Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại trung tâm giáo dục nghề nghiêp – giáo dục thường xuyên quận nam từ liêm thành phố hà nội theo hướng tiếp cận cipo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 145 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ MINH TUẤN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN NAM TỪ LIÊM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN CIPO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ MINH TUẤN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN NAM TỪ LIÊM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN CIPO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ THÚY HỒNG

HÀ NỘI - 2022



LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lịng kính trọng và biết ơn, em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu, các khoa, phòng thuộc trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội,
các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ tham gia giảng dạy tại lớp Cao học Quản lý giáo
dục khóa 2020-2022, trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. Các
thầy, cô đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp hệ thống tri thức quý báu, những kinh
nghiệm thực tế về Khoa học Quản lý giáo dục, về phương pháp nghiên cứu khoa
học và đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong q trình học tập, nghiên
cứu để hồn thành khóa học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Phạm Thị Thúy Hồng
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Hội đồng sư phạm và các em học
sinh TTGDNN – GDTX Nam Từ Liêm, Hà Nội đã tham gia đóng góp ý kiến, động
viên, tạo điều kiện cho tơi hồn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót
mong sẽ nhận được những ý kiến bổ sung của các thầy giáo, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2022
Tác giả luận văn

VŨ MINH TUẤN

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL


Cán bộ quản lý

CM

Chuyên môn

CSVC

Cơ sở vật chất

GDNN - GDTX

Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

KNS

Kỹ năng sống


LLPH

Lực lượng phối hợp

NLPC

Năng lực phẩm chất

TGDTX

Tổ giáo dục thường xuyên

THPT

Trung học phổ thông

TT

Trung tâm

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii

Danh mục các biểu đồ, sơ đồ, hình ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN THEO TIẾP CẬN CIPO ...............7
1.1. Tổng quan nghiên cứu về giáo dục và quản lý kỹ năng sống cho học
sinh THPT ..................................................................................................................7
1.1.1. Các nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.......7
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản ..........................................................................9
1.2. Lý luận về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trung tâm
GDNN - GDTX ........................................................................................................12
1.2.1. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT ..............12
1.2.2. Một số đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông
liên quan đến giáo dục kỹ năng sống ...............................................................15
1.2.3. Những thành tố cơ bản của hoạt động giáo dục kỹ năng sống của
trung tâm GDNN – GDTX ...............................................................................17
1.3. Mô hình CIPO và tiếp cận CIPO trong quản lý giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ..............................................................................................................23
1.3.1. Mơ hình CIPO ........................................................................................23
1.3.2. Tiếp cận CIPO trong quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh THPT ..................................................................................................25
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống tại Trung tâm GDNN –
GDTX theo tiếp cận CIPO .....................................................................................24
1.4.1. Quản lý các yếu tố đầu vào trong giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trung học phổ thông ..................................................................................26

iii


1.4.2. Quản lý các yếu tố quá trình trong giáo dục kỹ năng sống cho HỌC

SINH thpt..........................................................................................................29
1.4.3. Quản lý các yếu tố đầu ra trong giáo dục kỹ năng sống cho hỌC
SINH thpt..........................................................................................................30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ......38
1.5.1. Tác động của tình hình kinh tế - xã hội ..................................................38
1.5.2. Cha, mẹ, gia đình học sinh .....................................................................39
1.5.3. Năng lực quản lý của người cán bộ quản lý ...........................................39
1.5.4. Trình độ năng lực, phẩm chất của đội ngũ giáo viên .............................40
1.5.5. Điều kiện vật chất, thiết bị giáo dục phục vụ cho giáo dục kỹ năng sống....40
1.5.6. Chất lượng của học sinh .........................................................................41
Kết luận chương 1 ...................................................................................................42
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN NAM TỪ LIÊm THÀNH
PHỐ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN CIPO.......................................................................... 43
2.1. Vài nét về Trung tâm Giáo dục giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường
xuyên quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội ......................................................43
2.1.1. Đặc điểm học sinh ..................................................................................44
2.1.2. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ..............................................................46
2.1.3. Môi trường giáo dục ...............................................................................46
2.1.4. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung tâm ....................47
2.2. Khảo sát thực trạng .........................................................................................48
2.2.1. Mục đích khảo sát...................................................................................48
2.2.2. Đối tượng và quy mô khảo sát ...............................................................48
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung tâm
GDNN - GDTX quận Nam Từ Liêm .....................................................................49
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh, cộng
đồng xã hội và học sinh về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh .............................................................................................................49
2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh, cộng đồng

xã hội và học sinh về trách nhiệm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ..............51

