Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện ia grai tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 77 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn



1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2.Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài 2
2.1.Mục tiêu của đề tài 2
2.2.Nhiệm vụ của đề tài 3
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4.Phương pháp nghiên cứu 3
5.Đóng góp của đề tài 4
6.Kết cấu đề tài 4

!"#$%&
1.1. Những vấn đề chung về cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp 5
1.1.1. Khái niệm 5
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp 7
1.1.3. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp 9
1.1.4. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp 10
1.1.4.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành 10
1.1.4.2. Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ 10
1.1.4.3. Cơ cấu theo thành phần kinh tế 11
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp 12
1.1.5.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên 12
1.1.5.2. Nhóm nhân tố về kinh tế xã hội 12
1.1.5.3. Nhóm nhân tố về tổ chức kỹ thuật 12
1.1.6. Chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
13


1.1.6.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh 13
1.1.6.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế 14
1.1.6.3. Tỷ suất sản phẩm hàng hóa 15
1.1.6.4. Một số chỉ tiêu khác 15
1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số nước
trên thế giới, trong nước và bài học kinh nghiệm 15
1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở
một số nước trên thế giới 15
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan 15
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc 16
Đinh Thị Hương Trang
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
1.2.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
trong nước 17
1.2.2.1. Kinh nghiệm của huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng 17
1.2.2.2. Kinh nghiệm của huyện Đăk Rlấp, tỉnh Đăk Nông 18
1.2.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp rút
ra cho huyện Ia Grai 20
'()!"#''
$%&%*(*+,**''
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai 22
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 22
2.1.1.1. Vị trí địa lý 22
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên 23
2.1.1.3. Tài nguyên 24
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 25
2.1.2.1. Dân số, lao động và việc làm 25
2.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất 26
2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế ở huyện Ia Grai 27
2.1.2.4. Cơ sở hạ tầng-Giáo dục – văn hóa – y tế 28

2.1.3. Đánh giá địa bàn nghiên cứu 30
2.1.3.1. Thuận lợi 30
2.1.3.2. Khó khăn 31
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện
Ia Grai, tỉnh Gia Lai 31
2.2.1 Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Ia Grai 31
2.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp của
huyện Ia Grai 33
2.2.3. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông
nghiệp ở huyện Ia Grai 36
2.2.3.1. Cơ cấu kinh tế ngành trồng trọt 36
2.2.3.2. Cơ cấu kinh tế ngành chăn nuôi 39
2.2.3.3. Cơ cấu kinh tế ngành lâm nghiệp 41
2.2.3.4. Cơ cấu kinh tế ngành thủy sản 42
2.2.4 Tình hình biến động về năng lực sản xuất và kết quả sản xuất ở
phạm vi hộ trên địa bàn nghiên 43
2.2.4.1. Năng lực sản xuất ở phạm vi hộ trên địa bàn nghiên cứu. .43
2.2.4.2. Kết quả sản xuất 45
2.3. Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở
huyện Ia Grai 47
2.3.1. Những thành tựu đạt được 47
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 48
-&./&0&12
!"#$%&12
Đinh Thị Hương Trang
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
%*(*+,**12
3.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở
huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai 49
3.2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện Ia

Grai, tỉnh Gia Lai 50
3.2.1. Mục tiêu chung 50
3.2.2. Mục tiêu riêng 51
3.3. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện Ia
Grai, tỉnh Gia Lai 52
3.3.1. Quy hoạch, bố trí lại cơ cấu ngành sản xuất nông nghiệp theo
hướng chuyên môn hóa 52
3.3.2. Giải pháp về đất đai 53
3.3.3. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư 54
3.3.4. Áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất 55
3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp 57
3.3.6. Đẩy mạnh công tác khuyến nông 57
3.3.7. Mở rộng thị trường nông sản 59
"#"#34
1. Kết luận 60
2. Kiến nghị 61
Đinh Thị Hương Trang
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
*5/5
5678'9:7;<=78>?@A78BC;DEFGHI:7F<F9'4''3
5678''JDCHK78L7G7M78NOPQN;GEI>67-
5678'-JDCH89R;<S>67THC;78L7G;<U78;<V;-W
5678'1JDCH@9:7;XDG89YZ;<U78DRDOZ=9DPI-W
5678' JDCH89R;<S>67THC;78L7GDG[77HM9-2
5678'3\O]^7889F>_D+89FD`Q14
5678'aJDCHK78L7GOPQ78G9:b1
5678'WRD>67bGcQDGEIdHDEF78L7GOPQ78G9:b1'
5678'2JDCHK78L7G;GEI>671'
5678'49:7;XDG+>67O]^78DEF78L7G;GEI>671-

