trò của FDI ..............................................................................................8
1.1.5. Ưu điểm và nhược điểm của FDI.................................................................11
1.2. Cơ sở lý thuyết về các nhân tố tác động đến FDI ..............................................13
1.2.1. Các mô hình lý thuyết ..................................................................................13
1.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm .......................................................................18


1.2.3. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................20
1.3. Sự cấp thiết của việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến FDI tại Việt Nam ..22
CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM ..........................................................................................24
2.1. Khái quát về FDI tại Việt Nam ..........................................................................24
2.1.1. Tình hình FDI ở Việt Nam ............................................................................24
2.1.2. Sức hút của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài và các hạn chế ...28
2.1.3. Tác động của FDI đến Việt Nam ..................................................................29
2.2. Tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến FDI...................................................32
2.2.1. Tác động của GDP đến FDI ..........................................................................32
2.2.2. Tác động của tổng dự trữ ngoại hối đến FDI ................................................34
2.2.3. Tác động của cơ sơ hạ tầng đến FDI ............................................................35
2.2.4. Tác động của chi phí lao động đến FDI ........................................................36
2.2.5. Tác động của độ mở thị trường đến FDI.......................................................37
2.3. Phân tích các nhân tố tác động đến FDI tại Việt Nam .......................................39


2.3.1. Thu thập và xử lý số liệu ...............................................................................39
2.3.2. Mô hình hồi quy và giải thích biến ...............................................................40
2.3.3. Chạy mơ hình hồi qui ....................................................................................42
2.3.4. Kiểm định mơ hình .......................................................................................42
2.3.5. Kết quả hồi qui ..............................................................................................43
2.4. Kết luận ..............................................................................................................45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM ...48
3.1. Cơ hội và thách thức đối với việc thu hút FDI vào Việt Nam ...........................48
3.1.1. Cơ hội ............................................................................................................48
3.1.2. Thách thức.....................................................................................................50
3.2. Định hướng và giải pháp của Chính phủ trong việc thu hút FDI vào Việt Nam
...............................................................................................................................52
3.2.1. Định hướng của Chính phủ ...........................................................................53

3.1.2. Một số giải pháp của Chính Phủ ...................................................................53
3.3. Giải pháp nhằm thu hút FDI vào Việt Nam rút ra từ kết quả nghiên cứu định
lượng ......................................................................................................................56
KẾT LUẬN ...............................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

ASEAN

2

EU

The European Union (Liên minh châu Âu)

3

FDI

Foreign direct investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)


4

ILO

5

log

6

ODA

7

OLS

8

TPP

9

USD

10

WTO

The Association of Southeast Asian Nations

(Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á)

The International Labour Organization
(Tổ chức Lao động Quốc tế)
Logarit
Official development assistance
(Viện trợ phát triển chính thức)
Ordinary Least Squares
(Phương pháp bình phương tối thiểu)
The Trans-Pacific Partnership
(Hiệp định Thương mại Xun Thái Bình Dương)
US dollar (Đơ la Mĩ)

The World Trade Organization
(Tổ chức Thương mại Thế giới)


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tên sơ đồ/ bảng biểu

STT

1

2

3

4


5

6

7

8

Biểu đồ 2.1. Diễn biến dòng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 1990
– 2013
Bảng 2.1. Thu hút FDI năm 2013 theo ngành (Tính từ 01/01/2013
đến 20/12/2013)
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng GDP trong giai đoạn 1990 – 2013
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ kết hợp giữa FDI và GDP trong giai đoạn
1990 – 2013
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ kết hợp FDI và tổng dự trữ ngoại hối
giai đoạn 1990 – 2013
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ kết hợp giữa FDI và lượng tiêu thụ điện năng
giai đoạn 1990 – 2013
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ kết hợp giữa FDI và tiền lương trung bình
giai đoạn 1990 – 2013
Biểu đồ 2.7. Biểu đồ kết hợp giữa FDI và độ mở thị trường
giai đoạn 1990 – 2013

Trang

24

27


32

33

34

35

36

37

9

Bảng 2.2. Nguồn dữ liệu nghiên cứu

38

10

Bảng 2.3. Mô tả dữ liệu nghiên cứu giai đoạn 1990 - 2013

39

11

Bảng 2.4. Mơ tả biến trong mơ hình nghiên cứu

40


12

Bảng 2.5. Kết quả hồi quy bằng Eview 6.0

41

13

Bảng 2.6. Kết quả kiểm định White bằng Eview 6.0

42

14

Bảng 2.7. Kết quả kiểm định Breusch – Godfrey bằng Eview 6.0

43


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước địi hỏi phải huy động và
sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Trong các nguồn
lực đó, vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngồi là yếu tố khơng thể thiếu và có
tác động mạnh mẽ đến quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Đặc biệt, khi Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế
giới (WTO) thì việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngồi là hết sức cần thiết.
Nguồn vốn này góp phần đáng kể vào việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh

tế, đẩy mạnh xuất khẩu, giải quyết việc làm, tiếp nhận công nghệ và khai thác hiệu
quả nguồn lực của đất nước. Tuy nhiên, có rất nhiều các yếu tố tác động tới việc thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngồi, khơng chỉ có các yếu tố thuộc về trong nước mà cịn
có các yếu tố ngồi nước; do vậy, để thu hút được nguồn vốn này một cách hiệu quả
thì chúng ta cần phải đề ra và thực hiện những chính sách đúng đắn và thiết thực
nâng cao khả năng thu hút các nhà đầu tư. Để đưa ra chính sách thích hợp nhất, việc
xem xét những nhân tố đã tác động tới FDI tại Việt Nam là điều tiên quyết phải
làm.
Bằng việc sử dụng mơ hình kinh tế lượng phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới
FDI và xem xét mối quan hệ giữa các biến số, nắm được xem nhân tố nào là quan
trọng nhất trong các nhân tố có ảnh hưởng tới biến phụ thuộc trong mơ hình, chúng
ta có thể phân tích và đánh giá được việc thu hút FDI của Việt Nam trong thời gian
qua. Từ đó, có thể xây dựng chính sách thu hút FDI phù hợp với điều kiện hiện nay
của đất nước. Do vậy, nhóm tác giả đã quyết định chọn đề tài “ Các nhân tố tác
động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề ra giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút nguồn vốn FDI.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngồi.
- Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và xây dựng mơ
hình các nhân tố tác động đến FDI tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2014.
- Đề xuất giải pháp để đẩy mạnh việc thu hút FDI vào Việt Nam.


