1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia dân tộc, ở thời kỳ nào
cũng vậy, nhân tố quốc tế vẫn luôn tác động vào đời sống và bớc phát triển
của họ.
Hơn thập kỷ cuối thế kỷ XX, nhân loại đà sống trong một thế giới biết
bao biến động sâu sắc, diễn biến khá phức tạp và nhanh chóng, tác động đến
nhiều mặt trong đời sống chính trị, kinh tế, xà hội thế giới.
Sự kiện nổi bật nhất tác động sâu sắc đến tình hình thế giới là sự sụp
đổ của Liên Xô và Đông Âu. Hậu quả đó đà đa chủ nghĩa xà hội (CNXH) lâm
vào tình trạng thoái trào. Trong điều kiện đó, đế quốc Mỹ càng hung hăng hơn
bao giờ hết trong tham vọng chi phối trật tự toàn cầu. Trong mÊy thËp kû ci
cđa thÕ kû XX, ®Ĩ thÝch ứng với tình hình mới do thắng lợi của các trào lu
cách mạng tạo ra, nhờ ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ
vào sản xuất... chủ nghĩa t bản (CNTB) đà thu đợc nhiều thành quả và có
những bớc phát triển mới. Tuy vậy, bản chất của CNTB vẫn là một chế độ áp
bức, bóc lột, bất công, một xà hội chứa đựng những mâu thuẫn không sao
khắc phục đợc.
Từ thập kỷ 70 thế kỷ XX trở đi, cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ phát triển nh vũ bÃo đà làm xuất hiện một loạt ngành khoa học mới, kỹ
thuật cao nh công nghệ thông tin, c«ng nghƯ sinh häc, c«ng nghƯ vËt liƯu
míi... kÕt quả là ra đời kinh tế tri thức. Nó đà tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh
vực của đời sống các quốc gia dân tộc, đang đẩy mạnh quá trình toàn cầu hóa.
Trong điều kiện đó, vừa tạo thời cơ cho các nớc phát triển nhanh chóng, đồng
thời vừa là những thách thức lớn đặc biệt là đối với các nớc đang phát triển.
Mấy thập kỷ gần đây, sự xuất hiện hơn 100 quốc gia độc lập đà làm
thay đổi bộ mặt thế giới. Họ sẽ tiếp tục tăng cờng cuộc đấu tranh để tự lựa
chọn và quyết định con đờng phát triển của mình, chống lại chính sách cờng
quyền, áp đặt, can thiệp và xâm lợc của nớc ngoài để bảo vệ độc lập chủ
quyền và nền văn hóa dân tộc.
Các phong trào đấu tranh cho hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xà hội ngày càng phát triển với những hình thức đấu tranh mới.
2
Tõ thËp kû 60 cđa thÕ kû XX, trong ®êi sống nhân loại đang xuất hiện
những vấn đề có tính toàn cầu cấp bách liên quan đến mọi quốc gia dân tộc,
đòi hỏi phải có sự hợp tác của các quốc gia dân tộc để giải quyết.
Công cuộc đổi mới xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân
ta đÃ, đang chịu sự tác động mạnh mẽ của những nhân tố quốc tế, nhng chúng
ta đà biết phát huy và biến chúng thành động lực đẩy mạnh công cuộc đổi
mới. Nhờ đó cách mạng Việt Nam dới sự lÃnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam vẫn từng bớc vững chắc tiến lên trên con đờng đổi mới của mình. Việc
nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm trong đó có nghiên cứu tổng kết việc phát
huy nhân tố quốc tế trong tiến trình cách mạng đó là một việc làm thờng
xuyên của mỗi kỳ Đại hội, đồng thời cũng là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn lớn đòi hỏi những ngời làm công tác lý luận phải đầu t suy nghĩ, tổng
hợp, khái quát việc phát huy nhân tố quốc tế của Đảng ta. Đồng thời đa ra
những dự báo về xu hớng tác động của những nhân tố quốc tế, tạo điều kiện
cho việc đánh giá và nhận thức về chúng đợc chính xác hơn nhằm đáp ứng với
những biến động của tình hình thế giới hiện nay. Xuất phát từ ý nghĩa đó, tác
giả quyết định chọn đề tài: Quá trình nhận thức và phát huy nhân tố quốc tế
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng trớc kia, đặc biệt là các văn kiện
trong thời kỳ đổi mới, khai thác những nội dung có liên quan đến đề tài, tác
giả thấy Đảng ta đà vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh
để đề ra đờng lối đối nội và đối ngoại. Tác giả luôn bám sát những quan điểm
của Đảng trong cách nhìn nhận, đánh giá, nhiệm vụ, biện pháp... lấy đó làm
định hớng để phân tích nội dung của đề tài.
Các bài viết của các vị lÃnh đạo Đảng và Nhà nớc ta trong cách mạng
dân tộc, dân chủ, ví dụ nh: Trờng Chinh, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân; Lê Duẩn, Tình hình thế giới và nhiệm vụ quốc tế của Đảng ta. Các bài
viết đà phân tích làm sáng tỏ quan điểm của Đảng trong mối quan hệ quốc tế.
Trên những quan điểm đó, tác giả đà phân tích vào một thời kỳ, một sự kiện
lịch sử cụ thể.
Trong cách mạng xà hội chủ nghĩa, ví dụ nh: Lê Duẩn, Cách mạng xÃ
hội chủ nghĩa ở Việt Nam; Trờng Chinh, Đổi mới là đòi hỏi bức thiết của đất
nớc và của thời đại; Phạm Văn Đồng, Hå ChÝ Minh mét con ngêi mét d©n téc
mét thêi đại một sự nghiệp, Hồ Chí Minh quá khứ hiện tại và tơng lai; Nguyễn
Văn Linh, Đổi mới để tiến lên; Lê Khả Phiêu, Tiếp tục đi theo con đờng ®·
3
chọn, dù 50 năm, 100 năm hay lâu hơn nữa, chóng t«i cịng kh«ng bao giê
nao nóng, chđ nghÜa x· hội nhất định thành công; Võ Nguyên Giáp, T tởng
Hồ Chí Minh và con đờng cách mạng Việt Nam, những bài viết và nói chọn
lọc trong thời kỳ đổi mới...
Các bài viết đều làm sáng tỏ quan điểm đổi mới của Đảng nói chung,
quan điểm đối ngoại nói riêng. Đứng trên góc độ này, góc độ khác các bài viết
ít, nhiều đà đề cập đến xu thế thời đại, về chủ nghĩa xà hội, chủ nghĩa t bản,
cách mạng khoa học và công nghệ, các nớc đang phát triển, những vấn đề toàn
cầu... Tuy nhiên, những bài viết mới dừng lại ở định hớng vấn đề. Bởi vậy,
trong quá trình nghiên cứu đề tài, dựa trên những quan điểm của Đảng, những
định hớng của những bài viết của các vị lÃnh đạo Đảng và Nhà nớc, tác giả đÃ
hệ thống vấn đề, chắt lọc vấn đề để giải quyết nội dung đề tài đặt ra.
Gần 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới đà có rất nhiều tác giả đề
cập đến những vấn đề liên quan đến đề tài. Ví dụ, liên quan đến chủ nghĩa xÃ
hội có: Đôi điều suy nghÜ vỊ vËn mƯnh cđa chđ nghÜa x· héi, của Nguyễn Đức
Bình; Kiên quyết đấu tranh chống bệnh quan liêu và đẩy lùi nạn tham nhũng
trong bộ máy Đảng, của Võ Chí Công; Chủ nghĩa xà hội vợt qua những sự
kiện ở hai đầu của thế kỷ XXI, của Trần Quang Nhiếp; Vai trò lÃnh đạo của
Đảng Cộng sản ViƯt Nam trong thêi kú ®ỉi míi ®Êt níc, cđa Nguyễn Trọng
Phúc... Những bài viết về chủ nghĩa t bản hiện đại có các bài: Chủ nghĩa t bản
hiện đại, của Vũ Hiền; Cách tiếp cận lịch sử bằng các nền văn minh, của
Nguyễn Tĩnh Gia; Từ khái niệm "toàn cầu hóa" của C.Mác đến "toàn cầu
hóa" của chủ nghĩa t bản độc quyền xuyên quốc gia, của Trần Nhu...
