Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Nghiên cứu các nhận tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các quốc gia đang phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.55 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TP. HỒ CHÍ MINH
---------***--------

BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
MÔN: KINH TẾ LƯỢNG
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU CÁC NHẬN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC QUỐC GIA ĐANG
PHÁT TRIỂN
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa & Bùi Thị Bích Phương

Lớp: K52 E-D
Giảng viên: Trương Bích Phương

Tp Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 04 năm 2015


DANH SÁCH NHÓM


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU

4


Trong những thập kỷ vừa qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã có sự gia tăng
nhanh chóng trên toàn thế giới, từ mức trung bình năm 142 tỷ USD trong những năm


1985 – 1990 lên hơn 385 tỷ USD năm 1996, đến năm 2007, FDI đã đạt mức 1,9 nghìn
tỷ USD (UNCTAD, 2009). Tuy nhiên, năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
tài chính khiến cho dòng vốn FDI sụt giảm 14% (chỉ còn 1,7 nghìn tỷ USD). Cho đến
năm 2010, đã đánh dấu sự gia tăng trở lại của FDI trên toàn cầu với mức 1,2 nghìn tỷ
USD tăng 15% so với năm 2009, FDI tiếp tục gia tăng trong 2011 đạt mức 1,5 nghìn tỷ
USD (UNCTAD, 2012). Các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam cũng
không phải là trường hợp ngoại lệ. Những nước này đã gia tăng tỷ lệ FDI trong tổng
nguồn vốn FDI toàn cầu hàng năm chảy vào nước mình từ 15% năm 2009 lên 46%
năm 2011 (UNCTAD, 2012). Sự gia tăng của dòng vốn FDI từ năm 1990 cho thấy các
công ty đa quốc gia đã nhận thấy được khả năng sinh lợi tiềm năng từ những điểm đến
này.
Đồng thời, FDI đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nước chủ nhà bởi
lợi ích liên quan tới khoa học, công nghệ mới, kỹ thuật quản lý, kỹ năng lao động, vốn
và tạo thêm nhiều việc làm cũng như cải tiến điều kiện làm việc cho các lao động địa
phương, thức đẩy sự phát triển trong các lĩnh vực mà họ đầu tư tại nước đó. Do đó, một
câu hỏi được đặt ra đối với các nhà làm chính sách tại các nước đang phát triển là làm
sao để thu hút FDI vào nước mình? Để trả lời cho câu hỏi này, trước hết cần xác định
rõ những nhân tố nào ảnh hưởng tới dòng vốn FDI. Do đó, bài nghiên cứu này đã sử
dụng 30 quốc gia đang phát triển có thu nhập trung bình và thấp trong giai đoạn 2000 –
2012 để xác định các yếu tố tác động chủ yếu đến dòng vốn đầu tư vào các nước này
trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra trên thế giới.

5


NỘI DUNG
Chương I: Khung lí thuyết
Khái niệm
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau:“Đầu tư trực


1.1.

tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có
được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản
đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong
phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là
các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là
công ty mẹ và các tài sản được gọi là công ty con hay chi nhánh công ty.”
1.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI
1.2.1.
Tình hình chính trị
Tình hình chính trị là yếu tố tiên quyết ảnh hưởng trực tiếp đến việc chủ đầu tư
quyết định có đầu tư vào một quốc gia hay không. Một quốc gia có nền chính trị ổn
định, nhất quán sẽ làm cho chủ đầu tư có niềm tin trong việc tìm kiếm cơ hội đầu tư và
phát triển lâu dài. Địa bàn đầu tư không có chiến tranh, khủng bố, xung đột chính trị,
an ninh và trật tự xã hội.. sẽ làm cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của chủ đầu tư
được diễn ra liên tục, hiệu quả và ít rủi ro. Do đó, nhà đầu tư sẽ đặc biệt quan tâm đến
tình hình chính trị của địa bàn đầu tư.
1.2.2.
Khung pháp lí về hoạt động đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài
Mỗi quốc gia có một khung pháp lí khác nhau, là những quy định về pháp luật và
các chính sách có liên quan đến hoạt động đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bao
gồm các quy định về: hình thức đầu tư; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư; lĩnh vực, địa
bàn ưu đãi và hỗ trợ đầu tư; các biện pháp đảm bảo đầu tư; quản lí nhà nước về hoạt
động đầu tư…
Các quy định trên thường được nằm trong Bộ luật đầu tư của mỗi quốc gia. Riêng
tại Việt Nam, các văn bản pháp quy đầu tiên được ban hành thông qua Nghị định số
115/CP ngày 18/04/1977 về Điều lệ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sau đó được nâng
lên thành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam vào năm 1987. Các quy định và điều

