Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

vốn lưu động và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở xí nghiệp xây dựng và dịch vụ du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.63 KB, 42 trang )

Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lời mở đầu
Trong cơ chế bao cấp trớc đây, vốn kinh doanh nói chung, vốn lu động
nói riêng của các doanh nghiệp Nhà nớc hầu nh đợc Nhà nớc tài trợ toàn bộ.
Chính điều này đã gây nên sự ỷ lại, trông chờ vào Nhà nớc của các doanh
nghiệp. Trong điều kiện đó, những vấn đề nh bảo toàn vốn, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp đợc đề cập tới rất ít trong lý luận cũng nh thực
tiễn. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng làm ăn thua lỗ, kém hiệu
quả kéo dài của các doanh nghiệp Nhà nớc.
Kể từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986), Đảng chủ trơng
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị tr-
ờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Cơ chế quản lý mới đã tạo ra cho doanh
nghiệp những điều kiện thuận lợi để phát triển nhng đồng thời cũng đặt ra cho
doanh nghiệp những thách thức mới. Các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và phải tự chịu trách nhiệm đối với kết quả
kinh doanh của mình. Nhiều doanh nghiệp đã thích nghi đợc với cơ chế quản
lý kinh tế mới, hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, vốn kinh doanh đ-
ợc bảo toàn và phát triển. Tuy nhiên, có không ít doanh nghiệp còn lúng túng,
không tìm ra cách làm ăn có hiệu quả, hoạt động sản xuất kinh doanh thờng
xuyên bị lỗ, doanh thu không đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Một trong những
nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng đó là do thiếu cơ sở lý luận cũng nh
những kinh nghiệm quản lý trong điều kiện mới.
Trớc thực trạng đó, với đề tài Vốn lu động và các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động ở xí nghiệp xây dựng và dịch vụ du lịch tôi
xin đợc đa ra những lý luận cơ bản về vốn lu động và vận dụng vào tình hình
thực tế công tác quản lý, sử dụng vốn lu động ở xí nghiệp xây dựng và dịch vụ
du lịch nhằm mục đích trớc hết là củng cố và bổ sung những kiến thức lý luận,
nghiệp vụ đã đợc học và sau nữa là với mục đích phát triển chung của các
doanh nghiệp.
Đề tài đợc trình bày theo những nội dung chủ yếu sau:
Chơng I. Vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động trong


doanh nghiệp.
Chơng II. Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động ở
xí nghiệp xây dựng và dịch vụ du lịch.
Chơng III. Một số biện pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn lu động ở xí nghiệp xây dựng và dịch vụ du lịch.

1SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trong thời gian thực tập ở xí nghiệp xây dựng và dịch vụ du lịch, mặc
dù đợc sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn, các thầy cô giáo trong bộ
môn và ban lãnh đạo của xí nghiệp xây dựng và dịch vụ du lịch nhng do kiến
thức lý luận cũng nh hiểu biết về thực tế còn nhiều hạn chế nên công trình
nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đợc sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, cán bộ trong xí nghiệp xây dựng và dịch vụ
du lịch và bạn đọc để đề tài nghiên cứu của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, các thầy giáo trong bộ môn và ban
lãnh đạo xí nghiệp xây dựng và dịch vụ du lịch đã tận tình giúp đỡ, tạo điều
kiện cho em hoàn thành đề tài.
Hà Nội tháng 4 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Thị Hà

2SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Chơng 1:
Vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động trong
doanh nghiệp
1.1: những lý luận cơ bản về vốn lu động
1.1.1: Vốn lu động và đặc điểm của vốn lu động
Đối với bất kỳ doanh nghiệp naò cũng vậy,để tiến hành hoạt động sản

xuất kinh doanh thì ngoài các t liệu lao động còn cần phải có các đối tợng lao
động nh : nguyên liệu,vật liệu,bán thành phẩm,sản phẩm dở dang Nếu xét về
hình thái hiện vật thì gọi là tài sản lu động ( TSLĐ) của doanh nghiệp. TSLĐ
trong doanh nghiệp có thể chia làm 2 loại : TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế ,bán thành
phẩm ,sản phẩm dở dang trong khâu dự trữ sản xuất hoặc chế biến.TSLĐ lu
thông bao gồm : thành phẩm chờ tiêu thụ ,các loại vốn trong thanh toán, các
loại vốn bằng tiền
Với tính chất là những đối tợng lao động ,TSLĐ có những đặc điểm chủ yếu
sau :
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất ,TSLĐ sản xuất là đối tợng chịu sự
tác động của tài sản cố định .
+ TSLĐ thờng chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất ,không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu ,và giá trị của nó thờng đợc chuyển dịch một lần
vào giá trị sản phẩm.
+ TSLĐ bao gồm nhiều loại khác nhau ,tồn tại dới nhiều hình thái và chúng
luôn luôn vận động ,chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu về TSLĐ cần thấy rằng 1 chức năng trọng yếu của
TSLĐ là tạo cho doanh nghiệp khả năng thanh toán cần thiết ngay cả khi
doanh nghiệp rơi vào tình trạng kinh doanh kém hiệu quả. Do đó giữa TSLĐ
và các khoản nợ ngắn hạn có mối quan hệ gắn liền với nhau. Chẳng hạn ,thời
gian đáo hạn của các khoản nợ ngắn hạn dài hơn thì nhu cầu đối với các tài
sản có tính thanh khoản cao thờng ít hơn so với khi thời gian đáo hạn của các
khoản nợ ngắn hơn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng ,để hình thành các
TSLĐ ,các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu t nhất định ,số vốn doanh
nghiệp đầu t vào TSLĐ đợc gọi là vốn lu động (VLĐ) của doanh nghiệp. Vì
vậy ta có thể nói VLĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ của doanh
nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp ,còn VLĐ thuần
của doanh nghiệp đợc xác định bằng tổng giá trị TSLĐ của doanh nghiệp trừ

đi các khoản nợ ngắn hạn là biểu hiện về mặt giá trị của TSLĐ nên đặc điểm
của VLĐ bị chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ .

3SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
+ VLĐ của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu
kỳ kinh doanh : dự trữ sản xuất ,sản xuất và lu thông. Quá trình này đợc diễn
ra liên tục ,thờng xuyên ,lặp đi lặp lại theo chu kỳ và đợc gọi là quá trình tuần
hoàn chu chuyển của VLĐ và sau mỗi chu kỳ tái sản xuất ,VLĐ hoàn thành
một vòng chu chuyển. Sự vận động của VLĐ qua các giai đoạn của chu kỳ sản
xuất trong các doanh nghiệp sản xuất có thể đợc mô tả bằng sơ đồ sau :