Liên quan đến cuộc cách mạng khoa học và công nghệ có các bài: T tởng Hồ Chí Minh và khoa học công nghệ, của Vũ Đình Cự; Hớng phát triển
nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nớc ta hiện nay, của Trần Bạch
Đằng; Xu thế phát triển khoa học và công nghệ trong thế kỷ XXI - Thách thức
và thời cơ đối với Việt Nam, của Nguyễn Thành Bang...
Liên quan đến các nớc đang phát triển có các bài: Các nớc đang phát
triển trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế, của Nguyễn Thúy Anh; Kinh tế
các nớc đang phát triển năm 2001, của Phạm Văn Dân, Phạm Thị Phúc; Nền
kinh tế tri thức và những thách thức đối với các nớc đang phát triển. của
Nguyễn Hoàng Giáp, Thái Văn Long...
Liên quan đến đối ngoại: Ngoại giao Việt Nam 1945-1995, của Lu
Văn Lợi; Nền tảng t tởng và kim chỉ nam cho đối ngoại Việt Nam, của
4
Nguyễn Duy Niên; Một số vấn đề về quan hệ quốc tế trong giai đoạn hiện
nay, của Nguyễn Xuân Phách...
Liên quan đến vấn đề chung: Góp phần nhận thức thế giới đơng đại,
của Nguyễn Đức Bình, Lê Hữu Nghĩa, Trần Hữu Tiến; Trung Quốc cải cách
mở cửa những bài học kinh nghiệm, của Nguyễn Văn Hồng; Những điều
chỉnh mới trong chiến lợc an ninh và chính sách đối ngoại của Mỹ, của Trần
Bá Khoa; Toàn cầu hóa và hợp tác ASEAN, của Nguyễn Văn Lịch...
Hàng trăm bài viết trong thời kỳ đổi mới, các tác giả đứng trên góc độ
khai thác khác nhau đà cung cấp một khối lợng kiến thức khá lớn ít, nhiều đÃ
cho chúng ta thấy: Về tính tất yếu của sự nghiệp đổi mới; về quá trình xây
dựng của chủ nghĩa xà hội hiện thực, những thành tựu và hạn chế của nó, cũng
nh sự khủng hoảng và nguyên nhân khủng hoảng của nó, sự sụp đổ của CNXH
ở Liên Xô và Đông Âu, nguyên nhân sụp đổ đó, tơng lai của chủ nghĩa xÃ
hội;... về chủ nghĩa t bản hiện đại thể hiện cả hai mặt tích cực và không tích
cực của nó; về sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ; xu thế "toàn cầu hóa"; về những khó khăn, thử thách của các nớc đang
phát triển, cũng nh mục tiêu đấu tranh của họ; về hội nhập quốc tế; về bài học
thành công và thất bại của công cuộc cải tổ, cải cách của các nớc xà hội chủ
nghĩa...
Những vấn đề đợc đề cập nói trên, đó là nguồn t liệu quý để tác giả
tham khảo phục vụ trong quá trình nghiên cứu.
Tuy nhiên, các bài viết mới chỉ đề cập đến từng khía cạnh, phân tích
trong phạm vi mà bài viết đang đề cập tới. Các bài viết cha đề cập một cách hệ
thống quá trình nhận thức và phát huy nhân tố quốc tế của Đảng trong sù
nghiƯp ®ỉi míi. KÕ thõa cã chän läc kÕt quả nghiên cứu của các tác giả đi trớc, tác giả đà nghiên cứu một cách có hệ thống quá trình nhận thức của Đảng
về sự tác động của nhân tố quốc tế trên cả hai mặt tích cực và không tích cực,
từ đó luận giải việc Đảng ta đà phát huy nhân tố quốc tế trong tiến trình đổi
mới ở nớc ta.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Mục đích của luận án:
Nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống quá trình nhận thức và phát
huy nhân tố quốc tế của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới trên cả hai phơng
diện lý luận và thực tiễn. Từ đó, đa ra dự báo về xu hớng tác động của một số
5
nhân tố quốc tế và nêu ra một số vấn đề nhằm phát huy nhân tố quốc tế trong
vài thập niên đầu thế kỷ XXI.
- Nhiệm vụ của luận án: nhằm đạt mục đích trên, luận án giải quyết
các nhiệm vụ cơ bản sau:
Khái quát những vấn đề chung về nhân tố quốc tế: Khái niệm; vị trí,
vai trò của nhân tố quốc tế trong quá trình vận động của các quốc gia dân tộc
nói chung, Việt Nam nói riêng.
Khái quát quá trình phát huy nhân tố quốc tế trong các giai đoạn cách
mạng Việt Nam từ 1930-1985.
Phân tích làm rõ quá trình nhận thức và phát huy nhân tố quốc tế của
Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới 1986-2001.
Dự báo xu hớng tác động của một số nhân tố quốc tế và những vấn đề
đặt ra nhằm phát huy nhân tố quốc tế trong vài thập niên đầu thế kỷ XXI.
- Phạm vi nghiên cứu của luận án:
+ Về thời gian: Luận án nghiên cứu chủ yếu trong khoảng thời gian từ
1986 đến năm 2001. Bởi vì, từ Đại hội VI đến Đại hội IX, bốn kỳ đại hội đÃ
hoạch định và thực thi đờng lối đổi mới.
+ Về nội dung: Nghiên cứu nhân tố quốc tế là vấn đề rất rộng. Vì lẽ đó
trong phạm vi luận án tác giả chỉ tập trung vào một số nhân tố qc tÕ chđ
u, cơ thĨ lµ: CNXH hiƯn thùc, CNTB hiện đại, cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ, các nớc đang phát triển. Về nội dung tác động của nhân tố quốc tế
tác giả tập trung nghiên cứu vào sự tác động hai mặt tích cực và không tích
cực của từng nhân tố quốc tế. Từ nhận thức đó, Đảng ta đà phát huy những
nhân tố trên trong sự nghiệp đổi mới.
4. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu của luận án
Đối tợng nghiên cứu của luận án là một vấn đề lịch sử hiện đại nằm
trong mối liên hệ của phạm trù dân tộc và quốc tế, do vậy cơ sở lý luận và phơng pháp đợc sử dụng là phép biện chứng duy vật mácxít. Trong quá trình
nghiên cứu, luận án triệt để vận dụng những quan điểm, phơng pháp luận cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí Minh về thời đại, hình thái
kinh tế xà hội về vấn đề độc lập dân tộc, đoàn kết quốc tế... Luận án bám sát
các quan điểm đánh giá tình hình thế giới và sự tác động của chúng đến cách
mạng Việt Nam trong các văn kiện từ Đại hội I đến Đại hội IX và các bài viết
của các đồng chí lÃnh đạo Đảng và Nhà nớc, các văn kiện có liên quan ®Õn
6
vấn đề trên, coi đây là nguồn cung cấp những căn cứ lý luận, định hớng t tởng
khi nghiên cứu đề tài.
Về phơng pháp nghiên cứu: Luận án đợc thực hiện trên cơ sở vận dụng
một cách tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu tiếp cận phù hợp về những vấn
đề lịch sử, chính trị và kinh tế để phân tích việc phát huy nhân tố quốc tế của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới.
Trong đó phơng pháp lịch sử kết hợp với lôgíc là phơng pháp nghiên
cứu chủ yếu. Các phơng pháp khác nh phân tích, hệ thống, so sánh, đối chiếu,
thống kê đợc sử dụng để hỗ trợ phơng pháp chủ yếu trên.
