Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn tự sự trong quá trình dạy văn bản tự sự cho học sinh lớp 6 trung học sơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.18 KB, 94 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

trờng đại học s phạm hà nội
Bộ giáo dục và đào tạo

trờng đại học s phạm hà nội
Lêthị anh
Lêthị anh

Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn tự sự
trong quá trình dạy văn bản tự sự cho
Rènhọc
luyện
năng
viết đoạn
tự sự
sinhkỹlớp
6 Trung
họcvăn
cơ sở
trong quá trình dạy văn b¶n tù sù cho
häc sinh líp 6 – Trung häc cơ sở
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
Chuyên ngành: phơng pháp dạy học tiếng việt
MÃ số: 50702

Luận văn thạc sÜ khoa häc gi¸o dơc

Ngêi híng dÉn khoa häc: GS - TS Lê A
Hà nội , năm 2004


Hà nội , năm 2004


Lời cảm ơn
Với tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, em xin chân thành cảm ơn
GS TS Lê A Ngời thầy đà hết lòng tận tình hớng dẫn, giúp đỡ em trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong tổ Phơng pháp dạy học Tiếng
Việt, tổ Lí luận ngôn ngữ khoa Ngữ văn trờng Đại học s phạm Hà Nội đà giúp đỡ
và đóng góp cho em những ý kiến quí báu.
Xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các em học sinh ở các trờng thực
nghiệm, cảm ơn tất cả bạn bè, ngời thân trong gia đình đà giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày 3 tháng 11 năm 2004.
2


Học viên
Lê Thị Anh

Mục lục
Phần mở đầu.........................................................................................................1
1. Lý do chọn ®Ị tµi..........................................................................................6
1.1. ý nghÜa lý ln........................................................................................6
1.2. ý nghÜa thùc tiƠn.....................................................................................7
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài............................................8
2.1. Mục đích.................................................................................................8
2.2. Nhiệm vụ của đề tài.................................................................................9
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài................................................9
3.1. Đối tợng nghiên cứu................................................................................9

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài...............................................................10
4. Lịch sử vấn đề.............................................................................................10
5. Phơng pháp nghiên cứu.............................................................................13
5.1. Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết..........................................................13
5.2. Phơng pháp điều tra khảo sát.................................................................14
5.3. Phơng pháp thùc nghiƯm.......................................................................14
6. Gi¶ thut khoa häc...................................................................................15
7. Giíi thiƯu cÊu tróc của luận văn...............................................................15
Phần nội dung.....................................................................................................17
Chơng I....................................................................................................17
Đoạn văn tự sự và việc dạy Đoạn văn tự sự ở lớp 6.....................................17
Trung học cơ sở..............................................................................................17
1.1. Một số vấn đề chung về văn bản tự sự - đoạn văn tự sự......................17
1.1.1. Các kiểu văn bản và phơng thức biểu đạt...................................17
1.1.2. Khái niệm về văn tự sự...............................................................18
1.1.3. Đoạn văn và đoạn văn tự sự........................................................21
3


1.2. Mối quan hệ giữa việc rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn tự sự với các
kỹ năng làm văn khác trong quá trình dạy văn tự sự cho học sinh lớp 6
Trung học cơ sở..............................................................................................25
1.2.1. Khái niệm về kỹ năng................................................................25
1.2.2. Một số kỹ năng làm văn cơ bản cần rèn luyện cho học sinh khi
dạy học văn bản tự sự...........................................................................26
1.3. Thực trạng dạy và học đoạn văn tự sự ở trung học cơ sở....................31
1.3.1. Khảo sát sách giáo khoa.............................................................31
1.3.2. Khảo sát tình hình dạy của giáo viên Trung học cơ sở...............32
1.3.3. Khảo sát kỹ năng viết đoạn văn tù sù cđa häc sinh....................37
Ch¬ng II..........................................................................................................43

RÌn lun cho häc sinh kỹ năng viết đoạn văn tự sự thông qua hệ thống
bài tập..............................................................................................................43
2.1. Bài tập và nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập................................43
2.1.1. Vị trí và tầm quan trọng của bài tập...................................................43
2.1.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập...............................................43
2.2. Giới thiệu hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn tự sự....45
2.2.1.Bài tập phân tích nhận diện đoạn văn tự sự....................................48
2.2.2. Bài tập rèn luyện kỹ năng viết đoạn mở bài.......................................50
2.2.3. Bài tập rèn luyện kỹ năng viết các đoạn phần thân bài......................57
2.2.4. Bài tập rèn luyện kỹ năng viết đoạn kết bài cho một bài tự sự...........69
2.2.5. Bài tập liên kết các đoạn văn tự sự.....................................................72
2.3. Hiện thực hoá, triển khai việc dạy hệ thống bài tập viết đoạn văn tự
sự qua các giờ dạy...........................................................................................76
2.3.1. Triển khai bài tập trong giờ trả bài.....................................................76
2.3.2. Phối hợp kiểu bài tự sự với các kiểu bài khác....................................77
2.3.3. Phối hợp rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn với bài đọc- hiểu văn bản 78
Chơng III.................................................................................................80
Thực nghiệm s phạm......................................................................................80
3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm.........................................................80
3.1.1. Mục đích thực nghiệm.......................................................................80
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm.........................................................................80
3.2. Đối tợng và địa bàn thực nghiệm...........................................................81
3.2.1. Đối tợng thực nghiệm.........................................................................81
3.2.2. Địa bàn thực nghiệm..........................................................................81
3.2.3. Thời gian thực nghiệm.......................................................................82
3.3. Nội dung và cách thức tiến hành thùc nghiƯm.....................................82
3.3.1. Néi dung thùc nghiƯm........................................................................82
3.3.2. C¸ch thøc thùc nghiƯm.......................................................................83
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm..............................................................99
3.4.1. Đánh giá kết quả thực hiện giáo án thực nghiệm...............................99

3.4.2. Kết quả đo nghiệm...........................................................................100
3.5. KÕt ln chung vỊ thùc nghiƯm...........................................................101
PhÇn kÕt ln....................................................................................................103
Phơ lơc 1...........................................................................................................106
Phơ lôc 2...........................................................................................................108
4


Tài liệu tham khảo............................................................................................114
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

