5
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để giành và giữ vững nền độc lập dân tộc, mang lại cuộc sống ấm no,
5
tự do, hạnh phúc cho nhân dân - trớc hết là nhân dân lao động, ngay từ đầu thế
kỷ XX, Đảng và nhân dân ta đà lựa chọn phơng hớng phát triển đất nớc theo
con đờng XHCN. Trung thành với sự lựa chọn đúng đắn đó, trong công
cuộc đổi mới toàn diện đất nớc hiện nay, trên lĩnh vực kinh tế, chúng ta đang
đẩy mạnh quá trình chuyển tõ nỊn kinh tÕ tËp trung quan liªu, bao cÊp sang
10
nền KTTT định hớng XHCN.
Quá trình phát triển nền KTTT chính là quá trình hình thành một cơ
chế tinh vi cho phép phối hợp một cách có hiệu quả giữa nhân dân, cá nhân
ngời tiêu dùng với ngời sản xuất, với các doanh nghiệp thông qua hệ thống giá
cả và thị trờng. Cơ chế thị trờng cũng tạo điều kiện để phân bổ, sử dụng và tái
15
tạo có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, kích thích áp dụng khoa học,
công nghệ mới khiến nó thực sự vừa là động lực, vừa là thị trờng của CNH,
HĐH đất nớc....
Thực tế phát triển KTTT định hớng XHCN 15 năm qua mang lại cơ sở
đáng tin cậy để khẳng định rằng cơ chế thị trờng đà phát huy tác dụng tích cực
20
to lớn đến sự phát triển kinh tế - xà hội. Nó chẳng những không đối lập mà
còn là nhân tố khách quan cần thiết của việc xây dựng và phát triĨn ®Êt níc
theo con ®êng XHCN.
Song, nh chóng ta ®· biÕt, bÊt kú sù vËt nµo cịng lµ sù thèng nhất của
các mặt đối lập. Trong khi khẳng định mặt tích cực là cơ bản của cơ chế thị tr-
25
ờng định hớng XHCN, và cũng chính vì vậy, nó đợc sử dụng nh là một điều
kiện để đẩy mạnh sự phát triển đất nớc, chúng ta cũng không thể không thấy
rằng cơ chế thị trờng có những tác động tiêu cực, mâu thuẫn với bản chất của
6
CNXH. Chạy theo lợi ích trớc mắt, ngời ta có thể khai thác cạn kiệt nguồn tài
nguyên rừng, sông, biển, đất đai mà không chịu đầu t thỏa đáng cho việc tái
sản xuất giản đơn, cha nói tới tái sản xuất mở rộng những nguồn tài nguyên vô
giá đó. Nhằm giảm tối đa đầu t, ngời ta sẵn sàng giảm tới mức tối thiểu việc
5
chi phí cho công nghệ làm sạch chất thải trong những dây chuyền sản xuất. Cơ
chế thị trờng cũng có nguy cơ tăng cờng thất nghiệp cả ở thành thị và nông
thôn, tăng cờng sự phân hóa giàu nghèo. Cơ chế đó dễ sản sinh ra lớp ngời
xem lợi ích kinh tế là tất cả, xem thờng, thậm chí chà đạp lên nhiều giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc và định hớng chính trị XHCN của quá trình
10
phát triển đất nớc...
Tất cả những hiện tợng trên đây đều trái với truyền thống dân tộc, với
mục tiêu XHCN mà Đảng và nhân dân ta đà lựa chọn.
Thực tiễn 15 năm đổi mới cho thấy rằng, để cơ chế thị trờng đóng đợc
vai trò là đòn xeo của sự phát triển đất nớc theo định hớng XHCN, cùng với
15
việc nâng cao vai trò lÃnh đạo của Đảng, việc nâng cao hiệu lực quản lý của
Nhà nớc cã ý nghÜa cùc kú quan träng.
7
Vì lý do nêu trên, chúng tôi chọn vấn đề "Vai trò định hớng xà hội
chủ nghĩa của Nhà nớc ®èi víi sù ph¸t triĨn nỊn kinh tÕ ViƯt Nam hiện
nay" làm đề tài luận án của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
5
Trong quá trình đổi mới ở nớc ta, vấn đề định hớng XHCN nói
chung, vai trò định hớng XHCN của Nhà nớc đối với sự phát triển nền
KTTT nói riêng đà thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học thuộc các
cơ quan nghiên cứu. Do vậy, trong những năm gần đây, nhiều chơng trình
khoa học có liên quan đà đợc triển khai. Chẳng hạn, Chơng trình KX.01
10
"Những vấn đề lý luận về CNXH và con đờng đi lên CNXH ở nớc ta" do
GS.TSKH Nguyễn Duy Quý làm chủ nhiệm; Đề tài KX. 05-04 "Đặc trng
cơ bản của hệ thống chính trị nớc ta trong giai đoạn quá độ lên CNXH" do
GS.TS Nguyễn Ngọc Long làm chủ nhiệm; Đề tài KX 03-04 "Cơ chế thị trờng và vai trò của Nhà nớc trong quản lý nền kinh tế nớc ta hiện nay" do
15
GS.TS KH Lơng Xuân Quỳ làm chđ nhiƯm...