5. Những đóng gãp míi vỊ khoa häc cđa ln ¸n
- Ln ¸n trình bày một cách khái quát, hệ thống về những vấn đề
chung về nhân tố quốc tế; về quá trình phát huy nhân tố quốc tế trong các giai
đoạn cách mạng Việt Nam từ 1930-1985.
- Luận án phân tích những nội dung chính của việc phát huy nhân tố
quốc tế của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới.
- Luận án đa ra một số dự báo khoa học về xu hớng tác động của một
số nhân tố quốc tế và những vấn đề đặt ra nhằm phát huy nhân tố quốc tế
trong vài thập niên đầu thế kû XXI.
6. ý nghÜa lý ln vµ thùc tiƠn cđa luận án
Luận án coi nh một đóng góp nhỏ vào việc nghiên cứu một vấn đề cụ
thể trong sự nghiệp đổi mới.
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy môn
Lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam và cho những ai quan tâm đến vấn đề trên.
7. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm: ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung luận án gồm 3 chơng với 6 tiết.
Chơng 1
Nhân tố quốc tế trong quá trình vận động
của cách mạng Việt Nam
1.1. Những vấn đề chung về nhân tố quốc tế
1.1.1. Khái niệm: Theo từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Khoa học
xà hội năm 1977 đa ra: "Nhân tố là một trong những điều kiƯn kÕt hỵp víi
7
nhau để tạo ra một kết quả: Chuẩn bị kỹ, có phơng pháp khoa học, cố gắng
khắc phục khó khăn... đó là những nhân tố thành công" [174, tr.571].
Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ do Nhà xuất bản, Trung tâm từ
điển học Hà Nội - Đà Nẵng xuất bản năm 2000 đa ra khái niệm: "Nhân tố là
yếu tố cần thiết gây ra, tạo ra cái gì đó. Những nhân tố quyết định thắng lợi"
[196, tr.711].
Từ những định nghĩa trên chúng ta thấy rằng: Nhân tố là những điều
kiện, yếu tố để tạo ra một cái gì đó.
Trên tinh thần đó, xuất phát từ góc độ nghiên cứu, nhìn nhận từng
ngành khác nhau để xác định những cái đợc tạo ra. Ví dụ:
- Các nhà nghiên cứu địa lý đa ra khái niệm: Nhân tố địa lý là thành
phần vật chất hoặc năng lợng có tác dụng nh nguyên nhân hình thành hay
động lực phát triển của một hiện tợng hay một quá trình địa lý nào đó. Do cấu
trúc của lớp vỏ địa lý phức tạp và đa dạng. Ví nh, những nhân tố hình thành
khí hậu có bức xạ mặt trời, hoàn lu khí quyển và đặc trng của mặt đệm; nhân
tố hình thành đất có nham thạch, địa hình, khí hậu...
- Các nhà nghiên cứu vật lý đa ra nhân tố huỷ diệt của vũ khí hạt nhân
là các hiệntợng và quá trình vật lý xảy ra trong vụ nổ hạt nhân có tác dụng hủy
diệt đối với sinh lực và phơng tiện kỹ thuật. Nhân tố hủy diệt của vũ khí hạt
nhân gồm: sóng xung kích xuất hiện do môi trờng bị nén mạnh và lan truyền
nhanh với tốc độ vợt tốc độ âm thanh, tạo ra sức phá hủy lớn đối với mọi vật
thể gặp trong khi chuyển động; bức xạ xuyên, gồm bức xạ gamma và notron
phóng ra từ tâm nổ, gây bệnh phóng xạ; bức xạ quang gây bỏng; xung điện từ
do tác động ion hóa của bức xạ xuyên với không khí, gây bỏng các phơng tiện
điện và vô tuyến điện tử; phóng xạ do các chất phóng xạ còn lại hoặc phóng
xạ cảm ứng gây bệnh phóng xạ.
- Các nhà tâm lý học đa ra nhân tố hình thành nhân cách là những
nhân tố tác động chính làm hình thành và phát triển nhân cách của con ngời
gồm bốn nhân tố chính: Di truyền bẩm sinh và sự chín muồi giải phẫu sinh lý,
làm cho các đặc điểm di truyền lần lợt xuất hiện; hoàn cảnh sống bao gồm
hoản cảnh tự nhiên xà hội, gia đình, lối sống, chất lợng cuộc sống; sự giáo dục
có chủ đích của xà hội, gia đình và nhà trờng; sự hoạt động của chủ thể dới sự
tác động kể trên.
8
- Trong lĩnh vực chính trị xà hội các nhà nghiên cứu thờng đa ra những
nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Nhân tố khách quan là tất cả những
điều kiện sản xuất vật chất và quan hệ xà hội thực tế đang tồn tại, không phụ
thuộc vào ý chí và ý thức của con ngời. Nhân tố chủ quan là hoạt động của
con ngời nói chung, của những tập đoàn xà hội, giai cấp, đảng phái và của
từng con ngời.
- Các nhà sử học khi đánh giá nguyên nhân thắng lợi của một sự kiện,
cũng thờng nêu ra những nhân tố thắng lợi. Trong trờng hợp này nhân tố đợc
xem nh là nguyên nhân. Chẳng hạn khi rút ra những nguyên nhân dẫn đến
thắng lợi trong cuốn đại cơng lịch sử Việt Nam tập III của Nhà xuất bản Giáo
dục Hà Nội, 1997 có đoạn:
Thắng lợi lịch sử của sự nghiệp kháng chiến và xây dựng chế độ
dân chủ cộng hòa là kết quả tổng hợp của một số nhân tố tạo nên: Dân
tộc Việt Nam đà hình thành và phát triển lâu dài trong lịch sử, có lòng
nồng nàn yêu nớc, ý chí độc lập tự cờng, kiên cờng bất khuất, đùm
bọc, đoàn kết thống nhất, có tình nghĩa đồng bào sâu rộng. Chủ nghĩa
dân tộc, giá trị tinh thần truyền thống là một động lực lớn của đất nớc
là điểm tựa vững bền cho Việt Nam tạo nên những chiến công hiển
hách, trong lịch sử bảo vệ và xây dựng thành công quốc gia độc lập.
Sức mạnh truyền thống đó đợc nâng lên tầm cao cách mạng của thời
đại Hồ Chí Minh, gắn kết cả dân tộc trong một tổ chức mặt trận thống
nhất rộng rÃi -Mặt trận Liên Việt, tạo nên một động lực mới, sức mạnh
cách mạng mới nên đà đa kháng chiến đến thắng lợi, kiến quốc thành
công [69, tr.130].
Phần lớn các nhà nghiên cứu lịch sử khi trình bày trong từng giai đoạn,
hoặc một thời kỳ lịch sử nào đấy mục đầu tiên thờng đề cập đến, tình hình, bối
cảnh, hoàn cảnh lịch sử đà có nhân tố cấu thành trong mục đó. Ví dụ trong
giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam có đoạn viết:
Cuộc cách mạng Tháng Mời (7-11-1917) thắng lợi đà làm biến
đổi sâu sắc tình hình thế giới. Cuộc cách mạng đó đà chặt đứt khâu
yếu nhất trong hệ thống đế quốc chủ nghĩa và cả hệ thống thuộc địa,
mở ra thời đại mới trong lịch sử loài ngời, thời đại quá độ từ chủ nghĩa
t bản lên chủ nghĩa xà hội trên phạm vi thế giới. Cách mạng Tháng Mời không chỉ ảnh hởng và tác động sâu sắc đến phong trào cách mạng
vô sản diễn ra ở các nớc t bản mà còn lan tỏa sâu rộng đến các nớc
9
thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh tự
giải phóng mình, vì ®éc lËp tù do cđa d©n téc [80, tr.8].