iv


2.3.3. Những khó khăn tâm lý và tình trạng vi phạm đạo đức, nền nếp của
học sinh Trung tâm GDNN - GDTX quận Nam Từ Liêm ...............................52
2.3.4. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ..... 57
2.3.5. Tình hình thực hiện các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tại Trung tâm GDNN - GDTX quận Nam Từ Liêm .................................61
2.3.6. Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nhà trường ...................63
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Trung tâm GDNN - GDTX quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội theo
tiếp cận CIPO ..........................................................................................................65
2.4.1. Quản lý các thành tố đầu vào của hoạt động giáo dục kỹ năng sống
(quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ, nguồn tài chính, chương
trình giáo dục kỹ năng sống..) ..........................................................................65
2.4.2. Quản lý các thành tố trong quá trình thực hiện giáo dục kỹ năng
sống (quản lý giáo viên với hoạt động dạy, học sinh với hoạt động học,
quản lý phương thức tổ chức hoạt động giáo dục KNS, tổ chức kiểm tra
đánh giá kết quả giáo dục…) ............................................................................66
2.5. Đánh giá chung .................................................................................................69
2.5.1. Điểm mạnh .............................................................................................69
2.5.2. Một số hạn chế, tồn tại ...........................................................................70
2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại .........................................................................71
Kết luận Chương 2 ..................................................................................................73
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
- GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN NAM TỪ LIÊM THEO HƯỚNG
TIẾP CẬN CIPO .....................................................................................................74

3.1. Các nguyên tắc..................................................................................................74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .........................................................74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................75
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..........................................................76
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, bền vững ..........................................76

v


3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở
Trung tâm GDNN - GDTX quận Nam Từ Liên theo hướng tiếp cận CIPO .....76
3.2.1. Kế hoạch hóa tồn diện cơng tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống đảm bảo tuân thủ quy chế của ngành và phù hợp với điều kiện
của trung tâm cũng như tình hình thực tế tại địa phương ................................76
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ
học sinh về vị trí, vai trò kỹ năng sống và nội dung, phương pháp giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh trung tâm ........................................................81
3.2.3. Quản lý hiệu lực công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức
thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho đội ngũ giáo viên, nhân
viên, các lực lượng giáo dục trong và ngoài trung tâm ....................................83
3.2.4. Quản lý việc phối hợp, huy động các lực lượng giáo dục ngoài trung
tâm tham gia vào tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ..........85
3.2.5. Chỉ đạo tích hợp giáo dục kỹ năng sống thơng qua dạy học môn
học và các hoạt động giáo dục khác trong trung tâm .......................................89
3.2.6. Quản lý chặt chẽ công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trung tâm ............................94
3.2.7. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá và thi đua, khen thưởng cho
hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong trung tâm ...........................................97
3.2.8. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho hoạt
động giáo dục kỹ năng sống của trung tâm ......................................................99

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................101
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .................103
Kết luận Chương 3 ................................................................................................106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................110
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Kết quả xếp loại văn hóa và hạnh kiểm của học sinh Trung tâm
GDNN – GDTX quận Nam Từ Liêm..................................................45

Bảng 2.2.

Kết quả khắc phục những yếu kém của học sinh Trung tâm
GDNN –GDTX quận Nam Từ Liêm...................................................45

Bảng 2.3.

Đối tượng và quy mô điều tra khảo sát ...............................................48

Bảng 2.4.

Nhận thức của đội ngũ CBQL, giáo viên, cha mẹ học sinh, cộng
đồng xã hội và học sinh về trách nhiệm giáo dục KNS cho học sinh .....51


Bảng 2.5.

Thực trạng những khó khăn tâm lý học sinh thường gặp ...................53

Bảng 2.6.

Mức độ vi phạm đạo đức của học sinh trung tâm ...............................56

Bảng 2.7.

Những KNS cần giáo dục học sinh THPT ..........................................58

Bảng 2.8.

Đánh giá của CBQL, giáo viên và học sinh về mức độ thành thạo
các KNS của học sinh..........................................................................59

Bảng 2.9.

Đánh giá của CBQL, giáo viên về việc thực hiện phương pháp
giáo dục KNS cho học sinh .................................................................61

Bảng 2.10.

Những biện pháp giáo dục KNS cho học sinh đã được thực hiện ......63

Bảng 2.11.

Những yếu tố đầu vào tác động đến hoạt động giáo dục KNS cho
học sinh của trung tâm GDNN – GDTX quận Nam Từ Liêm ............65


Bảng 2.12.

Thực trạng quản lý các thành tố trong quá trình thực hiện giáo
dục kỹ năng sống: quản lý giáo viên với hoạt động dạy, học sinh
với hoạt động học, quản lý phương thức tổ chức hoạt động giáo
dục KNS, tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục ........................67

Bảng 2.13.

Thực trạng quản lý các thành tố đầu ra của hoạt động giáo dục
kỹ năng sống như: Quản lý hồ sơ học sinh, kết quả học tập, yêu
cầu đầu ra của học sinh .......................................................................69

Bảng 3.1.

Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của CBQL và giáo viên về
mức độ cần thiết của 8 biện pháp đề xuất Các biện pháp .................103

Bảng 3.2.

Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của CBQL và giáo viên về
mức độ khả thi của 8 biện pháp đề xuất ...........................................104

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 2.1.


Nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh và cha mẹ học
sinh, cộng đồng xã hội về tầm quan trọng của giáo dục KNS
cho học sinh ......................................................................................49

Biểu đồ 2.2.

Thực trạng vi phạm đạo đức, nề nếp học sinh ..................................56

Biểu đồ 3.1.

Mức độ cần thiết của 8 biện pháp được đề xuất .............................103

Biểu đồ 3.2.

Mức độ khả thi của 8 biện pháp được đề xuất ................................104

Sơ đồ 1.1.

Mơ hình CIPO ...................................................................................25

Hình 2.1.

Mơ hình tiếp nhận và đào tạo học sinh của trung tâm GDTX ..........44

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã chỉ rõ: "Muốn xây dựng đất nước

giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện" [1].
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 nhấn mạnh đến mục
tiêu giáo dục phổ thông: "Từ nay đến năm 2020, giáo dục phổ thông Việt Nam phải
đạt được các mục tiêu sau: Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc biệt
chất lượng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học…" [8].
Luật Giáo dục năm 2005 đã chỉ rõ: Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [17].
Kỹ năng sống (KNS) là một thành tố của mục tiêu giáo dục Việt Nam. Công văn
số 463/BGDĐT-GDTX về việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục KNS tại các cơ
sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên (GDTX) nêu:
Đẩy mạnh hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo định hướng
phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của học sinh gắn với định hướng nghề
nghiệp. Giúp giáo viên chủ động, tích cực trong việc tự bồi dưỡng kỹ năng sống
cho bản thân và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Tăng cường sự phối hợp giữa
nhà trường, gia đình và xã hội, tạo môi trường thuận lợi để giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh [5].
Thực tiễn cho thấy việc giáo dục KNS trong các nhà trường hiện nay còn
những bất cập:
- Đội ngũ giáo viên chưa được đào tạo bài bản về cơng tác giáo dục KNS,
khơng có giáo viên chuyên trách mà đa phần là kiêm nhiệm. Một số giáo viên còn
đang mơ hồ chưa hiểu rõ về khái niệm KNS, bởi vậy còn nhiều lúng túng trong việc
tổ chức giáo dục.
- Thiếu các điều kiện tối thiểu để tiến hành giáo dục KNS trong nhà trường,

1



trước hết là tài liệu cho giáo viên và cho học sinh, tiếp đến là thời gian cũng như
kinh phí cho hoạt động giáo dục KNS.
- Học sinh thiếu sự kết nối với cuộc sống. Quỹ thời gian của một bộ phận
không nhỏ học sinh là học ở trường, đi học thêm… mà ít tham gia hoạt động ngoại
khóa. Những việc trong gia đình như dọn nhà, nấu cơm, rửa bát, giặt quần áo…
cũng lại do cha mẹ làm. Những "ưu tiên" này làm cho rất nhiều thanh, thiếu niên dù
mỗi năm học mỗi cao nhưng lại vẫn rất hạn chế về vốn sống. Dưới tác động của nền
kinh tế thị trường hiện nay, học sinh phổ thông gặp các vấn đề như: Bạo lực học
đường, yêu sớm, thiếu hiểu biết về sức khỏe sinh sản vị thành niên, lạm dụng tình
dục, lo âu, trầm cảm, stress, bỏ học, bỏ nhà… Khơng thể hiện được khả năng của
bản thân, khó hịa nhập, có thái độ tiêu cực khi mâu thuẫn với bạn bè, gia đình, thầy
cơ giáo, lúng túng khi xử lý những tình huống phát sinh trong cuộc sống, cách học,
cách sống không khoa học, hiệu quả... Đây là những biểu hiện của việc thiếu KNS.
- Giáo dục Việt Nam đang quá coi trọng kiến thức hàn lâm mà nhẹ về KNS
trong trường học. Nhiều bậc phụ huynh thừa nhận, áp lực có một tấm bằng đại học
khiến họ luôn thúc giục các con học. Học ở trường chưa đủ, phải tới nhà riêng của
thầy cô, thuê gia sư về dạy. Thêm vào đó xã hội bây giờ có quá nhiều cám dỗ: Các
quán game, shop quần áo, nhà hàng, khu vui chơi, thậm chí nhà nghỉ; nên để đảm
bảo con đi học "đến nơi về đến chốn", phụ huynh phải đưa đón, dù con học lớp 12.
Học sinh ngồi học chính buổi sáng, ơn tập theo khối thi vào buổi chiều; sau đó,
tham gia các lớp học thêm, luyện thi theo ca. Có những em tơi biết, về đến nhà đã là
10 giờ đêm, lại tiếp tục học. Như vậy làm gì có thời gian mà vui chơi, giải trí, đá
bóng… hoặc giúp bố mẹ việc nhà.
Một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên là do cịn có những hạn
chế trong cơng tác quản lý. Việc tìm ra cách tiếp cận vấn đề để quản lý hiệu quả
giúp cho nhà quản lý thực hiện được mục tiêu giáo dục thơng qua chức năng quản
lý của mình là cần thiết. Quản lý theo tiếp cận CIPO (trong đó các yếu tố được quản
lý kiểm sốt từ đầu vào, quá trình đến đầu ra trong điều kiện cụ thể) giúp quản lý
nhìn nhận vấn đề một logic từ đó tổ chức thực hiện tốt ngay từ khâu đầu tiên và
kiểm sốt được q trình triển khai hoạt động giáo dục từ khi bắt đầu đến khi kết