5678'e7GGe7G7[78OfD>67THC;DEFDRDGg;<h7BSFiL778G9h7DjH11
5678''67O]^78;GHGZ=DGDEFGgB9kH;<F1
5678'-Gl78mGnmG[7;<Z78oHR;<e7G>67THC;13
QLDRDGgB]^DB9kH;<F8pbbG6913
Đinh Thị Hương Trang
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
*05q
59rHBU'e7GGe7G>?@A78BC;DEFGHI:7F<F97[Q'4''1
59rHBU''KDRD78L7GDEFGHI:7F<F9;Gs9me'44Wt'4'-
59rHBU'-JDCHKDRD78L7GDEFGHI:7F<F9;Gs9me'44Wt'4'-'
59rHBU'167O]^78;GHGZ=DGDEFGgB9kH;<F1
Đinh Thị Hương Trang
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
u/
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã
nhận được nhiều sự động viên, giúp đỡ quý báu.
Trước hết tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng
dẫn – Tiến sĩ Hà Xuân Vấn, trưởng khoa Kinh Tế Chính Trị đã tận tình dành nhiều
thời gian, công sức trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng và thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu trường đại học Kinh Tế Huế, khoa Kinh Tế
Chính Trị cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ các cơ quan, đơn vị của huyện Ia Grai
đặc biệt là phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ia Grai. Chính sự giúp
đỡ nhiệt tình của quý cơ quan dã giúp đỡ tôi rất nhiều trong công tác khảo sát thực
tế điều tra, thu thập số liệu.
Tuy đã nổ lực rất nhiều nhưng do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên luận
văn tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô giáo,
những người quan tâm góp ý chân thành để khóa luận tốt nghiệp này được hoàn

thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Đinh Thị Hương Trang
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
*#v
CNH, HĐH : công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
KT – XH : Kinh tế - xã hội.
CDCCKT : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
CCKT : Cơ cấu kinh tế.
GTSX : Giá trị sản xuất.
CN : công nghiệp
DTTS : Dân tộc thiểu số
Đinh Thị Hương Trang
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn

X7GDCb;G9d;DEFBk;L9
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội cung cấp nhiều loại
sản phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội, là thị trường rộng lớn của nền kinh tế, cung
cấp nguồn nhân lực và tạo nên tích luỹ ban đầu cho sự ngiệp phát triển của đất
nước. Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng, nông nghịêp đóng vai trò to lớn
trong sự phát triển kinh tế. Hầu hết các nước phải dựa vào sản xuất nông nghiệp để
tạo sản lượng lương thực, thực phẩm cần thiết đủ để nuôi sống dân tộc mình và tạo
nền tảng cho các ngành, các hoạt động kinh tế khác phát triển.
Nhận thức được điều này, từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI
năm 1986, nông nghiệp đã được xác định là mặt trận kinh tế hàng đầu. Đảng và
Chính phủ luôn quan tâm đến phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi đây là một
lĩnh vực có tính chiến lược đối với sự phát triển KT – XH của đất nước. Nước ta
vốn là một nước sản xuất nông nghiệp với trên 80% dân số sống ở nông thôn, số lao
động trong nông nghiệp chiếm 70%, sáng tạo ra 68% tổng giá trị kinh tế nông thôn,
năng suất khai thác ruộng đất và năng suất lao động còn thấp.Để giải quyết những

vấn đề này thì thực hiện CDCCKT nông nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng với
nước ta.
CDCCKT nông nghiệp nhằm tạo dựng một ngành nông nghiệp có cơ cấu kinh
tế hợp lý, qua đó phát huy mọi tiềm năng sản xuất, phát triển nền nông nghiệp sản
xuất hàng hoá lớn, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống
cho người nông dân. Do đó, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên phạm vi cả nước cũng như với từng địa phương là rất cần thiết.
Huyện Ia Grai là một huyện miền núi , biên giới nằm trên cao nguyên Bazan
Pleiku, cách thành phố Pleiku về phía Tây theo tỉnh lộ 664 khoảng 20km. Là một
huyện mới thành lập (năm 1996), nền kinh tế của huyện chủ yếu dựa vào sản xuất
nông nghiệp, hơn 50% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số (Ja Rai) sống thưa thớt
rải rác ở các buôn làng xa xôi hẻo lánh. Đời sống của nông dân còn khó khăn, thu
nhập thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn khá cao. Trong những năm qua, vấn đề tăng cường
quản lý Nhà nước để phục vụ CDCCKT nông nghiệp tại huyện luôn được quan tâm
Đinh Thị Hương Trang
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
và từng bước hoàn thiện. Tuy nhiên, thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tại huyện Ia Grai còn chậm, cơ cấu nông nghiệp còn bất hợp lý, trồng trọt
vẫn chiếm tỷ trọng cao, tình trạng độc canh cây lương thực vẫn tồn tại trong khi đó
nhiều tiềm năng phát triển chăn nuôi và thuỷ sản chưa được khai thác tốt. Thực
trạng này đòi hỏi việc nghiên cứu quá trình CDCCKT nông nghiệp ở huyện Ia Grai,
tỉnh Gia Lai để đánh giá đúng thực trạng và từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy
quá trình CDCCKT nông nghiệp nhằm khai thác có hiệu quả những tiềm năng, thế
mạnh của địa phương để phát triển kinh tế nông nghiệp nói chung cũng như góp
phần đẩy nhanh quá trình phát triển KT – XH nói riêng của huyện.
Về CDCCKT ngành nông nghiệp đã có nhiều công trình nghiên cứu, những
bài viết đề cập đến như:
- Chuyển dịch cơ cấu và xu thế phát triển của kinh tế Nông nghiệp Việt Nam
theo hướng CNH, HĐH từ thế kỉ XX đến thế kỉ XXI, Lê Quốc Sử, năm 2001.