Trong cn Đại cơng lịch sử Việt Nam có ghi: "Hệ thống xà hội chủ
nghĩa đà hình thành. Uy tín và ảnh hởng của Liên Xô đang phát triển mạnh
mẽ. Liên Xô có vị trí quan trọng trên vũ đài chính trị quốc tế, là trụ cột của
cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc dân chủ và hòa bình thế giới" [69, tr.8].
Trong những trờng hợp nêu trên nhân tố lại đợc đặt ra nh một nội dung
của hoàn cảnh, bối cảnh. Nh vậy, nhân tố đồng nghĩa với hoàn cảnh, bối cảnh.
Chúng ta cần phân biệt rõ nhân tố với hoàn cảnh. Về nhân tố nh đÃ
trình bày ở trên, còn hoàn cảnh là: "Toàn thể nói chung những nhân tố khách
quan bên ngoài có tác động đến sự sinh sống, sự hoạt động của con ngời, đến
sự xảy ra hoặc diễn biến của sự việc nào đó" [196, tr.449]. Từ định nghĩa này
chúng ta thấy hoàn cảnh bao gồm nhiều nhân tố, nhng nhân tố không bao quát
hết hoàn cảnh. Bởi vậy, chúng ta không nên đồng nhất nhân tố và hoàn cảnh.
Trong luận án này, tác giả đề cập đến nhân tố quốc tế. Từ những định
nghĩa nhân tố cụ thể từng lĩnh vực nh trên, theo tác giả nhân tố quốc tế gồm
những yếu tố cơ bản: các điều kiện để tạo ra một cái gì đó; tồn tại khách quan;
tác động đến mọi quốc gia dân tộc; mọi quốc gia dân tộc lại tác động đến nó.
Trên những nội dung đó bớc đầu tác giả nêu lên khái niệm nh sau: Nhân tố
quốc tế là những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xà hội của thế giới tồn tại
một cách khách quan, tác động đến mọi quốc gia dân tộc và mọi quốc gia, dân
tộc lại tác động trở lại đến nó.
1.1.2. Vị trí, vai trò của nhân tố quốc tế trong tiến trình cách
mạng Việt Nam
1.1.2.1. Vị trí, vai trò nhân tố quốc tế trong tiến trình cách mạng nói
chung
Cái chung, cái thống nhất của các quốc gia dân tộc trớc hết đợc quy
định bởi quy luật vận động của lịch sử. Những quy luật phổ biến thờng xuyên
tác động vào đời sống tất cả các cộng đồng quốc gia dân tộc. Trong tiến trình
phát triển của mình, không có một quốc gia dân tộc nào lại có thể tách ra và
vận động ngoài những quy luật chung, mà không chịu sự tác động thờng
xuyên của những quy luật đó.
Ngợc dòng lịch sử, chúng ta thấy quá trình hình thành và phát triển
của chủ nghĩa t bản đà tác động mạnh mẽ đến các quốc gia dân tộc phong
kiến, các quốc gia dân tộc phong kiến luôn chịu sự cuốn hút bởi xu thÕ ph¸t
1
0
triển chung của chủ nghĩa t bản. Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản
C.Mác viết:
Do bóp nặn thị trờng thế giới, giai cấp t sản đà làm cho sản xuất
và tiêu dùng của tất cả các nớc mang tính chất thế giới. Mặc cho bọn
phản động đau buồn, nó đà làm cho công nghiệp mất cơ sở dân tộc.
Những công nghiệp dân tộc cũ đà bị tiêu diệt và đang ngày càng bị
tiêu diệt. Những công nghiệp dân tộc bị thay thế bởi những công
nghiệp mới, tức là những công nghiệp, mà việc du nhập chúng trở
thành một vấn đề sống còn đối với tất cả các dân tộc văn minh... Giá rẻ
của những sản phẩm của giai cấp ấy là trọng pháo bắn thủng tất cả
những bức vạn lý trờng thành và buộc những ngời dà man bài ngoại
một cách ngoan cờng nhất cũng phải hàng phục. Nó buộc tất cả các
dân tộc phải thực hành phơng thức sản xuất t bản, nếu không sẽ bị tiêu
diệt; nó buộc tất cả các dân tộc phải du nhập cái gọi là văn minh,
nghĩa là phải trở thành t sản. Nói tãm l¹i, nã t¹o ra cho nã mét thÕ giíi
theo hình ảnh của nó [122, tr.545-546].
Sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, vấn đề thuộc địa trở nên phổ biến.
Sự tác động của nó đến các quốc gia dân tộc mang nhiều mặt tiêu cực. Với hệ
thống thuộc địa, thông qua chính sách thống trị của chủ nghĩa đế quốc là trở
ngại, là ngăn cản bớc phát triển của các quốc gia dân tộc. Các nớc thuộc địa
muốn phát triển, họ phải vùng dậy đấu tranh lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa
đế quốc.
Cách mạng Tháng Mời Nga 1917 thành công đà mở ra thời đại mới,
thời đại giai cấp vô sản là giai cấp trung tâm. Nhà nớc xà hội chủ nghĩa đầu
tiên đợc thành lập, đồng thời mở ra mối quan hệ quốc tế kiểu mới. Đây là
nhân tố quốc tế vô cùng thuận lợi thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của phong
trào cách mạng thế giới. Với thắng lợi Cách mạng Tháng Mời, nớc xà hội chủ
nghĩa đầu tiên trên thế giới ra đời dẫn ®Õn xt hiƯn thÕ giíi míi, thÕ giíi x·
héi chđ nghĩa. Từ đây nớc xà hội chủ nghĩa đầu tiên võa cã quan hƯ víi thÕ
giíi cị c¸c níc t bản, vừa có quan hệ với phong trào cách mạng thế giới đấu
tranh chống chủ nghĩa t bản. Trớc Cách mạng Tháng Mời chỉ tồn tại một thế
giới duy nhất, thế giới t bản chủ nghĩa nắm trong tay cả một hệ thống thuộc
địa, quan hệ ở đây là quan hệ đế quốc và thuộc địa. Sau Cách mạng Tháng Mời, V.I.Lênin đà nói: "Hiện nay trên thế giới có hai thÕ giíi: ThÕ giíi cị tøc lµ
chđ nghÜa t bản đang lúng túng sa lầy nhng nó sẽ không bao giê lïi bíc. Cßn
1
1
thế giới mới đang lớn lên, hiện còn rất non yếu nhng nó sẽ lớn mạnh vì nó là
vô địch" [109, tr.366]. Tính "vô địch" của thế giới mới này nói lên sức mạnh
phi thờng, xu hớng tiến lên của nó phù hợp với tiến trình phát triển của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới, phù hợp với quy luật tiến
hóa của lịch sử nhân loại.
Tiến lên chủ nghĩa xà hội là một xu hớng mang tÝnh quy lt chi phèi
sù vËn ®éng cđa thÕ giới nói chung và mỗi quốc gia dân tộc nói riêng. Đó là
xu hớng của tiến hóa lịch sử. Lịch sư thÕ giíi trong ngãt thÕ kû qua, kh«ng
mét phong trào giải phóng, dân chủ, tiến bộ xà hội nào không chịu ảnh hởng
của xu hớng đó. Hệ thống thuộc địa cũ đà tan rÃ, các nớc vốn là thuộc địa, phụ
thuộc ngày nay đà trở thành những quốc gia độc lập. Mặc dù các dân tộc ở
đây đang đứng trớc ngà ba đờng của sự lựa chọn lịch sử, song không gì có thể
cản trở đợc các dân tộc đi lên theo xu hớng hòa bình, độc lập, ổn định và phát
triển.