8
Liên quan tới vấn đề của luận án cũng đà có nhiều công trình nghiên
cứu đợc công bố. Chẳng hạn, "Định hớng XHCN ở Việt Nam, một số vấn đề lý
luận cấp bách" của GS Trần Xuân Trờng; "Một số vấn đề về định hớng XHCN
ở Việt Nam" của Nguyễn Đức Bách, Nhị Lê, Lê Văn Yên; "Cơ sở khoa học
5
của công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam" của TS Lê Đăng Doanh; "Đổi mới,
hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý kinh tế ở nớc ta" của GS.TS Vũ Đình
Bách, GS.TS Ngô Đình Giao; "Một số vấn đề về định hớng XHCN ở nớc ta"
(Kết quả Hội thảo của Hội đồng lý luận Trung ơng đăng trên Tạp chí Cộng
sản từ số 4 tháng 2/1996 đến số 7 tháng 4/1996); "Kinh tế thị trờng và định h-
10
íng XHCN" cđa GS Bïi Ngäc Chëng, T¹p chÝ Céng sản tháng 6/1992; "Vai
trò lÃnh đạo chính trị của Đảng và chức năng quản lý kinh tế của Nhà nớc
trong ®iỊu kiƯn nỊn KTTT ë níc ta hiƯn nay" cđa Ngun TiÕn Phån, T¹p chÝ
TriÕt häc sè 3/1995; "Mèi quan hệ biện chứng giữa đổi mới chính sách kinh tế
và ®ỉi míi chÝnh s¸ch x· héi" cđa GS.TS Ngun Träng Chuẩn, Tạp chí Triết
15
học số 3/1996; "Nhà nớc trớc yêu cầu xây dựng kinh tế thị trờng định hớng
XHCN và héi nhËp qc tÕ" cđa GS.TS Ph¹m Ngäc Quang, T¹p chí Thông tin
lý luận số 6/2000 v.v...
Liên quan tới đề tài này đà có một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
đợc bảo vệ. Chẳng hạn, "Định hớng XHCN ở Việt Nam, nội dung cơ bản và
20
những điều kiện chủ yếu để thực hiện" (luận án TS khoa học Triết học chuyên
ngành Chủ nghĩa cộng sản khoa học đợc bảo vệ tại Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh năm 1994) của Nguyễn Văn Oánh...
9
Mặc dù các công trình nghiên cứu đà đề cập khá nhiều khía cạnh
khác nhau có liên quan đến đề tài, nh: con đờng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn
phát triĨn t b¶n; bíc chun tõ nỊn kinh tÕ kÕ hoạch hóa tập trung sang KTTT;
vai trò của các nhân tè chđ quan trong viƯc lùa chän vµ thùc hiƯn định hớng
5
XHCN, ... song, cha có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, dới
góc độ triết học về "Vai trò định hớng XHCN của Nhà nớc đối víi sù ph¸t
triĨn nỊn kinh tÕ ViƯt Nam hiƯn nay". Sự ra đời của luận án này là một nỗ lực
theo hớng góp phần làm sâu sắc thêm nhận thức của chúng ta về vấn đề còn ít
đợc nghiên cứu đó.
10
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
Mục đích:
Trên cơ sở làm rõ tác động của Nhà nớc tới quá trình xây dựng và
phát triển nền KTTT theo định hớng XHCN ở Việt Nam, luận án góp phần đề
xuất một số giải pháp nâng cao vai trò định hớng XHCN của Nhà nớc đối với
15
sự phát triển nền KTTT ở Việt Nam hiện nay.
Nhiệm vụ:
Để đạt đợc mục đích trên, luận án có nhiệm vụ:
- Làm rõ vai trò của Nhà nớc trong quá trình phát triển kinh tế nói
chung, trong quá trình xây dựng và phát triển nền KTTT định hớng XHCN ở
20
Việt Nam nói riêng.
- Xác định nội dung và phơng thức định hớng XHCN của Nhà nớc đối
với sự phát triển nền KTTT ở Việt Nam.
- Xuất phát từ thực trạng vai trò định hớng XHCN của Nhà nớc đối với
sự phát triển KTTT ở nớc ta 15 năm đổi mới vừa qua và những vấn đề phát
25
sinh có liên quan tới vấn đề này, luận án nêu ra một số giải pháp nhằm tiếp tục
nâng cao vai trò định hớng XHCN của Nhà nớc trong sự phát triển nền KTTT
Việt Nam trong những năm trớc m¾t.