thúc một cách hiệu quả.
2


Hiện nay, học sinh THPT tại các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên ở nhiều đọ tuổi khác khác. Học sinh đến từ nhiều vùng, có hồn cảnh
khác nhau nên cơng tác giáo dục tồn diện cho học sinh nói chung và giáo dục kỹ
năng sơngs cho học sinh cịn hạn chế. Đặc biệt, cơng tác giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh chưa được quan tâm. Các trung tâm cịn chưa quan tâm đến cơng tác giáo
dục kỹ năng sống cũng như quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Hoạt động
giáo dục kỹ năng sống chỉ được lồng ghép tích hợp trong các môn học như: Ngữ
văn, Giáo dục công dân, Lịch sử, Địa lý… thông qua các hoạt động giáo dục gồi
giừo lên lớp. Học sinh cịn thiếu kỹ năng sống để giải quyết các tình huống thực
tiễn. Trong bối cảnh thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng 2018 thì giáo dục
học sinh nhằm phát huy năng lực, phẩm chất lại rất quan trọng. Giáo dục không chỉ
tập trung dạy kiến thức mà cịn phải hài hồ các kỹ năng cho học sinh.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên
quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội theo hướng tiếp cận CIPO” với hy vọng
công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS tại các trung tâm GDNN – GDTX sẽ
được vận hành một cách hệ thống, có cơ sở kế hoạch phù hợp với thực tiễn nhằm
giúp nhọc sinh được tiếp nhận tri thức, được giáo dục những kỹ năng mang tính cá
nhân và xã hội nhằm giúp các em có thể truyền tải những gì mình biết (nhận thức),
những gì mình cảm nhận (thái độ), những gì mình quan tâm (giá trị) thành những
khả năng thực thụ giúp học sinh biết phải làm gì và làm như thế nào (hành vi) trong
những tình huống khác nhau của cuộc sống.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THPT theo tiếp cận CIPO, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh THPT tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên quận

Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh khối giáo dục nghề nghiệp – giáo dục
thường xuyên hiện nay.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu

3


3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh Trung tâm
GDNN – GDTX.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT tại
Trung tâm GDNN - GDTX quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội theo tiếp cận CIPO
4. Giả thuyết khoa học
Giá trị của KNS có vai trị vị trí quan trọng trong q trình giáo dục tồn diện
với học sinh nhưng trên thực tế hoạt động giáo dụng kỹ năng sống với học sinh
THPT hiện nay chưa được quan tâm.
Công tác quản lý đối với giáo dục hoạt đông KNS ở trung tâm GDNN –
GDTX Nam Từ Liên thành phố Hà Nội trong những năm gần đây mặc dù đã có sự
quan tâm và đạt được một số thành tựu, tuy nhiên vẫn còn bộc lộ những tồn tại hạn
chế, điều này do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân thuộc về yếu tố quản
lý. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý theo tiếp cận CIPO phù hợp sẽ thực
hiện tốt công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT trên cơ sở phát huy thế
mạnh của trung tâm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại Trung tâm
GDNN - GDTX quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý về giáo dục KNS, quản lý hoạt
động giáo dục KNS cho học sinh THPT theo tiếp cận CIPO
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT ở
Trung tâm GDNN - GDTX quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội theo tiếp cận CIPO
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh

Trung tâm GDNN - GDTX quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội theo tiếp cận
CIPO. Đồng thời, khảo nghiệm tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp đã
được đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận giáo dục KNS cho học sinh cấp THPT
tại Trung tâm GDNN – GDTX theo tiếp cận CIPO.
Thông tin thực trạng được được khai thác trong các năm học 2018 - 2018;
2019 - 2020; 2020 - 2021, 2021 - 2022

4


Mẫu nghiên cứu dự kiến gồm CBQL, GV, HS thuộc 3 khối lớp 10, 11, 12
của Trung tâm GDNN - GDTX quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu, văn bản có liên
quan liên quan đến quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh Trung tâm
GDNN - GDTX quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội tham khảo các cơng trình
nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Sử dụng các bảng hỏi để khảo sát cán bộ quản lý, TTCM, giáo viên, học sinh
các khối lớp 10, 11, 12 về hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tại Trung tâm
GDNN - GDTX quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội để thu thập thông tin về thực
trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ quản lý, TTCM, giáo viên học sinh các
khối lớp 10, 11, 12 về hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tại Trung tâm GDNN GDTX quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội để thu thập những thông tin sâu về
một số vấn đề cốt lõi của đề tài.