Sự hình thành thế giới mới đà tác động rất lớn đến phong trào cách
mạng thế giới. V.I.Lênin đà nói:
Đội ngũ công nhân và nông dân của chúng ta đang ủng hộ chính
quyền Xô viết, là một đội trong đạo quân toàn thế giới đó, đạo quân
hiện nay ®ang bÞ cc chiÕn tranh thÕ giíi chia rÏ nhng đang tìm cách
thống trị lại; và những ngời vô sản hoan nghênh, bằng những tràng vỗ
tay đồng tình, mỗi tin tức, mỗi mẫu báo cáo về cuộc cách mạng của
chúng ta, mỗi tên tuổi có quan hệ với cuộc cách mạng đó, vì họ biết
rằng điều đang đợc thực hiện ë Nga chÝnh lµ sù nghiƯp chung cđa hä,
sù nghiƯp khởi nghĩa của giai cấp vô sản, sự nghiệp cách mạng xà hội
chủ nghĩa quốc tế [105, tr.335].
Thật vậy, đối với phong trào công nhân quốc tế, trớc hết là của giai cấp
công nhân các nớc t bản chủ nghĩa đà diễn ra một cao trào đấu tranh trên quy
mô rộng lớn với nhiều hình thức phong phú trong những năm 1918-1923;
chính Đảng Cộng sản đợc thành lập ở nhiều nớc. Cũng trong thời kỳ này chính
quyền Xô viết đà đợc thành lập ở một số nớc. Tiêu biểu nh ở Hunggari (1918)
ở Đức (1919)... Cùng với phong trào đấu tranh của những nớc trên, phong trào
đấu tranh của giai cấp công nhân Pháp, Anh, Italia, Mỹ cũng phát triển mạnh
mẽ.
Đối với phong trào đấu tranh giành độc lập ở nhiều nớc thuộc địa á,
Phi, Mỹ latinh, tác động của Cách mạng Tháng Mời là rất to lớn. Trớc hết, ®èi
1
2
với nhiều ngời yêu nớc của các dân tộc, trên quá trình tìm đờng cứu nớc họ đÃ
bắt gặp chủ nghĩa Mác - Lênin, và sau đó chủ nghĩa Mác - Lênin ngày càng đợc truyền bá rộng rÃi trong phong trào công nhân và phong trào yêu nớc. Sự ra
đời của nhiều Đảng Cộng sản là kết quả của quá trình đó. Cách mạng Tháng
Mời đà ảnh hởng mạnh mẽ đến việc chỉ ra con đờng giải phóng đúng đắn. Và
chính những ngời yêu nớc chân chính lại hớng phong trào giải phóng dân tộc
đi theo con đờng Cách mạng Tháng Mời, làm cho ảnh hởng và sức mạnh của
thế giới mới do cách mạng tháng Mời đa lại càng tăng lên.
Phong trào đấu tranh ở các nớc thuộc địa, phụ thuộc sau Cách mạng
Tháng Mời có thể kể đến nh: Mông Cổ, ấn Độ, Trung Quốc, ápganistan, Ai
Cập, Nam Phi... Đánh giá sự tác động qua lại của Cách mạng Tháng Mời với
phong trào giải phóng dân tộc, V.I.Lênin nhận xét: phong trào giải phóng dân
tộc của nhân dân các nớc thuộc địa và phụ thuộc có ý nghÜa lín lao trong cc
®Êu tranh chung cđa giai cÊp vô sản chống chủ nghĩa đế quốc, là một bộ phận
hợp thành quan trọng của phong trào chống đế quốc do giai cấp vô sản lÃnh
đạo và là một bộ phận của cách mạng xà hội chủ nghĩa trong thời đại ngày
nay.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, với thắng lợi của lực lợng dân chủ do
Liên Xô đứng đầu đánh tan chủ nghĩa phát xít đà tạo điều kiện thuận lợi cho
phong trào đấu tranh cách mạng ở nhiều nớc nhanh chóng giành thắng lợi và
quá độ lên chủ nghÜa x· héi. Chđ nghÜa x· héi tõ mét níc đà trở thành một hệ
thống thế giới tạo nên một nhân tố mới và ngày càng đóng vai trò to lớn trong
đời sống chính trị thế giới.
Hơn bảy thập kỷ cđa thÕ kû XX, thÕ giíi x· héi chđ nghÜa với những thắng
lợi to lớn trên nhiều lĩnh vực: chính trị, kinh tế, quốc phòng... đà không ngừng phát
huy tác dụng, là thành trì cách mạng thế giới là trụ cột bảo vệ hòa bình thế giới.
Điều đó đà ảnh hởng, tác động to lớn đến tiến trình cách mạng Việt Nam.
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của nhân tố quốc tế trong tiến trình cách
mạng Việt Nam
Tháng 9 năm 1858 thực dân Pháp bắt đầu nổ súng xâm lợc nớc ta.
Triều đình nhà Nguyễn chống cự một cách yếu ớt và dần dần đi đến đầu hàng.
Nhng nhân dân Việt Nam quyết không chịu khuất phục, đà nổi dậy đấu tranh
quyết liệt chống lại bọn thực dân xâm lợc và triều đình phong kiến. Song tất
cả các phong trào đấu tranh của dân tộc ta những năm 20 trở về trớc đều bị
thất bại. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu một tổ chức tiền phong với đờng lối
đúng đắn dẫn đờng phù hợp với trào lu tiến hóa của thời đại. Hầu hết các
1
3
phong trào dân tộc nổi lên lẻ tẻ từng địa phơng, từng vùng với mục tiêu, khẩu
hiệu mang nặng màu sắc phong kiến, hoặc t sản, tiểu t sản. Chính trong bối
cảnh ấy, Hồ Chí Minh đà kịp thời đáp ứng yêu cầu bức thiết của lịch sử. Cách
mạng Tháng Mời thành công đà có ảnh hởng lớn đến quá trình tìm đờng cứu
nớc của Ngời. Bằng thiên tài trí tuệ của mình, "vợt qua sự hạn chế của chủ
nghĩa yêu nớc của các sĩ phu và của các nhà cách mạng có xu hớng cải lơng đơng thời" [27, tr.8]. Ngời đà sớm bắt gặp chủ nghĩa Mác - Lênin ánh sáng soi
đờng giải phóng cho các dân tộc bị áp bức.
Hồ Chí Minh là ngời đầu tiên đà gắn phong trào cách mạng Việt Nam
với cách mạng thế giới, đa nhân dân Việt Nam đi theo thế giới mới xà hội chủ
nghĩa, theo đúng quỹ đạo của thời đại.
Nhận thức rõ vai trò trung tâm của giai cấp công nhân trong thời đại
mới, Chủ tịch Hồ Chí Minh đà nói: "Muốn cứu nớc và giải phóng dân tộc,
không có con đờng nào khác con đờng cách mạng vô sản".
Về tầm quan trọng của lý luận Ngời nói: " B©y giê häc thut nhiỊu,
chđ nghÜa nhiỊu, nhng chđ nghÜa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh
nhất là chủ nghĩa Lênin" [131, tr.268].
Về con đờng phát triển của dân tộc sau khi đánh đổ ách thống trị của
đế quốc và phong kiến Ngời chỉ rõ: phải theo con đờng Cách mạng Nga.
Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đà thành công, và
thành công đến nơi... Cách mệnh Nga dạy cho chúng ta rằng muốn
cách mệnh thành công thì phải dân chúng (công nông) làm gốc, phải
có đảng vững bền, phải bền gan, phải hy sinh, phải thống nhất. Nói
tóm lại là phải theo chủ nghĩa MÃ Khắc T và Lênin [131, tr.280].
Nội dung t tởng và đờng lối cách mạng Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí
Minh soạn thảo, chịu sự ảnh hởng của những nhân tố quốc tế, đặc biệt là ảnh
hởng thắng lợi của Cách mạng Tháng Mời. Có thể nói qua Ngời, nhê cã Ngêi
mµ ViƯt Nam tõ mét x· héi thc địa, nửa phong kiến, một nớc nông nghiệp
lạc hậu đà sớm và nhanh chóng tiếp nhận đợc ánh sáng cách mạng của thời
đại. Dân tộc Việt Nam đà chấm dứt một thời kỳ dài mò mẫm; đà có đợc "kim
chỉ nam", có đợc ánh sáng soi đờng cho toàn dân tộc đứng lên tự giải phóng.