- Luận văn thạc sĩ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, nông thôn
tỉnh Bình Dương trong thời kì CNH, HĐH của Nguyễn Thị Ngọc Ánh, năm 2008.s
- Đề tài khoa học cấp bộ: “Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế”của PGS.TS Hoàng Hữu Hòa, năm 2000.
- Đề tài khoa học cấp bộ: “Tiến trình và giải pháp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn Thừa Thiên Huế hiện nay” của TS.Nguyễn Xuân Khoát,
năm 2000.
Tuy nhiên, trên địa bàn huyện Ia Grai chưa có công trình nào nghiên cứu về
vấn đề CDCCKT ngành nông nghiệp, mà chỉ đề cấp đến trong nội dung một số báo
cáo, bài viết nhưng chưa mang tính tổng thể, chưa có sự đánh giá một cách tổng
quát, đầy đủ về thực trạng CDCCKT ngành nông nghiệp của địa phương.
Từ những lý do nêu trên, em đã chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp huyện Ia Grai tỉnh Gia Lai” làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
'AD;9hHwL7G9:QwADEFBk;L9
'AD;9hHDEFBk;L9
* Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng CDCCKT ngành nông nghiệp của huyện Iagrai từ đó
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp của huyện phù hợp theo hướng CNH, HĐH.
Đinh Thị Hương Trang
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về CDCCKT ngành nông nghiệp
theo hướng CNH, HĐH.
- Thực trạng CDCCKT ngành nông nghiệp huyện Ia Grai trong 5 năm qua.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nhằm CDCCKT nông
nghiệp theo hướng CNH, HĐH ở huyện Iagrai đến năm 2020.
''G9:QwADEFBk;L9
Nghiên cứu lý luận của vấn đề CDCCKT như: khái niệm, đặc điểm, tính

chất, nội dung, vị trí, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp…
Hệ thống hóa cơ sở lý luận kinh nghiệm thực tiễn về CDCCKT ngành nông
nghiệp ở một số nước và nước ta. Từ đó rút ra những vấn đề có tính phương pháp luận
cho việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện Ia Grai.
Trên cơ sở số liệu thứ cấp và sơ cấp để đánh giá thực trạng và hiệu quả của
sự CDCCKT ngành nông nghiệp huyện Ia Grai trong 5 năm qua, tử dsdó rút ra
được những thuận lợi, khó khăn và những vấn đề đặt ra.
Xác định tiềm năng và những nhân tố ảnh hưởng tới sự CDCCKT nông
nghiệp ở huyện Ia Grai trong những năm tới.
Đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh quá trình
CDCCKT ngành nông nghiệp huyện Iagrai, tỉnh Gia Lai theo mục tiêu xác định.
-\9;]^78wLbG=Qw978G9h7DjH
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Là vấn đề cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, CDCCKT ngành nông nghiệp ở
huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
- Về thời gian: Giai đoạn 2008 – 2012 và những giải pháp trên năm 2020.
1&G]J78bGRb78G9h7DjH
Để làm rõ đối tượng nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau:
- Phương pháp luận xuyên suốt là phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử để xem xét, phân tích vấn đề một cách khoa học, khách quan.
Đinh Thị Hương Trang
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
- Các phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp.
+ Phương pháp quy nạp và diễn dịch.

+ Phương pháp toán kinh tế.
+ Phương pháp thu thập số liệu.
. Số liệu thứ cấp: Từ sách, báo, tài liệu, số liệu thống kê, báo cáo… từ các
phòng, ban liên quan của huyện Iagrai, tỉnh Gia Lai.
. Số liệu sơ cấp: Tiến hành phát phiếu điều tra ngẫu nhiên 150 hộ gia đình
tại 3 xã của huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
n788nbDEFBk;L9
- Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng quá trình CDCCKT ngành nông
nghiệp trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
- Đề tài nêu phương hướng tiến hành CDCCKT phù hợp với đặc điểm tự
nhiên, kinh tế, xã hội đưa ra những giải pháp khả thi để CDCCKT ngành nông
nghiệp của huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
3"d;DCHBk;L9
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, mục lục, phụ lục và danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung đề tài này gồm kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sơ lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp ở
huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2008 – 2012.
Chương 3: Phương hướng, mục tiêu và những giải pháp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp ở huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
Đinh Thị Hương Trang
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh
tế ngành nông nghiệp
"GR979:Q
* Cơ cấu: là một phạm trù triết học dùng để biểu thị bên trong, tỷ lệ và mối

quan hệ giữa các bộ phận hợp thàmh hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện như là tập
hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất
định. Nó biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật hiện tượng, nó biến đổi sự
vật, hiện tượng.
* Cơ cấu kinh tế: Là khái niệm “phản ánh quan hệ tỷ lệ về lượng và mối quan
hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế”.
Theo Các Mác: “Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất
phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất”.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, các
lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu
cơ tương đối ổn định giữa chúng hợp thành trong một khoảng thời gian nhất định”.
CCKT là mối quan hệ giữa các ngành, nó thay đổi phù hợp với yêu cầu phát
triển của nền kinh tế trong từng thời kì. Nó là một phạm trù kinh tế thể hiện mối
quan hệ của các bộ phận cấu thành một nền kinh tế quốc dân để tạo ra hiệu quả kinh
tế xã hội tổng hợp. Nghiên cứu CCKT xã hội phải được đặt trong mối quan hệ của
toàn hệ thống. Đó là mối quan hệ của các lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
tương ứng với chúng là kiến trúc thượng tầng. Nói chung là phản ánh hiện trạng sản
xuất kinh doanh, biểu hiện từ hộ gia đình, một đơn vị sản xuất cơ sở, một liên doanh
sản xuất, một địa phương hay một vùng kinh tế, một nước, một thời kì phát triển
của một đơn vi được ghi nhận bởi một cơ cấu nhất định.
Xác dịnh CCKT của một đất nước, một địa phương, xác định tổng thể các bộ
phận hợp thành nền kinh tế với tỷ lệ tương ứng của mỗi bộ phận và mối quan hệ
biện chứng giữa các bộ phận ấy. Trong quá trình phát triển KT –XH sao cho phù
hợp với điều kiện của mỗi nước, trong từng giai đoạn và thời gian nhất định.
Đinh Thị Hương Trang
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
Một CCKT hợp lý là cơ cấu thích ứng với điều kiện cụ thể và đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất, nó phải khai thác tối đa những lợi thế so sánh và thuận lợi về mọi
mặt, nó phải đảm bảo và tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của mỗi ngành, mỗi