1
0
4. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
- Trong quá trình nghiên cứu, luận án lấy những quan điểm cơ bản của
chủ nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh làm cơ sở lý luận chung.
Luận án cũng bám sát các văn kiện của Đảng, chủ trơng, chính sách
5
của Nhà nớc; kế thừa các thành quả của các công trình nghiên cứu có liên
quan.
- Để hoàn thành đợc mục đích và nhiệm vụ đà đặt ra, luận án chủ
yếu sử dụng các phơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, đặc biệt là các phơng pháp phân tích và tổng hợp, lôgíc và
10
lịch sử...
5. Cái mới về mặt khoa học của luận án
- ĐÃ góp phần làm rõ cơ sở khoa học của định hớng XHCN trong sự
phát triển KTTT và vai trò của Nhà nớc trong việc thực hiện sự định hớng
đó.
15
- Bớc đầu nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò định hớng
XHCN của Nhà nớc ®èi víi sù ph¸t triĨn nỊn KTTT ë ViƯt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
6. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án đà góp phần làm sáng tỏ vị trí của Nhà nớc trong việc bảo
20
đảm định hớng XHCN đối với sự phát triển của nền KTTT ở nớc ta và
những giải pháp để Nhà nớc hoàn thành ngày càng tốt hơn chức năng đó
của mình.
- Những kết quả đạt đợc trong luận án có thể đợc vận dụng vào việc
nghiên cứu và giảng dạy môn triết học Mác - Lênin, trớc hết là nghiên cứu
25
và giảng dạy vấn đề quan hệ giữa chính trị và kinh tế. Luận án cũng có thể
đợc dùng làm tài liệu tham khảo cho môn kinh tế chính trị học và một số
môn khác trong phạm vi liên quan đến ®Ị tµi.
1
1
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo,
luận án đợc chia thành 3 chơng, 9 tiết.
1
2
Chơng 1
Vai trò của Nhà nớc
đối với sự phát triển kinh tế
5
1.1. Nhà nớc với kinh tế
Lịch sử phát triển loµi ngêi kĨ tõ khi xt hiƯn giai cÊp vµ Nhà nớc
đến nay cho thấy, dù trực tiếp hay gián tiếp, Nhà nớc đều tác động đến kinh
tế. Tổng kết thực tiễn đó, Ăngghen đà chỉ ra rằng: "tác động ngợc trở lại
của quyền lực nhà nớc đối với sự phát triển kinh tế có thể có ba loại. Nó có
10
thể tác động theo cùng hớng - khi ấy sự phát triển sẽ nhanh hơn; nó có thể
tác động ngợc lại sự phát triển kinh tế, khi ấy thì hiện nay, ở mỗi dân tộc
lớn, nó sẽ tan vỡ sau một khoảng thời gian nhất định, hoặc là nó có thể cản
trở sự phát triển kinh tế ở những hớng nào đó và thúc đẩy sự phát triển ở
những hớng khác. Trong trờng hợp này rốt cuộc dẫn đến một trong hai tr-
15
ờng hợp trên" [69, tr. 678].
Vì sao Nhà nớc lại có thể tác động đến kinh tế? Vì sao sự tác động
của Nhà nớc lại có thể khiến sù ph¸t triĨn cđa kinh tÕ diƠn ra theo nhiỊu
chiỊu hớng khác nhau, thậm chí trái ngợc nhau nh vậy?
Việc nghiên cứu lịch sử ra đời của Nhà nớc đà mang lại nhiều bằng
20
chứng đáng tin cậy để các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng
định rằng Nhà nớc không phải là cơ quan để điều hòa mâu thuẫn giai cấp;
ngợc lại, nó ra đời do mâu thuẫn giai cấp ngày càng sâu sắc, không thể điều
hòa. Giai cấp bóc lột không thể duy trì đợc quyền nắm hầu hết t liệu sản
xuất trong xà hội, từ ®ã, duy tr× qun bãc lét cđa m×nh ®èi víi tất cả các
25
giai cấp và tầng lớp không có (hay hầu nh không có) t liệu sản xuất, nếu
không dựa vào bộ máy bạo lực mà bộ phận chủ yếu của nó là những đội vũ
trang đặc biệt dùng để trấn áp giai cấp bị bóc lột. Trong điều kiện ®Êu tranh
1
3
giai cấp đà trở nên gay gắt, chế độ nhân dân tự tổ chức thành lực lợng vũ
trang không còn thích hợp. Nó phải đợc thay thế bằng thiết chế Nhà nớc.
