Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Hoan thien cong tac hach toan chi phi san xuat va 198525

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.86 KB, 86 trang )

Lời nói đầu
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh
tế tài chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động
kinh doanh. Là một khâu của hạch toán kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp giữ một vai trò hết
sức quan trọng. Giá thành là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh trình độ quản
lý, sử dụng vật t, lao động, thiết bị, trình độ tổ chức, công nghệ sản xuất sản
phẩm, là cơ sở để đáng giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ dừng lại ở
chỗ tính đúng, tính đủ chi phí trong giá thành mà còn phải tính đến việc cung
cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Để cạnh tranh đợc với các doanh
nghiệp khác trong nền kinh tế thị trờng, nhu cầu thông tin là tất yếu, trên cơ sở
những thông tin chính xác về chi phí và giá thành, nhà quản trị có thể đa ra đợc
những chiến lợc hạ giá thành phù hợp.
Để đáp ứng đợc các yêu cầu trên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành phải không ngừng đợc hoàn thiện và phát triển.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, qua thời gian thực tập tại Công ty X49, em đà chọn đề
tài: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty X49- Bộ Quốc phòng. Hiện nay, công tác này tại Công ty tơng đối tốt. Tuy nhiên, qua báo cáo thực tập , em mong đợc góp phần nhỏ bé
của mình nhằm hoàn thiện thêm công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo gồm ba phần chính:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Phần II: Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty X49-Bộ Quốc phòng.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty X49 - Bộ Quốc phòng.
Báo cáo này đợc hoàn thành với sự hớng dẫn nhiệt tình của các cô chú
trong phòng Tài chính - Kế toán Công ty X49. Tuy nhiên, do thời gian thực tập


có hạn, những nhận thức về lý luận cũng nh thực tiễn còn hạn chế, do vậy báo
cáo vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc những ý kiến
đóng góp để báo cáo đợc hoàn thiện h¬n.

1


Phần I
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
I. ý nghĩa, nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1. Chi phí sản xuất
a. Khái niệm chi phí sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xà hội loài ngời gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xà hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với
sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất (lao động, t
liệu lao động, đối tợng lao động). Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản
xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất
tơng ứng, những chi phí này ®ỵc biĨu hiƯn b»ng thíc ®o tiỊn tƯ.
Nh vËy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đà chi ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
- Chi phí về lao động sống gồm: chi phí tiền lơng, tiền công, các khoản trích
nộp theo quy định.
- Chi phí về lao động vật hoá gồm: chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
dùng cho sản xuất, chi phí về năng lợng, chi phí khấu hao tài sản cố định...
Ngoài những hoạt động có liên quan đến hoạt động sản xuất ra sản phẩm
hoặc lao vụ trong các doanh nghiệp sản xuất, còn có những hoạt động kinh
doanh và hoạt động khác không có tính chất sản xuất nh hoạt động bán hàng,

hoạt động quản lý... Để tiến hành những hoạt động này doanh nghiệp cũng cần
phải chi ra những khoản chi phí tơng ứng là chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp... Tuy nhiên, chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản
xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất.
b. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung
kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất
cũng khác nhau. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải
tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác
nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng đợc phân loại theo những tiêu thức khác
nhau. Sau đây là một số tiêu thức phân loại phổ biến.

Phân loại chi phí s¶n xuÊt theo yÕu tè chi phÝ (theo néi dung kinh tế )
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tÝnh chÊt, néi dung kinh tÕ cđa chi
phÝ s¶n xt khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao
gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt công dụng cụ
thể hay địa điểm phát sinh của chi phí đó. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam,
toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia làm 5 u tè sau:
- Ỹu tè chi phÝ nguyªn vËt liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chÝnh,
vËt liƯu phơ, phơ tïng thay thÕ, c«ng cơ dơng cụ ... sử dụng vào hoạt động sản
2