luật được điều chỉnh, bổ sung tùy theo mục tiêu, định hướng phát triển ở mỗi quốc gia
ở từng thời kì. Đây là điều tất yếu nhằm đáp ứng kịp thời những thay đổi trong quan hệ
6


kinh tế trong và ngoài nước. Bộ luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sau khi được ban
hành vào năm 1987 cũng đã được chỉnh sửa, bổ sung qua các năm 1990, 1992, 1996,
2000 và đặc biệt nhất vào năm 2005.
Ngoài Bộ luật đầu tư trực tiếp nước ngoài, một số quy định về pháp luật và các
chính sách của các ngành khác có liên quan cũng chi phối đến quyết định của chủ đầu
tư như:
Môi trường cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản tư nhân được pháp
luật bảo đảm.
Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hương lợi nhuận
đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài.
Quy định về thuế, giá, thời hạn thuê đất...Bởi yếu tố này tác động trực tiếp đến
giá thành sản phẩm và tỷ suất lợi nhuận. Nếu các quy định pháp lý bảo đảm an toàn về
vốn của nhà đầu tư không bị quốc hữu hoá khi hoạt động đầu tư không phương hại đến
an ninh quốc gia, bảo đảm mức lợi nhuận cao và việc di chuyển lợi nhuận về nước
thuận tiện thì khả năng thu hút FDI càng cao.
Các quy định trong các hiệp định quốc tế mà nước nhận đầu tư tham gia kí
kết. Nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt đối xử, nhiều tổ
chức, liên kết quốc tế đã được hình thành trên quy mô thế giới và khu vực. Các bên
tham gia chịu sự chi phối của các hiệp ước, hiệp định được quy định trong các tổ chức,
liên kết trên. Điển hình như quy tắc Tối huệ quốc và Đãi ngộ quốc gia trong khuôn khổ
tổ chức thương mại thế giới WTO.
Chính sách thương mại là hệ thống các quy tắc, biện pháp và pháp luật mà mỗi
quốc gia áp dụng trong lĩnh vực “thương mại” nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế chính trị - xã hội trong một thời kì nhất định. Tương tự, chính sách thương mại quốc
tế là “chính sách thương mại” một quốc gia theo đuổi nhưng áp dụng trong lĩnh vực
“thương mại quốc tế”. Xét cho cùng, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nhắm đến

mục tiêu sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận nên chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách
thương mại mà nước nhận đầu tư theo đuổi.
Cơ chế quản lí xuất nhập khẩu là các phương thức mà qua đó, Nhà nước tác
động có định hướng theo những điều kiện nhất định mà các đối tượng tham gia hoạt
7


động xuất nhập khẩu, nhằm đảm bảo cho sự tự vận động của hoạt động xuất nhập khẩu
hướng đến các mục tiêu kinh tế - xã hội mà Nhà nước theo đuổi.
Chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến mức giá cả, chi tiêu, thu nhập của
một quốc gia. Ngoài ra nó còn tác động gián tiếp đến đầu tư thông qua chỉ số lạm phát,
lãi suất. Bên cạnh đó, chính sách thuế là công cụ để Nhà nước quản lí hoạt động xuất
nhập khẩu. Các khoảng thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế quan xuất nhập khẩu… sẽ có vai trò tác động trực tiếp đến lợi nhuận của chủ đầu
tư.
Chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ là 2 công cụ mà Chính phủ và ngân
hàng trung ương sử dụng để quản lí và điều tiết kinh tế vĩ mô. Chính sách tài khóa ảnh
hưởng đến thu nhập, chi tiêu, mức giá cả, thất nghiệp. Còn chính sách tiền tệ ảnh
hưởng đến lãi suất, lạm phát, lượng cung tiền, tỉ giá hối đóa. Thực ra, hai chính sách có
mối liên quan mật thiết với nhau, quyết định sự cân bằng của thị trường.
Chính sách tỉ giá hối đoái là một công cụ định hướng trong thương mại quốc tế,
ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của một quốc gia, thế hiện rõ nhất trong cán cân
thanh toán. Nhờ tỉ giá hối đóa mà ta so sánh được chi phí sản xuất trong nước với giá
cả trên thị trường thế giới. Căn cứ vào cơ chế điều hành có thể chia thành 3 loại: tỉ giá
cố định, tỉ giá thả nổi và tỉ giá thả nổi có điều tiết.
Chính sách cơ cấu ngành, vùng liên quan đến các ngành kinh tế trọng điểm; các
ngành mới, tiềm năng được khuyến khích đầu tư, phát triển; các vùng kinh tế trọng
điểm quốc gia, các đặc khu kinh tế, khu chế xuất, khu kinh tế mở…
Chính sách lao động và tiền lương quy định về việc sử dụng lao động trong và
ngoài nước; quy định về tăng ca, số giờ làm tối đa; tiền lương tối thiểu…