Khi đề cập tới nguyên nhân trực tiếp xuất hiện Nhà nớc, Lênin cho
rằng Nhà nớc là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp
5
không thể điều hòa đợc. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt
khách quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa đợc, thì Nhà nớc
xuất hiện. Và ngợc lại: sự tồn tại của Nhà nớc chứng tỏ rằng những mâu
thuẫn giai cấp là không thể điều hòa đợc.
Không có Nhà nớc, một tổ chức bạo lực chuyên dùng để trấn áp thì
10
giai cấp thống trị không thể duy trì đợc ách áp bức, bóc lột của mình đối
với giai cấp bị trị. Nh vậy, sự ra đời của Nhà nớc là một tất yếu khách
quan để làm "dịu " sự xung đột giai cấp, để làm cho sự xung đột diễn ra
trong vòng "trật tự" nhằm duy trì chế độ kinh tế, trong đó, giai cấp này đợc
bóc lột giai cấp khác. Nhà nớc - ®ã lµ sù kiÕn lËp ra mét "trËt tù", trËt tự này
15
hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức kia bằng cách làm dịu xung đột giai cấp.
Đơng nhiên, trên cơ sở của tính tất yếu nói trên, lực lợng lập ra và
sử dụng bộ máy nhà nớc phải lµ giai cÊp cã thÕ lùc nhÊt - giai cÊp thống trị
về mặt kinh tế. Nói cách khác, Nhà nớc là tổ chức chính trị của giai cấp
thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng
20
của các giai cấp khác.
Nhờ có Nhà nớc, giai cấp này từ chỗ là lực lợng thống trị trên lĩnh
vực kinh tế, nó cũng trở thành giai cấp thống trị về mặt chính trị và, do đó,
có thêm những phơng tiện mới để đàn áp và bóc lột giai cấp bị áp bức.
1
4
Nhà nớc ra đời từ sự phát triển của kinh tế, do sự phát triển của kinh
tế quy định. Sau khi ra đời "lực lợng mới có tính độc lập này tác động trở lại
những điều kiện và quá trình sản xuất nhờ tính độc lập vốn có của mình"
[69, tr. 677]. Theo nghĩa đó, Lênin đà viết: "chính trị lµ biĨu hiƯn tËp trung
5
cđa kinh tÕ" [56, tr. 349], "là kinh tế cô đọng lại" [57, tr. 147] và "bạo lực
(tức là quyền lực nhà nớc) cũng là một sức mạnh kinh tế" [69, tr. 683]. Nói
gọn lại, Nhà nớc là sản phẩm phát triển của sản xuất, của kinh tế; nó ra đời
nhằm bảo vệ lợi ích kinh tế và toàn bộ các lợi ích khác của giai cấp thống
trị trên lĩnh vực kinh tế. Cho nên, Nhà nớc không chỉ do kinh tế, mà còn là,
10
và chủ yếu là vì kinh tế. Từ đó có thể nói, sự tác động lại của Nhà nớc tới
kinh tế cũng mang tính tất yếu khách quan không kém gì tính tất yếu kinh
tế dẫn tới sự ra đời của Nhà nớc.
Khi đề cập tới sự tác động của Nhà nớc ®Õn kinh tÕ trong thêi kú cỉ
®¹i, ¡ngghen cho r»ng nhờ có sự ra đời của Nhà nớc mà ở Aten thời
15
cổ đại cũng nh ở nhiều nơi khác trên thế giới, tất cả các ngành sản xuất của
xà hội nh thơng nghiệp, công nghiệp và của cải xà hội mau chãng ph¸t
triĨn.
1
5
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền sản xuất xà hội, các yếu tố
cấu thành nó cũng ngày càng nhiều lên, mối quan hệ giữa các yếu tố đó
ngày càng phức tạp hơn. Tơng ứng với mỗi trình độ phát triển của nền sản
xuất xà hội mà giữa các yếu tố cấu thành có những quan hệ tỷ lệ nhất định
5
để tạo ra đợc sự phù hợp của QHSX với LLSX, để đảm bảo cho nền kinh tế
phát triển đợc ổn định, thăng bằng, cân đối. Các quan hệ tỷ lệ hình thành
trong nền kinh tế luôn có xu hớng bị phá vỡ do sự phát triển không ngừng
của LLSX, do sự tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan. Điều
đó ảnh hởng đến sự phát triển bình thờng, đến quy mô và nhịp điệu phát
10
triển của nền kinh tế. Vì vậy, yêu cầu tạo sự cân đối giữa các yếu tố cấu
thành nền sản xuất xà hội, tạo sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình
độ phát triển của LLSX trong sự phát triển của nền kinh tế là nguyên nhân
sâu xa, nguyên nhân khách quan quy định vai trò kinh tế của Nhà nớc.