xuất trong kỳ (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất trong kỳ (trừ số
dùng không hết nhập lại kho vµ phÕ liƯu thu håi).
- Ỹu tè chi phÝ nhân công và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ công nhân trực tiếp và
gián tiếp sản xuất.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo

tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân trực tiếp
và gián tiếp sản xuất.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng vào hoạt động sản xuất
trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất .
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.
Phân loại theo yếu tố chi phí có tác dụng rất lín trong qu¶n lý chi phÝ s¶n
xt, nã cho biÕt kÕt cÊu, tû träng cña tõng yÕu tè chi phÝ sản xuất để phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản
xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Hơn nữa, thông tin về chi
phí đợc cung cÊp mét c¸ch cơ thĨ sÏ gióp doanh nghiƯp trong việc lập dự toán
chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu
cầu vốn lu động cho kỳ sau. Đồng thời, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập
quốc dân.

Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân chia theo khoản mục. Cách
phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng
đối tợng. Theo Nghị định 59/CP của Chính phủ ban hành năm 1996, giá thành
sản xuất (giá thành công xởng) ở ViƯt Nam bao gåm ba kho¶n mơc chi phÝ:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng, tiền công, các khoản trích nộp
của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp
theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất,

chế biến của phân xởng (bộ phận kinh doanh) trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch
vụ nh: chi phí vật liệu, công cụ lao động động nhỏ, khấu hao tài sản cố định
thuộc phân xởng (bộ phận kinh doanh); tiền lơng, các khoản trích nộp theo quy
định của nhân viên phân xởng (bộ phận kinh doanh), chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phân xởng (bộ phận kinh doanh)
Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành có tác dụng phục vụ cho
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức; cung cấp số liệu trong công tác
3


tính giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế
hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.

Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với khối l ợng công việc, sản phẩm
hoàn thành:
Theo cách này, chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại:
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan
tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ, chẳng hạn
chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp... Cần lu ý rằng, các chi phí biến
đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Chi phí bất biến (định phí): là chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lợng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi
phí thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh... Các chi phí này nếu tính cho một
đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại này cho phép thấy trớc đợc sự biến đổi của chi phí khi mức độ
hoạt động sản xuất thay đổi. Do đó nó có tác dụng lớn trong quản trị kinh doanh,
đáp ứng cho yêu cầu lập kế hoạch kiểm soát hoặc chủ động điều tiết chi phí cho
ngời quản lý, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định.
2. Giá thành sản phẩm
a. Khái niệm giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất luôn luôn tồn tại hai mặt đối lập nhau nhng có liên

quan mật thiết với nhau, đó là: các chi phí mà doanh nghiệp đà chi ra và kết quả
sản xuất thu đợc - sản phẩm, công việc hoàn thành. Nh vậy, doanh nghiệp phải
tính đợc chi phí đà bỏ ra để sản xuất đợc sản phẩm. Điều đó có nghĩa là phải xác
định đợc giá thành sản phẩm.
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công việc,
sản phẩm, lao vụ đà hoàn thành.
Để xác định đợc giá thành sản phẩm, trớc hết doanh nghiệp phải tập hợp
đợc toàn bộ chi phí sản xuất chi ra trong kỳ có liên quan đến hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp. Do đó chi phí sản xuất là cơ sở để hình thành nên giá thành
sản phẩm. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng
hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật t, tiền vốn trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thớc đo bù đắp
chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi
ra để sản xuất sản phẩm sẽ đợc bù đắp bởi số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm. Tuy
nhiên, việc bù đắp các chi phí đầu t vào đó mới chỉ đảm bảo quá trình tái sản
xuất giản đơn. Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải, bù đắp mọi chi phí đầu
vào và có lÃi. Vì thế, trong cơ chế thị trờng, giá cả không những phụ thuộc vào
quy luật cung cầu, vào sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng mà còn
phải dựa trên cơ sở của giá thành sản phẩm.
Ngoài hai chức năng quan trọng là bù đắp chi phí và bù đắp giá bán, giá
thành sản phẩm còn giúp cho các doanh nghiệp lập kế hoạch, kiểm tra, đánh gi¸
4


hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để ra
các quyết định đầu t.
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kế toán
cũng cần phân biệt các loại giá thành khác nhau.

b. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc
độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành , giá thành đợc chia
thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế
hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến
đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Giá thành định mức lại đợc xây dựng trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
(thờng là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành đợc chia thành giá thành sản xuất
và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất : là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất (chi
phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Bởi
vậy, giá thành sản xuất còn có tên gọi là giá thành phân xởng.
- Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán
hàng).
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhng có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ đó đợc thể hiện ở chỗ: giá thành sản
phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế đà tập hợp đợc và số lợng sản
phẩm đà hoàn thành trong kỳ báo cáo. Nội dung của giá thành sản phẩm chính là
chi phí sản xuất đợc tính cho số lợng và loại sản phẩm đó. Về mặt kế toán thì kế
toán tập hợp chi phí sản xuất tạo cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm. Có thể
nói kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là hai bớc công việc liên
tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều là
những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiƯp ®· bá ra

5


trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm; tuy nhiên, xét về mặt lợng thì chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau vì:
- Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm
gắn liền với một loại sản phẩm, công việc nhất định.
- Chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí phát sinh kỳ này, còn giá thành
sản phẩm chứa đựng cả một phần của chi phí kỳ trớc (chi phí sản phẩm làm dở
đầu kỳ).
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
qua sơ đồ dới đây:
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
A dở dang đầu kỳ B
C
D
Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn Chi phí sản xuất dở
thành

dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
Tổng giá thành
sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành

=

CPSX
dở dang
đầu kỳ

+

CPSX
phát sinh
trong kỳ

CPSX
dở dang
cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Nh vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phÈm cã mèi quan hƯ rÊt
mËt thiÕt víi nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành
sản phẩm, công việc, lao vụ đà hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lÃng phí chi phÝ s¶n
xt cđa doanh nghiƯp cã ¶nh hëng trùc tiÕp đến việc hạ hay tăng giá thành sản
phẩm. Do đó, quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.

4. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác,
kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có
tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng nh thực tiễn hạch toán và là nội
dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm.
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau
và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản
xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn
công nghệ, phân xởng... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm,
sản phẩm theo đơn đặt hàng đà hoàn thành... theo đơn vị tính giá thành qui định.
Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí,
yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ của
từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành
quy định. Có thể nói việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là
do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí s¶n

6


xuất - tức là đối tợng hạch toán chi phí sản xuất - và sản phẩm hoàn thành cần
phải tính giá thành một đơn vị - tức là đối tợng tính giá thành.
Nh vậy, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản
phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành
một đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay
đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và
tiêu thụ sản phẩm.

Để phân biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một cần dựa vào các cơ sở sau đây:
a. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay phức tạp
- Với sản xuất giản đơn:
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá
trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản xuất
(nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao động).
Còn đối tợng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng.
- Với sản xuất phức tạp:
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm,
các giai đoạn chế biến, phân xởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản
phẩm... Còn đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở bớc chế tạo cuối cùng hay
bán thành phẩm ở từng bớc chế tạo.
b. Loại hình sản xuất: đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt
với khối lợng lớn.
- Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ:
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt. Còn
đối tợng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn.
- Đối với sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn:
Phụ thuộc vào qui trình công nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp) mà đối
tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết,
nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ... Đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm
cuối cùng hay bán thành phẩm nh đà nêu ở trên.
c. Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh:
Dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xây dựng đối tợng
hạch toán CPSX và đối tợng tính giá thành. Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các góc độ khác nhau; Ngợc
lại, nếu trình độ thấp thì đối tợng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định
hớng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng

thời thể hiện đợc mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế
toán nêu trên.