Chính sách giáo dục, y tế, xã hội, bảo hiểm… có ảnh hưởng tới chất lượng
nguồn nhân lực thông qua các chỉ số trình độ học vấn, sức khỏe, đời sống tinh thần…
1.2.3.
Các yếu tố thuận lợi trong kinh doanh
Địa bàn đầu tư với nhiều yếu tố thuận lợi sẽ giúp nhà đầu tư dễ dàng hơn trong
việc tìm kiếm lợi nhuận – mục tiêu hàng đầu của nhà đầu tư. Các yếu tố đó bao gồm:
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút FDI và cũng là nhân tố thúc đẩy
hoạt động FDI diễn ra nhanh chóng, có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư trước khi ra quyết định.
Quốc gia có hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới giao thông, năng lượng, hệ thống
8


cấp thoát nước, các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng... tạo điều kiện cho các dự án
FDI phát triển thuận lợi. Mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố này phản ánh trình độ
phát triển của mỗi quốc gia và tạo môi trường đầu tư hấp dẫn.
Trình độ quản lí và năng lực của nguồn lao động: nguồn lao động vừa là nhân
tố để thu hút vừa là nhân tố sử dụng có hiệu quả FDI. Bởi con người có khả năng hợp
tác kinh doanh cao, trình độ lao động phù hợp với yêu cầu, năng lực quản lý cao thì sẽ
tạo ra năng xuất cao. Bên cạnh đó, các nhà ĐTNN sẽ giảm một phần chi phí đào tạo và
bớt được thời gian đào tạo nên tiến độ và hiệu quả của các dự án sẽ đạt đúng theo mục
tiêu đề ra. Trình độ thấp kém sẽ làm cho nước chủ nhà thua thiệt, đặc biệt là ở các khâu
của quá trình quản lý hoạt động FDI.
Nguồn nguyên liệu: tính sẵn có của nguồn nguyên liệu, số lượng và chất lượng
đảm bảo hoặc gần nguồn nguyên liệu và thuận lợi trong việc khai thác, nhập khẩu
nguyên liệu.
Sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ: các ngành công nghiệp bao
bì, chi tiết máy, linh kiện thay thế nhập khẩu nhằm giảm chi phí; khả năng đáp ứng về
chủng loại và số lượng.
Các biện pháp khuyến khích đầu tư: hoạt động xúc tiến đầu tư, các ưu đãi về

thuế, tiền thuê đất, giảm phí điện nước, đơn giản hóa thủ tục hành chính, ưu đãi dành
cho khu chế xuất…
Thuận lợi về vị trí địa lí: khu vực kinh tế năng động, gần các thị trường xuất
khẩu lớn, gần đường biển quốc tế…

9


Chương II: Phương pháp nghiên cứu
2.1.