Trong nền kinh tế hàng hóa, KTTT, cơ sở khách quan này đợc thể hiện ở
15
những mặt sau:
- Trong nền sản xuất hàng hóa, sự sản xuất diễn ra dới tác động của
cơ chế thị trờng, một cơ chế tinh vi, phối hợp một cách không tự giác các
chủ thể của nền kinh tế thông qua hệ thống giá cả trên thị trờng, một cơ chế
mà điều kiện cần thiết cho sự phát triển của nó là một trật tự kinh tế. Nhng
20
chính trong bản chất của cơ chế thị trờng, sự vận động của nó luôn đẻ ra
những nhân tố, những mâu thuẫn làm rối loạn trật tù kinh tÕ.
1
6
Trong cơ chế thị trờng, mỗi cá nhân tham gia vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh với nhu cầu, lợi ích riêng của mình và đều tìm kiếm những
phơng thức hoạt động nhằm tối u hóa nhu cầu, lợi ích đó. Vì mỗi cá nhân
trong hoạt động chỉ chú ý đến lợi ích riêng của mình, lợi ích của ngời này
5
nhiều khi đối lập với lợi ích của ngời khác; do đó, lợi ích của cá nhân, bộ
phận này đợc thực hiện sẽ làm thiệt hại đến lợi ích của cá nhân, bộ phận
khác trong xà hội. Biểu hiện về mặt kinh tế - xà hội của tình trạng đó là các
hoạt động kinh tế chồng chéo, cản trở hoặc triệt tiêu lẫn nhau; sự phân bổ
nguồn lực không hợp lý; cơ cấu kinh tế bị đảo lộn; phân hóa giàu nghèo gia
10
tăng; tăng cờng lạm phát, thất nghiệp, bất bình đẳng, tham nhũng, hối lộ,
tàn phá thiên nhiên, môi trờng sống.
Muốn khắc phục hiện tợng này cần có bàn tay của Nhà nớc. Bởi vì,
trong xà hội có giai cÊp, cã Nhµ níc, chØ cã Nhµ níc víi thùc lực kinh tế
với quyền lực chính trị của mình mới có khả năng điều chỉnh việc phân bố
15
sản xuất và lao động giữa các ngành và vùng để hình thành cơ cấu kinh tế
hợp lý, tối u, mới thúc đẩy đợc các ngành kinh tế trọng tâm, mũi nhọn, mới
phát triển đợc các ngành có ý nghĩa thúc đẩy sự tiến bộ khoa học và công
nghệ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, mới tạo đợc nguồn tích lũy tập
trung quy mô lớn để tạo ra những bớc nhảy vọt trong sự phát triển kinh tế -
20
xà hội và giải quyết những mục tiêu kinh tế vĩ mô khác mà bản thân cơ chế
thị trờng không thể thực hiện ®ỵc.
1
7
- Để mỗi nền kinh tế có thể tồn tại và hoạt động bình thờng cần có
khu vực hàng hóa và dịch vụ công cộng, nh giáo dục, y tế, kết cấu hạ tầng,
thông tin, các hoạt động an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trờng. Nhng, trong
cơ chế thị trờng, xuất phát từ lợi ích cá nhân mà hàng loạt các hoạt động tạo
5
ra hàng hóa và dịch vụ công cộng - những hoạt động thờng đem lại một
phần lợi nhuận không lớn hoặc chậm thu hồi vốn cho nhà sản xuất kinh
doanh, không đợc chú ý tới. Để khắc phục tình trạng đó, với t cách chủ thể
nền kinh tế quốc dân và để điều chỉnh mục tiêu kinh tế vi mô, Nhà nớc phải
nắm và đảm bảo cho xà hội những loại hàng hóa và dịch vụ công cộng cũng
10
nh những hàng hóa mà nếu nằm trong tay t nhân sẽ làm thiệt hại đến lợi ích
toàn xà hội.
- Nền kinh tế chỉ phát triển đợc khi có môi trờng kinh tế, chính trị,
xà hội ổn định, lành mạnh. Tuy nhiên, bên cạnh những nhân tố bất ổn do
chính bản thân tự vận hành của nền kinh tế tạo ra, "nhờ cải tiến mau chóng
15
công cụ sản xuất và làm cho các phơng tiện giao thông trở nên vô cùng
thuận lợi, giai cấp t sản lôi cuốn đến cả những dân tộc dà man nhất vào trào
lu văn minh" [62, tr. 602]. Sự phát triển đó của LLSX ®· dÉn
®Õn mét xu thÕ tÊt yÕu, xu thÕ mà ở đó "thay cho tình trạng cô lập trớc
kia của các địa phơng và dân tộc vẫn tự cung, tự cấp, ta thấy phát triển
20
những quan hệ phổ biến, sự phụ thuộc phổ biến giữa các dân tộc" [62, tr. 602].