7.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát trực tiếp các hoạt động tổ chức hoạt động dạy học nói chung và
hoạt động giáo dục kỹ năng sống nói riêng của Trung tâm GDNN - GDTX quận
Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội để thu thập thông tin.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia, CBQL, giáo viên trực tiếp giảng dạy về tính cần thiết
và khả thi của các biện pháp mới đề xuất.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Phương pháp xử lý số liệu điều tra: Sử dụng phương pháp thống kê toán học,
phần mềm SPSS, phần mềm Excel để xử lí số liệu, đánh giá và trình bày kết quả
nghiên cứu. Phiếu điều tra dự kiến xây dựng theo thang đánh giá likert gồm 5 mức

5


độ, thơng tin điều tra được mã hóa phân tích theo thang đo likert.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học
sinh Trung tâm GDNN – GDTX theo cách tiếp cận CIPO.
8.2. Về mặt thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý về quản lý hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh Trung tâm GDNN - GDTX quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội theo
cách tiếp cận CIPO trong giai đoạn hiện nay.
Đề xuất biện pháp quản lý quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
Trung tâm GDNN - GDTX quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội theo cách tiếp
cận CIPO đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài danh mục ký hiệu, chữ viết tắt, phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị,
phụ lục, tài liệu tham khảo, danh mục cơng trình khoa học liên quan đến luận văn

của tác giả, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tại trung tâm GDNN – GDTX theo tiếp cận CIPO.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên quận Nam Từ Liêm thành phố
Hà Nội theo tiếp cận CIPO.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên quận Nam Từ Liêm
thành phố Hà Nội theo tiếp cận CIPO.
Kết luận và khuyến nghị.
Danh mục tài liệu tham khảo.
Phụ lục.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN THEO TIẾP CẬN CIPO
1.1. Tổng quan nghiên cứu về giáo dục và quản lý kỹ năng sống cho học sinh THPT
1.1.1. Các nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Tại Diễn đàn Giáo dục Thế giới Dakar, tháng 5/2000 trường học thân thiện
với người học được phản ánh trong quan điểm toàn diện về chất lượng được nêu
trong Khuôn khổ Hành động Dakar. UNESCO và UNICEF đã nhận thấy mơ hình
"Trường học thân thiện" với các yếu tố của nó là một giải pháp nâng cao chất lượng
và đảm bảo cơng bằng giáo dục. Vì vậy mơ hình này đã được phổ biến, áp dụng ở
40 quốc gia trên thế giới. Trong mơ hình trường học thân thiện, tiêu chí giáo dục
KNS vừa như là một biểu hiện của chất lượng giáo dục, vừa để giúp học sinh sống
an toàn. Kế hoạch hành động Dakar về giáo dục cho tất cả mọi người ở mỗi quốc
gia cũng nhấn mạnh: cần đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo

dục KNS phù hợp và KNS của người học là một tiêu chí của chất lượng giáo dục.
Cho nên, trong mục tiêu 6 của chương trình đã coi KNS là một khía cạnh của chất
lượng giáo dục. Đánh giá chất lượng giáo dục cần tính đến những tiêu chí đánh giá
KNS của người học.
Ở các nước phương Tây, KNS từ lâu đã được quan tâm. Mơ hình giáo dục
của Pháp thế kỉ XXI theo đề xuất của Edgard Mong là phải giảng dạy về hoàn cảnh
con người hiểu rõ con người là gì, con người sống và hoạt động như thế nào trong
những điều kiện nào, con người xử lý bằng cách nào và học cách sống. Triết lý giáo
dục Mỹ đầu thế kỉ XXI cũng cho rằng: Cần nâng cao kỹ năng giao lưu qua nói, viết,
đọc, nghe, cần phát triển khả năng suy ngẫm... người Nhật đi vào thế kỉ XXI với mơ
hình không đánh giá học sinh, sinh viên qua năng lực hiểu các môn học mà đánh giá
khả năng giải quyết các vấn đề của đời sống thực tiễn.
Ở khu vực Đông Nam Á, việc giáo dục KNS đã được nghiên cứu và triển
khai ở nhiều nước. Ở Lào, giáo dục KNS được lồng ghép vào chương trình đào tạo