2

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nguồn vốn đầu tư nước ngoài và các nhân tố tác động đến
FDI tại Việt Nam.
- Không gian nghiên cứu: tại Việt Nam.

- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2000 đến năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích trong phần lý
luận, phương pháp thống kê và xử lý dữ liệu để chạy mơ hình hồi quy bằng phần
mềm Eview 6.0, và vận dụng phương pháp luận giải, rút ra kết luận và đề xuất giải
pháp.
Số liệu trong bài nghiên cứu được thu thập tại các website có uy tín như: World
bank, UNCTAD, Indexmundi, ILO…
6. Bố cục của đề tài
Bố cục của đề tài này gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự cấp thiết của việc
nghiên cứu các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam.
Chương 2: Các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm năng cao khả năng thu hút FDI vào Việt Nam.
Do sự hạn chế về thời gian chuẩn bị và năng lực chuyên môn nên đề tài khơng
thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót; nhóm tác giả rất mong nhận được những ý
kiến của người đọc để đề tài nghiên cứu được hồn chỉnh hơn.
Nhóm tác giả


3

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ SỰ CẤP THIẾT CỦA
VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN FDI TẠI
VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Cho đến nay, đầu tư trực tiếp nước ngồi khơng phải là một khái niệm mới

đối với những đối tượng tham gia vào các hoạt động trong lĩnh vực kinh tế – xã hội.
Tuy nhiên, xuất phát từ nhiều khía cạnh, góc độ, quan điểm khác nhau, nhiều khái
niệm khác nhau về FDI đã ra đời.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), FDI được định nghĩa như sau:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu
tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản
lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính
khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở
nước ngồi là các cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đó nhà đầu tư thường hay
đươc gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh
công ty”.
Trong cuốn cẩm nang thanh toán, xuất bản lần thứ 5 năm 1993, Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) đưa ra khái niệm: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư quốc tế mà
một đơn vị cư trú của một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) đầu tư vào một đơn vị
cư trú của một nền kinh tế khác (xí nghiệp đầu tư trực tiếp) với mục đích thu được
lợi ích lâu dài từ hoạt động đầu tư này”.
Theo Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD),
luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc thông qua các công ty
liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc
vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI. FDI gồm
có ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ công
ty.
Hiệp hội Luật quốc tế Henxitiky (1996) đã khẳng định rằng: “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn từ nước của người đầu tư sang nước của người


4

sử dụng nhằm xây dựng ở đó những xí nghiệp kinh doanh hay dịch vụ”.
Theo PGS.TS Trần Ngọc Thơ và PGS.TS Nguyễn Ngọc Định trong cuốn

sách Tài chính quốc tế thì “Đầu tư trực tiếp nước ngồi xảy ra khi công dân của một
nước (nước đầu tư) nắm giữ quyền kiểm soát các hoạt động kinh tế ở một nước
khác (nước tiếp nhận đầu tư). Các công ty nắm quyền kiểm soát hoạt động ở nhiều
quốc gia được xem như các công ty đa quốc gia, các công ty xuyên quốc gia hay các
cơng ty tồn cầu. Sự phát triển hoạt động của các cơng ty này chính là động lực thúc
đẩy sự phát triển trong thương mại quốc tế thơng qua hình thức đầu tư trực tiếp và
các quốc gia khác trên thế giới” (Trang 379, chương 18, PGS.TS Trần Ngọc Thơ và
PGS.TS Nguyễn Ngọc Định, Tài chính quốc tế, khoa tài chính doanh nghiệp trường
Đại học kinh tế TPHCM)
Điều 2, khoản 3, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 chỉ nêu khái
niệm đầu tư nước ngoài: "Đầu tư ngước ngoài" là việc các tổ chức, cá nhân nước
ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào
được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngồi theo quy
định của Luật này. Nhưng Luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi bổ sung năm 2000
tại khoản 1 điều 2 đã định nghĩa về FDI như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ
tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này”.
Luật đầu tư 2005 59/2005/QH11 khơng có định nghĩa cụ thể về đầu tư trực
tiếp nước ngồi nhưng có thể hiểu được khái niệm FDI thông qua quy định tại
khoản 2 và khoản 12, điều 3:
- “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản
lý hoạt động đầu tư.”. (khoản 2, điều 3, Luật đầu tư 2005)
- “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”. (khoản 12, điều 3,
Luật đầu tư 2005)
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp
nước ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia là hình thức đầu
tư, trong đó nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào



5

vào quốc gia nhận đầu tư theo quy định của quốc gia đó để có được quyền sở hữu
và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế theo thoả thuận của hai bên
với mục tiêu tối đa hóa lợi ích cho mình.
Qua đó, ta có thể thấy được đầu tư trực tiếp nước ngồi hiện nay có hai đặc
điểm nổi bật đó là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi quốc tế và chủ đầu tư
(pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào họat động sử dụng vốn và quản lý đối
tượng đầu tư. Như vậy, FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố
nước ngồi. Nhân tố nước ngồi ở đây khơng chỉ thể hiện ở sự khác biệt về quốc
tịch hoặc lãnh thổ cư trú thường xuyên của các bên tham gia vào quan hệ đầu tư
trực tiếp nước ngoài mà cũng thể hiện ở việc di chuyển tư bản trong đầu tư trực tiếp
vượt ra khỏi biên giới của một quốc gia.
1.1.2. Đặc điểm FDI
- Mục tiêu hàng đầu của nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận thông qua FDI.
Do chủ thể của đầu tư trực tiếp nước ngoài là tư nhân, tổ chức nên FDI có
mục đích ưu tiên hàng đầu là lợi nhuận. Vì thế, các nước nhận đầu tư phải xây dựng
cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để
hướng FDI vào các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình
trạng FDI chỉ phục vụ cho các mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
- Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một tỉ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp
định hoặc vốn điều lệ vào doanh nghiệp nhận đầu tư.
Tùy theo quy định của luật pháp từng nước, để giành quyền kiểm soát hoặc
tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải đóng góp vào doanh
nghiệp một số vốn nhất định. Luật các nước thường quy định không giống nhau về
vấn đề này. Luật Mỹ quy định tỉ lệ này là 10%; Anh và Pháp là 20%; Việt nam theo
luật hiện hành là 30%, trừ những trường hợp do chính phủ quy định thì nhà đầu tư
nước ngồi có thể góp vốn với tỉ lệ thấp hơn nhưng không dưới 20% (điều 14 mục 2
Nghị định 24/2000 NĐ-CP).

