Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

(Luận văn) mối quan hệ giữa dòng tiền tiền và đầu tư của các công ty niêm yết tại việt nam , luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

---------------

t
to
ng
hi
ep
do
w

NGUYỄN LÊ THẢO PHƯƠNG

n
lo
ad
ju

y
th
yi

MỐI QUAN HỆ GIỮA DÒNG TIỀN VÀ
pl

al

n


ua

ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
va

n

TẠI VIỆT NAM
ll

fu

oi

m
at

nh
z
z
ht

vb
k

jm
om

l.c


ai

gm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

n

a
Lu
n

va

y

te
re

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

---------------

t
to
ng

hi
ep
do

NGUYỄN LÊ THẢO PHƯƠNG

w
n
lo
ad
ju

y
th
yi

MỐI QUAN HỆ GIỮA DÒNG TIỀN VÀ
pl

n

ua

al

ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
n

va


TẠI VIỆT NAM
ll

fu
oi

m
at

nh
z

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

z
ht

vb

Mã số: 60340201

k

jm
om

l.c

ai


gm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

n
n

va

y

te
re

PGS. TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT

a
Lu

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


t
to
ng

LỜI CAM ĐOAN


hi
ep
do
w
n

Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Mối quan hệ giữa dịng tiền và đầu tư

lo

ad

của các cơng ty niêm yết tại Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.

y
th

ju

Dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực được thu thập từ

yi

những nguồn đáng tin cậy và các kết quả trình bày trong luận văn chưa được

pl

ua

al


cơng bố tại bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu phát hiện có bất

n

kỳ gian lận nào, tơi xin chịu tồn bộ trách nhiệm trước Hội đồng.

n

va
ll

fu
oi

m

TP.HCM, tháng 01 năm 2014

at

nh

Tác giả luận văn

z
z
k

jm


ht

vb
ai
gm

Nguyễn Lê Thảo Phương

om

l.c
n

a
Lu
n

va
y

te
re

th


t
to
ng

hi
ep

MỤC LỤC

do
w
n
lo

Trang phụ bìa

ad

y
th

Lời cam đoan

ju
yi
pl

Mục lục

al

n

ua


Danh mục cụm từ viết tắt

n

va

Danh mục các bảng, biểu

fu

ll

TÓM TẮT .............................................................................................................. 1

oi

m

at

nh

1. GIỚI THIỆU .................................................................................................... 2

z

2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ ............................................................. 6

z


vb

jm

ht

2.1. Khái niệm đầu tư………………………………………………………... 6

k

2.2. Lý thuyết về đầu tư:…………………………………………………….. 7

ai
gm

om

l.c

2.2.1. Lý thuyết dòng tiền nội bộ của đầu tư................................................. 7

a
Lu

2.2.2. Lý thuyết trật tự phân hạng ................................................................. 8

n

2.2.3. Lý thuyết đầu tư của Tobin ................................................................. 8


n

va
y

th

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước………………………………………... 9

te
re

2.2.4. Lý thuyết đầu tư gia tốc....................................................................... 8


t
to
ng

2.3.1. Mối quan hệ giữa đầu tư và dòng tiền trong điều kiện hạn chế tài

hi
ep

chính… ............................................................................................................. 9

do
w
n


2.3.2. Quy mơ cơng ty và độ nhạy cảm dịng tiền đầu tư ........................... 13

lo

ad

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 21

y
th

ju

3.1. Giả thiết nghiên cứu…………………………………………………… 21

yi
pl

3.2. Mơ hình ước lượng…………………………………………………….. 22

ua

al
n

3.3. Mơ tả biến……………………………………………………………… 23

n


va
ll

fu

3.3.1. Biến phụ thuộc .................................................................................. 23

oi

m

3.3.2. Biến độc lập ....................................................................................... 23

nh

at

3.4. Phân nhóm cơng ty theo quy mơ………………………………………. 26

z
z

3.5. Phương pháp hồi quy………………………………………………….. 27

ht

vb

k


jm

4. KẾT QUẢ HỒI QUY .................................................................................... 28

ai
gm

4.1. Kết quả hồi quy cho toàn bộ mẫu……………………………………… 28

l.c

om

4.1.1. Thống kê mô tả .................................................................................. 28

a
Lu

4.1.2. Kết quả hồi quy ................................................................................. 29

n
n

va

4.2. Kết quả hồi quy phân nhóm mẫu theo quy mô công ty………………... 38

y

te

re

4.2.1. Kết quả hồi quy phân nhóm mẫu theo chỉ tiêu giá trị thị trường ...... 38

th

4.2.2. Kết quả hồi quy phân nhóm mẫu theo chỉ tiêu tổng tài sản .............. 41


t
to
ng

4.2.3. Kết quả hồi quy phân nhóm mẫu theo chỉ tiêu doanh thu thuần ...... 43

hi
ep

do

5. KẾT LUẬN .................................................................................................... 49

w

n

TÀI LIỆU THAM KHẢO:................................................................................... 52

lo
ad


ju

y
th

PHỤ LỤC ............................................................................................................. 57

yi
pl
n

ua

al
n

va
ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
k


jm

ht

vb
om

l.c

ai
gm
n

a
Lu
n

va
y

te
re

th


t
to
ng


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

hi
ep
do
w

n

CTCP: công ty cổ phần

lo
ad

ju

y
th

HNX: sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội

yi

HOSE: sàn giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh

pl

ua


al

KQHĐKD: kết quả hoạt động kinh doanh

n

LCTT: lưu chuyển tiền tệ

n

va
ll

fu

TNDN: thu nhập doanh nghiệp

oi

m

TSCĐ: tài sản cố định

at

nh
z
z
k


jm

ht

vb
om

l.c

ai
gm
n

a
Lu
n

va
y

te
re

th


t
to
ng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang

hi
ep

do

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây trên thế giới theo thứ tự thời gian 16