1.1. ý nghĩa lý luận
Tập làm văn là phân môn đợc học ở tất cả các cấp học: Tiểu học, Trung
học cơ sở, Trung học phổ thông. Ngay cả ở các trờng Đại học đặc biệt là Đại học
s phạm, môn học này chiếm một vị trí quan trọng, đợc xếp ngang hàng với tất cả
các môn học khác. Từ sau cải cách giáo dục Tập làm văn đợc xem là phân môn
của Tiếng Việt. Theo chơng trình dạy học mới, dạy học theo quan điểm tích hợp
thì Tập làm văn đợc xem là phân môn của Ngữ văn. Phân môn này cũng góp
phần giúp học sinh tiếp xúc và hớng tới xây dựng các văn bản thông thờng. ở cấp
Trung học cơ sở Tập làm văn là phân môn chiếm nhiều số tiết: từ tự sự, miêu tả
cho đến biểu cảm, nghị luận, hành chính công vụ Trong những kiểu văn bản ấy Trong những kiểu văn bản ấy
thì kiểu văn bản tự sự đợc học ở lớp 6 chiếm vị trí quan trọng trong chơng trình.
Tập làm văn là môn thực hành tổng hợp. Dạy Tập làm văn không chỉ
dạy cho học sinh nắm đợc các đơn vị lý thuyết mà chủ yếu dạy những kỹ năng
thực hành nh: kỹ năng tìm ý, lập dàn ý, dựng đoạn, liên kết đoạn Trong những kiểu văn bản ấy Xuất phát từ
đặc trng loại hình văn tự sự, thông qua những câu chuyện về đời sống, những câu
chuyện đợc lấy ra từ đời sống văn học, văn tự sự cũng góp phần củng cố và hình
thành những kỹ năng cơ bản trên.
Thông qua việc học kiểu văn bản này, học sinh sẽ hiểu đợc bớc đầu về

cách xây dựng câu chuyện, để từ đó có thể sáng tạo đợc những câu chuyện theo
những dạng đề tài khác nhau. Mặt khác nắm vững kiểu văn bản tự sự sẽ góp phần
hình thành cho học sinh khả năng t duy, củng cố thêm những phần kiến thức của
văn học sử, lý luận văn học. Cùng với các thể loại văn khác, văn tự sự góp phần
cho học sinh rèn luyện và sử dụng thành thạo các kỹ năng diễn đạt, dùng từ, đặt
câu, xây dựng đoạn văn và cuối cùng là xây dựng một văn bản hoàn chỉnh.
Tự sự là một hoạt động quan trọng không chỉ có mặt trong đời sống của
con ngời, mà còn có mặt trong hầu khắp các thể loại văn học: thơ, kịch, truyện
ngắn, tiểu thuyết. Trong thể loại tự sự, vai trò chủ yếu của ngời kể và ngôn ngữ
kể chuyện là những yếu tố không thể nào vắng mặt. Tìm hiểu về văn tự sự, khảo
sát thực trạng của phơng pháp dạy học kiểu văn bản tự sự là một dịp để hiểu hơn
về kiểu văn bản này và vai trò của ngời kể chuyện đối với đời sống.
Từ tầm quan trọng của văn bản tự sự trong chơng trình Ngữ văn 6, chúng
ta thâý việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng viết đoạn văn tự sự là điều cần thiết
5


đối với quá trình dạy học văn bản này bởi trong đoạn văn tự sự có đầy đủ các kỹ
năng khác nh: kỹ năng dùng từ, đặt câu, kỹ năng xây dựng nhân vật, kỹ năng viết
lời kể, thay đổi ngôi kể Trong những kiểu văn bản ấy
Xây dựng đoạn văn tự sự là yêu cầu then chốt trong việc viết văn bản tự sự.
Thông qua đó chuẩn bị tiềm lực để học sinh học tốt văn bản tự sự.
Đề tài Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn tự sự trong quá trình dạy văn bản
tự sự cho học sinh líp 6 - Trung häc s¬ së” cã ý nghÜa thiết thực đối với việc đổi
mới nội dung và phơng pháp dạy học: hớng học sinh vào hoạt động giao tiếp.
1.2. ý nghĩa thực tiễn
Tập làm văn đợc xem là môn thực hành - tổng hợp ở trình độ cao ở phân môn
Văn và Tiếng Việt. Dạy học Tập làm văn là dạy cách hiểu từng kiểu văn bản,
cách xây dựng các kiểu văn bản trong đó có dạy học kiểu văn bản tự sự ở lớp 6 -Trung học cơ sở. Vì là môn mang tính chất thực hành - tổng hợp, lý thuyết Tập
làm văn là lý thuyết về kỹ năng, lý thuyết của những cách thức và phơng pháp,

cho nên giáo viên ở trờng Trung học cơ sở phần lớn là ngại dạy, học sinh thì ngại
làm bài. Nằm trong tình trạng đó thì việc dạy học kiểu văn bản tự sự vẫn còn
nhiều vấn đề cần quan tâm.
Theo quan điểm dạy học tích hợp, lấy học sinh làm trung tâm, từ đó phát
huy vai trò chủ động, sáng tạo của học sinh, sách giáo khoa Ngữ văn 6 so với
sách chỉnh lý có cấu trúc rất khác về nội dung và hình thức, trong đó có cả Tập
làm văn. Đây là một sự thay đổi lớn không chỉ về nội dung hình thức, mà cả về
phơng pháp dạy và học.
Sự thay đổi các văn bản mẫu, các ngữ liệu dạy và học Tập làm văn đòi hỏi
yêu cầu rất lớn đối với ngời dạy. Giáo viên trực tiếp dạy chơng trình Ngữ văn 6
còn lúng túng trong việc hớng dẫn học sinh dựng đoạn. Làm sao để một giờ học
vừa đảm bảo định hớng tích hợp, vừa không khô khan cứng nhắc. Dạy Văn phải
hé mở đợc phần Tiếng Việt và Tập làm văn. Dạy Tập làm văn và Tiếng Việt phải
hớng tới Văn học. Đó là vấn đề tơng đối khó đặt ra cho phía ngời dạy. Về phía
học sinh chất lợng làm bài về kiểu văn bản tự sự còn cha đáp ứng đợc yêu cầu,
đặc biệt ở một số kỹ năng: phân tích ®Ị, chän ý, lËp dµn ý, viÕt lêi giíi thiƯu
thut minh, dựng đoạn văn tự sự, liên kết đoạn văn tự sự.
Xuất phát từ thực trạng trên, luận văn của chúng tôi mong muốn đề xuất đợc hệ thống bài tập viết đoạn văn tự sự tơng ứng với lí thuyết về đoạn văn, phù
hợp với điều kiện giảng dạy trong nhà trờng phổ thông hiện nay.