Xu thế này một mặt, tạo cơ hội cho các nớc chậm phát triển thực hiện
con đờng phát triển rút ngắn; mặt khác, cũng tạo nhiều thách thức. Để
tận dụng những thuận lợi, hạn chế những thách thức, Nhà nớc phải can
thiệp vào tiến trình kinh tế để vừa giữa đợc độc lập tự chủ, vừa phát triển
25
kinh tế.
1
8
Sự tác động của Nhà nớc đến kinh tế; mức độ nông, sâu của sự tác
động đó còn phụ thuộc phần lớn vào vị thế của giai cấp cầm quyền - giai
cấp thống trị trong xà hội.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đà chỉ ra nguyên nhân
5
trực tiếp hình thành Nhà nớc là sự xuất hiện giai cấp trong xà hội. Trong
"Nguồn gốc của gia đình, của chế độ t hữu và của Nhà nớc", Ăngghen đÃ
khẳng định rằng chính sự phát triển của LLSX và, cïng víi nã, cđa mét sè
u tè kh¸c (kh¸t väng chiếm đoạt của chung biến thành của riêng...) đà tạo
ra trong xà hội sự phân hóa thành các giai cấp. Sự hình thành nên các giai
10
cấp đối kháng làm xuất hiƯn ®Êu tranh giai cÊp. ChÝnh cc ®Êu tranh giai
cÊp này đà dẫn tới nguy cơ chẳng những các giai cấp đó tiêu diệt lẫn nhau
mà còn tiêu diệt luôn xà hội. Để thảm họa đó không xảy ra, Nhà nớc đà ra
đời.
Song, sự ra đời của Nhà nớc không những không làm dịu đi những
15
mâu thuẫn giai cấp trong xà hội, mà còn làm cho các mâu thuẫn đó ngày
càng trở nên gay gắt hơn. Nhà nớc trong xà hội có giai cấp không phải là cơ
quan để điều hòa mâu thuẫn giai cấp. Ngợc lại, nó ra đời do những mâu
thuẫn giai cấp ngày càng sâu sắc, không thể điều hòa. "Đó là sản phẩm và
biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa đợc. Bất cứ ở
20
đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai
cấp không thể điều hòa đợc, thì Nhà nớc xuất hiện. Và ngợc lại: sự tồn tại
của Nhà nớc chứng tỏ rằng những mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hòa
đợc" [56, tr. 9]
1
9
Sở dĩ sau khi ra đời, Nhà nớc không thể là cơ quan điều hòa mâu
thuẫn giai cấp, không phải là cơ quan cốt chỉ để thỏa mÃn những lợi ích chung
của những ngời lao động nh việc tới nớc ở phơng Đông, tự vệ chống kẻ thù
bên ngoài, mà là cơ quan "duy trì bằng bạo lực những điều kiện sinh hoạt và
5
thống trị của giai cấp thống trị chống lại giai cấp bị trị" [65, tr. 209]. Giai cấp
thống trị - một thiểu số của xà hội, để bảo vệ quyền lợi kinh tế và chính trị
của mình, để thực hiện quyền thống trị của mình đối với các giai cấp khác
và đối với toàn xà hội - đà xây dựng nền chuyên chính, thiết lập và sử dụng
công cụ cỡng bức của mình để làm "dịu" sự xung đột giai cấp, làm cho sự
10
xung đột ấy diễn ra trong vòng "trật tự" nhằm duy trì chế độ kinh tế có lợi
cho bản thân.
Nh vậy là, xét về bản chất "Nhà nớc chẳng qua chỉ là một bộ máy của
một giai cấp này dùng để trấn áp một giai cấp khác" [67, tr. 290-291], là
nền chuyên chính "của giai cÊp cã thÕ lùc nhÊt, cđa c¸c giai cÊp thống trị về
15
mặt kinh tế và nhờ có Nhà nớc mà cũng trở thành giai cấp thống trị về mặt
chính trị" [66, tr. 255]. Tất cả mọi hoạt động khác nhau của Nhà nớc đều bị
chi phối bởi bản chất giai cÊp cña nã.
2
0
Xuất hiện trong xà hội có đối kháng giai cấp với t cách là "một lực
lợng tựa hồ nh đứng trên xà hội, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột giữ
cho sự xung đột đó nằm trong vòng "trật tự" [66, tr. 253] Nhng sự "điều
hòa" đó của Nhà nớc diễn ra trong khuôn khổ lợi ích và phù hợp với ý chí
5
của giai cấp thống trị. Điều ®ã ®óng víi mäi x· héi cã giai cÊp. Trong "Vấn
đề về nhà ở", khi đề cập tới vấn đề này, Ăngghen đà viết: "Nhà nớc không
phải là cái gì khác hơn là quyền lực tổng hợp có tổ chức của giai cấp hữu
sản, những địa chủ và những nhà t bản, đối lập với những giai cấp bị bóc
lột, những ngời dân và công nhân. Điều gì mà cá nhân những nhà t bản...