7


chính qui, khơng chính qui và các trường sư phạm đào tạo giáo viên từ năm 1997.
Tại Campuchia chương trình giáo dục chính qui đã thực hiện việc tích hợp dạy KNS
vào bài học của các môn cơ bản từ lớp 1 đến lớp 12. Tại Malaysia, Bộ Giáo dục coi
KNS là môn kỹ năng của cuộc sống. Tháng 12 năm 2003 tại Bali (Inđônesia) đã
diễn ra hội thảo về giáo dục KNS trong giáo dục khơng chính quy với sự tham gia
của 15 nước. Qua báo cáo của các nước cho thấy có nhiều điểm chung và cũng có
nhiều điểm riêng trong quan niệm về giáo dục KNS của các nước. Mục tiêu của
giáo dục KNS trong giáo dục khơng chính quy ở hội thảo Bali là nhằm nâng cao
tiềm năng của con người để có hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu
sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hàng ngày đồng thời tạo ra sự thay đổi và
nâng cao chất lượng cuộc sống.
Có thể nói, ở nước ngồi thanh thiếu niên đã được giáo dục những KNS cơ

bản. Đó là những kỹ năng quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống. Những
KNS này có thể được trang bị trong nhà trường hoặc thơng qua nhiều chương trình,
dự án như: Giáo dục bảo vệ mơi trường, giáo dục phịng tránh HIV/AIDS, giáo dục
phòng chống ma túy, giáo dục phòng tránh thương tích...
Ở Việt Nam khái niệm KNS được biết đến từ chương trình của UNICEF vào
năm 1996 "Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS
cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường". Tham gia chương trình này có
ngành Giáo dục và Hội Chữ thập đỏ. Khái niệm KNS được hiểu đầy đủ và đa dạng
hơn sau hội thảo "Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống" do tổ chức UNESCO tài
trợ được tổ chức tại Hà Nội từ ngày 23 đến 25 tháng 10 năm 2003. Từ đó những
người làm cơng tác giáo dục ở Việt Nam hiểu đầy đủ hơn về KNS và vấn đề cần
thiết phải giáo dục KNS cho thế hệ trẻ.
Nhiều cơng trình nghiên cứu về giáo dục KNS hướng tới trang bị cho học
sinh nắm vững hệ thống giá trị cốt lõi, đó là cơ sở cơ bản của nhân cách, rèn luyện
để thế hệ trẻ có những hành vi tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức nhân văn, phù
hợp với yêu cầu của xã hội, của thời đại [20]; giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan
về thực trạng giáo dục KNS ở Việt Nam và một số nước trong khu vực, từ đó hiểu
về KNS và giáo dục KNS cụ thể hơn, hướng dẫn cách tổ chức hoạt động giáo dục
nhằm hình thành KNS cốt lõi cho học sinh THPT [2]…

8


Đã có một số cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục KNS được thực hiện
trên địa bàn thành phố Hà Nội: Ở khu vực ngoại thành với đối tượng là học sinh
tiểu học [14], học sinh THPT [21]; trong khu vực nội thành với đối tượng là những
đoàn viên tham gia sinh hoạt tại Nhà văn hóa học sinh, sinh viên Hà Nội [7]. Nhưng
đến nay chưa có đề tài nghiên cứu nào về quản lý giáo giáo dục KNS cho đối tượng
là học sinh các trung tâm GDTX trong nội thành Hà Nội. Vì vậy, thơng qua đề tài
nghiên cứu này, mong rằng luận văn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt

động giáo dục KNS cho học sinh các trung tâm GDTX trong nội thành Hà Nội.
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.1.2.1. Quản lý, Quản lý nhà trường và Quản lý giáo dục
Mọi tổ chức khơng thể tồn tại nếu khơng có chức năng quản lý. Mọi hoạt
động đều được chỉ đạo, vận hành từ bộ phận đầu não nhằm đạt tới mục tiêu chung
của tổ chức.
Từ góc nhìn khác nhau, nên có nhiều quan điểm và cách lý giải về thuật ngữ
quản lý như: Quản lý là tác động có định hướng, kế hoạch của chủ thể lên đối tượng
nhằm đạt mục đích nhất định [12], quản lý là tác động có hướng đích bằng một hệ
thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý đưa hệ thống
tiếp cận mục tiêu [19], quản lý chính là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều
phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn [10].
Các định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, song có thể nhận thấy
quản lý gồm các yếu tố:
- Chủ thể quản lý (có thể là một người hoặc nhiều người);
- Đối tượng bị quản lý (có thể là một người hoặc nhiều người);
- Mục tiêu quản lý;
- Môi trường và điều kiện tổ chức (quản lý trong hồn cảnh nào, cơng cụ,
phương pháp quản lý).
Như vậy có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra trong điều
kiện biến động của môi trường.