6


Định ra hệ thống bài tập thích hợp, chúng ta vừa giúp cho giáo viên có thêm
tài liệu, điều kiện giảng dạy vừa giúp học sinh có khả năng, phơng tiện và điều
kiện vận dụng lí thuyết, để hình thành những kỹ năng cần có trong việc xây dựng
đoạn văn nói chung và đoạn văn tự sự nói riêng. Do đó chúng tôi chọn Rèn
luyện kỹ năng viết đoạn văn tự sự trong quá trình dạy văn bản tự sự cho học sinh
lớp 6 Trung học cơ sở làm vấn đề nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài


2.1. Mục đích
Từ việc nghiên cứu các kỹ năng xây dựng đoạn văn tự sự, qua hệ thống bài tập
trong sách bài tập Ngữ văn 6, sách hớng dẫn, sách tham khảo và thực tế sử dụng
chúng trong quá quá trình dạy học văn bản tự sự, chúng tôi tổng hợp, khái quát
để từ đó khẳng định, sử dụng các kỹ năng xây dựng đoạn văn tự sự trong hệ
thống bài tập nh một phơng tiện để luyện tập cách xây dựng đoạn văn tự sự cho
học sinh lớp 6 là cần thiết.
Với yêu cầu nhận thức và phát triển của học sinh hiện nay, trong quá trình
dạy học đoạn văn nói chung cũng nh cách xây dựng đoạn văn tự sự nói riêng,
việc sử dụng hệ thống bài tập một cách linh hoạt, chủ động sẽ góp phần không
nhỏ để các em lĩnh hội kiến thức cơ bản và vận dụng sáng tạo trong khi làm bài.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
Xuất phát từ những lí do và mục đích đà nói ở trên, đề tài Rèn luyện kỹ năng
viết đoạn văn tự sự trong quá trình dạy văn bản tự sự cho học sinh lớp 6 có
những nhiệm vụ sau:
Đánh giá vai trò, vị trí then chốt, ý nghĩa lâu dài của việc rèn luyện kỹ
năng viết đoạn văn tự sự cho học sinh Trung học cơ sở trong quá trình dạy học
Tập làm văn và học phần văn bản tự sự.
Từ đó xây dựng đợc những cơ sở khoa học và thực tiễn của việc xây dựng
đoạn văn nói chung và đoạn văn tự sự nói riêng. Trên cơ sở này đa ra những quan
niệm, đề xuất nội dung, phơng pháp, rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn tự sự. Qua
sự phân loại những dạng bài tập, từ đó chỉ ra cách thức vận dụng chúng vào việc
dạy và học văn bản tự sự nh là một phơng tiện dạy học tích cực.
Tổ chức thực nghiệm để kiểm tra kết quả sử dụng hệ thống bài tập trong
giờ luyện viết đoạn văn tự sự.
Khẳng định các kỹ năng trong hệ thống bài tập viết đoạn văn tự sự là một
phơng tiện dạy học Ngữ văn theo hớng tích hợp, phù hợp với yêu cầu hiện nay về
kết quả dạy học. Việc sử dụng hệ thống bài tập kỹ năng xây dựng đoạn văn tự sự
nh là một phơng tiện dạy học có cơ sở khoa học và thực tiễn cao cần đợc phối

7


hợp với các kỹ năng khác để hình thành một hệ thống kỹ năng tổng hợp trong
làm văn.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tợng nghiên cứu
Đề tài chúng tôi xây dựng nhằm hớng hiệu quả đến việc làm văn (cũng nh
học Ngữ văn) của học sinh lớp 6 Trung học cơ sở. Vì vậy vấn đề đặt ra cũng
đòi hỏi phải phù hợp với đối tợng là học sinh lớp 6.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào nội dung, cách thức tổ chức
dạy và học viết đoạn văn tự sự cho học sinh lớp 6 Trung học cơ sở.
Dựa vào các kỹ năng xây dựng đoạn văn, hệ thống bài tập đề xuất trong
luận văn đợc chia thành:
- Bài tập phân tích - nhận diện đoạn văn tự sự.
- Bài tập rèn luyện kỹ năng viết đoạn mở bài.
- Bài tập rèn luyện kỹ năng viết các đoạn thân bài.
- Bài tập rèn luyện kỹ năng viết đoạn kết bài.
- Bài tập liên kết các đoạn văn tự sự.
Việc luyện kỹ năng viết đoạn văn tự sự sẽ đợc chúng tôi tìm hiểu trong quá
trình dạy và học văn bản tự sự ở lớp 6. Vì vậy, khi nghiên cứu đề tài Rèn luyện
kỹ năng viết đoạn văn tự sự chúng tôi tập trung vào nội dung cách thức tổ chức
dạy và học cách viết đoạn văn tự sự cho học sinh lớp 6 theo chơng trình Ngữ văn
từ năm học 2002 2003.
4. Lịch sử vấn đề

Những vấn đề về văn bản đợc đề cập đến từ những năm 50, 60 ở thế kỷ xx
với những tên tuổi nh: T.A.Van Djk, R.de.Beaugude, Dvessler, G.kasai Trong những kiểu văn bản ấyTác giả

H.Harmann đà từng khẳng định: Các kí hiệu ngôn ngữ chỉ bộc lộ mình chừng
nào chúng là những cái gắn bó với nhau trong văn bản [10, 40], còn
M.A.K.Halliday thì khẳng định: Đơn vị cơ bản khi chúng ta sử dụng ngôn ngữ
không phải là từ hay câu mà là văn bản [10, 40] đà trở thành đối tợng nghiên
cứu của ngôn ngữ học nh một đơn vị ngôn ngữ cao nhÊt.
ë ViƯt Nam vµo ci thËp kû 80 cđa thÕ kỷ trớc, tác giả Trần Ngọc Thêm
trong cuốn Hệ thống liên kết văn bản; Nguyễn Trọng Báu với cuốn Ngữ pháp
văn bản đà đề cập đến tất cả những vấn đề liên quan đến văn bản: khái niệm,
tính liên kết Trong những kiểu văn bản ấy Tuy nhiên, các tác giả trên cũng chỉ đề cập đến khái niệm văn bản
một cách chung nhất. Việc phân chia văn bản thành: văn bản miêu tả, văn bản
nghị luận Trong những kiểu văn bản ấy văn bản tự sự vẫn còn là một vấn đề mới mẻ.
8


Xung quanh vấn đề về văn tự sự và cách dạy văn tự sự cũng đà có một số ý
kiến quan tâm nhng thực ra là một vấn đề hoàn toàn mới. Trớc năm học 2002,
trong nhà trờng Trung học cơ sở, chơng trình Tập làm văn hớng đến 15 thể loại
văn trong đó có trần thuật (lớp 6); tờng thuật, kể chuyện (lớp 7). Thể loại văn kể
chuyện đợc xem là thể loại văn quan trọng. Những vấn đề liên quan đến thể loại
văn kể chuyện đà đợc đề cập đến rất kỹ trong sách giáo khoa lớp 7, sách giáo
viên lớp 7 Trong những kiểu văn bản ấy Ngoài ra, còn nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến những góc độ
khác nhau.
Trong cuốn Về văn miêu tả và kể chuyện [27] Phạm Hổ dới hình thức
tâm sự với trẻ nhỏ đà đề cập đến khái niệm kể chuyện và cách kể chuyện. Tác giả
cũng đa ra một số khái niệm: chuyện, ý nghĩa của chuyện, tính hợp lí trong các
tình tiết, các loại truyện kể: có vô vàn cách vào chuyện thì cũng có vô vàn cách
kể chuyện. Tác giả Phạm Hổ còn bàn đến giọng kể; chất liệu cuộc đời để có
chuyện hay. Với mục đích là lời tâm sự với trẻ nhỏ nhng cuốn sách cũng đà dẫn
dắt, chỉ ra một số yêu cầu cơ bản để hình thành kỹ năng kể chuyện một cách hấp
dẫn.