10
không muốn thì Nhà nớc của họ cũng không muốn" [64, tr. 352]. Điều này
cắt nghĩa phần nào cho ta thấy vì sao Nhà nớc lại có thể tác động đến kinh
tế, khiến cho nó phát triển theo những chiều hớng khác nhau, thậm chí trái
ngợc nhau.
Sự tác động của Nhà nớc đến kinh tế đà diễn ra trong suốt chiều dài
15
lịch sử, kể từ khi nó xuất hiện đến nay, với những biện pháp, những mức độ
và đạt những hiệu quả khác nhau.
Trong thời kỳ Hy Lạp cổ đại, do những nguyên nhân kinh tế, Nhà nớc CHNL đà ra đời. Ngay sau khi ra đời, Nhà nớc CHNL, dới sự cầm quyền
của Sôlông, Cli-xphen, ®· dïng qun lùc thùc thi nhiỊu biƯn ph¸p kh¸c
20
nhau nhằm, một mặt, xóa bỏ tàn tích của xà hội CSNT; mặt khác, tạo dựng,
củng cố và phát triển xà héi CHNL.
2
1
Sôlông (khoảng 638-558 trớc công nguyên) đợc coi là một nhà cải
cách vĩ đại. Theo sự đánh giá của các nhà sử học, cải cách của ông đà làm
thay đổi hẳn chế độ chính trị và xà hội cũ của Aten, đánh đòn nặng nề vào
tàn tích của chế độ thị tộc và sự thống trị của giai cấp quý tộc, tạo điều kiện
5
cho sự phát triển của chế độ t hữu, đặt cơ sở cho nền dân chủ chủ nô Aten
[99, tr. 40]. Sôlông đà làm những gì? Trớc tiên, ông "xâm phạm chế độ sở
hữu" bằng cách tuyên bố xóa bỏ mọi nợ nần; giải phóng cho những ngời bị
buộc phải làm nô lệ vì nợ nần, quy định mức sở hữu ruộng đất, tức là đem
lại quyền sở hữu cho những ngời nông dân. Liền sau đó, ông thực hành một
10
loạt những biện pháp kinh tế và tác động khác nhằm khuyến khích và thúc
đẩy sự phát triển của thủ công nghiệp, thơng nghiệp, nh cải cách chế độ tiền
tệ, thừa nhận quyền tự do di sản cho bất kỳ ai theo ý muốn (trớc đó, tài sản
của ngời quá cố thuộc quyền sở hữu của thị tộc ngời đó)... Cải cách quan
trọng nhất của Sôlông là nhằm vào thủ tiêu những đặc quyền, đặc lợi của
15
quý tộc, xác định địa vị của mỗi công dân theo mức tài sản của họ. Với
những nội dung đó, cải cách của Sôlông đà giáng đòn chí tử vào chế độ
công hữu CSNT, đa chế độ t hữu - cơ sở kinh tế của xà hội CHNL vào cuộc
sống, tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển vững chắc của xà hội
CHNL.
20
Tuy vậy, những cải cách của Sôlông đà không thủ tiêu đợc hoàn
toàn những tàn tích của chế độ thị tộc, chế độ sở hữu lớn cũng nh những
ảnh hởng chính trị của tầng lớp quý tộc vẫn còn chiếm u thế; việc chia lại
ruộng đất cho nông dân cũng đà không thực hiện đợc. Cuộc cải cách của
Sôlông không triệt để. Sự xóa bỏ hoàn toàn những cơ sở, điều kiện của xÃ
25
hội thị tộc, của phơng thức sản xuất cũ phải chờ đến cải cách cña Cli-xphen.
2
2
Vừa lên cầm quyền, Cli-xphen liền thực hành ngay một loạt cải
cách mà tính chất của nó, theo Ăngghen, là cách mạng. Trong "Nguồn gốc
của gia đình, của chế độ t hữu và của Nhà nớc", Ăngghen viết: "Cuộc cách
mạng của Cli-xphen (509 trớc công nguyên) lật đổ hẳn họ (tầng lớp quý tộc 5
tác giả luận án ghi chú)... đồng thời lại lật đổ cả tàn tích cuối cùng của chế
độ thị tộc nữa" [66, tr. 176]. Trong cải cách, Cli-xphen đà phân chia tất cả
công dân Aten theo những khu vực hành chính. Bằng cách đó, ông đà xóa
bỏ đợc sợi dây cuối cùng níu kéo sự tồn tại của xà hội thị tộc: sợi dây huyết
thống - sợi dây vốn đà không bền chặt, vì cơ sở kinh tÕ cđa nã - mét c¬ së
10
kinh tÕ mang tính thuần nhất chỉ dựa trên chế độ công hữu - đà bị xâm
phạm bởi các cải cách của Sôlông trớc đó. Cuộc cải cách của Cli-xphen
đà làm thay đổi toàn bộ xà hội Aten từ cơ cấu của bản thân chính quyền
nhà nớc, cho đến đời sống kinh tế - xà hội, đà tạo ra một xà hội CHNL điển
hình.