w

n

Bảng 3.1 Tóm tắt mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc ........... 26

lo

ad

ju

y
th

Bảng 4.1: Thống kê các biến ............................................................................... 28

yi


Bảng 4.2 Kết quả hồi quy mơ hình cơ bản.......................................................... 30

pl
al

n

ua

Bảng 4.3 Kết quả hồi quy theo mơ hình Pooling ................................................ 31

n

va

Bảng 4.4: Tương quan giữa các biến độc lập...................................................... 32

fu

ll

Bảng 4.5: Kiểm định đa cộng tuyến .................................................................... 32

oi

m

at

nh


Bảng 4.6 Kết quả hồi quy theo mơ hình Fixed Effect (hiệu ứng cố định).......... 33

z

z

Bảng 4.7 Kết quả hồi quy theo mơ hình Random Effect .................................... 34

ht

vb
k

jm

Bảng 4.8 Kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan ............................... 35

l.c

ai
gm

Bảng 4.9 Kết quả hồi quy theo phương pháp GLS ............................................. 36

om

Bảng 4.10: Tương quan giữa các biến độc lập (nhóm cơng ty nhỏ) ................... 39

n


a
Lu

Bảng 4.11: Kiểm định đa cộng tuyến (nhóm cơng ty nhỏ) ................................. 39

n

va

Bảng 4.12: Tương quan giữa các biến độc lập (nhóm công ty lớn).................... 39

y

th

Bảng 4.14: Kết quả hồi quy theo chỉ tiêu giá trị thị trường công ty ................... 40

te
re

Bảng 4.13: Kiểm định đa cộng tuyến (nhóm cơng ty lớn).................................. 39


t
to
ng

Bảng 4.15: Tương quan giữa các biến độc lập (nhóm công ty nhỏ) ................... 41


hi
ep

do

Bảng 4.16: Kiểm định đa cộng tuyến (nhóm cơng ty nhỏ) ................................. 42

w

n

Bảng 4.17: Tương quan giữa các biến độc lập (nhóm cơng ty lớn).................... 42

lo

ad

ju

y
th

Bảng 4.18: Kiểm định đa cộng tuyến (nhóm cơng ty lớn).................................. 42

yi

Bảng 4.19: Kết quả hồi quy theo chỉ tiêu tổng tài sản ........................................ 43

pl
al


n

ua

Bảng 4.20: Tương quan giữa các biến độc lập (nhóm cơng ty nhỏ) ................... 44

n

va

Bảng 4.21: Kiểm định đa cộng tuyến (nhóm cơng ty nhỏ) ................................. 44

fu

ll

Bảng 4.22: Tương quan giữa các biến độc lập (nhóm cơng ty lớn).................... 44

oi

m

at

nh

Bảng 4.23: Kiểm định đa cộng tuyến (nhóm công ty lớn).................................. 44

z


z

Bảng 4.24: Kết quả hồi quy theo chỉ tiêu doanh thu thuần ................................. 45

ht

vb
k

jm

Bảng 4.25: Kiểm định sự khác nhau của hệ số hồi quy ở 2 nhóm cơng ty......... 46

om

l.c

ai
gm
n

a
Lu
n

va
y

te

re

th


1

t
to
ng

TĨM TẮT

hi
ep
do

w

Bài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa dịng tiền và đầu tư của các công ty niêm

n

yết tại Việt Nam” kiểm định dịng tiền sẵn có trong cơng ty có ảnh hưởng đến

lo

ad

đầu tư của cơng ty niêm yết tại Việt Nam hay không? Bài nghiên cứu sử dụng


y
th

ju

mẫu gồm 126 cơng ty niêm yết trên sàn chứng khốn HOSE (sàn giao dịch

yi

chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh) và sàn chứng khoán HNX (sàn giao dịch

pl

ua

al

chứng khoán Hà Nội) trong giai đoạn 2008-2012 để kiểm tra sự ảnh hưởng dịng

n

tiền đến đầu tư của cơng ty. Đồng thời nghiên cứu mối quan hệ giữa dòng tiền và

va

n

đầu tư trong các nhóm cơng ty có quy mơ khác nhau nhằm so sánh mức độ ảnh


ll

fu

hưởng của dòng tiền lên quyết định đầu tư của các công ty theo quy mơ có sự

m

oi

khác nhau hay khơng thơng qua ba chỉ tiêu phân nhóm quy mơ cơng ty: giá trị

at

nh

thị trường của các công ty, tổng tài sản và giá trị doanh thu, đây là các chỉ tiêu

z

đại diện để đo lường quy mô của công ty. Kết quả nghiên cứu từ mẫu cho thấy

z

ht

vb

đầu tư công ty phụ thuộc vào dòng tiền nội bộ và mức phụ thuộc này cao hơn


k

mơ lớn.

jm

trong nhóm cơng ty có quy mơ nhỏ và ít phụ thuộc hơn ở nhóm cơng ty có quy

om

l.c

ai
gm
n

a
Lu
n

va
y

te
re

th


2


t
to
ng

1. GIỚI THIỆU

hi
ep

do

Tài sản cố định là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho hoạt

w

động của mọi doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các

n

lo

nhà quản lý không chỉ đưa ra cách quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định

ad

y
th

mà còn phải hoạch định chi phí đầu tư mua sắm, sửa chữa tài sản cố định tái sản


ju

xuất duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Lúc này, công ty cần

yi

pl

một nguồn tài chính hỗ trợ cho việc đầu tư mua sắm tài sản, nguồn tài chính có

al

n

ua

thể được tài trợ từ nguồn quỹ bên trong hoặc nguồn vốn từ bên ngoài công ty.