Trong cuốn Rèn kỹ năng sử dụng tiếng Việt (sách dùng cho hệ đào tạo
giáo viên Tiểu học) cũng đà trực tiếp đề cập đến phần văn kể chuyện nh: nhân
vật, cốt truyện, h cấu, cách trình bày sự việc trong bài văn kể chuyện, cách sử
dụng các phơng tiện ngôn ngữ Trong những kiểu văn bản ấy nhng chủ yếu là hoạt động bằng lời nói. Sách
cũng không đặt ra yêu cầu sáng tạo một câu chuyện mà chỉ dựa vào văn bản mẫu,
kể lại bằng điệu bộ, ngôn ngữ của ngời kể.
Đến năm học 2002 2003, sách giáo khoa Ngữ văn 6 đợc áp dụng trên
toàn quốc. Thay vì học 15 thể loại nh trớc đây, chơng trình Ngữ văn theo quan
điểm tích hợp tập trung vào sáu kiểu văn bản tơng ứng với sáu phơng thức
diễn đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuyết minh, điều hành. Văn tự sự đợc hình thành từ ba thể loại văn trớc đây: Trần thuật - tờng thuật - kể chuyện.
Trong sách giáo viên Ngữ văn 6 đà ít nhiều bàn đến phơng pháp dạy học kiểu
văn bản tự sự nhng chủ yếu là những gợi ý, định hớng chung nhất. Điều đó khẳng
định một phần vị trí quan trọng của kiểu văn bản tự sự trong chơng trình dạy học
phổ thông cũng nh vị trí của nó trong việc tạo lập và lĩnh hội văn bản nói chung.
Qua sự khảo sát một số tài liệu, chúng tôi thấy có thể khẳng định rằng: những
vấn đề liên quan đến văn tự sự cần có sự quan tâm ở mức độ sâu sắc hơn, tơng
xứng với vị trí của kiểu loại văn bản này.

9


Từ vấn đề văn tự sự ở nhà trờng Trung học cơ sở, vấn đề đoạn văn tự sự và
việc dạy học đoạn văn tự sự lại càng là vấn đề mới mẻ. Bởi vì, đoạn văn tự sự và
khái niệm đoạn văn đà đợc các nhà nghiên cứu Ngữ pháp văn bản đề cập đến
trong các tài liệu mà chúng tôi đà dẫn ra ở trên. Trong cuốn Luyện tập cách lập
luận trong đoạn văn nghị luận cho học sinh phổ thông (Nguyễn Quang Ninh chủ
biên, nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội) có một hệ thống bài tập khá phong
phú về các loại đoạn văn nghị luận.
Từ những năm 1989, các tác giả Lê A - Đình Cao đà đa ra cách hiểu về
đoạn văn, các kiểu mô hình cấu trúc đoạn văn, cách tách đoạn, liên kết đoạn văn,

qui trình viết đoạn văn vào nội dung của sách giáo khoa Làm văn 11. Bên cạnh
việc đa ra một quan niệm khoa học về đoạn văn các tác giả còn đề xuất một hệ
thống bài tập phong phú nhằm rèn luyện kỹ năng nhận diện và viết đoạn văn.
Cùng thời gian này, cuốn 150 bài tập rèn luyện rèn luyện kỹ năng dựng đoạn
của tác giả Ngun Quang Ninh cịng ®· ®Ị xt mét hƯ thèng bài tập dựng đoạn,
biến đổi đoạn Trong những kiểu văn bản ấyvới những kiểu dạng bài tập và cách thức chuyển, dựng đoạn đa
dạng phong phú.
Tóm lại, đoạn văn và việc rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn là một vấn đề
quan trọng đợc nhiều tác giả quan tâm. Trong nhà trờng vấn đề này có liên quan
chặt chẽ đến việc tổ chức cho học sinh nhận biết và tạo lập những văn bản hoàn
chỉnh từ các đoạn văn. Tuy nhiên từ đó lại đặt ra một vấn đề: Đoạn văn trong văn
bản tự sự (mà sau đây chúng tôi sẽ gọi là đoạn văn tự sự) có những đặc trng gì
giống và khác với các đoạn văn khác nh: đoạn văn miêu tả, đoạn văn nghị luận Trong những kiểu văn bản ấy
Dạy học đoạn văn tự sự cần phải đợc tiến hành nh thế nào? Mối quan hệ giữa
việc rèn luyện kỹ năng dựng đoạn văn tự sự với các kỹ năng làm văn khác ra
sao Trong những kiểu văn bản ấy Những vấn đề này vẫn là vấn đề mới mẻ, ch a có tài liệu nào quan tâm một
cách cụ thể và sâu sắc.
Trong luận văn này, chúng tôi tiến hành khảo sát tình hình dạy và học
đoạn văn tự sự ở trờng Trung học cơ sở, rút ra những kết luận cụ thể để từ đó đa
ra hệ thống bài tập rèn luyện năng lực viết đoạn văn tự sự cho học cho học sinh
lớp 6.
5. Phơng pháp nghiên cứu

Triển khai đề tài này chúng tôi sẽ sử dụng các phơng pháp nghiên cứu chủ
yếu sau đây:

1
0



5.1. Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu lý thuyết chính là phơng pháp đợc tiến hành trên cơ sở tìm hiểu,
nghiên cứu và thu thập những thành tựu lý thuyết đà có để làm tiền đề cho việc
xác định giả thuyết khoa học mà mình đặt ra.
Xuất phát từ c¸ch hiĨu nh vËy, cã thĨ nãi r»ng bÊt kú một công trình khoa học
nào khi đợc công bố cũng đều phải dựa trên một cơ sở lý thuyết nhất định có liên
quan. Nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sẽ tập hợp các tài liệu có liên quan đến
chơng trình Ngữ văn Trung học cơ sở: những bài văn viết về văn bản tự sự, đợc
học ở chơng trình lớp 6, những đoạn văn mẫu trong các cuốn sách của các tác giả
viết về đoạn văn, những tài liệu lý thuyết đoạn văn, văn bản và xung quanh vấn
đề đoạn văn.
Bên cạnh đó, chúng tôi tập trung đọc và phân tích những vấn đề lý thuyết về đoạn
văn, xung quanh đoạn văn:
+ Quan điểm về đoạn văn
+ Cách luyện viết đoạn văn trong văn bản
+ Các kỹ năng sử dụng khi viết đoạn văn
Ngoài ra, chúng tôi còn su tầm, tuyển chọn những bài tập, những đoạn văn
mẫu hoàn thiện cả nội dung và hình thức, thuộc kiểu văn bản tự sự. Với cách làm
này, một mặt chúng tôi dễ dàng định hớng đợc đề tài, mặt khác xác định phạm vi
lý thuyết phù hợp với đề tài đa ra.
Nh vậy, để hình thành kỹ năng viết đoạn văn tự sự cho học sinh lớp 6, chúng
tôi kết hợp cả lý thuyết và thực hành. Qua phân tích, chúng tôi sẽ tìm ra con đờng
ngắn nhất để giúp học sinh rèn luyện đợc kỹ năng viết đoạn văn tự sự.
5.2. Phơng pháp điều tra khảo sát
Thông thờng, để đi đến một kết luận, một nhận định đúng đắn ngời nghiên
cứu cần phải thông qua các khâu điều tra, khảo sát thực tế để có những cơ sở thiết
thực trong việc nghiên cứu.
Với phơng pháp này, chúng tôi đà chọn đối tợng khảo sát là một số trờng Trung
học cơ sở thuộc hai đối tợng: học sinh quốc lập thành phố và học sinh quốc lập
nông thôn.

Trong quá trình khảo sát chúng tôi tiến hành khảo sát bài làm về kiểu văn
bản tự sự: học sinh viết theo hình thức nào, những kỹ năng dựng đoạn đợc đợc
các em vận dụng khi viết đoạn văn ra sao, dung lợng đoạn văn nh thế nào Trong những kiểu văn bản ấy Bên
cạnh đó, chúng tôi tiến hành khảo sát các giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn

1
1


Ngữ văn lớp 6 ở nhà trờng Trung học cơ sở về cách tổ chức dạy học sinh cách
viết đoạn văn tự sự.
Ngoài ra, cũng qua tiến hành khảo sát, chúng tôi có thêm những ý kiến
đóng góp từ phía đồng nghiệp và học sinh.
5.3. Phơng pháp thực nghiệm
Đây là phơng pháp quan trọng nhất trong quá trình nghiên cứu, đợc thực hiện
sau khi đà đa ra hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn tự sự trong quá
trình dạy văn bản tự sự cho học sinh lớp 6 Trung học cơ sở.
Thông qua phơng pháp thực nghiệm, chúng tôi có đợc những dự cảm ban đầu
về tính đúng đắn, khả năng áp dụng vào thực tiễn cũng nh tính thiết thực của vấn
đề nghiên cứu. Cụ thể là, chúng tôi sẽ tiến hành soạn giảng thực nghiệm các giáo
án về kiểu văn bản tự sự trong đó có lồng ghép các bài tập mà chúng tôi giới
thiệu ở chơng II. Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm, chúng tôi cho học sinh làm
bài kiểm tra về đoạn văn tự sự. Các bài tập thu về có chấm, cho điểm và thống kê,
đánh giá kết quả.
Nh vậy, với phơng pháp này sẽ góp phần làm cho đề tài nghiên cứu của chúng
tôi có tính khách quan và khoa học, giúp ngời xem thấy vững tin hơn khi đem
ứng dụng luận văn này vào xây dựng bài văn tự sự thông thờng.
6. Giả thuyết khoa học

Nếu đa ra đợc qui trình và cách thức tổ chức rèn luyện năng lực viết đoạn

văn tự sự phù hợp với đối tợng học sinh lớp 6 Trung học cơ sở, sẽ giúp cho
học sinh rèn luyện các kỹ năng dựng đoạn văn tự sự. Đồng thời giúp cho giáo
viên dạy học đạt kết quả tốt hơn khi dạy phần văn bản tự sự. Từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả dạy và học văn bản tự sự trong chơng trình Trung học cơ sở.
7. Giới thiệu cấu trúc của luận văn

Luận văn gồm ba phần:
Phần mở đầu
Phần nội dung
Phần kết luận
Phần nội dung gồm ba chơng:
Chơng một: Đoạn văn tự sự và việc dạy đoạn văn tự sự ở lớp 6 Trung
học cơ sở.
Trong chơng này chúng tôi trình bày những vấn đề cụ thể sau:
1.1. Một số vấn đề chung về văn bản tự sự - đoạn văn tự sự.

1
2


1.2.

Mối quan hệ giữa việc rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn tự sự
với các kỹ năng làm văn khác trong quá trình dạy văn bản tự
sự cho học sinh lớp 6 - Trung học cơ sở.
1.3. Khảo sát thực trạng của việc dạy và học đoạn văn tự sự ë
Trung häc c¬ së.
Ch¬ng hai: RÌn lun cho häc sinh kỹ năng viết đoạn văn tự sự thông qua
hệ thống bài tập.
Nội dung chơng này gồm:

2.1. Bài tập và nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập
2.2. Giới thiệu hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn tự
sự
2.3. Hiện thực hoá, triển khai việc dạy hệ thống bài tập viết đoạn
văn tự sự qua các giờ dạy.
Chơng ba: Thực nghiệm s phạm.
Chơng này nêu rõ mục đích, đối tợng và phơng pháp thực nghiệm. Mô tả
toàn bộ quá trình thực nghiệm và bớc đầu có những đánh giá nhất định về tính
khả thi của đề tài.
Phần kết luận
Trong phần này, chúng tôi khái quát lại những nội dung cơ bản đà trình
bày trong luận văn, khẳng định việc có thể thực thi những vấn đề đà nêu ở phần
nội dung vào thực tế giảng dạy.