- Quyền, nghĩa vụ, lợi nhuận và rủi ro của mỗi bên tương ứng với tỷ lệ vốn góp của
các bên.
Theo luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam, trong doanh nghiệp liên doanh,
các bên chỉ định người của mình tham gia vào hội đồng quản trị theo tỉ lệ tương ứng


6

với phần vốn góp vào vốn pháp định của liên doanh. Vì thế, tỉ lệ đóng góp của các
bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ mỗi bên,
đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dụa theo tỉ lệ này.
- Thu nhập mang tính chất thu nhập kinh doanh.
Khác với đầu tư góp vốn, đầu tư bằng hình thức FDI không phải đem lại lợi
tức mà là thu nhập chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư.
- Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về lỗ lãi.
Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức
đầu tư, quy mơ đầu tư cũng như cơng nghệ cho mình, do đó sẽ tự đưa ra những
quyết định có lợi nhất cho họ. Vì thế, hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả
kinh tế cao, khơng có những ràng buộc về chính trị, khơng để lại gánh nặng nợ nần
cho nền kinh tế nước nhận đầu tư. Vì thế hình thức này mang tính khả thi và hiệu
quả kinh tế cao, khơng có những ràng buộc về chính trị, khơng có gánh nặng về nợ
nần cho nền kinh tế nước nhận đầu tư.
- FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư.
Những năm qua, các dự án FDI trở thành một trong những kênh chuyển giao
cơng nghệ quan trọng, góp phần nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế.
Thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được cơng nghệ, kĩ thuật
tiên tiến, học hỏi kinh ngiệm quản lý.
1.1.3. Phân loại FDI

1.1.3.1. Các hình thức FDI trên thế giới
- Phân theo bản chất đầu tư:
+ Đầu tư phương tiện hoạt động: Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức
FDI trong đó cơng ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh
mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.
+ Mua lại và sáp nhập (M&A): Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong
đó hai hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc
một doanh nghiệp này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước


7

ngồi) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này
khơng nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
- Phân theo tính chất dịng vốn:
+ Vốn chứng khốn: Nhà đầu tư nước ngồi có thể mua cổ phần hoặc trái
phiếu doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có
quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty.
+ Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được
từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
+ Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty
con trong cùng một cơng ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ
phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
- Phân theo động cơ của nhà đầu tư:
+ Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể
kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào.
Nguồn vốn loại này cịn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở
nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng cịn nhằm khai thác các
tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngồi ra, hình thức vốn này cịn nhằm tranh giành

các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
+ Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào
kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các
yếu tố sản xuất như điện, nước, chi phí thơng tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt
bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi,...
+ Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường
hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngồi ra, hình thức đầu tư
này cịn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các
nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị
trường khu vực và tồn cầu.
1.1.3.2. Các hình thức FDI theo quy định pháp luật Việt Nam
Theo điều 21, luật đầu tư 2005 của Việt Nam, FDI tồn tại dưới các hình thức
như sau:


8

1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn
của nhà đầu tư nước ngoài.
2. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngồi.
3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng
BT.
4. Đầu tư phát triển kinh doanh.
5. Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
6. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
7. Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
1.1.4. Vai trò của FDI
Để phát triển kinh tế xã hội, thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho
thấy quốc gia nào thực hiện chính sách kinh tế mở cửa với bên ngoài,liên kết và

phát huy tác dụng của các nhân tố bên ngồi,biến nó thành các nhân tố bên trong thì
quốc gia đó tạo ra được tốc độ tăng trưởng kinh tế với mọi quốc gia. Dưới đây là
một số vai trò chủ yếu của FDI.
1.1.4.1. Đối với nước đầu tư
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Mục tiêu cao nhất của nhà đầu tư là lợi ích kinh tế, lợi nhuận. Lợi nhuận đó
sẽ được chuyển một phần về chính quốc đóng góp vào mức tăng thu nhập cho nền
kinh tế của nước chủ đầu tư. Để thu được lợi nhuận, bằng mọi cách nhà đầu tư sẽ
tận dụng để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả của đồng vốn bỏ ra.Việc đầu tư ra nước
ngoài làm cho nhu cầu tương đối về lao động trong nước giảm, hay năng suất giảm.
- Khai thác lợi thế về vốn.
Trong quá trình phát triển việc tích lũy tư bản đến một mức nhất định thì các
nhà đầu tư sẽ tìm thị trường để mở rộng đầu tư phát triển. Đối với các nước phát
triển, để tăng lợi nhuận thông qua các lợi thế như:giá nhân công rẻ, tranh thủ nguồn
tài nguyên phong phú…, thì xuất khẩu tư bản là một phương thức tối quan trọng,đối
với họ đây là giải pháp làm cho đồng vốn sinh lời hiệu quả nhất.


9

- Kéo dài chu kỳ của công nghệ và sản phẩm
Đặc trưng của sản phẩm nói chung và cơng nghệ nói riêng là có tính chu
kỳ.vấn đề tiêu thụ sản phẩm ngày nay được coi là khâu quan trọng nhất trong quá
trình sản xuất. Do vậy nhà tư bản sẽ tìm cách tiêu thụ khơng những ở thị trường
trong nước mà cịn nhằm vào thị trường rộng lớn bên ngồi. Thông qua hoạt động
FDI các nước đi đầu tư phát huy được cơng nghệ của mình. Kéo dài tuổi thọ của
cơng nghệ và sản phẩm của mình.
- FDI giúp cho các nhà đầu tư bành chướng về sức mạnh kinh tế.
Thơng qua FDI nhà đầu tư nước ngồi tăng cường vai trị ảnh hưởng của
mình trên thị trường quốc tế nhờ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tránh được

hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước nhận đầu tư. Bên cạnh đó họ cịn giảm được chi
phí vận chuyển, giảm khối lượng vận chuyển do xuất khẩu dây chuyền công nghệ
thay bởi xuất khẩu sản phẩm, giảm khoảng cách vận chuyển khi tái sản xuất sản
phẩm sang các nước lân cận nước nhận đầu tư.
- Giải quyết những khó khăn của nhà đầu tư.
Các nước giàu đầu tư sang nhau không chỉ đơn thuần là cạnh tranh, mà nhiều
trường hợp giữa các nhà đầu tư lớn hợp tác chặt chẽ với nhau thông qua FDI để giải
quyết những vấn đề khó khăn về cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý, tiêu thụ sản phẩm
và cả những vấn đề như kinh tế, chính trị trên thế giới, khủng hoảng kinh tế tài
chính nảy sinh ở một nước nào đó.
Xét cho cùng thì mục tiêu chủ yếu của nhà đầu tư nước ngoài là sử dụng
đồng vốn hiệu quả nhất đo bằng lợi nhuận kinh tế. Điều đó lý giải rằng ngay cả khi
ở các nước đi đầu tư tình trạng thất nghiệp tăng nhanh nhưng họ vẫn tìm kiếm lao
động ở nước ngoài, vẫn đem vốn đi đầu tư trong khi nước đó lại thu hút đầu tư của
nước ngồi.
1.1.4.2. Đối với nước nhận đầu tư.
- FDI tạo thêm nguồn lực cho nền kinh tế
Nguồn lực đầu tư có sản xuất bao gồm: vốn, công nghệ, đất đai và lao động.
Đầu tư FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào nước nhận đầu tư vốn bằng tiền
hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư. Vậy nguồn vốn FDI làm tăng
lượng vốn, công nghệ cho nhà đầu tư sản xuất của nước nhận đầu tư. Các nước


10

đang phát triển là những nước còn nghèo, thiếu nguồn lực cho phát triển kinh tế xã
hội, đặc biệt là nguồn vốn và cơng nghệ. Vì vậy, với tác động làm tăng cường
nguồn vốn vay công nghệ cho đầu tư sản xuất là một lợi ích quan trọng nhất của
FDI.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Các nước đang phát triển trên thế giới hầu hết là những nước nơng nghiệp
hoặc đang trong quá trình cơng nghiệp hóa. FDI chỉ rõ thị trường đang cần cái gì và
nước chủ nhà có thể sản xuất cái gì để đáp ứng nhu cầu thị trường thế giới. Nhờ đó,
FDI đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy
nhanh quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vì thơng qua đầu tư trực tiếp nước
ngồi, nhiều lĩnh vực mới đã được hình thành ở nước tiếp nhận đầu tư. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài góp phần làm phát triển nhanh trình độ kỹ thuật công nghệ ở nhiều
thành phần kinh tế, làm tăng năng suất lao động ở các nghành và tỷ trọng của nó
trong nền kinh tế.
- Giải quyết cơng ăn việc làm,nâng cao mức sống của dân cư.
Ở các nước đang phát triển giải quyết vấn đề công ăn việc làm luôn là vấn đề
nan giải. Vì vậy đây ln là chỉ tiêu được xét đến khi cấp giấy đầu tư cho các dự án
FDI. Các dự án FDI với quy mô vốn lớn thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn
đầu tư và đã có đóng góp khơng nhỏ giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động.
Như vậy đối với các nước đang phát triển FDI tạo ra một lượng lớn việc làm
một cách trực tiếp và gián tiếp đồng thời nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng
làm việc của lao động. FDI đã giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp, tạo thu
nhập và nâng cao đời sống xã hội. Ngồi ra, FDI cịn có tác động gián tiếp đối với
mức sống thông qua việc tăng cường khả năng trên thị trường tiêu dùng, đa dạng
hóa mặt hàng, giảm giá hàng hóa dịch vụ từ đó tạo ra một cuộc sống dễ chịu hơn
cho người dân.
- FDI góp phần cải thiện môi trường.
Quan trọng nhất là FDI thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện điều kiện
sống,do đó dẫn tới khả năng chi ngân sách cho lĩnh vực mơi trường được nhiều hơn.
Người dân có mức sống cao hơn nên ý thức về môi trường, đặc biệt là môi trường


11


sống được quan tâm hơn. Điều đó đồng nghĩa với giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường
do đói nghèo ở các nước đang phát triển.
Bên cạnh đó, thơng qua FDI có thể tiếp thu công nghệ tiên tiến hơn, nhất là
công nghệ sạch, sẽ tác động tích cực,trực tiếp đến bảo vệ môi trường. Lý giải cho
vấn đề này là tiêu chuẩn môi trường của công nghệ tiên tiến hơn bao giờ cũng cao
hơn cơng nghệ cũ, nó sử dụng ít tài nguyên hơn và mức thải thường thấp hơn.
1.1.5. Ưu điểm và nhược điểm của FDI
1.1.5.1. Ưu điểm
- Đối với nước đầu tư:
+ Khai thác được những lợi thế của nước chủ nhà: như về tài nguyên, lao
động, thị trường nhằm để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Tìm kiếm và mở rộng thị trường: đặc biệt đối với các cơng ty đa quốc gia
và xun quốc gia vì thông qua đầu tư trực tiếp nhằm bành trướng, mở rộng thị
phần và tối ưu hóa doanh thu, chi phí, lợi nhuận…
+ Giảm thiểu chi phí kinh doanh: vì khi đầu tư họ chủ động đưa nhà máy sản
xuất hoặc dịch vụ gần vùng nguyên liệu hoặc gần thị trường tiêu thụ.
+ Tránh được hàng rào bảo hộ ngày càng tinh vi của nước chủ nhà: vì lúc đó
thiết lập được cơ sở kinh doanh bên trong nội địa các nước thực thi chính sách bảo
hộ mậu dịch.
+ Cho phép chủ đầu tư tham gia trực tiếp kiểm soát và điều hành doanh
nghiệp: nghĩa là họ sẽ được quyền lựa chọn đầu tư theo hướng có lợi nhất cho chủ
đầu tư.
+ Tham gia vào quá trình giám sát và đóng góp việc thực thi các chính sách
mở cửa kinh tế: dựa trên các cam kết thương mại song phương và đa phương của
nước chủ nhà.
- Đối với nước nhận đầu tư (xem xét trường hợp quốc gia đang phát triển như Việt
Nam)
+ Tạo nguồn vốn quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Đối với các
quốc gia đang và kém phát triển trong đó có nhiều nước thiếu vốn trầm trọng nên
đối với hình thức này đặc điểm là khơng quy đinh mức đóng góp tối đa của mỗi chủ