7


5. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Các nguyên tắc kế toán chung đợc thừa nhận chi phối đến toàn bộ công
tác kế toán của đơn vị. Các nguyên tắc cơ bản này đợc biểu hiện rõ nét nhất
trong kế toán chi phí và giá thành sản phẩm, đặc biệt là các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc giá phí (giá gốc): Theo nguyên tắc này đòi hỏi việc đo lờng,
tính toán về vốn, doanh thu và chi phí phải đặt trên cơ sở giá phí. Giá phí của tài
sản là toàn bộ chi phí cần thiết và hợp lý phải bỏ ra để có đợc tài sản đó ở trạng
thái sẵn sàng đa vào sử dụng.
Tài sản hình thành từ quá trình sản xuất chính là sản phẩm, các sản phẩm
sản xuất ra trớc hết phải đợc tính theo giá gốc (giá phí). Giá gốc của các sản
phẩm sản xuất hoàn thành là giá thành sản xuất, giá thành sản xuất sản phẩm đợc tính toán dựa trên những chi phí sản xuất sản phẩm đà tập hợp đợc trong quá
trình sản xuất sản phẩm. Chi phí cấu thành giá thành sản phẩm gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Cuối kỳ, căn cứ vào chi phí đà tập hợp đợc để tính giá thành sản phẩm hoàn
thành theo phơng pháp thích hợp. Nếu quá trình hình thành sản phẩm diễn ra dứt
điểm trong một thời gian nhất định nh sản xuất sản phẩm đơn chiếc hoặc sản
xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng thì giá thành sản phẩm là tổng chi phí cấu
thành đà tập hợp đợc. Còn nếu quá trình sản xuất diễn ra liên tục, luôn có sản
phẩm hoàn thành và sản phẩm đang chế dở. Trong trờng hợp này, để tính đợc giá
thành sản phẩm thì phải đánh giá sản phẩm làm dở. Và do vậy tính chính xác của
giá thành sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào việc tập hợp các chi phí sản xuất
cấu thành mà còn phụ thuộc vào việc đánh giá sản phẩm làm dở có hợp lý hay
không.
Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này đòi hỏi các doanh nghiệp phải áp

dụng các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và tính toán trên cơ sở nhất quán trong
các kỳ kế toán. Nguyên tắc này chi phối rất lớn đối với công tác kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, trong việc tính giá hàng tồn kho, trích khấu
hao tài sản cố định, phân bổ các chi phí cần phân bổ, đánh giá sản phẩm làm
dở... đà lựa chọn phơng pháp nào thì áp dụng đảm bảo nhất quán giữa các kỳ.
Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đòi hỏi lựa chọn giải pháp ít ảnh
hởng nhất tới vốn chủ sở hữu. Doanh thu đợc ghi nhận khi có chứng cứ chắc
chắn, còn chi phí đợc ghi nhận khi có chứng cứ có thể (cha chắc chắn).
Nguyên tắc phù hợp: Tất cả các giá phí phải gánh chịu trong việc tạo ra
doanh thu, bất kể là giá phí xuất hiện ở kỳ nào nó phải phù hợp với kỳ mà trong
đó doanh thu đợc ghi nhận.
Tóm lại, để tính đúng giá thành sản phẩm thì chi phí sản xuất phải đợc
hạch toán một cách khoa học và chính xác. Căn cứ trên các nguyên tắc kế toán
chung đợc thừa nhận, việc hạch toán chi phí sản xuất phải tuân theo các nguyên
tắc cụ thể sau:
- Phải xác định chính xác, đầy đủ các chi phí sản xuất đà bỏ ra để sản xuất s¶n
phÈm hay thùc hiƯn lao vơ trong kú. Bao gåm:
+ Tính đúng: Là phản ánh trung thực, đúng nội dung kinh tế, đúng đối tợng chịu chi phí.

8


+ Tính đủ: Là hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời các chi phí phát sinh trong kỳ lên hệ thống sổ chi tiết
và sổ tổng hợp, đáp ứng đợc yêu cầu thông tin chi phí cho quản trị doanh nghiệp.
II. Trình tự, nội dung hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.