n

va

Theo Modigliani - Miller (1958) cho rằng trong thị trường hồn hảo thì cấu trúc

ll

fu

tài chính, việc huy động vốn từ bên ngồi hay bên trong cơng ty, khơng ảnh


oi

m

hưởng đến quyết định đầu tư của công ty. Nhưng trong thực tế, thị trường là bất

at

nh

hồn hảo các cơng ty gặp hạn chế khi tiếp cận với thị trường vốn bên ngồi, chi

z

phí sử dụng vốn bên ngồi cao hơn. Greenwald, Stiglitz và Weiss (1984),

z

Meyers và Majluf (1984) cho rằng thông tin bất cân xứng là lý do của vấn đề

vb

jm

ht

trên. Với sự hiện diện của thông tin bất cân xứng, nhà đầu tư sẽ khơng có đầy đủ

k


thơng tin về công ty cần đầu tư nên các chứng khốn sẽ định dưới giá, dẫn đến

ai
gm

chi phí sử dụng vốn bên ngoài tăng lên hay khoảng cách giữa vốn bên ngồi và

om

l.c

vốn tự có xuất hiện. Như vậy, cơng ty có nguồn tài chính nội bộ dồi dào thì chi
phí tài chính bên ngồi sẽ ít tốn kém hơn và ít rủi ro hơn. Cịn Bernanke và

a
Lu

Gertler (1989), Gertler (1992) chỉ ra chi phí đại diện đã tạo ra sự khác nhau trong

n
n

va

việc sử dụng nguồn vốn bên ngoài hay bên trong để tài trợ đầu tư. Jensen và

th

lợi ích cho chính bản thân họ hơn là lợi ích của cổ đơng. Do đó, cơng ty phải trả


y

tư bên ngoài nghi ngờ các nhà quản lý mở rộng quy mô công ty nhằm phục vụ

te
re

Meckling (1976) là người đầu tiên bàn về chi phí đại diện, cho rằng các nhà đầu


3

t
to
ng

thêm một phần bù cho việc sử dụng tài chính bên ngoài ngay cả khi thực tế việc

hi
ep

mở rộng quy mơ là mang lại lợi ích gia tăng cho cổ đơng. Chi phí tăng thêm này

do

w

có thể sẽ khiến các công ty từ bỏ các cơ hội đầu tư mới trong trường hợp khan


n

hiếm nguồn vốn nội bộ. Vì thế các nhà quản lý ln có nhu cầu vốn nội bộ tăng

lo

ad

thêm để tài trợ đầu tư mới.

y
th

ju

Đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề đầu tư trong thị trường bất hoàn hảo,

yi

pl

việc sử dụng nguồn vốn từ bên ngồi hay nội bộ có ảnh hưởng đáng kể đến quyết

al

ua

định đầu tư. Các nghiên cứu của Fazzari và cộng sự (1988), Devereux và

n


Schiantarelli (1990), Hoshi và cộng sự (1991), Schaller (1993), Gilchrist và

va

n

Himmelberg (1995), Lamont (1997) đã chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa dòng

fu

ll

tiền và quyết định đầu tư của công ty.

oi

m
at

nh

Trong khi những nghiên cứu cả lý thuyết và thực nghiệm về mối quan hệ giữa

z

dòng tiền và quyết định đầu tư ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới nhất là

z


các nước phát triển thì nghiên cứu về vấn đề này cịn rất hạn chế ở những nước

vb

jm

ht

đang phát triển trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam, thị trường chứng khốn vẫn

k

cịn khá bấp bênh và các kênh thu hút vốn khác vẫn cịn chưa phát triển, các

ai
gm

cơng ty Việt Nam khơng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn từ bên ngoài để tài trợ cho

om

l.c

các cơ hội đầu tư của mình, nguồn tài trợ bên trong sẽ được cân nhắc lựa chọn
ưu tiên.

n

a
Lu


Câu hỏi nghiên cứu:

va
n

- Đầu tư của các công ty Việt Nam có bị ảnh hưởng bởi dịng tiền hay

th

khơng?

y

thì hồn tồn độc lập với biến động của dịng tiền trong cơng ty hay

te
re

khơng? Hay nói cách khác: có phải các quyết định đầu tư của công ty


4

t
to
ng

- Khơng dừng lại ở đó, bài nghiên cứu cũng đặt ra câu hỏi là: nếu có mối


hi
ep

quan hệ giữa dịng tiền và quyết định đầu tư thì mức độ ảnh hưởng của

do
w

dịng tiền có khác nhau giữa các cơng ty lớn và nhỏ hay không?

n

lo

Mục tiêu:

ad

- Nghiên cứu sự ảnh hưởng của dòng tiền đối với quyết định đầu tư

y
th

ju

trong cơng ty.

yi

pl


- Nghiên cứu mối quan giữa dịng tiền và đầu tư trong các nhóm cơng ty

al

ua

có quy mơ khác nhau nhằm so sánh mức độ ảnh hưởng của dịng tiền

n

lên quyết định đầu tư của các cơng ty theo quy mơ có sự khác nhau hay

va

n

khơng thơng qua ba chỉ tiêu phân nhóm cơng ty: giá trị thị trường của

fu

ll

các công ty, tổng tài sản và giá trị doanh thu, đây là các chỉ tiêu đại

m

oi

diện để đo lường quy mô của công ty


at

nh
z

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

z
ht

vb

Đối tượng nghiên cứu của bài là sự tác động của dịng tiền tới đầu tư của cơng ty

k

jm

trên phạm vi các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE và HNX trong 5

ai
gm

năm từ 2008 đến 2012. Mẫu nghiên cứu loại trừ các tổ chức tài chính như ngân
hàng, cơng ty tài chính… và các cơng ty khơng đầy đủ thơng tin để tính tốn các

om
n


a
Lu

Phương pháp nghiên cứu

l.c

biến trong thời gian này.