đầu tư mà đóng góp càng nhiều thì càng được hưởng chính sách ưu đãi của nước


12

chủ nhà. Do đó, giúp cho các nước tiếp nhận tăng cường khai thác vốn của từng chủ
đầu tư nước ngồi.
+ Giúp tiếp thu cơng nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của
các chủ đầu tư nước ngoài: đặc điểm của các nước tiếp nhận đầu tư rất kỳ vọng vào
kỹ thuật, công nghệ của các quốc gia đi đầu tư. Do đó, họ sẽ sẵn sàng tiếp cận học
hỏi và cọ sát với những gì mà nước đi đầu tư mang vào.
+ Giúp khai thác có hiệu quả những lợi thế của mình: như tài nguyên, vị trí
địa lý,… thơng qua vốn đầu tư nước ngồi.
+ Tạo ra môi trường cạnh tranh: giữa các nhà đầu tư trong nước và nước
ngồi tạo động lực kích thích sự đổi mới và hoàn thiện trong các doanh nghiệp là
nền tảng thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển với tốc độ cao.
+ Đóng góp vào thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu, vào giá trị tổng sản
phẩm quốc nội (GDP).
+ Cải thiện các vấn đề xã hội như: góp phần giải quyết việc làm, nâng cao
mức sống của người lao động.
1.1.5.2. Nhược điểm
- Đối với nước đi đầu tư:
+ FDI có thể phải gánh chịu rủi ro tại các nước tiếp nhận đầu tư do luật lệ
thay đổi hoặc tình hình an ninh chính trị khơng ổn định. Ví dụ như luật pháp thay
đổi tại Zimbabwe, Nhà nước sở hữu hóa đất đai cho phép người bản xứ chiếm đất
của người da trắng hay chiến tranh chống khủng bố tại Afganistan làm cho các nhà
đầu tư lo sợ tại các quốc gia hồi giáo như Pakistan, Indonesia,…
+ Nạn thất nghiệp trong nước gia tăng với tỷ lệ thuận với đầu tư ra nước
ngoài. Đầu tư ra nước ngồi càng cao thì nhu cầu về lao động càng giảm ở trong
nước do quá trình sản xuất trong nước ngày càng hiện đại hơn, chun mơn hóa cao

thì ít cần đến lao động.
- Đối với nước trực tiếp nhận đầu tư
+ Nếu khơng có một quy hoạch rõ ràng, cụ thể và khoa học trong việc thu hút
vốn FDI sẽ dễ dàng dẫn tới sự đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên
bị khai thác quá mức và nạn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.


13

+ Bên cạnh đó nếu khơng có biện pháp quản lý tốt có thể tạo gánh nặng nợ
cho tương lai, có thể tác động đến khủng hoảng tiền tệ do hiện tượng rút vốn quá
mức, các doanh nghiệp trong nước có thể bị thơn tính bởi chủ đầu tư nước ngoài
mạnh về tiềm lực kinh tế và giàu kinh nghiệm kinh doanh.
+ Cơ cấu ngành và vùng của nước nhận đầu tư phát triển không đồng đều,
mất cân đối giữa khu vực FDI và không FDI.
+ Những công nghệ được chuyển giao theo các dự án FDI thường là công
nghệ được đưa vào theo lợi ích của nhà đầu tư, mà thường không phải theo nhu cầu
đổi mới công nghệ do phía nước nhận đầu tư chủ động đưa ra.; dẫn đến nhiều công
nghệ lạc hậu bị chuyển giao vào nước nhận đầu tư.
1.2. Cơ sở lý thuyết về các nhân tố tác động đến FDI
1.2.1. Các mơ hình lý thuyết
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng
lên đáng kể và trở thành một hiện tượng nổi bật trong các hoạt động kinh tế quốc tế.
Điều này đã thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Với phương pháp
tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều lý thuyết, mơ hình giải thích
về sự hình thành và tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến kinh tế quốc tế,
đồng thời cũng đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của FDI. Các lý
thuyết này có vai trị quan trọng và làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách thu hút
đầu tư FDI của một quốc gia.
1.2.1.1. Mơ hình Macdougall - Kemp

Năm 1960, trên cơ sở mơ hình lý thuyết thương mại quốc tế của Hescher
Ohlin - Samuaelson, Macdougall đã đề xuất một mơ hình lý thuyết chứng minh
ngun nhân hình thành nguồn vốn đầu tư nước ngoài là do sự di chuyển các yếu tố
sản xuất giữa các nước. Mô hình được xây dựng trên giả định: Nền kinh tế thế giới
chỉ có hai nước: nước đầu tư I và nước nhận đầu tư II. Trước khi di chuyển vốn
quốc tế thì năng suất cận biên của vốn đầu tư nước I thấp hơn nước II, nghĩa là nước
I dư thừa và nước II khan hiếm vốn. Vì thế, xuất hiện dòng lưu chuyển vốn giữa hai
nước này.
Từ giả định trên, nhà nghiên cứu đã đi đến kết luận về nguyên nhân hình
thành FDI là do sự chênh lệch năng suất đầu tư của vốn đầu tư giữa các nước và có


14

ảnh hưởng của FDI làm tăng sản lượng thế giới nhờ vào sự tăng lên của hiệu quả
các nguồn lực sản xuất. Đồng thời, mơ hình cho thấy hai nước tham gia đều có lợi,
tuy nhiên, FDI tạo ra ảnh hưởng rất khác nhau ở nước đầu tư và nước nhận đầu tư.
Đối với nước I, do năng suất cận biên tăng lên khi vốn chảy vào nước II nên thu
nhập từ nguồn vốn đấy tăng lên, trong khi đó thu nhập từ lao động lại giảm vì mất
đi nguồn vốn đầu tư đã chuyển sang nước II. Đối với nước II, thu nhập từ nguồn
vốn và lao động diễn ra theo chiều hướng ngược lại với nước I.
Những kết luận của mơ hình này có ý nghĩa quan trọng và là tiền đề cho sự
phát triển của các lý thuyết nghiên cứu về nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
1.2.1.2. Lý thuyết chu kỳ sản phẩm (Vernon, 1966)
Lý thuyết chu kỳ sản phẩm do nhà kinh tế học Vernon đề xuất vào năm
1966. Theo lý thuyết này thì bất kỳ một công nghệ sản phẩm mới nào đều tiến triển
theo 3 giai đoạn: (1) Giai đoạn phát minh và giới thiệu; (2) Giai đoạn phát triển qui
trình và đi tới chín muồi; (3) Giai đoạn chín muồi hay được tiêu chuẩn hoá. Trong
mỗi giai đoạn này các nền kinh tế khác nhau có lợi thế so sánh trong việc sản xuất
những thành phần khác nhau của sản phẩm.