9


Trong luận văn này tác giả đề cập đến quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp: Quản
lý một trường học.
Quản lý nhà trường là: Thực hiện đường lối giáo dục của Đảng, đưa nhà

trường vận hành theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo [9]; Hoạt động của bộ phận quản lý tổ chức, điều hành hoạt động của giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
trong nhà trường [23].
Có thể hiểu, quản lý nhà trường thực chất là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, phù hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhà trường đến tất cả
các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục
tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy học và giáo
dục tiến lên trạng thái mới về chất.
Theo phương diện nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau của các nhà nghiên
cứu, khái niệm quản lý giáo dục được hiểu như sau: Quản lý giáo dục là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật, nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối giáo dục của Đảng [15], là sự tác động có kế hoạch của chủ thể lên đối
tượng, được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục nhằm tạo ra hiệu quả đáp ứng yêu
cầu của xã hội đặt ra đối với giáo dục [22], là tác động một cách khoa học đến nhà
trường, tổ chức tối ưu quá trình dạy học theo đường lối và nguyên tắc giáo dục của
Đảng hướng tới mục tiêu dự kiến và tiến lên trạng thái chất lượng mới [16].
Như vậy, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục
đạt tới kết quả mong muốn. Trong tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý có sự tác động của người đến người. Đó là sự tác động qua lại tạo thành một loại
quan hệ xã hội đặc biệt là quan hệ quản lý.
1.1.2.2. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về KNS và mỗi quan niệm được
diễn đạt theo những cách khác nhau:
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi thích
ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước
các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
10



Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), KNS là cách tiếp cận giúp
thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về
tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng.
Theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO),
KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là:
+ Học để biết (Learning to know) gồm các kỹ năng tư duy như: Giải quyết
vấn đề, tư duy phê phán, ra quyết định, nhận thức được hậu quả…;
+ Học làm người (Learning to be) gồm các kỹ năng cá nhân như: ứng phó
với căng thẳng, cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…;
+ Học để sống với người khác (Learning to live together) gồm các kỹ năng
xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm,
thể hiện sự cảm thơng;
+ Học để làm (Learning to do) gồm kỹ năng thực hiện công việc và các
nhiệm vụ như kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm…;
Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy KNS bao gồm một loạt các kỹ
năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của KNS là
kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc
sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng
ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống.
Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại do yêu
cầu của xã hội hiện đại đặt ra, có liên quan đến việc làm, sức khỏe, đến vấn đề
xung đột và bạo lực của cá nhân, của cộng đồng và xã hội.
Có thể quan niệm giáo dục KNS cho học sinh là quá trình hình thành, rèn
luyện hoặc thay đổi các hành vi của các em theo hướng tích cực, phù hợp với
mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học, dựa trên cơ sở giúp học sinh
có tri thức, giá trị, thái độ, kỹ năng phù hợp đáp ứng được những yêu cầu của
cuộc sống hiện đại.

Quản lý hoạt động giáo dục KNS là sự tác động có ý thức của chủ thể quản

11


lý tới các đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục KNS đạt được kết quả
mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT không thể tách khỏi
các chức năng của quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, nó bao gồm
hàng loạt những hoạt động tiến hành lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực,
các tác động của nhà quản lý, của tập thể sư phạm, của các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường theo kế hoạch chủ động và chương trình giáo dục nhằm thay
đổi nhận thức hay tạo ra hiệu quả giáo dục cần thiết.
1.2. Lý luận về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trung tâm GDNN
- GDTX
1.2.1. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT
Một câu hỏi đặt ra là "tại sao phải dạy kỹ năng sống cho học sinh?". Lứa tuổi
học sinh THPT cần phải được giáo dục KNS để giúp cho các em: Làm chủ bản
thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước những tình huống khó khăn trong cuộc
sống thường ngày; rèn cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, mở ra cơ
hội, hướng suy nghĩ tích cực, tự tin, tự quyết định và lựa chọn những hành vi đúng
đắn. Vì vậy, giáo dục KNS cho học sinh trước hết và quan trọng nhất phải dựa vào
đặc điểm lứa tuổi của học sinh.
Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường trung học phổ thông
Trên cơ sở thực trạng của giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường
THPT trong những năm qua, có thể đề xuất những nội dung giáo dục KNS cho học
sinh THPT theo những chủ đề cơ bản sau:
* Kỹ năng tự nhận thức
Kỹ năng tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân
mình như: cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận

đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu...
của bản thân mình; quan tâm và ln ý thức được mình đang làm gì.
Tự nhận thức là một KNS rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người
giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có sự cảm thơng
với người khác. Có hiểu đúng về mình, con người mới có được những quyết định,

12


sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân với điều kiện thực tế và
yêu cầu của xã hội.
* Kỹ năng xác định giá trị
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng có ý nghĩa đối với bản thân,
có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân, trong
cuộc sống. Theo các tổ chức giáo dục về giá trị sống quốc tế và Việt Nam thì có
12 giá trị sống có tính chất phổ qt trên tồn thế giới: Hịa bình, hợp tác, tơn
trọng, u thương, hạnh phúc, trung thực, giản dị, tự do, đoàn kết, trách nhiệm,
khiêm tốn, khoan dung.
Mỗi người đều có một hệ thống giá trị riêng. Kỹ năng xác định giá trị là khả
năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kỹ năng xác định giá
trị có ảnh hưởng lớn tới quá trình ra quyết định của mỗi người. Giá trị không phải là
bất biến mà thay đổi theo thời gian, theo giai đoạn trưởng thành của con người. Giá
trị phụ thuộc vào nền văn hóa, vào giáo dục, vào môi trường sống, học tập và làm
việc của mỗi cá nhân con người.
* Kỹ năng giao tiếp ứng xử
Kỹ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân mình theo
hình thức nói, viết hoặc các hành động khác một cách phù hợp với hồn cảnh và
văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng các ý kiến của người khác ngay cả khi
bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu,
mong muốn và cảm xúc, đồng thời biết tìm sự giúp đỡ, tư vấn khi cần thiết.