Mô hình nghiên cứu
Tác giả giả định các biến có khả năng ảnh hướng tới dòng vốn FDI bao gồm: quy
mô thị trường, tổng dự trữ, cơ sở hạ tầng, chi phí lao động, độ mở thương mại.
Bảng 1: Bảng mô tả biến trong mô hình nghiên cứu
Biến

Phương pháp đo lường

Giá trị logarit tự nhiên dòng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài đi
Biến phụ thuộc:
vào (triệu USD, tính theo giá
InFdiit
USD hiện tại) của quốc gia tại
thời điểm t [1]
Các biến độc
lập
Giá trị logarit tự nhiên Tổng sản
Quy mô thị

phẩm quốc nội của quốc gia tại
trường
thời điểm t (tính theo giá USD
(InGDPit)
hiện tại)
Giá trị logarit tự nhiên Tổng dự
trữ (bao gồm vàng, quyền rút vốn
Tổng dự trữ
đặc biệt, dự trữ tại IMF, ngoại tệ)
ngoại hối
của quốc gia I tại thời điểm t
(InTrit)
(triệu USD, tính theo giá USD
hiện tại)
Giá trị logarit tự nhiên Tiêu thụ
Cơ sở hạ tầng
điện(kWh trên đầu người) của
(InPcit)
quốc gia tại thời điểm t
Giá trị logarit tự nhiên Lương
Chi phí lao động của quốc gia tại thời điểm t (tính
(InWgrit)
theo giá USD hiện tại)
Độ mở thương
mại của một
quốc gia
(opnit)

Opnit=


Kỳ
vọng
dấu

-

+

+

+

10

Giả thuyết

Giả thuyết H1: Quy mô thị
trường của các nước chủ
nhà càng lớn càng thu hút
được nhiều FDI
Giả thuyết H2: Tổng dự trữ
ngoại hối có ảnh hưởng tích
cực đến việc thu hút dòng
vốn FDI tại các nước nhận
đầu tư
Giả thuyết H3: Quốc gia có
cơ sở hạ tầng càng lớn càng
thu hút được nhiều FDI
Giả thuyết H4: Chi phí lao
động thấp ở nước nhận đầu

tư sẽ thu hút FDI đến với
nước đó
Giả thuyết H5: Nước chủ
nhà càng thu hút được nhiều
FDI đến nước mình


Mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến dòng vốn FDI vào các quốc gia
đang phát triển có thu nhập trung bình và thấp được sử dụng trong bài có thể viết như
sau:
Lnfdiit = α + β1lngdpit + β2lntrit + β3lnpcit + β4lnwgrit + β5opnit + eit
( i = 1,…, N, với N là số quốc gia trong mẫu nghiên cứu, t = 1,…, T, với T là giai
đoạn nghiên cứu).
2.2.

Phương pháp nghiên cứu
Để đo lường mối quan hệ giữa các yếu tố : GDP, tổng dự trữ, tiêu thụ điện, lương,
độ mở thương mại, tác giả sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng (panel data)
với ba phương pháp khác nhau:
+ Phương pháp pooled OLS
+ Phương pháp fixed effects (FEM)
+ Phương pháp random effects (REM)
Bên cạnh đó, phương pháp FGLS được sử dụng trong bài viết này bởi nó có thể
kiểm soát được hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi. Phương pháp FGLS
sẽ ước tính mô hình theo phương pháp OLS (ngay cả trong trường hợp có sự tồn tại
của hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi). Các sai số được rút ra từ mô
hình sẽ được dùng để ước tính ma trận phương sai – hiệp phương sai của sai số. Cuối
cùng, sử dụng ma trận này để chuyển đổi các biến ban đầu và ước tính giá trị các tham
số cần tìm trong mô hình.
Các kiểm định được thực hiện trong bài viết:

+ Kiểm định Hausman: phương pháp này cho phép ta lựa chọn giữa mô hình
theo FEM và REM. Giả thuyết Ho làm nền tảng cho kiểm định Hausman là tác động cá
biệt của mỗi đơn vị chéo không gian không có tương quan với các biến hồi quy khác
trong mô hình.Nếu có tương quan (giả thuyết H o bị từ chối), mô hình hồi quy theo
REM sẽ cho kết quả bị thiên lệch, vì vậy mô hình theo FEM được ưa thích hơn.
+ Kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian: phương pháp này cho phép lựa chọn
giữa mô hình tác động ngẫu nhiên và mô hình pooled OLS với giả thuyết H o – mô hình
pooled OLS là phù hợp.
+ Kiểm định Lagram - Multiplier: được dùng để kiểm định hiện tượng tự tương
quan của sai số trong mô hình với giả thuyết H o – mô hình không có hiện tượng tương
quan.
11


+ Kiểm định Wald: được dùng để kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi
trong mô hình với giả thuyết Ho – mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi.
2.3.
2.3.1.