Vernon đã phân tích việc đổi mới sản phẩm chỉ diễn ra ở các nước phát triển
như Mỹ, vì thu nhập cao có ảnh hưởng đến nhu cầu và khả năng tiêu thụ sản phẩm
mới. Khơng những vậy, chỉ có những nước phát triển mới đầu tư nhiều vốn và kỹ
thuật sản xuất tiên tiến. Vì thế, các sản phẩm cơng nghệ cao ra đời và được đưa vào
sản xuất. Nhờ nguồn lực đầu tư mạnh, các qui trình được tiêu chuẩn hố và điều
kiện sản xuất phát huy mạnh hiệu suất, dẫn đến sản xuất ở các nước này tăng nhanh
và số lượng sản phẩm đạt đến mức bão hoà.
Giả thuyết chu kỳ sản xuất giải thích sự tập trung cơng nghiệp hoá ở các
nước phát triển, đưa ra một lý luận về việc hợp nhất thương mại quốc tế và đầu tư
quốc tế giải thích sự gia tăng xuất khẩu hàng cơng nghiệp ở các nưóc cơng nghiệp
hố.
1.2.1.3. Tổ chức cơng nghiệp (hay còn gọi là lý thuyết thị trường độc quyền)
Lý thuyết tổ chức công nghiệp do Stephen Hymer và Charles Kindleberger
nêu ra. Theo lý thuyết này, sự phát triển và thành cơng của hình thức đầu tư liên kết
theo chiều dọc phụ thuộc vào 3 yếu tố: (1) quá trình liên kết theo chiều dọc các giai


15

đoạn khác nhau của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giảm bớt chi phí sản xuất;
(2) việc sản xuất và khai thác kỹ thuật mới; (3) cơ hội mở rộng hoạt động ra đầu tư
nước ngồi có thể tiến hành được do những tiến bộ trong ngành giao thông và thông
tin liên lạc.
Chiến lược liên kết chiều dọc của các công ty đa quốc gia là đặt các công
đoạn sản xuất ở những vị trí khác nhau trên phạm vi toàn cầu, nhằm tận dụng lợi thế
so sánh ở các nền kinh tế khác nhau, hạ thấp giá thành sản phẩm thông qua sản xuất
hàng loạt và chuyên môn hoá, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Cách tiếp cận của Hymer đã được các nhà kinh tế Graham và Krugman sử dụng
(1989) để giải thích cho sự tăng lên của FDI vào nước Mỹ trong những năm gần đây
(khi mà họ đã đánh mất những lợi thế đã có cách đây 20 năm).

Giả thuyết của tổ chức cơng nghiệp chưa phải là giả thuyết hồn chỉnh về
FDI. Nó khơng trả lời được câu hỏi: vì sao cơng ty lại sử dụng hình thức FDI chứ
khơng phải là hình thức sản xuất trong nước rồi xuất khẩu sản phẩm hoặc hình thức
cấp giấy phép hoặc bán những kỹ năng đặc biệt của nó cho các cơng ty nước sở tại.
1.2.1.4. Mơ hình “đàn nhạn” của Akamatsu
Mơ hình “đàn nhạn” của sự phát triển cơng nghiệp được Akamatsu đưa ra
vào những năm 1961 -1962. Akamatsu chia quá trình phát triển thành 3 giai đoạn:
(1) sản phẩm được nhập khẩu từ nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu trong nước; (2)
sản phẩm trong nước tăng lên để thay thế cho nhập khẩu; sản xuất để xuất khẩu,
FDI sẽ thực hiện ở giai đoạn cuối để đối mặt với sự thay đổi về lợi thế tương đối.
Ozawa là người tiếp theo nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và mơ hình “đàn nhạn”.
Theo ơng, một ngành cơng nghiệp của nước đang phát triển có lợi thế tương
đối về lao động, sẽ thu hút FDI vào để khai thác lợi thế này. Tuy nhiên sau đó tiền
lương lao động của ngành này dần dần tăng lên do lao động của địa phương đã khai
thác hết và FDI vào sẽ giảm đi. Khi đó các cơng ty trong nước đầu tư ra nước ngồi
(nơi có lao động rẻ hơn) để khai thác lợi thế tương đối của nước này. Đó là quá
trình liên tục của FDI. Mơ hình đã chỉ ra quá trình đuổi kịp của các nước đang phát
triển: khi một nước đuổi kịp ở nấc thang cuối cùng của một ngành công nghiệp từ
kinh tế thấp sang kỹ thuật cao thì tỷ lệ FDI ra sẽ lớn hơn tỷ lệ FDI vào. Một quốc


16

gia đứng đầu trong đàn nhạn, đến một thời điểm nhất định sẽ trở nên lạc hậu và
nước khác sẽ thay thế vị trí đó.
Đóng góp đáng kể của mơ hình này là sự tiếp cận “động” với FDI trong một
thời gian dài, gắn với xu hướng và quá trình của sự phát triển, có thể áp dụng để trả
lời câu hỏi: vì sao các cơng ty thực hiện FDI, đưa ra gợi ý đối với sự khác nhau về
lợi thế so sánh tương đối giữa các nước dẫn đến sự khác nhau về luồng vào FDI.
Tuy nhiên, mơ hình “đàn nhạn” chưa thể trả lời các câu hỏi vì sao các cơng

ty lại thích thực hiện FDI hơn là xuất khẩu hoặc cung cấp kỹ thuật của mình, và
khơng dùng nó để giải thích vì sao FDI lại diễn ra giữa các nước tương tự về các
nhân tố và lợi thế tương đối, vì sao FDI lại diễn ra từ khu vực kinh tế này sang khu
vực kinh tế khác. Vấn đề quan trọng hơn là mơ hình này lờ đi vai trò của nhân tố cơ
cấu kinh tế và thể chế.
1.2.1.5. Lý thuyết chiết trung hay mơ hình OLI
Theo Dunning một công ty dự định tham gia vào các hoạt động FDI cần có 3
lợi thế: (1) Lợi thế về sở hữu (Ownership advantages - viết tắt là lợi thế O - bao
gồm lợi thế về tài sản, lợi thế về tối thiểu hố chi phí giao dịch); (2) Lợi thế về khu
vực (Locational advantages - viết tắt là lợi thế L - bao gồm: tài nguyên của đất
nước, qui mô và sự tăng trưởng của thị trường, sự phát triển của cơ sở hạ tầng,
chính sách của Chính phủ) và (3) Lợi thế về nội hố (Internalisation advantages viết tắt là lợi thế I - bao gồm: giảm chi phí ký kết, kiểm sốt và thực hiện hợp đồng;
tránh được sự thiếu thông tin dẫn đến chi phí cao cho các cơng ty; tránh được chi
phí thực hiện các bản quyền phát minh, sáng chế).
Theo lý thuyết chiết trung thì cả 3 điều kiện kể trên đều phải được thoả mãn
trước khi có FDI. Lý thuyết cho rằng: những nhân tố “đẩy” bắt nguồn từ lợi thế O
và I, còn lợi thế L tạo ra nhân tố “kéo” đối với FDI. Những lợi thế này không cố
định mà biến đổi theo thời gian, không gian và sự phát triển nên luồng vào FDI ở
từng nước, từng khu vực, từng thời kỳ khác nhau. Sự khác nhau này còn bắt nguồn
từ việc các nước này đang ở bước nào của quá trình phát triển và được Dunning
phát hiện vào năm 1979.
1.2.1.6. Lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư (Investment Development
Path - IDP)