1. Tài khoản sử dụng

Đối với từng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho, các chi phí sản xuất đợc
tổng hợp để tính giá thành sản phẩm trên những tài khoản khác nhau.
a. Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi tình hình hiện có,
biến động tăng, giảm vật t, hàng hoá một cách liên tục trên sổ sách. Phơng pháp
này có u điểm là chính xác và có thể thông tin bất kể lúc nào về tình hình nhập,
xuất, tồn vật t, hàng hoá và tình hình biến động tăng, giảm chi phí sản xuất, hàng
hóa, tình hình chênh lệch, thiếu hụt... và kịp thời có các biện pháp xử lý.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất
và các đơn vị thơng nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
Tài khoản dùng để tổng hợp các chi phí sản xuất trong trờng hợp này là
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 154 đợc mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi
phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ,
dịch vụ... của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ
(kể cả thuê ngoài gia công chế biến).
Nội dung phản ánh của TK 154:
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành s¶n xt thùc tÕ hay chi phÝ thùc tÕ cđa sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ đà hoàn thành.
D Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, cha hoàn thành.
b. Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp mà cuối kỳ doanh nghiệp tiến
hành kiểm kê tất cả các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các
phân xởng cùng với bộ phận sản phẩm dở dang để xác định chi phí của sản phẩm
hoàn thành, của sản phẩm đà tiêu thụ.

Phơng pháp này thờng áp dụng ở các doanh nghiệp mà yêu cầu quản lý
không đòi hỏi phải thờng xuyên, doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t, hàng
hoá với quy cách, mẫu mà rất khác nhau, giá trị thấp và đợc xuất thờng xuyên.
Tài khoản dùng để tổng hợp các chi phí sản xuất trong trờng hợp này là
TK 631 - Giá thành sản xuất.
TK 631 đợc hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xởng,
bộ phận sản xuất...) và theo loại, nhóm s¶n phÈm, chi tiÕt s¶n phÈm, lao vơ... cđa
9


c¶ bé phËn s¶n xuÊt kinh doanh chÝnh, s¶n xuÊt kinh doanh phụ, chi phí thuê
ngoài gia công chế biến... Đợc hạch toán vào TK 631 bao gồm ba loại chi phÝ
sau: chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung.
Nội dung phản ánh của TK 631:
Bên Nợ:
- Giá trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm.
Bên Có:
- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Giá trị thu hồi ghi gi¶m chi phÝ tõ s¶n xuÊt.
TK 631 cuèi kú không có số d.
2. Hạch toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
a. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Cuối kỳ, toàn bộ các chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) đều phải đợc tổng hợp vào bên
nợ TK154 để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
có thể đợc khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 154
TK 621

(4a)

TK 152

DĐK:XXX

(1)
(4)

TK 622

(4b)

(2)
(4c)

TK 627
(3)

(5a)

(5)

(5b)


(5c)
DCK:XXX

1
0

TK 1381

TK 138,
334, 821…

TK 155

TK 157

TK 632


(1) KÕt chun chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp
(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(4) Các khoản ghi giảm chi phÝ s¶n phÈm
(4a) PhÕ liƯu thu håi
(4b) S¶n phÈm háng ngoài định mức không sửa chữa đợc
(4c) Sản phẩm, vật t thiếu hụt bất thờng trong sản xuất
(5) Giá thành thực tế sản phẩm nhập kho (5a), gửi bán (5b), tiêu thụ ngay (5c).
b. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 631.
Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

có thể đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
(1)
TK 631

TK 621

TK 622

TK 627

(2)

(5)

(3)

(6)

(4)

(7)

TK 111,
112,138

TK 154

TK 632


(1) , (6) KÕt chun gi¸ trị sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ, cuối kú
(2) KÕt chun chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp
(3) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(4) Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung
(5) Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí (nếu có)
(7) Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho, gửi bán
hay tiêu thụ trực tiếp.
3. Trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất.
Chi phí s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp bao gåm nhiỊu loại với tính
chất và nội dung khác nhau, phơng pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá
thành cũng khác nhau. Khi phát sinh, trớc hết chi phí sản xuất đợc biểu hiện theo
yếu tố chi phí rồi mới đợc biểu hiện thành các khoản mục giá thành sản phÈm.
1
1


Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý,
khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời đợc. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng
doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán... Tuy nhiên, qua nội
dung hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ta có thể
khái quát trình tự đó qua các bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử
dụng.
Bớc 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm, dịch vụ
có liên quan.
Bớc 3: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Bớc 4: Tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
III. Hạch toán chi phí nguyên vËt liƯu trùc tiÕp.


Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp ch việc chế tạo sản phẩm. Đối với
những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi
phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao
vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng có
liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng
đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các
đối tợng có liên quan. Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối t ợng

trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ

=

=

Tổng chi phí VL
cần phân bổ

X

Tỷ lệ (hay hệ
số) phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối t ợng


Tổng tiêu thức pbổ của tất cả các đối t ợng
Tiêu thức phân bổ nguyên vật liệu chính thờng đợc sử dụng là phân bổ
theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm... Ngoài
các tiêu thức trên, khi phân bổ nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn thêm
tiêu thức phân bổ là phân bổ theo nguyên vật liệu chính.
Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán
cần chú ý kiểm tra xác định số nguyên vật liƯu ®· xt ra nhng ci kú cha sư
dơng hÕt và trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có), để loại ra khỏi chi phí về
nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ:
Chi phí thực
Trị giá NVL
tế NVLTT = xuất đ a vào
trong kỳ
sử dụng

Trị giá NVL
còn lại CK
ch a sử dụng

1. Tài khoản sử dụng
1
2

Trị giá
phế liệu
thu hồi


Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết

theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm,
nhóm sản phẩm...).
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:
- Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vËt liƯu thùc sư dơng cho
s¶n xt, kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản có liên quan để tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
TK 621 không có số d cuối kỳ.
2. Trình tự hạch toán.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, căn cứ vào các hoá đơn
mua và các chứng từ trả tiền liên quan...
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể khái quát theo sơ đồ sau:

1
3


Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(theo phơng pháp kê khai thờng xuyên)
TK 152

TK 621

(1)

(6)


TK 152

TK 411
(2)

TK 154
(7)

TK 154

(3)

TK 311,
336, 338 …

(4)

TK 111,
112, 331

(5a)
(5)

TK 133
(5b)

(1) Xt kho nguyªn vËt liƯu sư dơng trùc tiÕp cho s¶n xt s¶n phÈm
(2) VËt liƯu nhËn cÊp phát, nhận liên doanh cha nhập kho sử dụng trực tiÕp cho
s¶n xt s¶n phÈm.
(3) VËt liƯu tù s¶n xt hay thuê ngoài gia công sử dụng trực tiếp cho sản xuất

sản xuất sản phẩm
(4) Vật liệu vay mợn không nhập kho mà sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm
(5) Vật liệu mua ngoài không nhập kho mà sử dụng trực tiếp sản xuất sản phẩm
(5a) Giá không có thuế
(5b) Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ (nếu có)
(6) Vật liệu dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kú sau
(7) KÕt chun chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiếp
Lu ý:
- Bút toán (5) đợc ghi nh trên nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ. Còn nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì bút toán này đợc ghi nh sau:
Nợ TK 621:
Giá đà có thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331
- Nếu giá trị vật liệu còn lại kỳ trớc không nhập kho mà để tại bộ phận sử dụng
sẽ đợc kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621
1
4


Có TK 152: giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trớc
b. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ.
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, các chi phí đợc phản ánh trên TK 621
không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà đợc ghi một lần vào
cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định đợc giá trị nguyên vật
liệu tồn kho và đang đi đờng.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

(theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
TK 331, 111,
112, 411

TK 611
(6111)
(2)

TK 621
(4)

TK 631
(5)

TK 151, 152
(3)

(1)