địa phương và mỗi vùng, thành phần kinh tế tạo được nguồn tích lũy cao nhất cho
nên kinh tế quuốc dân đó là biểu hiện của nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
* Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
CCKT nông nghiệp được hiểu một cách đầy đủ là tổng thể các mối quan hệ
trong khu vực kinh tế nông nghiệp có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau theo
từng tỷ lệ nhất định về mặt lượng và liên quan chặt chẽ về mặt chất giữa các ngành,
giữa các vùng và các thành phần kinh tế chúng tác động qua lại lẫn nhau trong
những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện KT – XH
nhất định, tạo thành một hệ thống kinh tế nông nghiệp, một bộ phận hợp thành
không thể tách rời của hệ thống kinh tế quốc dân.
CCKT ngành nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa rộng bao gồm CCKT giữa các
ngành nông – lâm – thủy sản và CCKT nội bộ của các ngành đó.
CCKT ngành nông nghiệp hiểu theo nghĩa hẹp chỉ gồm CCKT giữa các
ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ trong nông nghiệp và CCKT trong nội bộ các
ngành đó.
Việc xác lập CCKT nông nghiệp hợp lý là một vấn đề cơ bản và rất quan
trọng để phát triển KT – XH trong nông nghiệp nói riêng và khu vự kinh tế nông
thôn nói chung. CCKT nông nghiệp luôn tồn tại và vận động không ngừng phát
triển luôn gắn liền với tổng thể các mối quan hệ kinh tế nhất định. Các bộ phận cấu
thành của nó có mối quan hệ chặt chẽ tạo những tỷ lệ nhất định cả về lượng và chất
giữa các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế.
Hiện nay, CCKT nông nghiệp đang dần chuyển dịch theo hướng tích cực,
việc thay đổi tỷ lệ của các ngành, các mối quan hệ của hệ thống kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo sự giao lưu kinh tế giữa các vùng, tăng thu nhập
và nâng cao đời sống cho người dân góp phần xứng đáng vào pa\hát triển nông
nghiệp nông thôn và sự nghiệp CNH, HHĐH đất nước.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch là sự thay đổi sự vật, hiện tượng từ trạng thái này sang trạng
Đinh Thị Hương Trang
6

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Sự thay đổi ở đây không chỉ đơn
thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự biến đổi cả lượng và chất trong nội bộ sự vật,
hiện tượng đó.
CDCCKT nông nghiệp là một quá trình làm thay đổi cấu trúc và mối liên hệ
của các bộ phận cấu thành kinh tế nông nghiệp theo mục đích và phương pháp nhất
định. Không có một CCKT cụ thể nào là hoàn thiện và bất biến, quá trình chuyển
dịch này xảy ra bởi sự phát triển và vận động không ngừng của chính CCKT đó.
CCKT nông thôn nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng sẽ vận động và
chuyển hóa từ CCKT cũ sang CCKT mới nhưng đòi hỏi phải có thời gian và những
bước phát triển nhất định. Đầu tiên là sự chuyển đổi về số lượng, khi lượng được
tích lũy đến độ nhất định sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất. Đó là quá trình chuyển hóa
từ CCKT cũ sang CCKT mới hoàn thiện và hiệu quả hơn.
CDCCKT nông nghiệp – nông thôn là một quá trình tất yếu. Nhưng quá trình
đó không phải là quá trình vận động tự phát, mà con người cần phải có tác động để
thúc đẩy quá trình chuyển dịch này nhanh và hiệu quả hơn. Trên cơ sơ nhận thức và
nắm bắt được quy luật vận động khách quan, con người tìm và đưa ra các biện pháp
đúng đắn tác động để làm cho quá trình CDCCKT diễn ra đúng mục tiêu và định
hướng đã vạch ra.
Mục tiêu của sự CDCCKT nông nghiệp là tạo ra một hệ thống các tiểu
ngành, nghề mới trong ngành nông nghiệp phù hợp điều kiện tự nhiên, KT – XH
của mỗi vùng. Kết quả của sự chuyển dịch là tạo được mối quan hệ hữu cơ tương hỗ
giữa các ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp với các ngành khác sao cho phù
hợp và có hiệu quả. Nó góp phần tác động tới quá trình CNH, HĐH nông nghiệp
nông thôn.
'X7G;C;IdHmGRDGoHF7DEFDGHIr7@SDGDJDCHm97G;d78L7G
7M7878G9:b
CDCCKT nông nghiệp được coi như một bộ phận cấu thành trong chiến lược
KT – XH quốc gia, bởi lẽ, “Để triển khai trong công cuộc CNH, HĐH đất nước,
trước hết phải thực hiện CNH, HĐH nền nông nghiệp, mà trong đó nội dung cốt lõi