15
Nh vậy, trong giai đoạn đầu, Nhà nớc CHNL đà bằng quyền lực để
xóa bỏ mối quan hệ, các tàn tích của xà hội CSNT, thiết lập nên cơ sở kinh
tÕ cho x· héi míi - x· héi CHNL, chÕ ®é t h÷u.
2
3
Sau khi thiết lập đợc cơ sở kinh tế vững chắc cho sự tồn tại của xÃ
hội CHNL, Nhà nớc chủ nô lại tiếp tục sử dụng quyền lực của mình can
thiệp vào đời sống kinh tế. Pháp luật quy định nô lệ phải làm việc, không đợc phản đối (pháp luật cổ đại Trung Quốc); nếu nô lệ không vâng lời, họ có
5
thể bị cắt tai; nô lệ bỏ trốn thì bản thân và những ngời che giấu cho họ bị tử
hình (luật Hăm Murabi); nô lệ ốm đau thì chủ nô đợc phép bỏ cho chết dần;
nô lệ bỏ trốn thì những ngời trong gia đình bị tử hình (luật La MÃ). Đồng
thời, pháp luật cũng đảm bảo tính tuyệt đối của quyền t hữu đối với nô lệ và
mọi tài sản khác của chủ nô, quyền cha truyền con nối nô lệ và những tài
10
sản đó... (luật La MÃ). Nh vậy, luật pháp ở đó đảm bảo quyền tuyệt đối của
chủ nô trong việc chiếm hữu toàn bộ của cải vật chất do sức lao động của
nô lệ tạo ra cũng nh bản thân nô lệ.
Sự can thiệp của Nhà nớc trong xà hội CHNL đối với kinh tế mang
tính gián tiếp. ở đây, Nhà nớc không can thiệp trực tiếp vào quá trình sản
15
xuất, kinh doanh; không tham gia vào việc quy định sản xuất cái gì, sản
xuất nh thế nào, cần tạo ra bao nhiêu sản phẩm và sản xuất cho ai. Nhà nớc,
bằng cách ban bè ph¸p lt, kiĨm tra, gi¸m s¸t viƯc thi hành luật pháp, tạo
ra môi trờng cho quá trình sản xuÊt.
2
4
Trong xà hội CHNL, vào thời kỳ hình thành và phát triển, sự tác
động của Nhà nớc đối với kinh tế bằng hình thức trên đà tạo điều kiện cho
nền sản xuất xà hội phát triển. Nhng, càng về sau, nhất là vào khoảng thế
kỷ thứ II, thứ III, cũng chính sự can thiệp của Nhà nớc, cũng chính môi tr5
ờng pháp lý mà Nhà nớc đà tạo ra cho nền kinh tế lại trói buộc sự phát triển
của LLSX, đà tạo ra những ngời lao động chây ỳ, chậm chạp, lời biếng và
những công cụ lao động nặng nề, thô kệch (để đối phó với sự phá hoại của
nô lệ). Những ngời chủ nô sử dụng nô lệ để tiến hành lao động sản xuất, nhng không hề quan tâm đến việc cải tiến phơng pháp canh tác. Chủ nô chiếm
10
đoạt toàn bộ thành quả lao động của nô lệ, nhng không đảm bảo việc cung
cấp những t liệu sinh hoạt tối thiểu cho họ. Tình trạng ngợc đÃi nô lệ đÃ
không thể làm cho năng suất lao động đợc nâng lên. "Nô lệ đà làm cho
năng suất ruộng đất giảm sút nghiêm trọng. Họ bị cỡng bức làm việc nh
trâu, ngựa và sống một cuộc đời khổ ải không khác gì loài vật. Họ cày cấy
15
bừa bÃi, khi gieo hạt họ cố ý gieo lung tung, làm lÃng phí rất nhiều hạt
giống. Họ gặt lúa đem về sân nhà chủ mà không chú ý xem lúa đà chín cha.
Thậm chí trong khi gánh lúa về nhà chủ, họ tìm cách thu giấu lúa đi hoặc
cố ý làm rơi vÃi lúa ở dọc đờng" [99, tr. 220]. Để cứu vÃn tình thế và đảm
bảo cho sự tồn tại của mình, các chủ nô dần dần đà cấp
20
nhà, giao đất, công cụ súc vật kéo, giống má... cho nô lệ, và sau mỗi vụ
buộc họ nộp lại một phần lớn hoa lợi cho chủ. Bằng cách đó, nô lệ đà biến
thành lệ nông.