Dữ liệu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu
Tác giả sử dụng dữ liệu bảng của 30 nước đang phát triển có thu nhập trung bình
và thấp trên thế giới trong thời gian từ 2000 – 2012 theo phân loại của UNCTAD như
bảng 2.
Bảng 2: Danh sách các nước trong mẫu nghiên cứu
Các nước đang phát triển có thu
nhập trung bình
Algeria. Bolivia. Brazil. Colombia,
Dominican
Republic,

Ecuador,
Egypt, Iran, Jamaica, Jordan,
Morocco, Panama, Paraguay, Peru,
Philippines, South Africa, Sri
Lanka,, Thailand, Tunisia

2.3.2.

Các nước đang phát triển có thu
nhập thấp
Bangladesh, Cambodia, Cameroon,
Ghana,
India,
Mongolia,
Mozanbique, Nicaragua, Nigeria,
Pakistan, Vietnam

Nguồn dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu được thu thập từ những nguồn: Wolrd Bank, UNCTAD, Indexmundi. Cụ
thể như Bảng 3.

Bảng 3: Nguồn dữ liệu nghiên cứu
Biến

Mô tả biến

FDI

Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài


GDP

Tống sản phẩm quốc nội

Ex/GD
P

Tỷ số xuất khẩu trên GDP

Im/GD
P

Tỷ số nhập khẩu trên GDP
12

Nguồn
United Nations Conference on
Trade and Development
Indicators (UNCTAD)
World Bank’s World
Development Indicators
World Bank’s World
Development Indicators,
UNCTAD
World Bank’s World
Development Indicators,


Tr


Pc
Wgr

UNCTAD
United Nations Conference on
Trade and Development
Indicators ( UNCTAD)

Tổng dự trữ

Tiêu thụ điện bình quân trên người
được tính toán dựa trên số liệu tổng
Indexmundi
sản lượng điện tiêu thụ hàng năm và
dân số
Lương của lao động cư trú và không World Bank’s World
cư trú tại một quốc gia
Development Indicators

13


Chương III: Kết quả nghiên cứu

3.1.

Thống kê mô tả
Bảng 4: Phân tích mô tả dữ liệu của các nước đang phát triển giai đoạn
2000-2012

Biến
Ln_FDI
Ln_GD
P
Ln_Wgr
Ln_Pc
Ln_Tr
Opn

Số quan
sát
390

Trung
bình
7,03961

7,02139

Độ lệch
chuẩn
1,67485

390

24,59702

24,58998

1,50534


2,64214

0,19293

390
390
390
390

20,90554
6,39859
8,82046
0,77410

21,19871
6,54411
8,81522
0,7

1,66524
1,10722
1,69636
0,35266

2,597955
5,769518
2,364593
2,706752


-0,27820
-1,18889
0,19981
0,67167

Trung vị

Độ nhọn

Độ lệch

5,28509

-0,68382

Số liệu lấy từ nguồn nghiên cứu và được tổng hợp nhờ phần mềm Stata

Bảng 5: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu
Ln_FDI
Ln_FDI
Ln_GD
P
Ln_Wgr
Ln_Pc
Ln_Tr
Opn

Ln_GDP

Ln_Wgr


Ln_Pc

Ln_Tr

Opn

1,0000
0,1689
0,6239
-0,2508

1,0000
0,3061
-0,0087

1,0000
-0,2756

1,0000

1,0000
0,7137

1,0000

0,5168
0,2859
0,7223
-0,1374


0,6782
0,3341
0,9060
-0,4534

Kết quả dựa trên tính toán từ dữ liệu nghiên cứu với phần mềm Stata
Từ kết quả ở bảng 5, ta có thể thấy ngoại trừ cặp biến Ln_Tr và Ln_GDP có hệ số
tương quan cao (0,906) thì các cặp biến còn lại đều có hệ số tương quan nhỏ hơn 0,8.
Các hệ số phóng đại VIF đều nhỏ hơn 10 và trung bình bằng 4,06. Vì vậy, dữ liệu
nghiên cứu có hiện tượng đa cộng tuyến không hoàn hảo (nếu không có đa cộng tuyến
thì thì VIF bằng 1, đa cộng tuyến hoàn hảo thì VIF tiến tới vô hạn). Vì vậy, tác giả sử
14


dụng phương pháp phân tích dữ liệu penal – data và FGLS để góp phần hạn chế hiện
3.2.

tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình.
Kết quả nghiên cứu
Bảng 6: Kết quả ước tính các nhân tố tác động đến FDI theo Pooled OLS,
FEM, REM
Biến độc lập
Ln_GDP
Ln_Wgr
Ln_pc
Ln_Tr
Opn
Constant
R-Squared

Số quan sát
F(29,332)

Pooled OLS
0.565***
(4.81)
0.037
(0.77)
0.040
(0.72)
0.28***
(3.16)
0.846***
(4.15)
-11.034***
(-5.41)
0.5674
367

FEM
1.018***
(3.81)
-0.110
(-0.90)
-0.004
(-0.02)
0.262*
(1.65)
0.779
(1.59)

-18.602***
(-3.84)
0.7555
367
5.33***

REM
0.658***
(3.67)
-0.093
(-0.11)
0.029
(0.29)
0.311**
(2.50)
0.936***
(2.87)
-12.618***
(-3.97)
0.7727
367
211.85***
5.50
116.63***

*Ghi chú: - Số liệu trong dấu (…) là thống kê t.
- *, **, *** hàm ý mức ý nghĩa thống kê tương ứng là 10%, 5%, 1%.
Từ bảng 6, ta rút ra được những kết quả sau:
: mô hình Pooled OLS giải thích được 56,74% sự thay đổi của dòng vốn FDI vào
các quốc gia đang phát triển giai đoạn 2000 – 2012. Các yếu tố tiền lương và tiêu thụ

điện với hệ số hồi quy tương ứng là 0,037 và 0,04 đều gần bằng 0 nên không có ý
nghĩa thống kê (chính xác là rất ít ý nghĩa thống kê). Các yếu tố còn lại gồm GDP, tổng
dự trữ, độ mở thương mại đều có ý nghĩa thống kê tại mức 1% và đều có tác động cùng
chiều với FDI (do các hệ số đều dương). Ngoài ra, ta còn thấy tiền lương có tác động
cùng chiều với FDI (0,037 > 0), trái với giả thuyết đặt ra là tiền nhân công rẻ sẽ thu hút
FDI. Tuy nhiên, nó lại không có ý nghĩa thống kê (0,037 0).
15


FEM (mô hình những ảnh hưởng cố định): ước lượng bằng mô hình Pooled OLS
không phản ánh được sự khác biệt cố định của mỗi quốc gia như: chế độ chính trị,
khoảng cách từ nước đầu tư đến nước nhận đầu tư… Vì vậy, tác giả sử dụng mô hình
FEM để kiểm định các tác động này. F(29,332) = 5,33, P–value = 0,0000 với mức ý
nghĩa 1%. Do đó có sự tác động của các yếu tố cố định đến dòng FDI.
REM: Tuy nhiên, có sự tác động của yếu tố cố định không có nghĩa là mô hình
FEM là phù hợp. Do đó tác giả sử dụng thêm mô hình REM (mô hình các yếu tố ngẫu
nhiên) để kiểm định. Tác giả kiểm tra xem có cần sử dụng biến giả (tác động của thời
gian - biến định tính) trong phân tích mùa. Kết quả: F(12,220) = 1,04; P-value =
0,4137. Do đó, không cần đưa biến giả vào mô hình.
Để lựa chọn giữa FEM và REM, tác giả sử dụng kiểm định Hausman. Kết quả: ;
P-value = 0,3578 > 0,05. Do đó, bác bỏ ( :Ước lượng của FEM và REM không khác
nhau. Tức là REM phù hợp hơn FEM trong việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến
FDI tại các quốc gia đang phát triển. Nhìn lại bảng 6, ta cũng thấy được kết quả của
REM là phù hợp với giả thuyết đặt ra trong bảng 1. Thể hiện ở chỗ, biến tiền lương có
tác động ngược chiều với FDI, còn các biến tiêu thụ điện, GDP, tổng dự trữ, độ mở
thương mại đều có tác động cùng chiều với FDI vào các quốc gia đang phát triển.
Kiểm định Wald: kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi, kết quả:
; P–value = 0,0000 < 0,05. Bác bỏ , tức là có hiện tượng phương sai thay đổi.
Kiểm định Lagram – Multiplier: kiểm tra sự tự tương quan sai số trong mô
hình. Kết quả: F(1, 29) = 0.121, P-value = 0.7303 > 0,05. Chấp nhận : Mô hình không

có hiện tượng tự tương quan.