Trên cơ sở nhận thức đúng nhân tố quốc tế, Đảng ta đà đề ra đờng lối
chiến lợc của cách mạng Việt Nam. Cơng lĩnh đầu tiên của Đảng đà xác định:
"Chủ trơng làm t sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xÃ
hội cộng sản". Đờng lối đó là sự quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin về nguyên lý cách mạng không ngừng, thực hiện nhịp nhàng tính
1
4
liên tục và tính giai đoạn của cuộc cách mạng dới sự lÃnh đạo của giai cấp vô
sản, cũng nh những điều kiện để thực hiện cuộc cách mạng ấy; là tính chất
thời đại mới; là vai trò trung tâm của giai cấp vô sản trong thời đại mới; là thÕ
giíi míi x· héi chđ nghÜa ®· ra ®êi...
Híng theo đờng lối chiến lợc trên, trong cách mạng Việt Nam tùy theo
tình hình cụ thể ở mỗi giai đoạn, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn
nắm bắt kịp thời nhân tố quốc tế để chỉ đạo chiến lợc và sách lợc cách mạng
một cách phù hợp, kịp thời nhằm đa cách mạng tiến lên.
1.2. Khái quát quá trình phát huy nhân tố quốc tế trong
các giai đoạn cách mạng Việt Nam từ 1930-1985
1.2.1. Phát huy nhân tố quốc tế trong giai đoạn đấu tranh giành
chính quyền 1930-1945
1.2.1.1. Thời kỳ 1930-1931
Trong thời đại mới giai cấp vô sản là trung tâm, mang trong mình bản
chất quốc tế nhng giai cấp vô sản bao giờ cũng tồn tại ở từng nớc. Vì vậy, địa
bàn trực tiếp cuộc đấu tranh của họ là ở trong nớc. "Giai cấp vô sản mỗi nớc
phải thanh toán xong giai cấp t sản nớc mình đÃ" [122, tr.555]. Giai cấp công
nhân mỗi nớc vừa có quan hệ thống nhất và có chung mục đích với giai cấp
công nhân thế giới, vừa gắn bó mật thiết với nhân dân lao động nớc mình,
cùng chung số phận của cả dân tộc. Bởi vậy, trớc hết giai cấp công nhân phải
lật đổ chủ nghĩa t bản đang thống trị dân tộc mình, sau đó giai cấp công nhân
mới có thể lật đổ chủ nghĩa t bản quốc tế có thể tiến lên hoàn thành sứ mệnh
lịch sử của mình trên toàn thế giới.
Ngay trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản 1848, C.Mác - Ph.
Ăngghen đà chỉ rõ: "Giai cấp vô sản mỗi nớc trớc hết phải giành lấy chính
quyền, phải tự xây dựng thành giai cấp dân tộc, phải tự mình trở thành dân
tộc, cho nên do vậy họ vẫn còn tính chất dân tộc, tuy hoàn toàn không phải cái
nghĩa nh giai cấp t sản hiểu" [122, tr.565]. Thấu suốt tinh thần ấy, ngay trong
Cơng lĩnh đầu tiên của Đảng đà xác định điều cốt tử dẫn đến thắng lợi là phải
xác lập đợc quyền lÃnh đạo của Đảng. Đảng ta khẳng định điều ấy tức là thừa
nhận một cách tuyệt đối là đội tiên phong chiến đấu và là ngời lÃnh đạo của cả
dân tộc Việt Nam. Là một bộ phận của cách mạng thế giới, Đảng đà xác định
rõ mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới. Trong quan
hệ đó một mặt chúng ta phải tranh thủ sự giúp đỡ của cách mạng thế giới mặt
1
5
khác cách mạng Việt Nam phải đóng góp vào cho phong trào cách mạng thế
giới.
Trong bối cảnh thế giới, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn diện của
CNTB nổ ra năm 1929 đà chấm dứt thời kỳ ổn định tạm thời của CNTB
(1923-1928) đà đa đến tổng khủng hoảng của hệ thống CNTB thế giới lâm vào
tình trạng trầm trọng, kéo dài suốt từ 1929 đến năm 1933. Cuộc khủng hoảng
đó đà tác động xấu đến nền sản xuất của CNTB thế giới. Để giải quyết hậu
quả cuộc khủng hoảng kinh tế đó, CNTB đà tìm cách trút gánh nặng lên giai
cấp công nhân và nhân dân lao động ở chính quốc và thuộc địa. Trong điều
kiện đó mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp t sản, mâu thuẫn giữa
các nớc thuộc địa với đế quốc trở nên gay gắt dẫn đến phong trào đấu tranh
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở các nớc t bản, của phong trào
giải phóng dân tộc ở các nớc thuộc địa chống lại đế quốc rất mạnh mẽ.
Trong lúc CNTB khủng hoảng sâu sắc thì Liên Xô, nớc xà hội chủ
nghĩa đầu tiên trên thế giới, đang trên đà phát triển trên các lĩnh vực đời sống
kinh tế - xà hội. Công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô đà thể hiện sức mạnh
và tính u việt của chế độ xà hội chủ nghĩa, làm cho quần chúng bị áp bức, bóc
lột toàn thế giới tin tởng, phấn khởi và là nguồn cổ vũ lớn lao, chỗ dựa vững
chắc cho cuộc đấu tranh của họ.
Đối với đế quốc Pháp tuy đến năm 1930 cuộc khủng hoảng kinh tế
mới bắt đầu, nhng không kém phần nghiêm trọng. Đế quốc Pháp cũng trút
gánh nặng của khủng hoảng lên vai giai cấp công nhân và nhân dân lao động
Pháp, cũng nh các nớc thuộc địa của Pháp.
Nhận thức đợc tình hình trên, ngay từ khi mới ra đời, Đảng đà phát động
một cao trào đấu tranh rộng khắp toàn nớc trong thời kỳ 1930-1931 mà đỉnh cao
là Xô viết Nghệ Tĩnh. Với mục tiêu đấu tranh là đòi dân sinh dân chủ, quần
chúng nhân dân dới sự lÃnh đạo của Đảng đà trực diện chống cả đế quốc và
phong kiến. Chỉ trong tháng 9 và tháng 10 năm 1930, cả nớc có 362 cuộc đấu
tranh gồm: 29 cuộc ở miền Bắc, 316 cc ë miỊn Trung vµ 17 cc ë miỊn Nam.
Trong đó, có hơn 20 cuộc đấu tranh của công nhân, hơn 300 cuộc của nông dân
và hơn 10 cuộc của các tầng lớp khác. Nét nổi bật của cao trào khác với các phong
trào đấu tranh yêu nớc trớc đó là cuộc đấu tranh rộng khắp toàn quốc, lôi cuốn và
kết hợp đợc lực lợng đông đảo của hai giai cấp công nhân và nông dân, đấu tranh
dới khẩu hiệu chung của Đảng, chống cả đế quốc và phong kiÕn.
1
6
Thành quả lớn nhất của cao trào là đà khẳng định trong thực tế quyền
lÃnh đạo và khả năng, năng lực lÃnh đạo của Đảng; bớc đầu Đảng đà xây dựng
đợc khối liên minh công nông. Đây là những điều kiện cơ bản nhất để đa cách
mạng đến thành công.
Tác động của nhân tố quốc tế đợc Đảng ta nhận thức đúng nên trong
quá trình vận động đấu tranh cách mạng của Việt Nam đà hòa quyện cùng với
phong trào cách mạng thế giới dới sự tác động của thế giới mới. Sự đóng góp
của cách mạng Việt Nam vào phong trào cách mạng thế giới bớc đầu đà đợc
khẳng định với việc Quốc tế Cộng sản công nhận Đảng Cộng sản Việt Nam là
một phân bộ của Quốc tế Cộng sản vào tháng 4-1931.