+ Giai đoạn 1 (T H) : Khởi đầu vòng tuần hoàn ,VLĐ tồn tại dới hình
thái tiền tệ đợc dùng để mua sắm các đối tợng lao động sử dụng cho sản xuất .
Vậy ở giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái tiền tệ sang hình thái vốn vật t hàng
hoá.
+ Giai đoạn 2 ( H . . .SX . . .H) : ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành
sản xuất ra sản phẩm ,các vật t dự trữ đợc đa vào sản xuất. Qua quá trình sản
xuất các sản phẩm hàng hoá đợc tạo ra. Vậy ở giai đoạn này VLĐ đã từ hình
thái vốn vật thàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang rồi vốn
thành phẩm.
+ Giai đoạn 3 (H T) : Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
tiền về VLĐ từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ.
Xuất phát từ đặc điểm vận động của VLĐ ta thấy :
- VLĐ luôn chuyển hoá từ hình thái này sang hình thái khác
- Tại 1 thời điểm ,VLĐ có thể tồn tại ở tất cả các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Vòng quay của VLĐ thờng là một chu kỳ kinh doanh ,nó phụ thuộc vào
quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của mỗi doanh nghiệp ,với doanh

nghiệp có chu kỳ sản xuất dài ,quy trình công nghệ phức tạp qua nhiều giai
đoạn thì vòng quay của VLĐ dài và ngợc lại.
VLĐ của doanh nghiệp thờng đợc tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn
(nguồn vốn có thời hạn sử dụng dới một năm ) nh : nguồn vốn chiếm dụng
,nguồn vốn tín dụng thơng mại ,nguồn vốn vay ngắn hạn của các tổ chức tài
chính tín dụng
Qua những đặc điểm TSLĐ và VLĐ cho thấy tính chất phức tạp của
TSLĐ và VLĐ trong doanh nghiệp. Do vậy để sử dụng VLĐ một cách tiết
kiệm và có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý và
sử dụng VLĐ hợp lý ,phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và phù hợp
với môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại vốn lu động :

4SV
T
T H . . . SX . . . H T
HT
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau. Thông thờng
có những cách phân loại sau :
1.1.2.1. Phân loại VLĐ theo vai trò của từng loại VLĐ trong quá
trình sản xuất kinh doanh : theo cách phân loại VLĐ này ,VLĐ có thể chia
làm 3 loại :
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm giá trị các khoản nguyên vật
liệu chính ,vật liệu phụ ,nhiên liệu động lực ,phụ tùng thay thế ,công cụ dụng
cụ lao động nhỏ . . .
+ VLĐ trong khâu sản xuất : bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang ,bán thành phẩm các khoản chi phí chờ kết chuyển . . .
+ VLĐ trong khâu lu thông : bao gồm các giá trị các khoản thành phẩm

,vốn bằng tiền ,các khoản vốn đầu t ngắn hạn ,các khoản vốn trong thanh
toán . . .
Cách phân loại này cho thấy tỷ trọng ,vai trò của VLĐ trong từng khâu
của quá trình sản xuất. Từ đó có biện pháp ,kế hoạch mua sắm ,dự trữ vật t
,tiền vốn . . .Đảm bảo sự cân đối ,ăn khớp giữa các khâu của quá trình tái sản
xuất ,duy trì sự liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh ,tránh tình trạng
VLĐ phân phối không đồng đều hợp lý giữa các khâu ,gây ra tình trạng ngừng
trệ gián đoạn trong sản xuất làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại VLĐ theo hình thái biểu hiện :
Theo cách phân loại này VLĐ có thể chia thành 2 loại ;
+ Vốn vật t hàng hoá : Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể nh nguyên vật liệu ,sản phẩm dở dang ,bán thành phẩm ,thành phẩm
. . .
+ Vốn bằng tiền : Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tại quỹ ,tiền
gửi ngân hàng ,các khoản vốn trong thanh toán . . .
Việc phân chia VLĐ theo hình thái biểu hiện giúp cho doanh nghiệp
thấy đợc sự cân đối vật t hàng hoá và vốn bằng tiền. Ta biết rằng giữa 2 loại
VLĐ này luôn có sự quan hệ mật thiết với nhau. Để cho quá trình sản xuất có
hiệu quả cần có sự phối hợp cân đối giữa vốn vât t hàng hoá và vốn bằng tiền.
1.1.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn :
Theo cách phân loại này VLĐ đợc chia làm 2 loại :
+ Vốn chủ sở hữu : là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp
,doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu ,sử dụng ,định đoạt .
+ Các khoản nợ : Là số VLĐ đợc hình thành từ vốn vay các ngân hàng, các
tồ chức tài chính , các khoản nợ khách hàng ,nợ công nhân viên

5SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp đợc hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các

quyết định trong việc huy động ,quản lý và sử dụng VLĐ một cách hợp lý.
1.1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ :
Kết cấu VLĐ là tỷ trọng từng loại VLĐ chiếm trong tổng VLĐ hiện có
của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu VLĐ giúp doanh nghiệp thấy đợc tình hình
phân bổ VLĐ và tỷ trọng của từng loại VLĐ trong mỗi giai đoạn của quá trình
sản xuất. Từ đó xác định trọng điểm quản lý. đồng thời lấy đó làm căn cứ đa
ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Các nhân tố ảnh hởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều loại,
mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau
thì chịu ảnh hởng của các nhân tố khác nhau ,song nhìn chung có thể chia làm
các nhóm chính nh sau :
+ Các nhân tố về vật t nh : Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung
cấp ,khả năng cung cấp của thị trờng , kì hạn giao hàng và khối lợng vật t đợc
cung cấp mỗi lần giao ,đặc điểm thời vụ của chủng loại vật t cung cấp .
+ Các nhân tố về mặt sản xuất nh : Đặc điểm , kĩ thuật ,công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp ,mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo ,độ dài của chu kỳ
sản xuất , trình độ tổ chức quá trình sản xuất .
+ Các nhân tố về mặt thanh toán nh : phơng thức thanh toán đợc lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng , thủ tục thanh toán , việc chấp hành kỷ luật thanh
toán giữa các doanh nghiệp .
+ Nhân tố về trình độ tổ chức quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp thể
hiện trong việc tổ chức mua sắm vật t , dự trữ vật t , sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm ( nếu doanh nghiệp xác định đợc lợng vật t tối u , kho tàng hợp lý thì
việc dự trữ sẽ ít đi hoặc nếu sản xuất một cách hợp lý thì sản phẩm dở dang
cũng sẽ giảm đi ).
+ Nhân tố về giá cả vật t : Nếu vật t tăng giá nhu cầu VLĐ tăng lên đặc
biệt là trong khâu dự trữ (nếu các yếu tố khác không thay đổi ).
1.1.4. Các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ :
Các nguồn tài trợ ngắn hạn VLĐ của các doanh nghiệp thông thờng là

các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới một năm) mà doanh nghiệp có thể
tạm thời sử dụng , bao gồm :
1.1.4.1. Tín dụng thơng mại :
Hình thức tín dụng này chiếm một vị trí quan trọng trong số các nguồn
tài trợ VLĐ của doanh nghiệp , nó đợc hình thành khi doanh nghiệp nhận đợc
tài sản , dịch vụ của bên cung ứng song không phải trả tiền ngay .Doanh

6SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
nghiệp có thể sử dụng các khoản vốn này trong thời gian khi cha đến hạn
thanh toán nh một nguồn bổ sung cho nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp .
Quy mô nguồn vốn tín dụng thơng mại(TDTM) phụ thuộc vào số lợng
hàng hoá dịch vụ mua chịu và thời hạn mua chịu .Nếu giá trị hàng hoá dịch vụ
mua chịu càng lớn ,thời hạn mua chịu càng dài thì nguồn vốn TDTM càng
lớn .
Để khai thác đợc nguồn vốn này ,doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao uy tín của mình đối với các nhà cung ứng bằng cách thực hiện đúng các
điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng về điều kiện thanh toán cũng nh thời
hạn thanh toán Đồng thời doanh nghiệp cũng phải chú ý duy trì tình hình tài
chính của mình luôn ổn định lành mạnh .
Mặt khác công việc sử dụng TDTM sẽ làm tăng hệ số nợ của doanh
nghiệp ,từ đó làm ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ,do đó
doanh nghiệp phải có sự tính toán cân nhắc giữa điểm lợi và bất lợi khi sử
dụng nguồn vốn này .
1.1.4.2. Tín dụng ngân hàng.
Cùng với tín dụng thơng mại , tín dụng ngân hàng cũng là một nguồn
tài trợ quan trọng cho nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp .Khi sử dụng nguồn
vốn này ,doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ theo đúng những nguyên tắc tín
dụng nh : Sử dụng vốn vay đúng mục đích , có hiệu quả ,hoàn trả vốn gốc và
tiền lãi đúng hạn ,chịu sự kiểm tra giám sát của ngân hàng Đồng thời khi sử