Kỹ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều
chỉnh cách giao tiếp phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ và cảm xúc nhưng
không gây hại hay gây tổn thương cho người khác. Kỹ năng này giúp chúng ta có
mối quan hệ tích cực với người khác.
* Kỹ năng tư duy sáng tạo
Tư duy sáng tạo là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách
mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả
năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự
việc; độc lập trong suy nghĩ.

13


Kỹ năng tư duy sáng tạo giúp con người có tư duy năng động với nhiều sáng
kiến và óc tưởng tượng; biết cách phán đốn và thích nghi, có tầm nhìn và khả năng
suy nghĩ khơng bị bó hẹp.
* Kỹ năng hợp tác nhóm
Kỹ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết
và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. Kỹ năng hợp
tác là kỹ năng cần thiết của mỗi cá nhân, được hình thành trong quá trình tham gia
hoạt động nhóm.
Khi mọi thành viên của nhóm đều có kỹ năng hợp tác tốt thì nhóm dễ dàng
đạt được mục đích chung dựa trên phương pháp và cách tiếp cận chung của nhóm.
* Kỹ năng kiểm sốt cảm xúc
Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình
trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân
và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một
cách phù hợp.
Kỹ năng kiểm soát cảm xúc giúp cá nhân giao tiếp và thương lượng hiệu quả
hơn, giải quyết mâu thuẫn một cách hài hịa và mang tính xây dựng hơn, ra quyết

định và giải quyết vấn đề tốt hơn.
* Kỹ năng ứng phó với căng thẳng
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng
đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là
khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng
cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng giúp cá nhân có khả năng đương đầu với
căng thẳng, tập trung cao hơn vào cơng việc của mình góp phần nâng cao hiệu quả
của hoạt động cần thực hiện.
* Kỹ năng ra quyết định
Trong cuộc sống mỗi người đều có những thời điểm phải đưa ra các quyết
định, có những quyết định tương đối đơn giản và có thể khơng ảnh hưởng nghiêm
trọng tới định hướng cuộc sống nhưng cũng có những quyết định quan trọng liên

14


quan đến các mối quan hệ, tương lai, cuộc đời... Do vậy, các em cần nắm bắt được
quy trình, lựa chọn các giải pháp để đưa ra những quyết định phù hợp. Giáo dục kỹ
năng ra quyết định là hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo của giáo viên tác động lên học
sinh nhằm giúp học sinh lựa chọn hay tự đưa ra hàng loạt những quyết định của bản
thân khi đứng trước những yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong học tập cũng như trong
cuộc sống thường ngày.
1.2.2. Một số đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông liên
quan đến giáo dục kỹ năng sống
- Đặc điểm sinh lý
Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi đang ở giai đoạn đã trưởng thành về mặt
thể lực nhưng sự phát triển cơ thể chưa vững chắc, các em bắt đầu thời kì phát triển
tương đối êm ả về mặt sinh lý. Sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi
quan trọng do cấu trúc bên trong của não phức tạp và các chức năng não phát triển,

cấu trúc của tế bào bán cầu não có đặc điểm như trong cấu trúc tế bào não của người
lớn, số lượng dây thần kinh liên hợp tăng lên, liên kết các thành phần khác nhau của
vỏ não, tạo tiền đề cần thiết cho sự phức tạp hóa hoạt động phân tích, tổng hợp của
vỏ bán cầu đại não trong quá trình học tập và rèn luyện. Nhìn chung lứa tuổi các em
có sự phát triển cân đối, khỏe và trẻ. Đa số các em có thể đạt được sự phát triển về
cơ thể như người lớn.
- Đặc điểm sự phát triển trí tuệ
Ở học sinh THPT, tính chủ định trong nhận thức được phát triển, tri giác có
mục đích đã đạt tới mức cao, quan sát trở lên có mục đích, hệ thống và hồn thiện
hơn. Ở lứa tuổi này các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách
độc lập. Tư duy của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn, tính phê phán
cũng phát triển.
Nhận thức của học sinh THPT chuyển dần từ cảm tính sang lý tính nhờ tư
duy trừu tượng phát triển, dựa trên kiến thức về khoa học và vốn sống thực tế
của các em tăng dần. Hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp,
ý thức học tập đã thúc đẩy tính chủ định trong q trình nhận thức và năng lực
điều khiển bản thân.

15


×