của bước đi ban đầu là CDCCKT nông nghiệp và xây dựng nông thôn kiểu mới”.
CCKT nông nghiệp và nông thôn là bộ phận cấu thành rất quan trọng của nền
Đinh Thị Hương Trang
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
kinh tế quốc dân, có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển KT – XH nước ta.
CCKT nông nghiệp và nông thôn là tổng thể của kinh tế bao gồm mối quan hệ
tương tác giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất thuộc khu vực kinh tế nông thôn
trong những khoảng thời gian và điều kiện KT – XH nhất định.
CDCCKT nông nghiệp sở dĩ là cần thiết bởi việc thực hiện CNH, HĐH nước
ta đang xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp với gần 80% dân cư lao động nông
nghiệp, lực lượng sản xuất vốn dĩ lạc hậu. Đặc trưng này cũng phản ánh tính khó
khăn phức tạp của quá trình chuyển dịch đó, vì đây cũng xem như xác lập lại trật tự
kinh tế mới trong nông nghiệp. Mặt khác CDCCKT nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới là một tiến trình đồng bộ bao gồm: CDCCKT ngành nông nghiệp, cơ cấu
thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế trong nông nghiệp, đồng thời hình thành các
loại kinh tế mới ở nông nghiệp theo cơ chế kinh tế thị trường.
Ngày nay khi lực sản xuất ngày càng phát triển, chúng tác động làm cho quá
trình phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, hình thành nên các vùng, các
ngành sản xuất mới, do đó để đáp ứng yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất
mới thì cơ cấu sản xuất nông nghiệp mới phải được hình thành để phù hợp với lực
lựong sản xuất mới đó.
Xã hội loài người ngày càng phát triển thì như cầu của con người cũng không
chỉ dừng lại ở mặt số lượng mà mặt chất lượng cũng ngày càng trở nên khắt khe
hơn. Để đáp ứng nhu cầu thị trường về sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng và
phong phú về chủng loại và chất lượng cao thì việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất
nông nghiệp là yêu cầu cần thiết và tất yếu.
Với mỗi vùng, mỗi địa phương đều có thế mạnh riêng để phát triển nông
nghiệp nói riêng và kinh tế nói chung thì việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp sẽ giúp khai thác tiềm năng và lợi thế của vùng đó, đặc biệt là sử dụng ngày

càng hợp lý hơn mọi tiềm năng lợi thế hàng hóa xuất khẩu.
Do thực trạng sản xuất nông nghiệp nước ta còn lạc hậu, quy mô hàng hóa
nhỏ, cơ cấu sản xuất chưa đa dạng còn nặng về lương thực, trong đó chủ yếu là lúa
nước. Sản phẩm sản xuất ra còn chưa phù hợp với thị trường, dẫn đến việc tiêu thụ
các sản phẩm nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy một điều cần thiết là
phải chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nước ta, để tạo ra sản phẩm hàng hóa
Đinh Thị Hương Trang
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
phù hợp với thị trường trong và ngoài nước.
-F9;<xDEFDGHIr7@SDGDJDCHm97G;d78L7G7M7878G9:b
CCKT nông nghiệp và nông thôn là bộ phận cấu thành rất quan trọng của nền
kinh tế quốc dân, có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển KT – XH ở nước ta.
CCKT nông nghiệp và nông thôn là tổng thể của kinh tế bao gồm mối quan hệ
tương tác giữa các yếu tố của lực lựong sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc khu vực
kinh tế nông thôn trong những khoảng thời gian và điều kiện KT – XH nhất định.
Sau khi Nghị quyết 10 của Bộ chính trị và nhiều chính sách mới được ban
hành đã giải tỏa được những ràng buộc phong kiến phi kinh tế trong nông nghiệp và
nông thôn, tạo cho nông nghiệp đạt được những thành tựu to lớn góp phần từng
bước chuyển nền nông nghiệp tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa. Sự CDCCKT
nông nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung đã và đang có sự khởi sắc, sản xuất
phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện. Mặt khác việc chuyển dịch cơ cấu
ngành, theo vùng lãnh thổ, theo các thành phần kinh tế, theo cơ cấu kĩ thuật – công
nghệ hướng tới nền sản xuất hàng hóa và đạt được nhiều tiến bộ đáng kể.
Thế nhưng trong phạm vi của từng vùng trong nước thì không hẳn thế. Do có
sự phát triển không đồng đều giữa các vùng trong nước, quá trình đó diễn ra ở các
vùng không giông nhau: ở vùng kinh tế phát triển quá trình đó có thể bắt đầu từ việc
phá thế độc canh hóa chuyển sang đa sanh lúa, màu, phát triển chăn nuôi và bước
tiếp theo là phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Xu hướng chung của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn là: tỷ