Hoảng sợ trớc phong trào đấu tranh của quần chúng, thực dân Pháp đÃ
thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng. Cách mạng tạm thời lâm vào tình
trạng thoái trào. Trong bớc thoái trào này, Đảng nhận thức đợc cách mạng
Việt Nam không bị cô lập và từ đó Đảng đà tranh thủ sự giúp đỡ của Quốc tế
Cộng sản, của phong trào cộng sản thế giới cùng với việc xây dựng cơ sở
Đảng trong nớc để đa phong trào nhanh chóng hồi phục. Chơng trình hành
động của Đảng 1932 đợc đa ra dựa trên cơ sở đánh giá một cách toàn diện
những nhân tố bên trong và bên ngoài, đà chỉ ra những nhiệm vụ trớc mắt để
củng cố cơ sở Đảng trong nớc, các tổ chức quần chúng nhân dân để đa cách
mạng ra khỏi thoái trào, tiến bớc lên cao trào đấu tranh míi.
1.2.1.2. Thêi kú 1936-1939
HËu qu¶ cc khđng ho¶ng kinh tÕ 1929-1933, các nớc t bản ở vào
tình trạng kinh tế tiêu điều kéo dài. Năm 1937, cuộc khủng hoảng kinh tế mới
ở một số nớc t bản lại nổ ra. Ví dụ, ở Mỹ, sản lợng công nghiệp năm 1398 chỉ
bằng 81% sản lợng năm 1929; ở Pháp, chỉ bằng 76%.
Trong khi đó, hai nớc phát triển Đức và Nhật nền kinh tế không bị
khủng hoảng. Năm 1938, ở Đức sản lợng công nghiệp đạt 121%, ở Nhật đạt
185% so với năm 1929.
Sự phát triển không đều của các nớc t bản chủ nghĩa đà thúc đẩy đế
quốc Đức, ý, Nhật xúc tiến gây chiến tranh thế giới, giành giật thị trờng.
Thời gian này, Liên Xô đang trên bớc đờng hoàn thành kế hoạch năm
năm lần thứ hai (1933-1937) chuẩn bị bớc vào kế hoạch năm năm tiếp theo.
Tính đến nay, Liên Xô đà phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực càng cổ vũ
mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở
các nớc trên thế giới trên bớc đờng tự giải phãng.
1
7
Trớc sự đe dọa của chiến tranh, Liên Xô không ngừng tăng cờng sức
mạnh thông qua chính sách đối nội và đối ngoại nhằm bảo vệ chủ nghĩa xà hội.
Là thuộc địa của đế quốc Pháp, Đảng ta rất chú ý đến tình hình diễn
biến ngay trên nớc Pháp để từ đó phối hợp hành động giữa phong trào đấu
tranh cđa nh©n d©n chÝnh qc víi nh©n d©n ViƯt Nam. Năm 1936, với thắng
lợi của Mặt trận nhân dân Pháp và tiếp đó là sự ra đời Chính phủ phái tả lên
cầm quyền với những chính sách tiến bộ: Đối với các nớc thuộc địa, thành lập
phái đoàn điều tra tình hình, đặc biệt Bắc Phi và Đông Dơng. Thả hết tù chính
trị, ban hành các quyền tự do dân chủ, quyền tự do nghiệp đoàn, cải thiện điều
kiện làm việc cho ngời lao động. Đảng ta xem đây là nhân tố vô cùng thuận
lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân các nớc thuộc địa nói chung và Việt Nam
nói riêng.
Trong điều kiện lịch sử mới, Quốc tế Cộng sản đà triệu tập Đại hội lần
thứ VII (tháng 7 năm 1935) nhằm chuyển hớng chỉ đạo chiến lợc và sách lợc
để lÃnh đạo phong trào cách mạng thế giới phù hợp với tình hình mới. Hớng
theo đờng lối chiến lợc chung, sau khi phong trào đợc khôi phục, Đảng ta luôn
luôn bám sát tình hình thế giới, nhận định đúng đắn những nhân tố quốc tế để
chỉ đạo chiến lợc và sách lợc nhằm đa cách mạng không ngừng tiến lên. Trên
tinh thần đó, trong thời gian này thông qua các hội nghị Trung ơng, những
năm 1936, 1937, 1938 Đảng ta đà đề ra những chủ trơng mới phù hợp với tình
hình. Tinh thần cơ bản của những chủ trơng mới đó là:
- Về kẻ thù lâu dài vẫn là đế quốc Pháp và giai cấp địa chủ phong kiến,
song kẻ thù chủ yếu trực tiếp trớc mắt nguy hại nhất cần tập trung đánh đổ là
bọn phản động thuộc địa cùng bọn tay sai của chúng. Từ đấy Hội nghị quyết
định tạm gác khẩu hiệu "Đánh đổ đế quốc phong kiến Đông Dơng hoàn toàn
độc lập" và "tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày" thay vào đó
bằng khẩu hiệu nhằm vào mục tiêu trớc mắt là: Chống phản động thuộc địa,
chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
- Nhiệm vụ: Tuy nhiệm vụ chiến lợc cách mạng nớc ta là đánh đế quốc
Pháp và giai cấp địa chủ phong kiến. Song trong lúc này cha phải là nhiệm vụ
cách mạng trực tiếp mà yêu cầu cấp thiết trớc mắt của nhân dân ta là: Tự do
dân chủ, cải thiện đời sống.
- Thành lập mặt trận, chủ trơng thành lập Mặt trận Dân chủ Đông Dơng, đây là hình thức phù hợp nhất lúc đó. Mặt trận Dân chủ không chỉ có các
lực lợng tiên tiến, kiên quyết chống đế quốc mà gồm cả những thành phần chØ
1
8
có yêu cầu cải cách; không chỉ có quần chúng cơ bản là công nhân, nông dân
mà còn có cả những tầng lớp t sản, địa chủ, các đảng phái cải lơng ít nhiều
tiến bộ, các thủ lĩnh, tôn giáo đấu tranh cho dân chủ tự do, cơm áo, hòa bình.
Mặt trận không chỉ bao gồm những ngời tán thành dân chủ thuộc ba nớc Đông
Dơng mà còn thu hút cả những ngời ngoại kiều nh Hoa kiều, Pháp kiều miễn
là họ tán thành mục tiêu đấu tranh trong thời kú Êy. Trong lóc mỈt trËn më
réng nh vËy, nhng Đảng luôn xác định phải đảm bảo sự lÃnh đạo của Đảng đối
với mặt trận, mở rộng mặt trận phải trên cơ sở khối liên minh công nông vững
chắc.
- Về hình thức và phơng pháp đấu tranh: phải thay đổi cho thích
hợp, nhằm hoàn thành nhiệm vụ trớc mắt, bằng cách triệt để lợi dụng khả
năng tổ chức và đấu tranh công khai hợp pháp và nửa hợp pháp, đấu tranh
trên các lĩnh vực...
Những chủ trơng nêu trên thể hiện Đảng ta rất nhanh nhậy xem xét
đánh giá đúng sự tác động của các nhân tố, những chủ trơng đó là những giải
pháp hữu hiệu nhanh chóng đi vào phong trào quần chúng. Nhờ vậy Đảng ta
đà động viên và giáo dục chính trị cho hàng triệu quần chúng mà trớc hết là
quần chúng công, nông trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù trên nhiều hình
thức, lĩnh vực. Nội dung đấu tranh rất phong phú, thể hiện: phong trào đòi
triệu tập Đông Dơng Đại hội, phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ, cơm áo,
hòa bình cha từng thấy.