17

Theo lý thuyết này, quá trình phát triển của các nước được chia ra thành 5
giai đoạn:
Giai đoạn 1: lợi thế L của một nước ít hấp dẫn, luồng vào FDI không đáng

kể do hạn chế của thị trường trong nước: thu nhập thấp, cơ sở hạ tầng lạc hậu, giáo
dục yếu kém, lao động khơng có kỹ năng… và hiếm khi thấy luồng ra FDI.
Giai đoạn 2: luồng vào của FDI bắt đầu tăng do lợi thế L đã hấp dẫn các nhà
đầu tư: sức mua trong nước bắt đầu tăng, cơ sở hạ tầng đã được cải thiện … FDI
trong bước này chủ yếu là đầu tư vào sản xuất để thay thế nhập khẩu và những
ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc sản xuất ra nguyên vật liệu, sản phẩm
sơ chế. Luồng ra của FDI trong giai đoạn này không đáng kể.
Giai đoạn 3: luồng vào của FDI bắt đầu giảm và luồng ra lại bắt đầu tăng.
Khả năng kỹ thuật của nước sở tại đã tiến tới sản xuất sản phẩm được tiêu chuẩn
hoá. Mặt khác lợi thế về lao động giảm dần, nên phải chuyển đầu tư sang những
nước có lợi thế tương đương đối về lao động nhằm tìm kiếm thị trường hoặc giành
những tài sản chiến lược để bảo vệ lợi thế O. Trong giai đoạn này, luồng vào của
FDI tập trung vào những ngành thay thế nhập khẩu có hiệu quả.
Giai đoạn 4: lợi thế O của các công ty trong nước tăng lên. Những công
nghệ sử dụng nhiều lao động dần dần được thay thế bởi công nghệ sử dụng nhiều
vốn. Mặt khác chi phí vốn trở nên rẻ hơn chi phí lao động. Kết quả là, lợi thế L của
đất nước sẽ chuyển sang các tài sản. FDI từ các nước đang phát triển ở bước 4 sẽ
vào nước này để tìm kiếm những tài sản trên hoặc từ các nước kém phát triển hơn
nhằm tìm kiếm thị trường và đặt quan hệ thương mại. Trong bước này các cơng ty
trong nước vẫn thích thực hiện FDI ra nước ngồi hơn là xuất khẩu sản phẩm, bởi vì
họ có thể khai thác lợi thế I của mình. Do vậy, luồng vào và luồng ra của FDI vẫn
tăng, nhưng luồng ra sẽ nhanh hơn.
Giai đoạn 5: luồng ra và luồng vào của FDI tiếp tục và khối lượng tương tự
nhau. Luồng vào từ các nước có mức độ phát triển thấp hơn với mục đích tìm kiếm
thị trường và kiến thức; hoặc từ các nước đang phát triển ở bước 4 và 5 để tìm kiếm
sản xuất có hiệu quả. Do vậy luồng ra và luồng vào là tương tự.
Mô hình OLI giải thích hiện tượng FDI theo trạng thái tĩnh, trong khi lý
thuyết IDP lại xem xét hiện tượng FDI trong trạng thái động với sự thay đổi các lợi



18

thế này trong từng bước phát triển. Do vậy, lý thuyết này cùng với mơ hình OLI là
thích hợp nhất để giải thích hiện tượng FDI trên tồn thế giới, tất nhiên trong đó có
Việt Nam.
Lý thuyết về FDI là sự phát triển liên tục của các quan điểm khác nhau trong
q trình nghiên cứu, phân tích và giải thích sự tăng trưởng của dịng vốn đầu tư
nước ngồi của một nước. Việc kết hợp hài hồ giữa các mơ hình lý thuyết và thực
nghiệm là phương pháp tốt nhất để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng thực sự đến dịng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tại một quốc gia.
1.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về tác động của FDI tại một quốc
gia hoặc một số quốc gia đang phát triển hay có nền kinh tế chuyển đổi. Sau đây là
một số nghiên cứu tiêu biểu về lĩnh vực nghiên cứu này.
Năm 2000, Beven và Estrin đã sử dụng phương pháp dữ liệu bảng và hồi quy
hai bước để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến FDI tại các nền kinh tế chuyển đổi
(Trung và Đông Âu) từ năm 1994 – 1998. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng quy
mô thị trường mà cụ thể là GDP, xếp hạng rủi ro quốc gia tác động cùng chiều lên
FDI, khoảng cách và chi phí lao động có tác động ngược chiều với FDI. Ngoài ra,
xếp hạng rủi ro quốc gia chịu ảnh hưởng bởi sự phát triển của khu vực tư nhân, sự
phát triển của ngành, cán cân tài khóa, tổng dự trữ và tham nhũng.
Garibaldi và cộng sự (2002) Nghiên cứu dòng vốn FDI và đầu tư gián tiếp
vào 26 nền kinh tế chuyển đổi tại Đông Âu bao gồm cả Liên bang Xô Viết từ 1990
đến 1999 bằng mơ hình hồi quy. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng FDI có thể được
giải thích tốt bởi các nhân tố cơ bản của nền kinh tế như sự ổn định của kinh tế vĩ
mô, mức độ cải cách của nền kinh tế, tự do hóa thương mại, tài nguyên thiên nhiên,
phương pháp tư nhân hóa (chỉ số tự do hóa của De Melo, Denizer và Gelb (1996,
1997), EBRD), rào cản đối với đầu tư trực tiếp nước ngồi, tình trạng quan liêu của
chính phủ (liên quan đến vấn nạn tham nhũng ở nước nhận đầu tư).
Pravakar Sahoo (2006) đã tiến hành một nghiên cứu để xác định các yếu tố

quyết định của FDI ở các nước Nam Á, bao gồm Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh và
Srilanka trong giai đoạn nước 1975-2003. Các phương pháp được sử dụng để tìm ra
các yếu tố quyết định FDI bằng lý thuyết Đồng liên kết và OLS tổng hợp (GLS) và