1
3


phần nội dung
chơng I
Đoạn văn tự sự và việc dạy Đoạn văn tự sự ở lớp 6
Trung học cơ sở
1.1. Một số vấn đề chung về văn bản tự sự - đoạn văn tự sự

1.1.1. Các kiểu văn bản và phơng thức biểu đạt
Tập làm văn là phân môn đợc học ở tất cả các các cấp học, với nhiều thể
loại khác nhau, từ miêu tả, trần thuật cho đến đơn từ, báo cáo Trong những kiểu văn bản ấy Theo ch ơng trình
thay sách của Bộ Giáo Dục và Đào tạo thì phân môn Tập làm văn cũng có nhiều
thay đổi. Chơng trình lần này chia làm 6 kiểu văn bản chính, nhằm hình thành và
luyện tập 6 phơng thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuyết minh

và điều hành.
Cần phân biệt rõ khái niệm: kiểu văn bản, thể loại tác phẩm và phơng thức
biểu đạt.
Kiểu văn bản là khái niệm thuộc đối tợng của phân môn Tập làm văn. Học
chơng trình Ngữ văn Trung học cơ sở, học sinh phải nhận diện đợc 6 kiểu văn
bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận, thuyết minh và điều hành.
Phơng thức biểu đạt ở đây chính là cách thức biểu đạt. Sáu kiểu văn bản
trên là 6 phơng thức biểu đạt chính mà ngời viết thờng sử dụng khi tạo lập văn
bản. Thông thờng rÊt Ýt khi ngêi viÕt chØ sư dơng mét ph¬ng thức mà trái lại sử
dụng nhiều phơng thức trong một văn bản. Khi gọi kiểu văn bản nào là ngời ta
căn cứ vào phơng thức biểu đạt chính (thao tác chính). Ví dụ gọi là văn bản tự sự
vì ngời viết sử dụng thao tác kể là chính. Vì vậy việc tạo thành 6 kiểu văn bản
giúp học sinh nhận biết các phơng thức biểu đạt cụ thể.
Tơng ứng với 6 kiểu văn bản này là các tác phẩm đợc lựa chọn theo thể
loại của phân môn đọc hiểu. Ví dụ kiểu văn bản tự sự tơng ứng với truyện dân
gian, truyện trung đại, truyện thơ hiện đại.
Trong các kiểu bài đợc dạy ở cấp Trung học cơ sở, kiểu bài tự sự đợc học
trớc tiên ở kỳ I, lớp 6. Đây là kiểu bài mang tính tổng hợp, các kiểu bài dạy học
tiếp theo, ở mức độ nào ®ã, Ýt nhiÒu ®Òu chøa ®ùng yÕu tè tù sù. Văn tự sự chiếm
một vai trò quan trọng trong chơng trình Trung học cơ sở, trớc hết cùng các thể

1
4


loại văn khác, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm văn, rèn luyện ngôn ngữ nói
và viết.
Thứ hai: Văn tự sự giúp học sinh làm bài một cách linh hoạt và có cái nhìn
tổng quát hơn thể loại văn kể chuyện trớc đây, mặt khác khi làm bài học sinh
không phải phân biệt các thể loại tờng thuật, trần thuật, kể chuyện.

Thứ ba: Văn tự sự góp phần làm cho học sinh hiểu hơn về phần Văn học và
Tiếng Việt, đảm bảo phơng pháp dạy học tích hợp của môn Ngữ văn.
1.1.2. Khái niệm về văn tự sự
Lí luận văn học quan niệm: Tự sự là phơng thức tái hiện đời sống bên
cạnh hai phơng thức khác là trữ tình và kịch đợc dùng làm cơ sở để phân loại tác
phẩm văn học. [45, 328]
Tác phẩm tự sự phản ¸nh hiƯn thùc qua bøc tranh më réng cđa ®êi sống
trong không gian, thời gian, các sự kiện xảy ra trong cuộc đời con ngời.
Trong tác phẩm tự sự nhà văn kể lại, tả lại những gì xảy ra bên ngoài mình,
khiến cho ngời đọc có cảm giác rằng hiện thực đợc phản ánh là một thế giới tạo
hình xác định đang tự phát triển, không phụ thuộc vào tình cảm, ý muốn của nhà
văn.
Tác phẩm tự sự bao giờ cũng có cốt truyện. Gắn liền với cốt truyện là một
hệ thống nhân vật đợc khắc họa đầy đủ nhiều mặt hơn hẳn nhân vật trữ tình và
kịch. Trong tác phẩm tự sự, cốt truyện đợc triển khai, nhân vật đợc khắc họa nhờ
một hệ thống chi tiết nghệ thuật phong phú, đa dạng bao gồm chi tiết sự kiện
xung đột, chi tiết nội tâm, ngoại hình của nhân vật, ngoại cảnh, phong cảnh Trong những kiểu văn bản ấy và
cả những chi tiết liên tởng, tởng tợng mà không nghệ thuật nào tái hiện đợc.
Những đặc điểm nói trên làm cho tác phẩm tự sự trở thành loại văn học có
khả năng quan trọng trong đời sống tinh thần của con ngời hiện đại.
Có thể dựa vào tiêu chí nội dung hoặc tiêu chí hình thức để phân chia tác
phẩm tự sự thành các thể loại nhỏ hơn. Chia theo nội dung thể loại, ta sẽ có: tác
phẩm mang chủ đề lịch sử dân tộc, thế sự - đạo đức, đời t. Chia theo hình thức ta
sẽ có các loại cơ bản: anh hùng ca, truyện, tiểu thuyết, truyện ngắn, ngụ ngôn Trong những kiểu văn bản ấy
Tập làm văn quan niệm: Tự sự là phơng thức trình bày một chuỗi sự việc,
sự việc này dẫn đến sự viƯc kia, ci cïng thĨ hiƯn mét kÕt thóc, thĨ hiƯn mét ý
nghÜa. Tù sù gióp ngêi kĨ gi¶i thÝch sự việc, tìm hiểu con ngời, nêu vấn đề và bày
tỏ thái độ khen chê. [ 48, 49]
Toàn bộ khái niệm đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Tự sự

1
5


sù viƯc1

sù viƯc2

sù viƯc3

KÕt thóc

ý nghÜa
Kh¸i niƯm “tù sù” ë đây hiểu theo nghĩa rộng, là phơng thức biểu đạt b»ng
c¸ch kĨ ra c¸c sù kiƯn theo mèi quan hƯ nào đấy, nh quan hệ nhân quả, quan hệ
liên tởng. Theo quan niệm này kể chuyện các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử, tờng thuật một hội nghị, tờng thuật vụ hỏa hoạn đều thuộc phơng thức tự sự. Nói
cách khác, khái niệm tự sự ở đây bao gồm các nội dung trần thuật, tờng thuật, kể
chuyện đà học trong chơng trình Tập làm văn trớc đây. Thuật ngữ kể chuyện
khá tiêu biểu cho tự sự, cho nên nhiều khi đợc dùng để thay thế tự sự.
Tự sự là phơng thức chủ yếu để nhận thức sự vật. Tự chữ Hán nghĩa là
kể, sự là việc, chuyện. Thuật ngữ khoa học thờng đợc cấu tạo bằng từ Hán
Việt. Từ điển tiếng Việt (2000) giải thích kể là: 1.Nói có đầu có đuôi cho ngời
khác biết. Ví dụ: kể những điều mắt thấy tai nghe; 2. Nói lần lợt từng điều cho
ngời khác biết rõ. Ví dụ: kể công, kể tên từng ngời đà dự cuộc họp. Nh vậy ta biết
mục đích kể chuyện là để biết, để nhận thức con ngời cũng nh ngoại giới và phơng thức kể là kể từng việc có đầu có đuôi, có tính liên tục, có nguyên nhân, kết
quả. Kể lộn xộn, không có đầu có đuôi thì sẽ không đạt đợc mục đích giao tiếp.
Tự sự là kể sự việc, do ®ã sù viƯc lµ u tè quan träng, cèt lâi của tự sự.
Không có sự việc thì không có tự sự. Tự sự trình bày một chuỗi sự việc để thông
báo, giải thích, tìm hiểu, thể hiện chủ đề. Do đó muốn tự sự ngời ta phải chọn sự
việc, liên kết các sự việc sao cho thể hiện đợc chủ đề của truyện, làm cho câu