va
n

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để nghiên cứu các

y

th

(GLS) để hồi quy bằng phần mềm Stata 11.1

te
re

vấn đề đã nêu, trong đó sử dụng phương pháp bình phương tổng quát nhỏ nhất


5

t
to

ng

Các phần tiếp theo sẽ trình bày chi tiết làm rõ các vấn đề nghiên cứu. Phần 2

hi
ep

trình bày chi tiết khái quát về đầu tư và tổng quan các nghiên cứu trước có liên

do

w

quan đến bài nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu sẽ

n

được trình bày chi tiết trong phần 3 của bài. Phần 4 đưa ra kết quả nghiên cứu

lo

ad

cho toàn bộ mẫu và từng nhóm cơng ty với quy mơ khác nhau. Phần 5 kết luận

y
th

ju


bài nghiên cứu, những hạn chế của bài và hướng nghiên cứu tiếp theo.

yi
pl
n

ua

al
n

va
ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
k

jm

ht

vb

om

l.c

ai
gm
n

a
Lu
n

va
y

te
re

th


6

t
to
ng

2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ

hi

ep

Khái niệm đầu tư

do

2.1.

w

n

Trong kinh tế học, đầu tư được định nghĩa như là việc sử dụng, theo bất cứ cách

lo

ad

nào, các nguồn lực với mục đích làm tăng sản lượng hay thu nhập trong tương

ju

y
th

lai.

yi

Từ điển Phân tích Kinh tế của Bernard Guerrien (2007) định nghĩa khái niệm


pl

ua

al

đầu tư như sau “Tác vụ - của một doanh nghiệp hay một nước – nhằm gia tăng

n

quỹ tư liệu sản xuất (máy móc, trang thiết bị các loại, hạ tầng cơ sở, sản phẩm

va

n

các loại, kể cả việc thu thập kiến thức vào đào tạo con người), để sản xuất trong

ll

fu

tương lai.”

m

oi

Trong ngôn ngữ giáo khoa, đầu tư thường được định nghĩa thông qua khái niệm


nh

at

tư bản (vốn). Ví dụ Case & Fair (1996, trang 277) định nghĩa đầu tư là “một

z

z

luồng có tác dụng làm tăng khối lượng tư bản.” Tương tự như vậy, Mankiw

vb

jm

ht

(2007, trang 559) định nghĩa “các khoản đầu tư là những hàng hóa do cá nhân
hay doanh nghiệp mua sắm để tăng thêm khối lượng tư bản (vốn) của họ”.

k
ai
gm

Với cách hiểu như vậy, chúng ta coi hành động đầu tư là một hành động sử dụng

om


l.c

nguồn lực, dưới bất kì hình thức nào, cho những mục đích về phát triển năng lực

n

nguồn lực vốn có để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hiện thời.

a
Lu

sản xuất trong tương lai, và do đó, nó khiến người đầu tư phải hy sinh một phần

va
n

Vì khối lượng tư bản tự bản thân nó bị khấu hao theo thời gian, nên một dòng

y

th

đắp khấu hao (tái tạo, duy trì khối tư bản), và thành phần tiếp theo, là đầu tư mới

te
re

đầu tư thực sự luôn bao gồm hai thành phần. Thành phần đầu tiên là đầu tư để bù



7

t
to
ng

(tăng rịng khối tư bản). Chính thành phần thứ hai mới đem lại sự tăng lên thực

hi
ep

sự của khối tư bản.

do
w

Lý thuyết về đầu tư:

n

2.2.

lo
ad

2.2.1. Lý thuyết dòng tiền nội bộ của đầu tư

y
th


ju

Theo lí thuyết này, đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế. Do đó, dự

yi

án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn. Vì lợi nhuận cao, thu nhập

pl

ua

al

giữ lại cho đầu tư sẽ lớn và mức đầu tư sẽ cao hơn. Nguồn vốn cho đầu tư có thể

n

huy động bao gồm: lợi nhuận giữ lại, tiền trích khấu hao, đi vay trong đó bao

va

n

gồm cả việc phát hành trái phiếu và cổ phiếu. Lợi nhuận giữ lại và tiền trích khấu

fu

ll


hao tài sản là nguồn vốn nội bộ của cơng ty, cịn đi vay và phát hành trái phiếu

m

oi

hay cổ phiếu là nguồn vốn huy động từ bên ngồi. Vay mượn thì phải trả nợ,

nh

at

trường hợp nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thối, cơng ty có thể khơng trả

z

được nợ và lâm vào tình trạng phá sản. Do đó, việc đi vay khơng phải là điều hấp

z

ht

vb

dẫn, trừ khi được vay ưu đãi. Cũng tương tự, việc tăng vốn đầu tư bằng phát

jm

hành trái phiếu cũng khơng phải là biện pháp hấp dẫn. Cịn phát hành cổ phiếu


k

để tài trợ cho đầu tư chỉ được các công ty thực hiện khi hiệu quả của dự án đầu

ai
gm

tư là rõ ràng và thu nhập do dự án đem lại trong tương lai lớn hơn các chi phí đã

om

l.c

bỏ ra.

a
Lu

Chính vì vậy, theo lí thuyết quỹ nội bộ của đầu tư, các công ty thường chọn biện

n

n
y

te
re

nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của công ty lớn hơn.


va

pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và chính sự gia tăng của lợi

th


8

t
to
ng

2.2.2. Lý thuyết trật tự phân hạng

hi
ep

Lý thuyết trật tự phân hạng bắt đầu với thông tin bất cân xứng. Thông tin bất cân

do

w

xứng tác động đến lựa chọn giữa tài trợ nội bộ và tài trợ từ bên ngoài, và giữa

n

lo


phát hành mới chứng khoán nợ và chứng khoán vốn cổ phần. Điều này đưa tới

ad

một trật tự phân hạng, theo đó đầu tư sẽ được tài trợ trước tiên bằng vốn nội bộ,

y
th

ju

chủ yếu là lợi nhuận tái đầu tư, rồi mới đến phát hành nợ mới, và cuối cùng bằng

yi

phát hành vốn cổ phần mới.