trọng nông nghiệp ngày càng giảm và tỷ trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng.
Trong nông nghiệp và nông thôn, đi cùng với sự CDCCKT nông nghiệp và
nông thôn là sự phân công lao động cũng được diễn ra. Từ lao động trồng lúa
chuyển sang lao động trồng hoa màu, chăn nuôi, làm các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ, nó không chỉ phục vụ cho nhu cầu phát triển nông nghiệp mà
còn phục vụ cho nhu cầu phát triển công nghiệp, thương nghiệp và các ngành khác.
Từ thế kỉ XX đã chứng minh và xác định khoa học kĩ thuật công nghệ phát
triển và đổi mới như vũ bão tính cộng đồng trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
ngày càng cao, sự CDCCKT của một nước không thể tách rời với sự CDCCKT
Đinh Thị Hương Trang
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
nông nghiệp và nông thôn với CCKT vùng và CCKT chung của cả nước.
Mặt khác sự phân hóa giàu nghèo ở nông nghiệp và nông thôn là không thể
tránh khỏi, nó diễn ra theo hướng: khi sản xuất hành hóa kém phát triển thì khoảng
cách đó tương đối dãn ra, khi sản xuất hàng hóa phát triển ở trình độ cao thì khoảng
cách đó thu hẹp lại và có thể trở lại khoảng cách ban đầu (nhưng ở trình độ cao
hơn). Điều đó chứng tỏ sự phân hóa giàu nghèo vừa là kết quả, vừa là động lực thúc
đẩy sự CDCCKT.
Thêm vào đó, ở đâu có trình độ dân trí thấp ở đó việc xác lập và CDCCKT
đương nhiên là gặp nhiều khó khăn và khó tránh khỏi sai lầm. Điều này cũng chứng
tỏ rằng với trình độ dân trí hay mặt bằng trong giáo dục có chịu sự ảnh hưởng trực
tiếp và gián tiếp của CDCCKT nông nghiệp và nông thôn.
1g9@H78DEFDGHIr7@SDGDJDCHm97G;d78L7G7M7878G9:b
1.1.4.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành
Ngành là một tổng thể các đơn vị kinh tế cùng thực hiện một loại chức năng
trong hệ thống phân công lao động xã hội, nó ra đời và phát triển gắn với sự phát
triển của phân công lao động xã hội; sự phân công lao động theo ngành là cơ sở
hình thành cơ cấu theo ngành, sự phân công lao động xã hội phát triển ở trình độ

càng cao,càng tỉ mỉ sự phân chia ngành càng đa dạng và sâu sắc.
CCKT nông nghiệp theo ngành hiểu theo nghĩa hẹp bao gồm trồng trọt, chăn
nuôi và dịch vụ nông nghiệp, còn hiểu theo nghĩa rộng thì còn bao gồm cả lâm
nghiệp và ngư nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp biểu hiện trong nông nghiệp sự
thay đổi các mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và
ngư nghiệp hay giữa các nhóm ngành trồng cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn
quả, cây thực phẩm… trong ngành trồng trọt. Do vậy cần phân biệt sự khác nhau
giữa chuyển dịch cơ cấu ngành và trong nội bộ ngành, phân biệt theo đặc trưng kinh
tế kĩ thuật của chúng để tạo ra hệ thống phân công lao động phù hợp, hướng tới xây
dựng một cơ cấu ngành đa dạng, hợp lý phát triển các ngành có nhiều lợi thế theo
hướng phục vụ nhu cầu thi trường, đồng thời kết hợp tối ưu giữa cơ cấu ngành với
cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu các thành phần kinh tế.
1.1.4.2. Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ
Đinh Thị Hương Trang
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
Sự phân công lao đông theo ngành dẫn đến sự phân công lao đông theo lãnh
thổ, đó là hai mặt của một quá trình gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy nhau phát
triển. Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên một vùng lãnh
thổ nhất định. Vì vậy, CCKT vùng lãnh thổ chính là sự bố trí các ngành sản xuất
dịch vụ theo không gian, nhằm khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh của vùng. Xu
thế chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ là theo hướng đi vào chuyên môn hóa, tập
trung hóa sản xuất và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn tập
trung có hiệu quả, mở rộng mối quan hệ với các vùng chuyên môn hóa khác, gắn bó
CCKT của từng vùng với cả nước. Trong từng vùng lãnh thổ phải coi trọng phát
triển sản xuất kinh doanh theo hướng chuyên môn hóa kết hợp với đa dạng hóa. Các
ngành sản xuất và dịch vụ, trên cơ sở phát huy lợi thế của vùng để định hướng
chuyên môn hóa, nhờ đó nâng cao được trình độ sản xuất hàng hóa của vùng.
Để hình thành CCKT nông nghiệp theo vùng lãnh thổ hợp lý thì cần bố trí các