chuyện có ý nghĩa.
Khi tiếp cận một văn bản tự sự việc phân biệt phân biệt khái niệm phơng
thức tự sự (văn tự sự) trong Tập làm văn, với thể loại tự sự của tác phẩm là rất
quan trọng. Phơng thức tự sự trong Tập làm văn tập trung vào hành động kể việc,
thuật việc trình bày diễn biến sự việc, còn thể loại tự sự trong văn học bao gồm cả
kể và miêu tả.

1
6


Trong văn tự sự có văn miêu tả. Văn miêu tả trong văn tự sự không chỉ đơn
thuần là vẽ lại chân dung nhân vật đơn lẻ nh ở miêu tả ngời. Văn tự sự cũng
khắc họa chân dung nhân vật nhng là chân dung nhân vật tồn tại trong hoạt động,
trong mối quan hệ với nhiều nhân vật khác và sự biến đổi không ngừng của câu
chuyện.
Nh vậy, thao tác chính trong bài văn tự sự là kể, trình bày. Vì thế để học
sinh dễ hiểu khái niệm tự sự thờng đợc thay bằng khái niệm kể chuyện nhng
nó bao hàm cả tờng thuật, trần thuật.
Văn tự sự chia làm hai dạng: kể chuyện từ đời sống và kể chuyện tởng tợng.
Kể chuyện từ đời sống là kể ngời thực, việc thực ta thờng gặp trong cuộc
sống hàng ngày. Yêu cầu của dạng văn này là phải tôn trọng sự thực. Có thể phân
làm hai loại: kể chuyện danh nhân và kể chuyện đời thờng.
Khái niệm, kể chuyện tởng tợng chỉ mang tính chất ớc lệ. Bởi vì kể
chuyện bao giờ cũng phải tởng tợng để hình dung sự việc và kể cho ngời khác
nghe. Kể chuyện tởng tợng là tởng tợng cụ thể về số phận và cuộc sèng cđa mét
sù viƯc, vỊ mét kÕt thóc kh¸c cđa câu chuyện đà viết. Kể lại chuyện cổ tích theo
cách nhìn mới, một cách hiểu mới. Ngời kể phải hoá thân thành nhân vật, thậm
trí phải thay đổi ngôi kể để chuyện hấp dẫn hợp lý.
1.1.3. Đoạn văn và đoạn văn tự sự

1.1.3.1. Quan niệm về đoạn văn
Xung quanh khái niệm đoạn văn đà tồn tại những cách hiểu khác nhau. Có
quan niệm cho rằng: Đoạn văn bắt đầu bằng dấu hiệu mở đoạn (lùi vào đầu dòng,
viết hoa) và đợc kết thúc bằng dấu hiệu ngắt đoạn (dấu ngắt phát ngôn và xuống
dòng).
Bên cạnh đó lại có một số quan điểm cho rằng: Đoạn văn là sự biểu đạt một
lợng thông tin nhất định. Nói đến đoạn văn là nói đến một chủ đề. Chủ đề của
đoạn văn chính là yếu tố để nhận biết ranh giới và sự khác nhau giữa đoạn văn
này với đoạn văn khác.
Theo cách hiểu thứ nhất những ngời nghiên cứu mới chỉ nhấn mạnh về mặt
hình thức của đoạn văn.
Cách hiểu thứ hai những ngời nghiên cứu nhìn nhận khái niệm đoạn văn
thiên về nội dung.
Trong thực tế, một đoạn văn hoàn chỉnh lại cần bảo đảm cả hai yếu tố: nội
dung và hình thức. Bởi vậy, sau khi tham khảo hai ý kiến trên chúng tôi tạm đa ra
1
7


cách hiểu về khái niệm đoạn văn nh sau: Đoạn văn là một bộ phận của văn bản,
vừa phụ thuộc vào văn bản, vừa có tính độc lập nhất định. Đoạn văn là phần nằm
giữa hai chỗ xuống dòng. Chữ đầu đoạn văn bao giờ cũng viết hoa và lùi vào so
với những chữ khác.
Ngữ pháp văn bản ra đời, quan niệm về đoạn văn, cấu trúc đoạn văn Trong những kiểu văn bản ấy
những vấn đề này đà đợc giải quyết một cách thoả đáng. Chơng trình Tiếng Việt
ở các cấp học đà bớc đầu đề cập đến những khái niệm: đoạn văn, đoạn văn miêu
tả, đoạn văn nghị luận.
Trong các tài liệu về Ngữ pháp văn bản đà thừa nhận: giữa câu và văn bản
có một đơn vị ngữ pháp. Đơn vị này đợc gọi bằng nhiều đơn vị khác nhau: chỉnh
thể cú pháp phức hợp, chỉnh thể trên câu, thành tố của văn bản, khổ văn xuôi,

đoạn văn. Đó là đơn vị trung gian giữa câu và văn bản. Ngoại trừ văn bản chỉ có
một câu, thông thờng văn bản có nhiều câu. Nhng câu không phải là đơn vị cấu
tạo nên văn bản mà chỉ là đơn vị trực tiếp cấu tạo nên đơn vị trung gian này.
Chỉnh thể trên câu là một đơn vị ngữ pháp có sự gắn bó nội tại chặt chẽ, có một
kết cấu nhất định và thể hiện hoàn chỉnh một tiểu chủ đề. Còn đoạn văn là một bộ
phận của văn bản mang nhiều màu sắc phong cách (phong cách cá nhân và phong
cách chức năng. [11,108]
Vì vậy, dùng khái niệm đoạn văn trong việc xây dựng các loại văn bản là hoàn
toàn hợp lí. Sách Tiếng Việt lớp 9 quan niệm đoạn văn trên một số phơng diện
sau:
Đoạn văn là phần văn bản tính từ chỗ viết hoa lùi vào đầu dòng đến chỗ
chấm qua dòng.
- Đề tài trong đoạn văn là vật, việc, hiện tợng chính đợc đề cập đến trong
đoạn văn.
1.1.3.2. Đoạn văn tự sự
Xét các ví dụ sau đây:
Ví dụ 1: Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun
lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu chúng đánh hết lớp này
đến lớp khác, giặc chết nh rạ. Bỗng roi sắt gẫy. Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre
cạnh đờng quật vào giặc. Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy
trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc. Đến đây, một mình một ngựa, tráng sĩ lên
đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả ngời lẫn ngựa từ từ bay lên trời.
(Thánh Gióng Ngữ văn 6, tập I)