pl
al

n

ua

2.2.3. Lý thuyết đầu tư của Tobin

n

va


Grunfeld và Griliches (1960) đã đề nghị sử dụng giá thị trường của công ty như

ll

fu

là đại diện tiêu biểu cho khả năng tạo lợi nhuận kỳ vọng của cơng ty. Vì vậy, đầu

oi

m

tư phụ thuộc vào giá trị thị trường của cơng ty đó. Cách tiếp cận giá trị thị trường

nh

này của Grunfeld được xem là người tiên phong mở đường cho lý thuyết Q của

at

Tobin (Tobin’s Q theory). Brainard & Tobin (1968), Tobin (1969) đã giải thích

z
z

về đầu tư dựa trên một chỉ số q, chỉ số này là tỷ số của giá trị thị trường của vốn

vb

jm


ht

và chi phí thay thế nó. Ý tưởng của lý thuyết này là khi chỉ số q lớn hơn 1, thì

k

cơng ty nên tiến hành đẩy mạnh đầu tư vì lợi nhuận tạo ra sẽ vượt hơn chi phí

om

l.c

2.2.4. Lý thuyết đầu tư gia tốc

ai
gm

mua tài sản của công ty, và ngược lại.

a
Lu

Tư tưởng của lý thuyết này là nếu số nhân đầu tư giải thích mối quan hệ giữa

n

việc gia tăng đầu tư với gia tăng sản lượng hay việc gia tăng đầu tư có ảnh

va

n

hưởng như thế nào đến sản lượng. Như vậy đầu tư xuất hiện như một yếu tố của

th

hiện một dự án đầu tư sẽ làm tăng một mức sản lượng nhất định và khi sản lượng

y

nghĩa là sự thay đổi của sản lượng làm thay đổi đầu tư như thế nào. Khi thực

te
re

tổng cầu. Theo Keynes, đầu tư cũng được xem xét dưới góc độ của tổng cung,


9

t
to
ng

tăng thêm làm tăng khối lượng tư bản và lại thúc đẩy sự gia tăng đầu tư . Hay nói

hi
ep

cách khác, khi nhu cầu về tư liệu sản xuất và nhân công tăng lên, một số lượng


do

w

cao hơn các thương phẩm cần sản xuất ra, điều này dẫn đến lượng vốn đầu tư

n

vào tài sản cố định nhiều hơn để sản xuất một lượng đạt nhu cầu.

lo

ad

Tổng quan các nghiên cứu trước

ju

y
th

2.3.

yi

2.3.1. Mối quan hệ giữa đầu tư và dòng tiền trong điều kiện hạn chế tài

pl
ua


al

chính

n

Quyết định tài trợ có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của một doanh nghiệp

va

n

hay khơng trong thị trường bất hồn hảo là một vấn đề được nhiều nhà nghiên

fu

ll

cứu quan tâm. Từ năm 1958, trong bài “Quyết định đầu tư – nghiên cứu thực

m

oi

nghiệm” (The Investment Decision – An empirical Study), Meyer và Kuh (1958)

nh

at


đã nghiên cứu thực nghiệm về nhân tố tác động đến quyết định của công ty khi

z

mua tài sản cố định, với dữ liệu 600 công ty ở Mỹ trong giai đoạn 5 năm (1946-

z
ht

vb

1950). Một trong những phát hiện quan trọng của Meyer và Kuh là cho thấy tầm

jm

quan trọng của các chỉ tiêu tài chính đối với quyết định đầu tư của công ty, cụ

k

thể là cơng ty có xu hướng ưu tiên sử dụng dịng tiền nội bộ cho các quyết định

ai
gm

đầu tư. Meyer và Kuh kiểm tra sự ảnh hưởng của dòng tiền đối với đầu tư và

l.c

om


thấy rằng thời điểm đầu tư của cơng ty có liên quan đến sự sẵn có nguồn vốn tài

a
Lu

trợ từ nội bộ trong hầu hết các giai đoạn phát triển của một cơng ty. Tiếp theo đó

n

là một chuỗi những nghiên cứu về mối quan hệ của dịng tiền và đầu tư trong

va
n

cơng ty hạn chế tài chính với những cách tiếp cận về hạn chế tài chính khác

y

th

tài chính là khi chi phí sử dụng vốn bên ngoài cao và khả năng tiếp cận thị

te
re

nhau. Theo Kaplan, S. và Zingales, L. (1997) một công ty gặp tình trạng hạn chế


10


t
to
ng

trường vốn bên ngồi là khó khăn, buộc các cơng ty phải sử dụng vốn tự có (quỹ

hi
ep

nội bộ sẵn có) để chi tiêu đầu tư.