ngành trên vùng lãnh thổ phù hợp, để khai thác đầy đủ tiềm năng của từng vùng.
Đặc biệt cần bố trí các ngành chuyên môn hóa dựa trên những lợi thế so sánh từng
vùng đó là những vùng có đất đai tốt, khí hậu thuận lợi, đường giao thông lớn và
các khu công nghiệp đô thị.
So với CCKT nông nghiệp theo ngành thì CCKT theo vùng lãnh thổ có sức ì
hơn, chậm chuyển dịch vì thế khi bố trí các vùng chuyên môn hóa cần được xem xét
cụ thể thận trọng nếu phạm sai lầm khó khắc phục, bị tổn thương rất lớn.
1.1.4.3. Cơ cấu theo thành phần kinh tế
Trong suốt thời gian dài của thời kì bao cấp ở nước ta, cơ cấu thành phần kinh
tế trong nông nghiệp chậm chuyển biến với sự tồn tại thuần nhất của hai loại hình
kinh tế: kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Đến Đại hội VI của Đảng với nội
dung chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước thì các thành phần kinh tế phát triển đa dạng và đa thành phần.
Điều đáng chú ý trong quá trình chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế nổi lên
xu hướng sau: Đó là sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh té hộ
nổi lên thành kinh tế hộ độc lập, tự chủ, đây là thành phần kinh tế năng động nhất,
tạo ra sản phẩm hàng hóa phong phú đa dạng cho xã hội. Trong quá trình phát triển
kinh tế hộ chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa nhỏ tiến tới
Đinh Thị Hương Trang
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
hình thành các trang trại, công trại (sản xuất hàng hóa lớn).
Thành phần kinh tế tập thể (hay kinh tế hợp tác) cũng chuyển đổi chức năng
của mình sang các HTX kiểu mới làm chức năng hướng dẫn sản xuất và công tác
dịch vụ phục vụ cho nguyên vọng của hộ nông dân mà trước đây chức năng của
HTX là trực tiếp điều hành sản xuất.
Như vậy, sự phát triển đa dạng của các thành phần kinh tế cùng với việc chuyển
đổi chức năng của nó làm cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp có những
chuyển biến manh mẽ theo hướng phát huy hiệu quả của các thành phần kinh tế.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh

tế ngành nông nghiệp
1.1.5.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Những nhân tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu kinh tế
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là đối với các nước có trình độ công nghiệp hóa
còn thấp như nước ta. Nhóm nhân tố này bao gồm: Vị trí địa lí, khí hậu, thời tiết,
đất đai, nguồn nước, rừng, khoáng sản và các yếu tố sinh học khác…
Vị trí địa lí thuận lợi và các tiềm năng thiên nhiên phong phú của mỗi vùng lãnh
thổ là nhân tố thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Những vùng có điều kiện
tự nhiên thuận lợi thì những thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể, tư nhân, kinh tế hộ
và trang trại cũng phát triển với quy mô lớn và nhanh hơn các vùng khác.
1.1.5.2. Nhóm nhân tố về kinh tế xã hội
Nhóm nhân tố này luôn tác động mạnh mẽ đến sự hình thành và biến đổi cơ
cấu kinh tế nông gnhieepj và nông thôn. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và nông thôn bao gồm: Thị trường (trong nước và ngoài nước), hệ
thống chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, cơ sở hạ tang nông thôn, sự phát triển
các khu công nghiệp và đô thị, dân số và lao động bao gồm cả số lượng và chất
lượng (trình độ dân trí, trình độ chuyên môn, tập quán sản xuất…)
1.1.5.3. Nhóm nhân tố về tổ chức kỹ thuật
Nhóm nhân tố này bao gồm: Các hình thức tổ chức phát triển trong nông
nghiệp nông thôn, sự phát triển của khoa học công nghệ và việc áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay khoa học công nghệ đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, sự
Đinh Thị Hương Trang
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
phát triển khoa học công nghệ và việc áp dụng nó vào sản xuất có vai trò ngày càng
to lớn đối với sự phát triển kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế
nông thôn nói riêng vì một mặt làm xuất hiện nhiều loại nhu cầu mới, tác động đến
sự thay đổi về số lượng, tăng mức nhu cầu của ngành này hay ngành khác, làm thay
đổi tốc độ phát triển giữa các ngành. Mặt khác nó tạo ra khả năng mở rộng ngành

nghề và tăng trưởng các ngành sản xuất chuyên môn hoa cao và phát triển các
ngành đòi hỏi có trình độ công nghệ cao.
3Gy;9hHBR7G89RDGHIr7@SDGDJDCHm97G;d78L7G7M7878G9:b
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải nhằm đạt tới mục tiêu hiệu quả
kinh tế. Hiệu quả kinh tế được đo lường bằng sự so sánh giữa kết quả sản xuất kinh
doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trên cơ sở đó, hiệu quả của chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp được thể hiện cụ thể qua hệ thống các nhóm chỉ
tiêu sau:
1.1.6.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
Giá trị sản xuất (GO) và tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành, các bộ phận
trong kinh tế nông nghiệp.
Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ của cải vật chất hữu ích và trực tiếp do lao
động sản xuất sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Phương pháp chung tính giá trị sản xuất cho cả 3 ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản:
Tổng giá trị sản xuất = Giá trị sản xuất của hoạt động tạo ra sản phẩm vật chất
cộng (+ ) giá trị sản xuất của hoạt động dịch vụ
- Giá trị sản xuất của hoạt động tạo ra sản phẩm vật chất được tính theo
công thức:
GTSXi = ∑Qi x Pi
Trong đó
GTSXi : giá trị sản xuất sản phẩm i
Qi : Sản lượng thu hoạch trong kỳ của sản phẩm i
Pi : Đơn giá sản xuất bình quân của sản phẩm i (giá thực tế/ giá cố định)
- Giá trị hoạt động dịch vụ:
+ Đối với đơn vị thực hiện chế độ hạch toán kế toán như doanh nghiệp, hợp
Đinh Thị Hương Trang
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
tác xã: giá trị hoạt động dịch vụ của đơn vị bằng doanh thu trong năm của từng