Phương pháp FGLS khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi:
Bảng 7: Kết quả ước tính các nhân tố tác động đến FDI theo phương pháp
FGLS
Cross – sectional time – series FGLS regression
Coefficients: generalized least squares
Panels:
heter oskedastic
Correlation: no autocorrelation
16


Estimated covariances
Estimated autocorrelations
Estimated coefficients

Ln_FDI
Ln_GDP
Ln_Wgr
Ln_Pc
Ln_Tr
Opn
_cons

=
=
=

Coef .

Std. Er r .
. 56159 .0787641
. 0688287 .0330658
. 0744722 .0302952
. 2280725 .0597275
. 938716 .0979705
-11. 36731 1.307686

30
0
6

Number of obs
=
367
Number of groups =
30
Obs per group: min =
12
avg = 12.23333
max =
13
= 1368.48
Prob >
= 0.0000
z
7. 13
2. 08
2. 46
3. 82

9. 58
-8. 69

P>|z|
[ 95% Conf .
0. 000
. 4072153
0. 037
. 0040209
0. 014
. 0150946
0. 000
. 1110088
0. 000
. 7466974
0. 000
- 13. 93032

Inter val ]
. 7159648
. 1336366
. 1338497
. 3451363
1. 130735
-8. 804289

Kết quả ước tính rút ra:
• GDP tăng 1% thì FDI chảy vào tăng 0,56159 %, mức ý nghĩa 1%
• W tăng 1% thì FDI chảy vào tăng 0,0688287%, mức ý nghĩa 1%
• Pc tăng 1% thì FDI chảy vào tăng 0,0744722%, mức ý nghĩa 5%

• Tr tăng 1% thì FDI chảy vào tăng 0,2280725%, mức ý nghĩa 1%
• Opn tăng 1% thì FDI chảy vào tăng 0,938716 %, mức ý nghĩa 1%

17


KẾT LUẬN
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao công
nghệ của một quốc gia, tạo ra việc làm mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.Do đó,
nhiều nước đang cố gắng thu hút FDI để thúc đẩy kinh tế của nước mình khi mà khủng
hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến sự sụt giảm nghiêm trọng của các nền kinh tế trên thế
giới. Nhưng các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư nước ngoài là
một câu hỏi đối với các nhà lập chính sách khi mà đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai
trò quan trọng đến nền kinh tế tại mỗi quốc gia.
Kết quả hồi quy cho thấy, đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được giải thích tốt
bởi các nhân tố cơ bản của nền kinh tế. Quy mô thị trường được đại diện bởi GDP,
tổng dự trữ, yếu tố cơ sở vật chất được đại diện bởi biến tiêu thụ điện có tương quan
cùng chiều với FDI. Điều này hàm ý rằng những quốc gia có quy mô thị trường càng
lớn, tích lũy dự trữ càng nhiều cũng như có cơ sở hạ tầng phát triển sẽ thúc đẩy các nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư vào nước mình nhiều hơn. Ngoài ra, biến độ mở thương mại
có tác động cùng chiều lên dòng vốn FDI tại các quốc gia đang phát triển. Điều này
cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm đến độ mở kinh tế của quốc gia nước
chủ nhà khi quyết định nơi đầu tư tại các quốc gia đang phát triển. Ngược lại, biến chi
phí lao động có tương quan dương với FDI, kết quả này trái ngược với giả thuyết
nghiên cứu. Điều này có thể là khi mức lương cao hơn phản ánh trình độ của người lao
động ngày càng nâng cao, do đó, tác động tích cực trong việc thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại những quốc gia đó.
Nghiên cứu cung cấp cho các nhà quản lí những nhân tố tác động đến đầu tư nước
ngoài từ đó có thể đưa ra được những chính sách phù hợp nhất.Qua đó, các nước phát
triển cần gia tăng dự trữ đến mức hợp lý, cải thiện cơ sở hạ tầng, tích cực tham gia vào

tiến trình tự do hóa toàn cầu cũng như đầu tư nhiều hơn cho giáo dục nâng cao trình
độ, tay nghề của người lao động để thu hút được nhiều FDI.

18


19



×