(1), (3) Kết chuyển giá trị vật liệu cha sử dụng đầu kỳ, cuối kỳ.
(2) Giá trị vật liệu tăng trong kỳ
(4) Giá trị nguyên vật liệu dùng chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ
(5) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
IV. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng
chính, tiền lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực,
đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...). Ngoài ra, chi phí nhân công trực
tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ

sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất
định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp
chi phí nh TK 621.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
TK 622 cuối kỳ không có số d.
2. Trình tự hạch toán
1
5


Căn cứ vào các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lơng, tiền thởng,
bảng thanh toán BHXH... kế toán tiến hành ghi sổ theo trình tự sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622
(1)

(4)

TK 154
(631)

TK 338
(2)
TK 335

(3)

(1) Tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(2) Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất
thực tế phát sinh tính vào chi phí.
(3) Trích trớc lơng phép, lơng ngừng việc của công nhân sản xuất
(4) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
V. Hạch toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.

1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất, dịch
vụ.
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất.
TK 627 cuối kỳ không có số d do đà kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại sản
phẩm, dịch vụ, lao vụ và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
+ TK 6272: Chi phÝ vËt liƯu
+ TK 6273: Chi phÝ c«ng cơ dơng cơ s¶n xt
+ TK 6274: Chi phÝ khÊu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6278: Chi phÝ b»ng tiỊn kh¸c

1
6



Ngoài ra, tuỳ yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, TK 627
có thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố
chi phí.
2. Trình tự hạch toán.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ
chi phí sản xuất chung theo trình tự sau:

Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí s¶n xuÊt chung
TK 334, 338

(1)

TK 627
(6)

TK 152, 153

TK 142, 335

TK 214

(2)
(7)
(3)

(4)

TK 111,

112, 331

(5a)

(5)

TK 133

(5b)

(1) Chi phí nhân viên
(2) Chi phí vËt liƯu, dơng cơ
1
7

TK 111,
112, 152…

TK 154
(631)


(3) Chi phí theo dự toán (chi phí trả trớc, trích trớc)
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
(5a) Giá cha có thuế
(5b) Thuế GTGT (nếu có)
(6) Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
(7) Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung
Lu ý: Bút toán (5) đợc ghi nh trên nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp

khấu trừ. Còn nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì bút toán
này đợc ghi nh sau:
Nợ TK 627:
Giá đà có thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331

3. Phơng pháp phân bổ chi phí sản xuất chung
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ trong phân xởng mà ngay từ đầu không thể hạch toán cho từng đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất, vì vậy cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho
từng đối tợng theo tiêu thức phù hợp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong
những tiêu thức phân bổ sau:
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nguyên vật liệu chính.
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiền lơng của công nhân sản xuất.
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung theo giờ công của công nhân sản xuất
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung theo số giờ máy chạy
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí trực tiếp
Mức CPSXC
phân bổ cho
từng đối t ợng

Tổng CPSXC cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
cả các đối t ợng

Tổng tiêu
thức phân bổ
x của từng đối
t ợng


VI. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Theo nghĩa rộng, sản phẩm dở dang bao gồm
bán thành phẩm và sản phẩm đang chế tạo dở dang. Để tính đợc giá thành sản
phẩm, tuỳ thuộc đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của
sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp đánh giá
sản phẩm dở dang sau:
1. Xác định giá trị sản phÈm dë dang theo chi phÝ nguyªn vËt liƯu chÝnh
Theo phơng pháp này, toàn bộ chi phí chế biến đợc tính hết cho thành
phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà
thôi.