do

w

Điển hình đầu tiên là Fazzari, S.M, Hubbard, R.G & Petersen (FHP) (1988) đã

n

lo

sử dụng tỷ lệ chi trả cổ tức như là biến đại diện nhận biết hạn chế tài chính trong

ad

y
th

cơng ty được đề cập ở bài “Hạn chế tài chính và đầu tư của công ty” (Financing


ju

constraints and corporate investment). Tỷ lệ chi trả cổ tức là thước đo đại diện

yi

pl

cho tình trạng sẵn có của nguồn tài chính nội bộ. Cơng ty có tỷ lệ chi trả cổ tức

al

ua

thấp là cơng ty đang khó khăn về tài chính (hạn chế tài chính), cịn các cơng ty

n

có tỷ lệ chi trả cổ tức cao thì ít khó khăn hơn. Nhóm nghiên cứu sử dụng dữ liệu

va

n

từ Value Line của 421 công ty trong ngành sản xuất ở Mỹ từ năm 1969 đến 1984

fu

ll


và phân thành 3 loại: 49 công ty thuộc loại 1 có tỷ lệ chi trả cổ tức ít hơn 10%

m

oi

trong ít nhất 10 đến 15 năm gần nhất; 39 cơng ty có tỷ lệ chi trả cổ tức giữa 10%

nh

at

đến 20% thuộc loại 2, và tất cả 334 công ty khác thuộc loại 3. Trong mơ hình

z

z

nghiên cứu về mối quan hệ giữa dịng tiền và đầu tư, nhóm ông phát hiện ra rằng

vb

ht

đầu tư của các công ty gặp “hạn chế tài chính” thì bị phụ thuộc nhiều vào dịng

k

jm


tiền bên trong cơng ty. Ngược lại các cơng ty khơng bị giới hạn tài chính thì có

ai
gm

khả năng tăng chi tiêu đầu tư cả trong trường hợp không đủ nguồn tài chính nội

l.c

bộ bởi vì chi phí sử dụng vốn bên ngồi hay bên trong là khơng có khác biệt lớn.

om

Vì vậy cơng ty khơng mắc phải “hạn chế tài chính” thì ít phụ thuộc vào dịng tiền

a
Lu

hơn. Nhóm nghiên cứu cho rằng: chính “hạn chế tài chính” làm xuất hiện mối

n

quan hệ giữa dòng tiền và đầu tư. Một số tác giả khác như Fazzari & Petersen

va
n

(1993), Gilchrist & Himmelberg (1995) cũng sử dụng tỷ lệ chi trả cổ tức để chia


y

te
re

nhóm cơng ty trong nghiên cứu của mình, và cũng đạt những kết quả tương tự.

th


11

t
to
ng

Một số nghiên cứu khác về đầu tư trong tình trạng bị hạn chế tài chính khơng sử

hi
ep

dụng tỷ lệ chi trả cổ tức để chia nhóm cơng ty mà phân nhóm cơng ty dựa trên

do

w

đặc điểm cơng ty. Ví dụ như Hoshi và các cộng sự (1991) tách dữ liệu của các

n


cơng ty Nhật Bản theo hướng nhóm cơng ty thuộc tổ chức keiretsu và không

lo

ad

thuộc tổ chức keiretsu (keiretsu là tập đồn các cơng ty Nhật trong đó ngân hàng

y
th

ju

là một định chế tài chính vừa là cổ đơng lớn của các cơng ty thành viên thuộc tập

yi

đồn vừa đóng vai trị cấp tín dụng hoặc đảm bảo tính thanh khoản cho các cơng

pl

ua

al

ty thành viên). Các cơng ty không phải là thành viên của keiretsu không được

n


tiếp cận với các nguồn tín dụng từ tổ chức, họ cần phải dựa vào các nguồn nội bộ

va

n

để tài trợ cho các khoản đầu tư. Sự nhạy cảm của dòng tiền đầu tư ở các công ty

ll

fu

này cao hơn so với công ty là thành viên của tổ chức keiretsu. Trong năm 1993,

m

oi

Schaller sử dụng phân nhóm cơng ty theo giai đoạn phát triển của công ty, mới

at

nh

thành lập và thành lập lâu năm. Các công ty mới thành lập thì đối mặt với hạn

z

chế tài chính nhiều hơn các công ty thành lập lâu năm và quyết định đầu tư của


z

ht

vb

các cơng ty mới thành lập thì bị ảnh hưởng nhiều hơn từ quỹ nội bộ so với công

jm

ty đã phát triển lâu năm. Thêm vào đó Schaller cũng phát hiện ra rằng các cơng

k

ty có những tài sản khơng chun biệt có thể thế chấp thì có độ nhạy cảm dòng

ai
gm

tiền đầu tư thấp. Trong khi Chirinko và Schaller (1995) phân chia dữ liệu của các

l.c

om

công ty Canada trên cơ sở giai đoạn phát tiển, tập trung quyền sở hữu, thành viên

a
Lu


của một nhóm ngành, và cơng ty sản xuất /phi sản xuất. Kết luận chính trong các

n

nghiên cứu này là độ nhạy dòng tiền đầu tư cao trong cơng ty bị hạn chế tài

va
n

chính từ bên ngồi, trong khi các công ty không bị giới hạn về tài chính có độ

y

te
re

nhạy dịng tiền đầu tư thấp hơn.

hưởng của dòng tiền lên mức độ đầu tư của các cơng ty ít hạn chế tài chính thì

th

Có một số nhóm nghiên cứu cho kết quả trái chiều với FHP, họ cho rằng ảnh


12

t
to
ng


mạnh hơn, đầu tiên là Kaplan và Zingales (1997) sử dụng mẫu nghiên cứu là 49

hi
ep

cơng ty có mức chi trả cổ tức thấp trong mẫu nghiên cứu của FHP là những cơng

do

w

ty có độ nhạy dịng tiền đầu tư cao và thời gian nghiên cứu tương tự FHP từ

n

1970 đến 1984. Nhóm tác giả kiểm tra báo cáo tài chính hằng năm và đọc các

lo

ad

thảo luận của nhà quản lý về tính thanh khoản, có nghĩa xem xét nhu cầu về vốn

y
th

ju

trong tương lai và nguồn cung cấp vốn có đáp ứng được nhu cầu vốn đó hay


yi

khơng. Họ kết hợp các thông tin này và các dữ liệu định tính cùng với thơng tin

pl

ua

al

bên truyền thơng để xác định sự sẵn có của nguồn vốn nội bộ và bên ngồi cũng

n

như nhu cầu vốn của từng cơng ty. Dựa trên cơ sở này, bài nghiên cứu xếp hạng

va

n

mức độ hạn chế tài chính cơng ty mỗi năm. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các