19

các biến đưa vào mơ hình là FDI như biến phụ thuộc và 11 biến giải thích khác. Các
kết quả thực nghiệm của nghiên cứu này phản ánh rằng yếu tố quyết định lớn của
FDI là quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động, chỉ số cơ sở hạ
tầng và mở cửa thương mại. Nghiên cứu cho thấy rằng để thu hút ngày càng nhiều
dòng vốn đầu tư nước ngồi các nước này phải duy trì đà tăng trưởng để cải thiện
kích thước thị trường của họ, chính sách thương mại, để tận dụng tốt hơn nguồn
cung cấp lao động dồi dào, tắc nghẽn cơ sở hạ tầng địa chỉ của họ và theo các chính
sách thương mại cởi mở hơn.
Năm 2008, Erdal Demirhan và Mahmut Masca nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến FDI tại 38 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn từ 2000 – 2004 với
bảy biến giải thích trong mơ hình. Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra rằng: Trong
trường hợp biến đại diện là tốc độ tăng trưởng GDP/ người thì hệ số hồi quy mang
dấu dương và có ý nghĩa thống kê, nghĩa là khi có một sự gia tăng trong tốc độ
GDP/ người sẽ thu hút được nhiều FDI hơn. Tuy nhiên, trong trường hợp, biến đại
diện là GDP (hoặc GDP/ người) thì quy mơ thị trường khơng tác động đến FDI.
Ngồi ra, cơ sở vật chất và độ mở thương mại cũng đóng vai trị quan trọng trong
việc thu hút FDI tại những quốc gia này.
Mohamed Amal & cộng sự (2010) đã xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến FDI
bằng cách sử dụng mẫu tám nước châu Mỹ Latinh trong giai đoạn từ năm 1996 –
2008 và đã kết luận rằng: Trong điều kiện kinh tế tăng trưởng và ổn định cũng như
độ mở thương mại lớn sẽ thu hút được nhiều FDI đầu tư vào quốc gia đó. Ổn định
chính trị cũng có ý nghĩa thống kê và có tương quan dương với FDI. Ngồi ra, biến
hiệu quả chính phủ có tương quan âm với FDI và có ý nghĩa thống kê.

Nghiên cứu của Pravin Jadhav (2012) xác định các nhân tố tác động lên FDI
tại các nền kinh tế BRICS (Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Phi) từ năm
2000 – 2009, bằng cách sử dụng kiểm định tính dừng (panel unit – root test) và hồi
quy đa biến. Kết quả của bài nghiên cứu này như sau: Quy mô thị trường được đo
lường bởi GDP thực có tương quan dương với FDI và có ý nghĩa thống kê, điều này
hàm ý rằng hầu hết các nhà đầu tư vào BRICS bị thúc đẩy bởi mục đích tìm kiếm
thị trường. Phân tích thực nghiệm cũng chỉ ra rằng hệ số của các biến độ mở thương
mại, tài nguyên thiên nhiên, yêu cầu của luật pháp và nhân quyền đều có ý nghĩa


20

thống kê. Quy mô thị trường, độ mở thương mại có tác động cùng chiều lên FDI.
Tài nguyên thiên nhiên có tác động ngược chiều lên FDI, có thể là do FDI chảy vào
các nước BRICS không bị thúc đẩy bởi mục đích tìm kiếm tài ngun thiên nhiên.
Cùng năm 2012, Ab Quyoom Khachoo & Mohd Imran Khan đã nghiên cứu
các yếu tố tác động lên FDI dựa vào mô hình dữ liệu bảng (panel data) sử dụng mẫu
32 quốc gia đang phát triển từ năm 1982 đến 2008. Kết quả cho thấy tất cả các biến
như GDP, tổng dự trữ (bao gồm cả vàng, quyền rút vốn đặc biệt, dự trữ tại IMF),
tiêu thụ điện, tỷ lệ lương, độ mở thương mại lên dòng vốn FDI. (ngoại trừ biến độ
mở) có tác động mạnh mẽ đến dịng vốn đi vào của FDI.
1.2.3. Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Dựa vào nghiên cứu thực nghiệm của Ab Quyoom Khachoo & Mohd Imran
Khan (2012), nhóm tác giả giả định các biến có khả năng ảnh hưởng đến dòng
vốn FDI bao gồm: quy mô thị trường, tổng dự trữ, cơ sở hạ tầng, chi phí lao
động, độ mở thương mại. Sự phân loại này tương tự như trong lý thuyết Dunning
(1980), Jack Behrman (1972). Mơ hình được xây dựng như sau:
𝐿𝑛𝐹𝐷𝐼𝑡 = 𝛼 + 𝛽1 𝑙𝑛𝐺𝐷𝑃𝑡 + 𝛽2 𝑙𝑛𝑇𝑟𝑡 + 𝛽3 𝑙𝑛𝑃𝑐𝑡 + 𝛽4 𝑙𝑛𝑊𝑔𝑟𝑡 + 𝛽5 𝑜𝑝𝑛𝑡 + 𝑒𝑡
Trong đó:
- 𝛽1 , 𝛽2 , 𝛽3 , 𝛽4 , 𝛽5 là các hệ số hồi qui riêng của các biến độc lập

- 𝛼 là hệ số chặn của hàm số hồi qui
- 𝑒𝑡 là sai số của hàm số hồi qui
- 𝑙𝑛𝐹𝐷𝐼𝑡 là biến phụ thuộc đại diện cho nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam ứng với năm t. FDI đã được thực hiện như là các dòng vốn đầu tư nước
ngoài. Đây là tổng số vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư, và khác dài hạn và vốn ngắn
hạn như trong các tài khoản vốn của cán cân thanh toán. Trong nghiên cứu, biến
được sử dụng ở dạng log tự nhiên của nó, được ký hiệu là 𝑙𝑛𝐹𝐷𝐼 và các số liệu của
FDI được tính theo USD.
- 𝑙𝑛𝐺𝐷𝑃𝑡 là biến độc lập đại diện cho quy mô thị trường Việt Nam ứng với năm t.
Tổng sản phẩm trong nước là là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ
cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất
định, thường là một năm.. Trong nghiên cứu, nhóm tác giả sử dụng biến ở dạng log
tự nhiên, được ký hiệu là 𝑙𝑛𝐺𝐷𝑃 và các con số GDP được tính theo USD.


×