1
8


Ví dụ 2: Khi đà luống tuổi, Ngọc Hoàng thợng đế sinh một ngời con gái,
mặt hoa da tuyết, thợ giỏi khó vẽ hết tinh thần, nét hoạ cung đàn, tài giỏi không

chỉ riêng nghề mọn. Nếu là một gà râu mày, thì quyết đứng đầu hàng khoa giáp.
Tuổi vừa đôi tám, tên gọi là Ngọc Tỷ. Ngọc Hoàng mở một lầu kén rể, biển đề là
ĐÃi phợng lâu. Cho tất cả thiên hạ đợc tự do đến ứng tuyển.
(Ngọc nữ về tay chân chủ [26])
Ví dụ 3: Chẳng bao lâu, ngời chồng mất. Bà sinh ra một đứa bé không
chân, không tay, tròn nh một quả dừa. Bà buồn lắm, toan vứt đi thì đứa con bảo:
- Mẹ ơi, con là ngời đấy. Mẹ đừng vứt con đi mà tội nghiệp.
Nghĩ lại, thấy thơng con, bà đành để con lại nuôi và đặt tên cho nó là Sọ
Dừa.
(Sọ Dừa, Ngữ văn 6, tập I)
Ví dụ 4: Vị quan nọ bảo:
- Đợc, tôi sẽ đa anh vào gặp vua với điều kiện anh phải chia đôi một nửa
phần thởng của nhà vua. Nếu không thì thôi.
Ngời nông dân đồng ý. Viên quan nọ liền dẫn ông ta vào cung vua. Vua
cầm lấy viên ngọc và bảo:
- Thế anh muốn ta thởng cho anh cái gì bây giờ?
Ngời nông dân bèn tha:
- Xin bệ hạ hÃy thởng cho thần năm mơi roi Trong những kiểu văn bản ấy Chỉ có điều là hạ thần đÃ
đồng ý chia cho viên quan đà đa thần vào đây một số phần thởng của bệ hạ. Vậy
xin bệ hạ hÃy thởng cho mỗi ngời hai mơi nhăm roi.
(Phần thởng, Ngữ văn 6, tập I)
Xét các ví dụ trên, chúng ta nhận thấy tơng ứng với các nội dung sau:
Kể về việc làm của Thánh Gióng khi xông trận giết giặc. Lời giới thiệu,
thuyết minh về nhân vật Ngọc Tỷ. Tâm trạng của bà mẹ và thái độ của Sọ Dừa.
Sự tham lam của viên quan và thái độ thông minh của ngời nông dân. Đây là
những đoạn văn tự sự trình bày những sự việc, những hành động liên quan đến
các nhân vật, tức là đà mang những đặc trng của phong cách chức năng và phong
cách cá nhân.
Khái niệm đoạn văn tự sự liên quan trực tiếp đến Ngữ dụng học, đặc biệt là
những khái niệm nh: cuộc thoại, đoạn thoại.

Cuộc thoại là đơn vị hội thoại bao trùm lớn nhất. Có thể nói, toàn bộ hoạt
động ngôn ngữ của con ngời là một chuỗi dằng dặc những lời đối đáp. Việc phải

1
9


tách ra trong chuỗi dằng dặc những lời đối đáp ấy của con ngời để nghiên cứu
chính là cuộc thoại [12, 312].
Có thể dựa trên các tiêu chí sau để xác định một cuộc thoại:
- Nhân vật hội thoại: sự đơng diện liên tục của những ngời hội thoại.
- Tính thống nhất về thời gian và địa điểm.
- Tính thống nhất về đề tài diễn ngôn.
- Các dấu hiệu danh giới về cuộc thoại.
Đoạn thoại : là một mảng diễn ngôn do một số cặp trao đáp liên kết với
nhau về ngữ nghĩa (một chủ đề duy nhất) hoặc về ngữ dụng (tính duy nhất về
đích) [12, 313].
Cấu trúc tổng quát của một đoạn thoại có thể là:
- Đoạn thoại mở thoại
- Thân cuộc thoại.
- Đoạn thoại kết thúc.
Từ những khái niệm trên, có thể đi đến khẳng định: Tự sự là phơng thức
trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn
đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
Bài văn tự sự gồm nhiều đoạn văn. Đoạn văn tự sự là đoạn văn góp phần
tạo nên bài văn tự sự. Đoạn văn tự sự có thể giới thiệu về nhân vật (lai lịch, tên
họ, quan hệ, tính tình, tài năng Trong những kiểu văn bản ấy) hoặc kể về các việc làm, hành động, lời nói,
kết quả và sự thay đổi do các hành động ấy đem lại. Đoạn văn tự sự có thể là
những đoạn có sử dụng đối thoại. ở những đoạn thoại có lời đối đáp giữa các
nhân vật thờng tơng ứng với một đoạn thoại, tức là đoạn đối thoại ấy nhằm hớng

đến một nội dung nào đó trong toàn bộ nội dung của văn bản. Đoạn thoại có thể
gồm nhiều cặp thoại cùng hớng đến một nội dung nào đó trong toàn bộ cuộc
thoại.
Nh vậy, phần văn bản (1) trích dẫn ở trên là một đoạn văn tự sự tơng ứng
với nội dung: Gióng trở thành tráng sĩ xông trận, đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt
để lại, bay thẳng về trời. Phần văn bản (2) là một đoạn văn tự sự với nội dung giới
thiệu về tài sắc của nhân vật Ngọc Tỷ con gái Ngọc Hoàng thợng đế. Phần văn
bản (3) với nội dung: tâm trạng của bà mẹ sau khi sinh con và thái độ của Sọ Dừa
khi nói với mẹ. Phần văn bản (2) gồm hai đoạn văn tự sự, tơng ứng với hai nội
dung: mong muốn đợc dâng ngọc quý cho vua của ngời nông dân và điều kiện
của viên quan; thái độ của vua và câu trả lời thông minh của ngời nông dân.
1.1.3.3. Các loại đoạn văn cơ bản trong văn tự sự
2
0



×