ll

fu

cơng ty trong nhóm ít hạn chế tài chính thì có độ nhạy dịng tiền- đầu tư cao hơn

m


oi

những cơng ty trong nhóm hạn chế tài chính cao. Tiếp theo là Kadapakkam,

at

nh

Kumar và Riddick (1998), đã cung cấp những bằng chứng quốc tế ủng hộ kết quả

z

của Kaplan và Zingales. Họ thấy rằng độ nhạy dịng tiền - đầu tư cao ở các cơng

z

ht

vb

ty lớn và thấp hơn ở công ty nhỏ. Cleary (1999) cho rằng độ nhạy của dòng tiền

jm

đầu tư cao hơn trong các cơng ty có xếp hạng tín nhiệm cao. Thêm vào đó,

k

Cleary (2006) tiếp tục sử dụng dữ liệu nhiều quốc gia để làm rõ những tranh luận


ai
gm

về độ nhạy của dòng tiền đầu tư. Kết quả nghiên cứu tiếp tục khẳng định những

l.c

a
Lu

hơn các công ty kém về nguồn lực tài chính.

om

cơng ty có tiềm lực tài chính mạnh cũng có độ nhạy cảm dịng tiền đầu tư cao

n

Nghiên cứu của George.R, Kabir. R và Qian. J (2011) vẫn khẳng định tác dộng

va
n

của dòng tiền đến quyết định đầu tư ở các công ty Ấn Độ. Tuy nhiên độ nhạy của

y

te
re


dịng tiền đầu tư khơng có sự khác nhau đáng kể giữa hai nhóm cơng ty thuộc

th

các tập đồn kinh tế và nhóm cơng ty khơng thuộc tập đoàn kinh tế.


13

t
to
ng

Tóm lại, các nghiên cứu trước đây đã giải thích mối quan hệ giữa đầu tư và dòng

hi
ep

tiền như bằng chứng về sự tồn tại của hạn chế tài chính. Họ tìm thấy các bằng

do

w

chứng cho rằng mối quan hệ này vẫn khơng đổi ở các cơng ty ít tiếp cận với thị

n

trường vốn bên ngoài dựa trên các đặc điểm quan sát được lựa chọn khác nhau.


lo

ad

Tuy nhiên, vẫn còn những quan điểm trái chiều về độ nhạy của dịng tiền đầu tư

y
th

ju

trong những nhóm cơng ty gặp hạn chế về tài chính cao và thấp.

yi

pl

2.3.2. Quy mơ cơng ty và độ nhạy cảm dòng tiền đầu tư

al

n

ua

Vấn đề hạn chế tài chính trong đầu tư nảy sinh do trở ngại từ thị trường vốn bên

n


va

ngoài ngày càng được quan tâm, đặc biệt hạn chế này ngày càng lớn trong các

ll

fu

cơng ty có quy mơ nhỏ. Ở các cơng ty có quy mơ nhỏ, mức độ thơng tin bất cân

oi

m

xứng và chi phí giao dịch cao hơn khi phát hành chứng khốn ra thị trường so

nh

với các cơng ty có quy mơ lớn. Nếu như các ảnh hưởng này là đáng kể thì cơng

at

ty có quy mơ nhỏ sẽ phụ thuộc vào nguồn quỹ nội bộ nhiều hơn. Một yếu tố nữa

z

z

là chi phí đại diện ở các cơng ty có quy mơ nhỏ cũng cao hơn do họ ít chịu sự


vb

k

dụng vốn bên ngồi đối với các cơng ty nhỏ.

jm

ht

giám sát của các cơ quan tổ chức. Các ngun nhân trên làm tăng chi phí sử

ai
gm

Có một số nghiên cứu về độ nhạy của dòng tiền đầu tư đã dùng quy mơ doanh

l.c

om

nghiệp để phân nhóm cơng ty trong mẫu nghiên cứu. Devereux và Schiantarelli

a
Lu

(1990) thì chia mẫu các công ty ở Anh theo giá trị thực của vốn cổ phần. Kết quả

n


nghiên cứu cho rằng dòng tiền có vai trị quan trọng đối với cơng ty lớn hơn là

va
n

cơng ty nhỏ. Giải thích cho kết quả này, các tác giả cho rằng những công ty lớn

th

(1994) phân chia mẫu của họ cho công ty Ấn Độ theo giá trị sổ sách của vốn chủ

y

cấu trúc vốn đa dạng chính điều này làm tăng chi phí đại diện. Athey và Laumas

te
re

có xu hướng có tồn quỹ tương đối thấp, thêm nữa là các cơng ty lớn thường có


14

t
to
ng

sở hữu. Các tác giả kiểm tra tầm quan trọng của đầu tư gia tốc, quỹ nội bộ, khấu

hi

ep

hao đối với đầu tư của các công ty sản xuất. Kết quả là quỹ nội bộ và khấu hao

do

w

có ý nghĩa trong mơ hình đầu tư gia tốc, nhưng mối quan hệ giữa quỹ nội bộ và

n

đầu tư thì khơng đồng nhất giữa các công ty. Đặc biệt, quỹ nội bộ và đầu tư có

lo

ad

mối quan hệ sâu sắc hơn ở các công ty lớn và các công ty sản xuất hàng cao cấp.

y
th

ju

Vogt (1994) thì phân loại mẫu các cơng ty Mỹ trên cơ sở giá trị sổ sách của công

yi

ty và cho kết quả độ nhạy là lớn hơn ở các cơng ty trong nhóm lớn nhất so với


pl

ua

al

cơng ty trong nhóm nhỏ nhất.