1
8


Số l ợng SPDD cuối kỳ
Giá trị VL
=
chính nằm
Số l ợng SP
Số l ợng SP
trong SPDD
x
dở dang
hoàn thành

Toàn bộ giá
trị VL chính

xuất dùng

x

Phơng pháp này chỉ áp dụng trong những doanh nghiệp mà chi phí nguyên
vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành.
2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp ớc lợng sản phẩm tơng đơng
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang để quy sản
phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thờng dựa vào
giờ công hoặc tiền lơng định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá,
phơng pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến (gồm chi phí
nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung), còn các
chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đà dùng.
Giá trị VL
chính nằm
trong SPDD

Số l ợng SPDD cuối kỳ (không quy đổi)
Số l ợng SP
hoàn thành

CP chế biến
nằm trong SPDD =
(theo từng loại)

+

x

Số l ợng SPDD

không quy đổi

Số l ợng sản phẩm t ơng đ ơng
Số l ợng SP
hoàn thành

Tổng chi phí
chế biến
x
từng loại

Số l ợng SP
t ơng đ ơng

+

Toàn bộ giá
trị VL chính
xuất dùng

trong đó:
Số l ợng SP
t ơng đ ơng

Số l ợng
SPDD

x

Mức độ

hoàn thành

Mức độ hoàn thành của sản phẩm do doanh nghiệp tự xác định thông qua
các thông số kỹ thuật hoặc qua kinh nghiệm.
3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí
chế biến chiếm tû träng thÊp trong tỉng chi phÝ, kÕ to¸n thêng sử dụng phơng
pháp này. Thực chất đây là một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng
đơng, trong đó giả định sản phẩm dở dang đà hoàn thành ở mức độ 50% so với
thành phẩm.
Giá trị SPDD ch a
hoàn thành

=

Giá trị NVL chính
nằm trong SPDD

+

50% chi phí
chế biến

4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch

1
9


Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các

bớc, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm
dở dang.
Ngoài ra, trên thực tế, ngời ta còn áp dụng các phơng pháp khác để xác
định giá trị sản phẩm dở dang nh phơng pháp thống kê kinh nghiệm, phơng pháp
tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang...
VII. Các phơng pháp tính giá thành chủ yếu.

Xét về mặt lý ln cịng nh thùc tÕ cã rÊt nhiỊu ph¬ng pháp đợc sử dụng
để tính giá thành. Tuỳ theo đặc điểm của quy trình công nghệ, loại hình sản xuất,
tuỳ theo yêu cầu và trình độ của công tác quản lý, tuỳ theo đối tợng tính giá
thành đà đợc xác lập của doanh nghiệp mà chọn phơng pháp tính giá thành cho
thích hợp. Nếu chia theo loại hình sản xuất thì có một số phơng pháp tính giá
thành chủ yếu sau:
1. Tính giá thành theo phơng pháp giản đơn (phơng pháp trực tiếp).
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn, chỉ sản xuất một hoặc một số ít hàng với số lợng
lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể.
Đối tợng tập hợp chi phí là đối tợng tính giá thành, đều là sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm theo phơng thức này đợc tính bằng công thức sau:
Giá thành
sản phẩm

=

Giá trị SPDD
đầu kỳ

CP phát sinh
trong kỳ


+

Giá trị SPDD
cuối kỳ

Mỗi mặt hàng sản xuất sẽ đợc lập một thẻ tính giá thành. Thẻ tính giá thành có
mẫu nh sau:
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Tháng ... năm ...
Tên sản phẩm, dịch vụ:...
Khoản mục
chi phí
1.CPNVLTT
2.CPNCTT
3.CPSXC
Cộng

Giá trị SPDD
đầu kỳ

CPSX PS
trong kỳ

Giá trị SPDD
cuối kỳ

Tổng giá
thành SP

Giá thành

đvsp

2. Tính giá thành theo phơng pháp đơn đặt hàng
Phơng pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà việc sản xuất sản
phẩm theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Đơn đặt hàng là yêu cầu của khách
hàng về một loại sản phẩm cụ thể của doanh nghiệp, sau khi sản xuất và giao
xong cho khách hàng thì sản phẩm đó không tiếp tục sản xuất nữa.
Theo phơng pháp này, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng
đơn. Đối tợng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
Đặc điểm của việc tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ
chi phí sản xuất phát sinh đều đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng của khách
hàng, không kể số lợng sản phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp
(nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiÕp ®Õn
2
0



×