Trong năm 1937 có gần 400 cuộc đấu tranh của công nhân, tiêu
biểu là các cuộc bÃi công của công nhân xe lửa Trờng Thi, Gia Lâm và
một số địa phơng ở phía Nam. Từ 1938, chế độ ngày làm 8 giờ, hàng
tuần có ngày nghỉ, hàng năm nghỉ 10 ngày có lơng đợc thực hiện. Cơ hơn
150 cuộc đấu tranh của nông dân chống cớp ruộng đất, đòi chia lại
ruộng cày, giảm tô tức, khất thuế. ở Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn và
một số thành phố, thị xÃ, tiểu thơng đà bÃi chợ đòi giảm thuế môn bài,
thuế hàng hóa, học sinh đòi lập thêm trờng học [89, tr.81].
Trên thực tế Đảng đà tập hợp đợc đội quân chính trị quần chúng hàng
triệu ngời làm quen với đấu tranh chính trị để đa quần chúng vào những trận
chiến đấu qut liƯt míi trong thêi kú tiÕp theo.
1.2.1.3. Thêi kú 1939-1945
Tình hình nổi bật của thế giới vào những năm 1939-1945 là diễn ra
chiến tranh thế giới thứ hai. Đây là nhân tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống
1
9
kinh tế, chính trị, xà hội của tất cả các nớc. Chiến tranh đà gây ra bao đau thơng, hiểm họa, tổn thất cho nhân dân, nhng mặt khác sẽ đẩy nhanh cách mạng
hóa quần chúng nhân dân.
Chính phủ phản động Pháp là một trong những bên gây ra chiến tranh,
trong bối cảnh đó Đông Dơng cũng bị lôi cuốn vào thảm hoạ chiến tranh. Bọn
thực dân ở Đông Dơng đà nhanh chóng thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ mà
nhân dân ta đà giành đợc trong thời kỳ 1936-1939 và đàn áp khốc liệt phong
trào cách mạng của nhân dân ta. Đồng thời chúng ban bố lệnh tổng động viên
thực hiện chính sách "kinh tế chỉ huy" nhằm vơ vét sức ngời, sức của ở Đông
Dơng cung cấp cho chiến tranh đế quốc của chúng.
Nhận rõ những biến động lớn nói trên cũng nh tiền đồ của cách mạng
thế giới nói chung, Đông Dơng nói riêng, Đảng ta đà quyết định đa ra giải
pháp mới bằng cách chuyển hớng chỉ đạo chiến lợc cách mạng cho phù hợp
với ®iỊu kiƯn míi. Néi dung sù chun híng chØ ®¹o chiến lợc cách mạng đợc
thể hiện ngay từ thông báo của Trung ơng gửi cho toàn Đảng ngày 29-9-1939
và tiếp đó là các Hội nghị Trung ơng 6, 7, 8 (khóa I) năm 1939, 1940, 1941.
Tinh thần của sự chuyển hớng chỉ đạo chiến lợc đó là:
- Vấn đề giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
Đông Dơng. Đây là vấn đề xuyên suốt, nổi lên trên hết của sự chỉ đạo chiến lợc trong thời kỳ này. Đảng ta tin rằng cuộc đấu tranh lần này nhất định đạt đợc mục đích đó. Ngay từ Hội nghị Trung ơng 6 (11-1939) đà chỉ rõ: Chiến
tranh đế quốc sẽ tạo ra thời cơ cho cách mạng Đông Dơng bùng nổ. Nhiệm vụ
của Đảng là phải chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc bạo động giành chính quyền khi
thời cơ đến.
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ đề ra chính sách chống
địa tô cao, chống cho vay nặng lÃi và tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa
chủ phản bội quyền lợi dân tộc chia cho dân cày.
- Lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dơng thay cho Mặt
trận Dân chủ Đông Dơng trớc đó. Đến Hội nghị Trung ơng 8 (5-1941) đổi
thành Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh.
- Nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta lúc đó là phải xúc tiến
công tác chuẩn bị khởi nghĩa.
- Nhấn mạnh phải sẵn sàng chuẩn bị lực lợng, nhằm cơ hội thuận lợi,
với lực lợng sẵn có ta có thể lÃnh đạo khởi nghĩa từng phần. Tại Hội nghị Thờng vụ Trung ơng Đảng tháng 2-1943, Đảng ta đà đánh giá triển vọng cña
2
0
cuộc chiến tranh thế giới và cách mạng Đông Dơng, ảnh hởng của tình hình
thế giới đối với cách mạng Đông Dơng. Đảng đà nhận định thắng lợi nhất
định thuộc về phe dân chủ, đây sẽ là thời cơ vô cùng thuận lợi cho cuộc cách
mạng của chúng ta. Từ nhận định đó Hội nghị vạch ra một kế hoạch toàn diện
cả hai phơng diện tinh thần và vật chất để tiến tới tổng khởi nghĩa: Đẩy mạnh
xây dựng căn cứ địa ở nông thôn, rừng núi; xây dựng và phát triển lực lợng vũ
trang, đẩy mạnh công tác vận động; kết hợp chặt chẽ phong trào cả nông thôn
lẫn thành thị...
Tháng 6-1940 Pháp bị mất nớc, liền sau đó 9-1940 phát xít Nhật vào
Đông Dơng, từ đây Việt Nam lại chịu sự tác động tiêu cực mới là nhân dân ta
bị một cổ đôi tròng. Tình hình trên càng làm tăng thêm mâu thuẫn giữa dân
tộc ta với bọn đế quốc, càng thúc đẩy cách mạng hóa quần chúng nhân dân.
Trong quá trình chiến tranh, Đảng ta đà phát huy nhân tố quốc tế đợc
thể hiện rõ nét nhất qua hai sự kiện nổi bật. Trớc hết, đó là sự kiện Nhật đảo
chính Pháp ngày 9 tháng 3 năm 1945. Trớc sự kiện đó, trong chỉ thị "Nhật,
Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" của Ban Thờng vụ Trung ơng
Đảng đà đi đến nhận định cách mạng Việt Nam đến đây vẫn cha chín muồi.
Đây là nhận định hoàn toàn sáng suốt, bởi lẽ xét trên các u tè vỊ thêi c¬
tỉng khëi nghÜa cha xt hiƯn. Trong đó có yếu tố về phía kẻ thù, lúc bấy giờ,
phát xít Nhật còn mạnh đủ sức để tiêu diệt lực lợng cách mạng.
Tuy Đảng ta xác định cách mạng cha chín muồi nhng Đảng cho rằng
từ thời điểm này trở đi có những yếu tố để đẩy nhanh cách mạng đến chín
muồi. Đó là tuy Nhật thắng Pháp nhng trong tình hình chính trị rất phức tạp
nên Nhật sẽ không củng cố đợc quyền thống trị; đó là, từ Bắc Trung bộ trở ra
nạn đói đang hoành hành làm cho quần chúng càng oán ghét quân cớp nớc; ®ã
lµ chiÕn tranh thÕ giíi thø hai ®· ®Õn giai đoạn cuối, phe dân chủ do Liên Xô
đứng đầu giành đợc thắng lợi sẽ tạo điều kiện để cách mạng
bùng nổ.
Với nhận định trên, Đảng ta cho rằng cách mạng Việt Nam từ đây trở đi đÃ
tiến bớc lên thời kỳ tiền khởi nghĩa. Nhiệm vụ đặt ra là phải xúc tiến chuẩn bị mọi
mặt, khi thời cơ đến sẽ phát động nhân dân tiến hành tổng khởi nghĩa.
Sự kiện thứ hai là: sau khi hồng quân Liên Xô đánh tan trên một triệu
quân Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc, và vào trung tuần tháng 8-1945 Nhật
hoàng đầu hàng quân đồng minh, Đảng ta xem đây là điều kiện vô cùng thuận
lợi, cơ hội ngàn năm có một, từ đó đà lÃnh đạo nhân dân tổng khởi nghĩa toàn