n

Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới đều cho kết quả độ nhạy dòng tiền cao hơn

va

n

ở nhóm cơng ty có quy mơ lớn cịn ở Việt Nam thì như thế nào. Tác giả Lê

fu

ll

Khương Ninh (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư và dịng tiền nội bộ

m

oi

(vốn tự có của doanh nghiệp) sử dụng dữ liệu 810 doanh nghiệp ngoài quốc


nh

at

doanh ở các tỉnh thành Đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh từ

z

z

2006 đến 2009 trong bài “Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng và hạn chế tín

vb

ht

dụng đến đầu tư của doanh nghiệp”. Kết luận của tác giả là do thông tin bất cân

k

jm

xứng giữa các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp nên các tổ chức tín dụng thường

ai
gm

phải đối mặt với sự chọn lựa sai lầm và động cơ sai lệch, do đó buộc phải hạn


l.c

chế tín dụng để giảm thiểu rủi ro. Điều này khiến cho các doanh nghiệp khó vay

om

được vốn hay khơng vay được nhiều như ý muốn và vì vậy đầu tư của doanh

a
Lu

nghiệp sẽ phụ thuộc vào vốn tự có (thường là lợi nhuận giữ lại tích lũy từ giai

n

đoạn trước). Do hiện tượng này nên triển vọng tăng trưởng của các doanh

va
n

nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ rất hạn chế vì vốn tự có thường

y

te
re

không thể đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư trong khi nhiều doanh nghiệp không thể
doanh nghiệp bị giới hạn bởi hạn chế tín dụng và mức độ hạn chế này thay đổi


th

phát hành cổ phiếu ra công chúng. Kết quả kiểm định cho thấy đầu tư của các


15

t
to
ng

theo quy mô doanh nghiệp. Đầu tư của các doanh nghiệp lớn ít phụ thuộc vào

hi
ep

vốn tự có hay ít bị ảnh hưởng của hạn chế tín dụng.

do

w

Đến năm 2013, hai tác giả Nguyễn Thị Ngọc Trang và Trang Thúy Quyên có bài

n

lo

nghiên cứu về mối quan hệ giữa sử dụng địn bẩy tài chính và quyết định đầu tư,


ad

y
th

sử dụng dữ liệu của 264 công ty thực hiện niêm yết trước 2010 trên sàn giao dịch

ju

HOSE và HNX trong giai đoạn 2009-2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy đòn bẩy

yi

pl

tác động thuận chiều lên quyết định đầu tư và có ý nghĩa thống kê với tồn bộ

al

ua

mẫu và đối với nhóm cơng tăng trưởng cao. Trong bài nghiên cứu có đề cập đến

n

tác động của dịng tiền đối với quyết định đầu tư nhưng mối quan hệ này có

va

n


tương quan âm trong cả ba kết quả hồi quy cho tồn bộ mẫu, cơng ty tăng trưởng

ll

fu
oi

m

cao và tăng trưởng thấp.

at

nh

Các nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trước

z

chưa làm rõ vai trò của nguồn quỹ nội bộ, như trong bài nghiên cứu của Lê

z

Khương Ninh (2010) tác giả sử dụng biến tỷ lệ lợi nhuận năm trước trên giá trị

vb

jm


ht

tài sản cố định của doanh nghiệp là biến đại diện cho vốn tự có của doanh

k

nghiệp. Tác giả cho rằng lợi nhuận năm trước sẽ được tích lũy hình thành nguồn

ai
gm

vốn tự có được sử dụng đầu tư cho những năm sau đó, vì thế đầu tư phụ thuộc

om

l.c

vào lợi nhuận của cơng ty. Tác giả khơng nhắc đến vai trị của dịng tiền phát
sinh trong năm cũng như tình trạng tồn quỹ của công ty, các yếu tố này là những

a
Lu

đại diện cho tình trạng sẵn sàng của nguồn lực tài chính nội bộ dùng để đầu tư.

n
n

va


Các yếu tố này được xem là những yếu tố tác động trực tiếp và tích cực đến đầu

y

và Trang Thúy Quyên, chỉ sử dụng biến dịng tiền trong mơ hình đầu tư, nhưng

te
re

tư của cơng ty. Trong khi đó, nghiên cứu của hai tác giả Nguyễn Thị Ngọc Trang

th


16

t
to
ng

biến này có tương quan âm với biến phụ thuộc (đầu tư) trong cả hồi quy tồn bộ

hi
ep

mẫu, cơng ty tăng trưởng cao, tăng trưởng thấp.

do

w


Dưới đây là bảng tóm tắt các nghiên cứu nổi bậc theo thứ tự thời gian cùng với

n

lo

các kết quả nghiên cứu mà các tác giả đã đạt được về mức độ ảnh hưởng của

ad

ju

y
th

dòng tiền đến quyết định đầu tư ở những nhóm cơng ty.

yi

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây trên thế giới theo thứ tự thời gian

pl
Năm

Tác giả

n

va


nghiên cứu

n

STT

Tên bài

ua

al

Cơ sở phân nhóm
mức độ hạn chế
tài chính của cơng

fu
Fazzari, S.M,

at

1988

ht

vb
k

jm


cash flow:

Schiantarelli

1990

Quy mô công ty

0

om

Devereux và

l.c

factors, and

ai
gm

Financial

a
Lu

evidence from

n


UK panel data

liquidity and

Scharfstein

1991

Thành viên của tổ
chức keiretsu

1

th

Kashyap, A.,

y

structure

te
re

Hoshi, T.,

n

Corporate


va

03

1

z

& Petersen

Investment,

02

Tỷ lệ chi trả cổ tức

z

Hubbard, R.G

nh

investment

oi

corporate

cứu


m

01

constraints and

nghiên

ty

ll

Financing

Kết quả


×