dụng vốn vay doanh nghiệp sẽ phải trả chi phí sử dụng vốn vay và chi phí này
đợc tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh ,làm giảm lợi nhuận chịu
thuế của doanh nghiệp .Sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng cũng sẽ làm
tăng hệ số nợ trong doanh nghiệp ,do đó làm tăng mức độ rủi ro về tài chính
cho doanh nghiệp nên doanh nghiệp cần phải chú ý khi sử dụng nguồn vốn
này để tài trợ cho nhu cầu VLĐ của mình .
Các hình thức tài trợ của ngân hàng cho doanh nghiệp thờng là : Cho
vay theo thời hạn mức tín dụng ,tài trợ theo hợp đồng ,tín dụng th
1.1.4.3. Các nguồn tài trợ khác :
Ngoài các nguồn TDTM ,tín dụng ngân hàng doanh nghiệp có thể huy
động vốn từ các nguồn tài trợ không do vay mợn nh : Các khoản nợ lơng công
nhân viên ,nợ thuế và các khoản phải nộp khác cho nhà nớc Đó chính là
những nguồn ngân quỹ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ,doanh nghiệp có thể sử dụng mà không phải trả lãi cho đến
ngày thanh toán ,song quy mô của các nguồn này thờng không lớn.

7SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Ngoài ra doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản tiền thu đợc từ việc
thanh lý nhợng bán các loại tài sản ,vật t không cần dùng để bổ sung cho nhu
cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng một phần nguồn lợi nhuận tích luỹ
tái đầu t để bổ sung cho nhu cầu VLĐ .Đây là nguồn vốn ma doanh nghiệp có
thể sử dụng một cách chủ động và không phải mất chi phí huy động .
1.2 : ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
trong doanh nghiệp.
1.2.1. Vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .
Trong các doanh nghiệp sản xuất ,VLĐ thờng chiếm từ 25% đến 50%
trong tổng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Đặc biệt ,đối với doanh

nghiệp thuộc ngành xây dựng hay thơng mại dịch vụ ,VLĐ có thể chiếm tới
60% đến 70% tổng vốn của doanh nghiệp. VLĐ là bộ phận không thể thiếu
trong cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào ,VLĐ giữ
một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi doanh nghiệp .Nó
đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp đợc diễn ra liên tục thờng
xuyên .Một cơ cấu VLĐ hợp lý kết hợp với công tác quản lý sử dụng VLĐ có
hiệu quả là điều kiện để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh
tế thị trờng .VLĐ trong doanh nghiệp tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau ở
mọi khâu của quá trình sản xuất. Và mối loại VLĐ đều có vai trò nhất định
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* VLĐ tồn tại vốn bằng tiền nh : tiền mặt ,tiền gửi ngân hàng và những
loại chứng khoán có tính thanh khoản cao giữ vai trò làm thông suốt quá trình
tạo ra các giao dịch kinh doanh. Bởi nếu sử dụng một loại tài sản khác có tính
thanh khoản thấp có thể làm chi phí cao ,mất nhiều thời gian hơn đối với một
giao dịch kinh doanh thông thờng. Điều đó có nghĩa là việc giữ tiền mặt sẽ
làm giảm các chi phí phát sinh khi thực hiện các giao dịch của doanh nghiệp .
Mặt khác tiền mặt còn giữ một vai trò đảm bảo khả năng thanh toán của
doanh nghiệp trong mọi thời điểm ,giúp doanh nghiệp nâng cao đợc uy tín của
mình đối với các đối tác kinh doanh và nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh
doanh.
Sau cũng cần thấy rằng tỉ lệ sinh lời trên tiền mặt lầ rất thấp ,thậm chí tỉ
lệ sinh lời trên tiền giấy trong két của doanh nghiệp cũng giảm xuống. Do đó
doanh nghiệp cần phải có những biện pháp quản lý và sử dụng tiền mặt sao
cho có hiệu quả nhất.
* Hàng tồn kho : bao gồm nguyên vật liệu ,sản phẩm dở dang và sản
phẩm hoàn thànhcó tác dụng tạo ra sự thông suốt và tính hiệu quả trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong khâu dự trữ ,các loại nguyên

8SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp

vật liệu ,công cụ dụng cụ tồn khođảm bảo cung cấp đầy đủ các yếu tố đầu
vào để cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành liên tục .Tồn
kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu ,sản phẩm dở dang nằm
tại các công đoạn của dây chuyền chế tạo. Thông thờng không có sự đồng bộ
hoàn toàn giữa các công đoạn sản xuất của doanh nghiệp bởi các bộ phận sản
xuất không thể có cùng công suất hoạt động tại mọi thời điểm .Do vậy nếu
không có bộ phận tồn kho trong quá trình sản xuất này thì một công đoạn sẽ
hoàn toàn phụ thuộc vào các bộ phận đứng trớc nó.Sản phẩm hoàn thành tồn
kho tạo thành khoảng an toàn cần thiết giữa sản xuất và tiêu thụ ,những
doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính mùa vụ và quy
trình công nghệ phức tạp ,trải qua nhiều công đoạn thì sản phẩm hoàn thành
tồn kho có vai trò đảm bảo sự cân đối giữa cung và cầu về sản phẩm ,đảm bảo
cho doanh nghiệp duy trì đợc thị trờng đã chiếm lĩnh cũng nh phát triển mở
rộng thị trờng .
Bên cạnh tác dụng duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây
chuyền sản xuất và các hoạt động phân phối ,các loại hàng hoá tồn kho còn có
tác dụng ngăn chặn những bất chắc trong quá trình sản xuất cũng nh những
ảnh hởng của thị trờng Chẳng hạn ,nguyên liệu tồn kho cần đợc duy trì để
hạn chế ảnh hởng của sự chậm trễ ngoài dự kiến trong vận chuyển giao hàng.
* Khoản phải thu : Là giá trị của hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp đã
cung cấp cho khách hàng ,đợc khách hàng chấp nhận thanh toán nhng cha thu
đợc tiền .Quy mô khoản phải thu có ảnh hởng rất quan trọng đối với kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu giá trị các khoản phải
thu quá lớn ,vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng chậm luân chuyển làm giảm
hiệu quả sử dụng VLĐ ,đồng thời doanh nghiệp sẽ bị thiếu vốn để quay vòng
sản xuất và phải huy động từ các nguồn khác để đáp ứng nhu cầu của mình.
Giá trị khoản phải thu cũng có ảnh hởng lớn tới doanh số bán hàng của
doanh nghiệp .Doanh thu có khuynh hớng tăng lên khi doanh nghiệp nới lỏng
các điều kiện thanh toán đối với khách hàng (nh tỷ lệ chiết khấu tăng ,thời
g1ian bán chịu dài hơn và phơng thức thanh toán đơn giản hơn) việc bán

chịu cho khách hàng ngày càng có xu hớng tăng lên trong nhiều nền kinh tế
thị trờng.
Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp hiện nay là phải kết hợp đợc
giữa doanh số bán ra với giá trị các khoản phải thu mà không làm ảnh hởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Có nh vậy mới phát huy đợc
vai trò của những khoản phải thu.
1.2.2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh
nghiệp .

9SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Vốn kinh doanh là tiền đề cơ bản cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp song việc sử dụng vốn nh thế nào cho có hiệu quả
mớilà nhân tố quyết định cho sự tăng trởng và phát triển của doanh nghiệp
.VLĐ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng VLĐ của doanh nghiệp do vậy vệic
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có một ý nghĩa rất quan trọng tỏng việc nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng ,khi mà sự cạnh trạnh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt ,thì việc sử dụng VLĐ sao cho có hiệu quả
cao nhất ,là một yêu cầu quan trọng đặt ra đối với các doanh nghiệp, là điều
kiện để doanh nghiệp thc hiện đợc các mục tiêu của mình .
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
phải đợc hiểu trên hai khía cạnh :
+ Thứ nhất : Với số vốn hiện có ,có thể sản xuất thêm một số lợng sản
phẩm với chất lợng tốt ,giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Thứ hai : Đầu t thêm một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuát để
tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn
tốc độ tăng thêm vốn đầu t.
Hiệu quả sử dụng VLĐ đợc nâng lên có tác dụng :
Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục .

Giảm chi phí sản xuất kinh doanh ,hạ giá thành sản phẩm .
Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị tròng.
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ :
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp có thể sử
dụng các chỉ tiêu sau đây :
1.3.1.Tốc độ luân chuyển VLĐ :
Nh trên đã trình bày ,VLĐ luôn luôn vận động cùng với quá trình sản
xuất .Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển, việc
sử dụng hợp lý ,tiết kiệm VLĐ đợc biểu hiện trớc hết ở tốc độ luân chuyển
VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm .
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đợc tính bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển và kỳ luân chuyển vốn :
* Số lần luân chuyển (số vòng quay vốn ) (L):

V
LD
M
L =
Trong đó :
L : Số lần luân chuyển của VLĐ trong kỳ.
M : Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ.

10SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp

V
LD
: VLĐ bình quân trong kỳ.
VLĐ bình quân trong kỳ đợc tính theo phơng pháp bình quân số VLĐ
trong từng quý hoặc từng tháng ,để đơn giản hơn ta có thể tính VLĐ bình

quân trong kỳ theo công thức :
V
LD
=
Số VLĐ đầu kỳ + số VLĐ cuối kỳ
2
- ý nghĩa của chỉ tiêu : Chỉ tiêu này cho thấy VLĐ của doanh nghiệp
quay đợc bao nhiêu vòng trong kỳ ,nếu cac chỉ tiêu tài chính khác không thay
đổi thì số lần luân chuyển VLĐ càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ
càng cao và ngợc lại.
* Kỳ luân chuyển VLĐ (K) :
L
K
360
=
hay
M
K
V
LD
360ì
=
Trong đó :
- K : kỳ luân chuyển VLĐ ở trong kỳ.
- L : số vòng luân chuyển VLĐ ở trong kỳ.
+ ý nghĩa của chỉ tiêu này : cho thấy số ngày để VLĐ quay đợc 1 vòng nếu
kỳ luân chuyển VLĐ càng nhỏ chứng tỏ số ngày để hoàn thành 1 vòng quay
VLĐ càng nhỏ đó là một biểu hiên tốt do vậy hiệu quả sử dụng VLĐ đã tăng
lên.
1.3.2. Hiệu quả sử dụng VLĐ (H

q
) :
H
q
=
Doanh thu thực hiện trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thực hiện trong kỳ là doanh số của toàn bộ hàng hoá ,sản
phẩm đã tiêu thụ trong kỳ ,không phân biệt đã thu đợc tiên hay cha.
- ý nghĩa của chỉ tiêu : chỉ tiêu này cho thấy 1 đồng VLĐ tạo ra bao bao
nhiêu đồng doanh thu .Doanh thu tạo ra trên 1 đòng VLĐ càng lớn thì hiệu
quả sử dụng VLĐ càng cao va ngợc lại.
1.3.3. Hàm lợng VLĐ (H
L
) :
Hàm lợng VLĐ hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ là số VLĐ cần có
để đạt đợc 1 đồng doanh thu ,là nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
VLĐ đợc tính theo công thức :
H
1
=
VLĐ bình quân trong kỳ
Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ

11SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Khi sử dụng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ và chỉ tiêu hàm lợng VLĐ
cần phải xét tới tỷ lệ giữa tổng giá trị sản lợng thực hiện trong kỳ với tổng
doanh thu thực hiện trong kỳ.
Giả sử chính sách tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp không tốt. Do đó

doanh thu thực hiện trong kỳ nhỏ so với tổng giá trị sản lợng trong kỳ.
1.3.4. Mức doanh lợi VLĐ (D
VLĐ
) :
D
VLĐ
=
Lợi nhuận trớc (sau) thuế
VLĐ bình quân trong kỳ
- ý nghĩa của chỉ tiêu : Chỉ tiêu này cho thấy một đồng VLĐ trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc (sau) thuế. Lợi nhuận tạo ra trên một đồng
VLĐ càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngợc lại.
1.3.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng hàng tồn kho và các
khoản phải thu.
Bên cạnh những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ nói chung,
các nhà quản trị tài chính còn sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả
công tác quản lý hàng tồn kho và các khoản phải thu :
* Số vòng hàng tồn kho :
Số vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu (giá vốn hàng bán)
Hàng tồn kho bình quân
- ý nghĩa của chỉ tiêu : Qua chỉ tiêu này ta sẽ thấy đợc số lần mà hàng tồn
kho luân chuyển đợc trong kỳ, giá trị của tỷ số này thấp chứng tỏ rằng giá trị
hàng hoá tồn kho là cao so với doanh thu bán hàng thực hiện trong kỳ.
* Số ngày một vòng quay hàng tồn kho :
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
360
Số vòng quay hàng tồn kho
- ý nghĩa của chỉ tiêu : Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một
vòng quay hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho quay

vòng nhanh và ngợc lại.
* Vòng quay khoản phải thu :
Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu
Số d bình quân khoản phải thu ở trong kỳ

12SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- ý nghĩa của chỉ tiêu : Chỉ tiêu này cho phép chúng ta đánh giá tình hình
quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp. Phản ánh tốc độ chuyển đổi khoản
phải thu thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Doanh thu ở đây là bao gồm
cả thuế GTGT.
* Kỳ thu tiền trung bình : Đó là số ngày bình quân mà một đồng hàng
hoá bán ra đợc thu hồi :
Kỳ thu tiền bình quân =
Giá trị các khoản phải thu
Doanh thu thực hiện
Nếu số ngày thu tiền bình quân trong kỳ ngắn chứng tỏ doanh nghiệp
không bị chiếm dụng vốn trong khâu thanh toán, công tác quản lý thu hồi nợ
đợc thực hiện tôt. Tỷ số này cao cũng có thể là do chú ý của doanh nghiệp
(doanh nghiệp thực hiện chính sách bán hàng nới lỏng nhằm đạt đợc những
mục tiêu nhất định trong tơng lai nh để mở rộng thị trờng của doanh nghiệp ).
Ngoài ra để có thể đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp, cần phải xem xét tới mối quan hệ giữa TSLĐ với các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Qua mối quan hệ này ta thấy đợc khả
năng thanh toán của các doanh nghiệp.
Khi đánh giá ở khía cạnh này các nhà quản trị tài chính thờng sử dụng
các chỉ tiêu sau :
* Khả năng thanh toán hiện thời :
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ đối với các khoản nợ

ngắn hạn của doanh nghiệp, cho thấy một đồng nợ ngắn hạn đợc đảm bảo
bằng bao nhiêu đồng TSLĐ và các khoản đầu t ngắn hạn.
Khả năng thanh toán hiện thời =
TSLĐ và đầu t ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh :
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
TSLĐ - vốn vật t hàng hoá
Tổng nợ ngắn hạn
Đây là thớc đo về khả năng trả nợ ngay (hiện thời) của doanh nghiệp.
Các hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt
và ngợc lại nếu các hệ số này thấp thì doanh nghiệp cần phải xem xét lại tình
hình tài chính của mình để có thể bảo đảm khả năng thanh toán đầy đủ đúng
hạn.
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp. Để đảm bảo đa ra những kết luận chính xác về tình

13SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
hình sử dụng VLĐ của một doanh nghiệp khi sử dụng các chỉ tiêu tài chính
này ta cần lu ý :
+ Không những phải kết hợp giữa các chỉ tiêu tài chính khi phân tích mà
cần phải xem xét tới những yếu tố của môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp
tới những đặc điểm riêng của doanh nghiệp và cần đặt trong xu hớng phát
triển mà doanh nghiệp hớng tớí trong tơng lai để có những quyết định chính
xác.
+ Phân tích các chỉ tiêu tài chính cần có sự so sánh với các tỷ số tài chính
của các doanh nghiệp khác trong ngành và với các tỷ số trung bình của ngành
để thấy đợc vị thế của doanh nghiệp mình trên thị trờng, thấy đợc khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh khác.

1.4. Những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
1.4.1. Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp :
Nhu cầu VLĐ của một doanh nghiệp tại một thời kỳ nào đó chính là
tổng giá trị TSLĐ mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, thc hiện đợc kế hoạch về doanh thu và lợi nhuận
đã đề ra của doanh nghiệp. Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần
thiết có tác dụng đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đ-
ợc tiến hành liên tục, tiết kiệm đạt hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp đã chuyển sang thực
hiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, do vậy mọi nhu cầu về vốn
cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đều phải tự xác định và tự tìm nguồn
tài trợ. Chính vì vậy việc xác định đúng nhu cầu VLĐ càng có ý nghĩa quan
trọng, thể hiện :
+ Tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn, vốn đợc sử dụng hợp lý, tiết kiệm có
hiệu quả.
+ Đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến
hành liên tục không bị gián đoạn.
+ Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
+ Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ, các biện pháp
khai thác huy động vốn trong doanh nghiệp.
Để xác định đúng nhu cầu VLĐ, doanh nghiệp có thể dùng nhiều phơng
pháp khác nhau (có phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp). Hiện nay
các doanh nghiệp chủ yếu dùng phơng pháp gián tiếp. Theo phơng pháp này
doanh nghiệp phải dựa vào kết quả thống kê về tình hình VLĐ bình quân của
các năm trớc, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng

14SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp

tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ của năm kế
hoạch.
Công thức :
( )
%1
0
1
0
t
M
M
VLDV
nc
+ìì=
Trong đó :
V
nc
: Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch.
M
1
, M
0
: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
VLĐ
0
: VLĐ bình quân năm báo cáo.
%100%
0
01
ì


=
K
KK
t

: Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ
K
1
, K
0
: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
Sau đó xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch cho từng khâu trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách lấy nhu cầu VLĐ đã
xác định nhân với tỷ trọng VLĐ đợc phân bổ hợp lý cho từng khâu.
Ngoài ra các doanh nghiệp có thể sử dụng phơng pháp trực tiếp để xác
định nhu cầu VLĐ của mình.
1.4.2. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ ở mọi khâu của quá
trình sản xuất và tiêu thụ.
* ở khâu dự trữ : Tạo ra mức tồn kho hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp
không bị gián đoạn trong khâu sản xuất và tối thiểu hoá các chi phí quản lý,
trong các doanh nghiệp, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà
doanh nghiệp lu giữ để phục vụ cho quá trình sản xuất sau này bao gồm :
Nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm dở dang và bán thành phẩm Để xác định
mức tồn kho dự trữ hợp lý, doanh nghiệp thờng sử dụng hai phơng pháp là :
- Phơng pháp tổng chi phí tối thiểu.
- Phơng pháp tồn kho bằng không.
* ở khâu tiêu thụ :
Cần lựa chọn khách hàng, phơng thức thanh toán phù hợp để có thể đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm và tốc độ thu hồi vốn. Ta biết rằng sau mỗi

chu kỳ tái sản xuất, VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển và đợc tiếp tục
quay vòng để tiến hành chu kỳ sản xuất tiếp theo. Nh vậy để có vốn sản xuất
hạn chế tối thiểu việc huy động thêm vốn mới thì đòi hỏi doanh nghiệp phải
nhanh chóng thu hồi đợc vốn đã bỏ ra ở chu kỳ sản xuất trớc.
Nh vậy : Trớc hết doanh nghiệp cần phải giảm bớt khối lợng sản phẩm
dở dang ở khâu sản xuất và tìm thị trờng để nhanh chóng tiêu thụ đợc sản
phẩm đã sản xuất ra. Doanh nghiệp cũng cần phải đề ra những phơng thức
thanh toán hợp lý để nhanh chóng thu hồi đợc vốn. Để hạn chế những khoản
nợ khó đòi trớc khi tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải tiến hành thu thập

15SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
thông tin về khách hàng, phân tích đánh giá, so sánh với những tiêu chuẩn tín
dụng của doanh nghiệp đã thiết lập và quyết định chấp nhận hay từ chối bán
hàng theo hình thức TDTM. Nếu chấp thuận thì cần xác định lớn vốn bị một
vài khách hàng chiếm dụng. Đồng thời, doanh nghiệp cần xác định đợc mức
chiết khấu, thời gian hớng chiết khấu, thời gian bán chịu, có chính sách thu
tiền hợp lý đối với từng khách hàng cụ thể để khuyến khích khách hàng thanh
toán cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải thờng xuyên theo dõi
các khoản phải thu có vấn đề và thu thập những tín hiệu để quản lý những
khoản hao hụt. Để theo dõi các khoản phải thu doanh nghiệp có thể dựa vào
các chỉ tiêu : Kỳ thu tiền trung bình, vòng quay các khoản phải thu, xây dựng
mô hình các khoản phải thu.
1.4.3. Thờng xuyên phân tích tình hình sử dụng VLĐ :
Phân tích một cách thờng xuyên tình hình sử dụng VLĐ để thấy đợc
những tồn tại trong công tác quản lý, sử dụng VLĐ từ đó có biện pháp điều
chỉnh kịp thời nhầm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Tuỳ theo từng loại
TSLĐ khác nhau mà doanh nghiệp có thể tiến hành phân tích theo tháng hoặc
theo quý tình hình biến động của những khoản này.
Đối những khoản VLĐ tồn tại ở dạng tiền mặt hay khoản phải thu,

doanh nghiệp nên phân tích tình hình sử dụng của chúng hàng tháng, con đối
với những khoản VLĐ tồn tại ở dạng hàng tồn kho có thẻ phân tích theo quý.
Phân tích tình hình sử dụng VLĐ phai thấy đợc tỷ trọng của từng loại VLĐ
trong từng khâu của quá trình tái sản xuất, thấy đợc kết cấu nguồn tài trợ VLĐ
của doanh nghiệp ở từng thời kỳ. Trên cơ sở đó tìm ra đợc những bất hợp lý
trong cơ cấu VLĐ, cơ cấu nguồn VLĐ của doanh nghiệp. Đồng thời khi phân
tích tình hình sử dụng VLĐ của doanh nghiệp cũng cần phải thấy đợc mức
tiêu hao vật t cho từng sản phẩm trong từng thời kỳ.
* Đối với khoản VLĐ tồn tại ở dạng tiền mặt thì có các biện pháp quản
lý cụ thể sau :
- Mọi khản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện không
qua quỹ ,không đợc thu chi ngoài quỹ ,tự thu tự chi.
- Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt, nhất
là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ ,phải có các biện pháp quản lý bảo đảm an toàn
kho quỹ.
- Doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp dụng
cho từng trờng hợp thu chi. Thông thờng các khoản thu chi không lớn thì có
thẻ sử dụng tiền ,sang các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt.
- Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt ,cần xác định rõ đối tợng
tạm ứng ,mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kíp thời.

16SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
* Đối với khoản VLĐ tồn tại ở dạng khoản phải thu thì cần coi trọng
các biện pháp chủ yếu sau :
- Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh
nghiệp và thờng xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
- Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không đợc thanh toán.
- Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng . Khi bán chịu

cho khách hàng phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng
kinh tế đã ký kết.
- Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng ,nếu vợt quá thời hạn
thanh toán theo hợp đồng thì doanh nghiệp đợc thu lãi suất tơng ứng nh lãi
suất quá hạn của ngân hàng.
- Phân loại các khoản nợ ngắn hạn ,tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để
có biện pháp xử lý thích hợp nh gia hạn nợ ,thoả ớc sử lý nợ ,xoá một phần nợ
cho khách hàng hoặc yêu cầu toà án kinh tế giải quyết theo thủ tục phá sản
doanh nghiệp.
Tóm lại : Chơng I đã trình bày những lý luận cơ bản về VLĐ trong
doanh nghiệp ,từ đó thấy đợc ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và một
số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Vậy ở xí nghiệp xây dựng và dịch vụ du lịch ,công tác quản lý và sử
dụng VLĐ đợc thực hiện nh thế nào ,điều này sẽ đợc đề cập ở chơng II của
chuyên đề.

17SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Chơng 2 :
thực trạng tình hình quản lý và sử dụng VLĐ ở xí
nghiệp xây dựng và dịch vụ du lịch.
2.1. Khái quát về xí nghiệp xây dựng và dịch vụ du
lịch.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Xí nghiệp xây dựng và dịch vụ du lịch đợc thành lập theo quyết định số
204/QĐ - DL ngày 1/6/1993 là đơnvị trực thuộc tổng công ty du lịch Hà Nội.
Nhiệm vụ của xí nghiệp là xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, các
công trình kỹ thuật hạ tầng, san lấp mặt bằng, sử lý nền móng, thi công các
công trình cấp thoát nớc, đờng bộ, thi công công trình xây dựng điện

Thực hiện nghị định:
Xí nghiệp xây dựng và dịch vụ du lịch đã đợc đồng ý cho thành lập là
doanh nghiệp nhà nớc.
Hiện nay trụ sở chính của xí nghiệp đóng tại 15 Yên Phụ
Với sự đầu t sáng tạo và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng
của các giáo s, tiến sĩ khoa học kỹ thuật lành nghề và đội ngũ kiến trúc s- kỹ
s xây dựng, công nhân kỹ thuật lành nghề, xí nghiệp đã khẳng định đợc vị trí
của mình trong ngành nghề xây dựng và đã thực hiện đợc nhiều công trình thi
công có chất lợng cao. Do vậy mà uy tín của xí nghiệp ngày càng đợc các chủ
đầu t tin tởng đánh giá cao.
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
*Ngành nghề kinh doanh chủ yếu và sản phẩm chính :
Xí nghiệp xây dựng và dịch vụ du lịch là một doanh nghiệp xây lắp
chuyên xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp, các công trình kỹ
thuật hạ tầng, san lấp mặt bằng, xử lý nền móng
Do vậy mà sản phẩm chính của xí nghiệp chủ yếu là các công trình xây
dựng, công trình công nghiệp và dân dụng, đó là những tài sản cố định của
nền kinh tế quốc dân. Chúng có các đặc điểm cơ bản sau :
- Quy mô sản phẩm to lớn, phức tạp, có tính đơn chiếc.
- Sản phẩm thờng bất động gắn liền với địa điểm xây dựng.
- Thời gian sử dụng dài nên sản phẩm phải có chất lợng cao.
- Sản phẩm thờng có giá trị lớn.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có những đặc điểm riêng sau :

18SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Thời gian thi công dài, gồm nhiều công đoạn phức tạp ,quá trình thi công
còn chịu tác động của địa chất công trình cũng nh điều kiện thời tiết ,khí hậu.
- Các điều kiện cần cho sản xuất nh máy móc ,thiết bị, nhân công, vật t

phải di chuyển theo địa điểm thi công.
- Các công trình xí nghiệp thi công đợc thực hiên trên cơ sở các hợp đồng
đã ký kết với chủ đầu t. Trong các hợp đồng đó hai bên đã thống nhất về giá
trị thanh toán của công trình và các điều kiện khác . Việc nghiệm thu ,ban
giao các công trình, hạng mục công trình hoàn thành cho chủ đầu t chính là
quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
- Các loại chi phí sản xuất phải đợc tập hợp theo từnh công trình ,hạng mục
công trình. Việc thanh toán doanh thu ,xác định kết quả và thanh toán khối l-
ợng hoàn thành cũng phải đợc tiến hành theo định kỳ hàng tháng.
- Sau khi ký hợp đồng với chủ đầu, xí nghiệp sẽ đợc ứng trớc một số lợng
vốn tính theo tỷ lệ % trên giá trị công trình, số vốn ứng trớc này sẽ đợc trừ dần
trong từng lần thanh toán giữa hai bên cho đến hết. Số vốn còn thiếu cho thi
công xí nghiệp sẽ phải tự huy động.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý và tồ chức công tác tài chính của xí
nghiệp :
* Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp :
Bộ máy quản lý của xí nghiệp xây dựng và dịch vụ du lịch đợc tổ chức
theo sơ đồ quản lý trực tuyến các chức năng nhiệm vụ,quyền hạn của từng bộ
phận dều đợc quy định cụ thể rõ ràng.
+ Ban giám đốc gồm một giám đốc và ba phó giám đốc. Trong đó giám đốc
la ngời trực tiếp chị trách nhiệm pháp lý trớc các cơ quan quản lý nhà nớc và
cơ quan cấp trên về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, chỉ đạo trực
tiếp xuống các đốỉan xuất, các phó giám đốc giúp việc cho giám đốc, đảm
nhận cá công việc theo sự phân công của giám đốc.
+ Khối các phòng ban bao gồm các phòng: -phòng kinh tế kế hoạch
-phòng kỹ thuật
-phòng quản lý vật t thiết bị
-các phòng ban khác.
Các trởng phó phòng ban chịu trách nhiệm trớc giám đốc về việc điều
hành hoạt động và kết quả hoạt động của phòng mình. Nhiệm vụ cụ thể của

một số phòng đợc quy định nh sau:
Phòng kinh tế kế hoạch: tham mu cho giám đốc xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh, khai thác thị trờng tìm kiếm việc làm, lập hồ sơ dự thàu
các công trình, phân bổ và điều tiết kế hoạch chung cho toàn xí nghiệp, đôn

19SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
đóc các đội thực hiện kế hoạch. Khi công trình hoàn thành ,đảm nhận công tác
nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu t
Phòng quản lý thiết bị, vật t: theo dõi số lợng máy mócthiết bị hoạt
động trong toàn xí nghiệp, điều động máy móc thiết bị phục vụ thi công công
trình phòng cũng có trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện mua sắm vật t
cung cấp cho các công trình đầy đủ kịp thời không đẻ ảnh hởng đến tiến độ thi
công.
Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ thanh toán tổng hợp, hạch toán
chi tiết, lập báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh tế của xí nghiệp.
Phòng cũng co nhiệm vụ cân đối kế hoạch tài chính, tổ chức huy động các
nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, quản lý và sử dụng vốn chặt
chẽ có hiệu quả. Phòng phải luôn theo dõi, bám sát tình hình công nợ, có biện
pháp thu hồi vốn cho xí nghiệp.
Các đội xây dựng là đơn vị nhận khoán từ xí nghiệp, là nơi trực tiếp
tiến hành các hoạt động thi công xây dựng công trình. Đội trởng là ngời điều
hành, chịu trách nhiệm trớc giám đốc.
Xí nghiệp bao gồm 6 đội xây dựng. Với tổng số lao động là 115 ngời
Trong đó:
+ Chia theo ngành:
- cán bộ ngành kỹ thuật: 70 ngời
-ngành kinh tế: 35 ngời
-các ngành khác: 10 ngời
+ Chia theo bậc đào tạo:

-có trình độ đại học và trên đại học : 60 ngời
-có trình độ trung cấp và cao đẳng : 40 ngời
- có trình độ sơ cấp đào tạo khác : 15 ngời
Số năm công tác bình quân từ 5 đến 6 năm.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của xí nghiệp xây dựng và dịch vụ du
lịch.

20SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
* Sơ đồ phòng kế toán :
* Tổ chức công tác tài chính của xí nghiệp :
ở xí nghiệp xây dựng và dịch vụ du lịch công tác quản lý điều hành
quản lý xí nghiệp đối với các đội đợc thực hiện theo phơng thức giao khoán

Phòng
kinh tế kế
hoạch
Phòng vật
t , thiết bị
Phòng tài
chính- kế
toán
Phòng
kỹ
thuật
Các
phòng
ban khác
Ban giám đốc
Các đội xây dựng

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ thông tin phản hồi
Tr ởng ban tài chính kế toán
Kế toán
tổng
hợp
Thủ quỹ kế
toán tiền l ơng,
BHXH y tế
Kế toán TM,
NH Thuế
và TSCĐ,
CCLĐ
Kế toán
công trình,
giá thành
Kế
toán
đội
XD1
Kế
toán
đội
XD2
Kế
toán
đội
XD3
Kế
toán

đội
XD4
Kế
toán
đội
XD5
Kế
toán
đội
XD6
21SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
đến các đội, xởng dới nhiều hình thức nh: giao khoán từng phần việc, từng
hạng mục công trình cho các đội có đủ khả năng độc lập tài chính.
Phơng thức giao khoán sản phẩm rất thích hợp với điều kiện cơ chế thị tr-
ờng việc áp dụng phơng thức khoán ở xí nghiệp đã góp phần thúc đẩy sản
xuất, đảm bảo tiến độ thi công các công trình. Thu thập của ngời lao động đợc
tăng lên, tinh thần và ý thức lao động tốt hơn.
Trên cơ sở hợp đồng giao khoán giữa xí nghiệp và các đội, công tác quản lý
tài chính của cá đội phải đợc tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
+ Các đội đợc hởng toàn bộ giá trị khối lợng xí nghiệp đã nghiệm thu
trên cơ sở khối lợng đã đợc chủ đầu t duyệt và theo đơn giá xí nghiệp đã giao
khoán.
+ Các đội đợc ứng vốn theo kế hoạch lập trên cơ sở tiến độ thi công
công trình và kế hoạch sản xuất đã đợc giám đốc phê duyệt và phải chịu lãi
suất do xí nghiệp quy định.
+ Vật t thiết bị chính do xí nghiệp cung cấp theo yêu cầu thực tế thi
công của đơn vị trên cơ sở định mức tiêu hao kỹ thuật đã đợc xí nghiệp duyệt.
+ Chủ động lập trình giám đốcduyệt và thực hiện kế hoạch chỉ tiêu tài
chính nh: chi mua vật t, chi phí máy, chi trả lơng và các khoản chi phí khác tai

công trờng nhng phải đảm bảo nguyên tắc tài chính.
+ Chủ động hạch toán kinh doanh và làm ăn co hiệu quả.
Để giúp các đội có đủ vốn cho nhu cầu thi công, đồng thời đảm bảo cho việc
quản lý tài chính tập trung tại phòng tài chínhkế toán, xí nghiệp co quy định
các đơn vị hàng quý phải lập kế hoạch vay vốn về xí nghiệp (nếu có nhu cầu)
vào ngày 25 tháng trớc. Các đơn vị không đợc vay ngoài để phục vụ sản xuất
khi cha đợc giám đốc uỷ quyền. Và khi cần chi tiêu cụ thể, đơn vị phải làm
phiếu vay kèm theo chứng từ. Phòng tài chính kế toán sẽ trên cơ sở nhu cầu
vay vốn của các đơn vị cơ sở sẽ có biện pháp tổ chức huy động nguồn vốn để
có thể đáp ứng nhu cầu vay của đơn vị thi công.
Đối với vấn đề vốn thanh toán giữa xí nghiệp và đơn vị, xí nghiệp cũng
có quy định cụ thể:
+ Trên cơ sở hợp đồng giao khoán giữa xí nghiệp và đơn vị, xí nghiệp sẽ
giải quyết tạm ứng 20% giá trị công trình, tiến độ giả ngân theo kế hoạch vay
vốn của đơn vị đã đợc xí nghiệp duyệt ( kinh phí này xí nghiệp không tính
lãi ).
+ Hàng tháng các đơn vị phải làm phiếu nghiệm thu khối lợng công
việc hoàn thành với chủ đầu t để gửi về xí nghiệp. Căn cứ vào đơn giá trong
bản giao khoán và khối lợng đã đợc chủ đầu t nghiệm thu để thanh toán theo
từng giai đoạn với xí nghiệp, toàn bộ giá trị đó sẽ đợc xí nghiệp ghi vốn

22SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
70%cho đơn vị ( vốn co thể cấp bằng tiền hoăc vật t ) theo tiến độ cấp vốn của
chủ đầu t.
Điều này có nghĩa là ngoài 20% số vốn tạm ứng ban đầu không phải
tính lãi còn nếu nh nhu cầu vay vốn đợt sau của đơn vị lớn hớnos vốn đợc xí
nghiệp thanh toán đợt trớc thì đơn vị phải chịu lãi cho số chênh lệch đó ( trong
trờng hợp chủ đầu t đã thanh toán cho xí nghiệp ). Còn trờng hợp chủ đầu t ch-
a thanh toán cho xí nghiệp thì đơn vị vẫn phải chịu lãi của toàn bộ số vốn vay

xí nghiệp, ( bởi xí nghiệp vẫn phải đi vay vốn để cho đơn vị vay ).
Các quy định này nhằm mục đích khuyến khích các đơn vị quản lý sử
dụng vốn tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, đồng thời khuyến khích các đơn vị có
trách nhiệm trong việc thu hồi vốn từ chủ đầu t.
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của xí nghiệp trong điều kiện
hiện nay:
Là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong cơ chế thị trờng, xí
nghiệp đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, Song vợt lên tất cả, xí nghiệp
đã có nhiều cố gắng phấn đấuvơn lên về mọi mặt. Trong những năm qua, xí
nghiệp liên tục kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trớc,
đời sống cán bộ và công nhân lao động đợc nâng len, xí nghiệp ngày càng
phát triển đợc các chủ đầu t tin tởng, đánh giá cao, xí nghiệp cũng rất chú
trọng việc khai thác mở rộng thị trờng, đảm bảo đủ việc làm cho ngời lao
động. Quan tâm đến công tác đầo tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ
công nhân viên và ngời lao động, mạnh dạn đầu t đổi mới máy móc thiết bị,
áp dụng công nghệ tiên tiến trong thi công.
Đạt đợc những kết quả trên là nhờ xí nghiệp đã đề ra đợc chiến lợc xây
dựng và phát triển đúng đắn nhờ vào sự năng động nhạy bén của ban lãnh đạo
cũng nh nhờ vào sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ xí nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay với những thành tích đã đạt đợc, xí nghiệp sẽ
có những thuận lợi và khó khăn nhất định trong việc xây dựng xí nghiệp thành
một đơn vị xây lắp mạnh của ngành và những thuận lợi, khó khăn đó đợc biểu
hiện nh sau:
*Thuận lợi :
+ Hiện nay nhà nớc đang rất quan tâm u tiên cho đầu t phát triển cơ sở hạ
tầng nhằm tạo ra môi trờng đầu t thuận lợi, khuyến khích hoạt động đầu t
trong nớc, ngoai nớc. Trong hoàn cảnh đó, là một đơn vị xây lắp xí nghiệp sẽ
có nhiều điều kiện để phát triển mở rộng quy mô hoạt động của mình.
+ Là một xí nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có uy tín và đợc các
chủ đầu t tin tởng đánh giá cao.


23SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
+ Nội bộ xí nghiệp vững mạnh ,có sự đoàn kết nhất trí tất cả vì sự nghiệp
phát triển của xí nghiệp. Đồng thời xí nghiệp có một đội ngũ lãnh đạo giỏi
chuyên môn nghiệp vụ, giàu kinh nghiệm , năng động.
* Khó khăn :
+ Là một đơn vị hoạt động trong cơ chế thị trờng , xí nghiệp phải đối mặt
với sự cạnh tranh gay gắt của nhiều doanh nghiệp khác trong ngành, khiến
doanh nghiệp có nhiều khó khăn trong việc giải quyết công ăn việc làm.
+ Do thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh (vốn tự có ít trong khi nhu cầu vốn
lớn, vốn đầu t thi công các công trình thu hồi chậm) xí nghiệp phải vay vốn
ngân hàng với số lợng lớn, tiền lãi phải trả hàng năm nhiều, làm giảm lợi
nhuận của xí nghiệp.
+ Lực lợng lao động của xí nghiệp có tới 25% là lao động nữ không thể đi
làm xa theo các công trình cho nên trong khi tại mặt bằng xí nghiệp thì d thừa
lao động, hiệu quả kinh doanh thấp thì ở các công trình khác đơn vị lại phải đi
làm thuê thêm lao động.
Đứng trớc những khó khăn này đòi hỏi xí nghiệp phải có những biện
pháp khắc phục để chiến thắng trong cạnh tranh, tạo nhiều công ăn việc làm
cho cán bộ công nhân viên, tối đa hoá lợi nhuận . . .
2.2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng VLĐ ở xí
nghiệp trong 2 năm (2003 2004).
2.2.1. Khái quát tình hình tài chính ở xí nghiệp :
2.2.1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh ở xí
nghiệp.
Phù hợp với định hớng xây dựng và phát triển xí nghiệp thành một đơn
vị xây lắp mạnh, với sản lợnghàng năm tăng từ 20% trở lên, trong 2 năm qua
quy mô vốn kinh doanh của xí nghiệp đã tăng lên khá nhanh. Bên cạnh việc
đầu t vào TSLĐ để đáp ứng nhu cầu gia tăng giá trị sản lợng thực hiện, xí

nghiệp còn đầu t mạnh vào TSCĐ để tăng cờng năng lực sản xuất, năng lực thi
công . Điều này sẽ đợc thể hiện rõ hơn qua việc phân tích cơ cấu tài sản của xí
nghiệp.
Bảng 1 : Cơ cấu tài sản của xí nghiệp qua 2 năm 2003 2004
( Đơn vị : triệu đồng ).
Chỉ tiêu
Năm 2003(31/12) Năm2004(31/12) So sánh
Số tiền % Số tiền % Số tiền
Tỷ lệ
1. TSLĐ 40449 70 58238 70 +17789 +44%
2.TSCĐ (GTCL) 14234 30 24544 30 +10310 +72%
Cộng 54683 100 82782 100 +28099 +51%
(Nguồn báo cáo tài chính năm 2003, 2004).
Số liệu tính toán trên cho thấy :
+ TSLĐ chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty ( năm 2003
là 74%, năm 2004 là 70% ). Kết cấu này phù hợp với đặc điểm của ngành

24SV
Học Viện Tài Chính Chuyên Đề Tốt Nghiệp
XDCB : Sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài, vốn sản xuất
kinh doanh bị ứ đọng lâu tại các công trình đang xây dựng hoặc tồn tại dới
dạng các khoản phải thu do vấn đề thanh toán giữa chủ đầu t và xí nghiệp.
+ Tổng tài sản của xí nghiệp vào cuối năm 2004 đã tăng 51% so với cuối
năm 2003. trong đó TSCĐ tăng 72%, TSLĐ tăng 44%. Qua đó cho thấy xí
nghiệp đã có sự đầu t lớn vào TSCĐ : Cụ thể xí nghiệp đã đầu t hơn 11 tỷ
VNĐ cho việc mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, trong
đó đầu t đổi mới máy móc thiết bị công nghệ là 6 tỷ đồng ( khoảng 63% tổng
vốn đầu t ). Đây là sự cố gắng của xí nghiệp, nhằm đảm bảo đủ khả năng thi
công các công trình lớn. Nh vậy, để thực hiện chiến lợc phát triển và mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh xí nghiệp đã tiến hành đầu t cả chiều rộng và

chiều sâu.
Cùng với việc tìm hiểu cơ cấu tài sản để thấy đợc tình hình bố trí và sử
dụng vốn kinh doanh của xí nghiệp ta cần tìm hiểu thêm về tình hình khai
thác, huy động vốn của xí nghiệp thông qua việc nghiên cứu cơ cấu nguồn
hình thành tài sản của xí nghiệp.
Bảng 2 : Cơ cấu NVKD của xí nghiệp qua 2 năm (2003-2004).
(Đơn vị : triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2003
(31/12)
Năm 2004
(31/12)
So sánh
Số tiền % Số tiền % Số tiền
Tỷ lệ
1/ Nguồn vốn
NSNN
4065 7 4065 5 - -
2/ Nguồn vốn tự
bổ sung
7215 13 7528 9 +313 +4,34%
3/ Nguồn vốn vay 32495 60 48941 59 +16446 +51%
4/ Nguồn vốn
khác
10908 20 22248 27 +11340 +104%
Cộng 54683 100 82782 100 +28099 +51%
(Nguồn báo cáo tài chính năm 2003, 2004)
Qua bảng 2 cho thấy giá trị tài sản của xí nghiệp đợc tài trợ từ các
nguồn : Ngân sách nhà nớc cấp, tự bổ sung, vốn vay và từ các nguồn khác.
Trong đó hơn 50% đợc huy động từ vốn vay (năm 2003 là 60%, năm 2004 là

59%). Nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc chiếm tỷ trọng rất nhỏ (năm 2003 là
7%, năm 2004 là 5%) và từ mấy năm qua xí nghiệp không đợc ngân sách nhà
nớc bổ sung thêm vốn kinh doanh. Đối với một doanh nghiệp 100% vốn nhà
nớc nh xí nghiệp xây dựng và dịch vụ du lịch thì cơ cấu nguồn vốn nh vậy gây

25SV

×