nhóm hoạt động tương ứng.
+ Đối với đơn vị không thực hiện chế độ hạch toán kế toán như doanh nghiệp,
tổ hợp tác và các hộ hoạt động dịch vụ chuyên: Giá trị hoạt động dịch vụ bằng khối
lượng dịch vụ thực hiện nhân (X) với đơn giá bình quân năm tương ứng của hoạt
động đó.
- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ cấu thành chi phí sản xuất bao gồm
những chi phí vật chất và chi phí dịch vụ cho sản xuất không kể khấu hao TSCĐ.
- Giá trị tăng thêm (VA) và tỷ trọng giá trị tăng thêm của các ngành, các bộ
phận trong kinh tế nông nghiệp
Là một bộ phận của giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian
Công thức tính: VA = GO - IC
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa các bộ phận của nền kinh tế,
đồng thời thể hiện sự thoả mãn nhu cầu của xã hội về sản phẩm do các bộ phận của
khu vực kinh tế nông nghiệp đảm nhận. Ngoài ra còn phản ánh tỷ trọng giữa các
ngành, các vùng, các thành phần kinh tế và các bộ phận cấu thành chúng trong kinh
tế nông nghiệp. Các chỉ tiêu thuộc nhóm này thể hiện sự tăng trưởng kinh tế nông
nghiệp, có nghĩa là sự lớn lên của các yếu tố, các sản phẩm kinh tế nông nghiệp
trong một thời gian nhất định.
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập hỗn hợp còn lại sau khi trừ đi các
khoản chi phí thuê lao động ngoài, khấu hao TSCĐ, thuế.
1.1.6.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
- Các chỉ tiêu trực tiếp:
+ Tăng trưởng kinh tế (GDP bình quân đầu người) chung và của từng ngành
trong kinh tế nông nghiệp
Cách tính: Lấy GDP chung hoặc GDP của từng ngành tại thời điểm nhất định
chia cho dân số cũng tại thời điểm đó.
+ Giá thành sản phẩm, lợi nhuận ròng của từng loại sản phẩm, từng ngành và
từng bộ phận
+ Năng suất lao động của từng ngành, từng loại sản phẩm trong kinh tế
nông nghiệp.

Đinh Thị Hương Trang
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
- Các chỉ tiêu gián tiếp
+ Diện tích và cơ cấu đất đai
+ Vốn và cơ cấu vốn
+ Lao động và cơ cấu lao động
+ Năng suất và cơ cấu các loại cây trồng, vật nuôi
+ Cơ cấu các dạng sản phẩm; Cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá
1.1.6.3. Tỷ suất sản phẩm hàng hóa
Dùng để đo lường trình độ sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Tỷ suất nông sản hàng hoá là tỷ lệ phần trăm giữa tổng lượng sản phẩm hàng
hoá với tổng lượng sản phẩm sản xuất ra.
1.1.6.4. Một số chỉ tiêu khác
Ngoài các nhóm chỉ tiêu trên, khi đánh giá cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn sử
dụng các chỉ tiêu: Tỷ lệ hộ đói nghèo ở nông thôn; số lao động và tỷ lệ lao động thất
nghiệp; tỷ lệ đất đai chưa được sử dụng; tỷ lệ đất trống đồi núi trọc; trình độ văn
hoá, trình độ khoa học kỹ thuật, ngành nghề của dân cư và lao động ở nông thôn;
mức độ bệnh tật của dân cư nông thôn…
'"97G78G9:QDGHIr7@SDGDJDCHm97G;d7M7878G9:bzQg;>\7]{D
;<h7;Gd89{9+;<Z787]{DwLiL9GVDm97G78G9:Q
'"97G78G9:QDGHIr7@SDGDJDCHm97G;d78L7G7M7878G9:bzQg;
>\7]{D;<h7;Gd89{9
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan là một nước nằm trong khu vực với nước ta, có diện tích canh tác 19,62
triệu ha. Đến nay đã trở thành một nước phát triển trong khu vực mặc dù hàng chục
năm trước Thái Lan cũng chỉ là một nước nông nghiệp lạc hậu. Trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, Thái Lan đã xác định quan điểm nông thôn là xương sống của đất
nước, Chính phủ đã chấp nhận những giải pháp đặc biệt để giải quyết tình hình tụt hậu
của nông nghiệp đất nước trong kế hoạch 5 năm lần thứ tư. Đồng thời Chính phủ còn

khuyến khích chiến lược CNH đất nước là đồng thời phát triển cả công nghiệp nông
thôn để thực hiện chủ trương đa dạng hoá nền kinh tế hướng vào sản xuất sản phẩm
cho xuất khẩu. Do thay đổi chính sách phát triển kinh tế nên các tiềm năng trong nông
nghiệp bắt đầu phát huy tác dụng và đạt được những kết quả rất đáng kể sau một thời
Đinh Thị Hương Trang
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
gian. Đến nay, nông sản hàng hoá của Thái Lan đã xuất khẩu đến nhiều nước trên thế
giới, có những mặt hàng xuất khẩu xếp thứ 2, thứ 3 trên toàn thế giới.
Qua quá trình CNH, HĐH nông nghiệp- nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, Thái Lan đã rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
- Thực hiện đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp trên cơ sở ưu thế và tài nguyên
thiên nhiên để phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu, trong đó vẫn đảm bảo sản xuất
lương thực.
- Đầu tư kịp thời chế biến nông sản hiện đại bằng nguồn vốn vay hay hợp tác
với bên ngoài để nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu, đảm bảo quyền lợi và
tránh được rủi ro cho nông dân, giữ được chữ tín với khách hàng.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Nằm trong khu vực và liền kề với biên giới nước ta, Trung Quốc có nhiều
điểm tương đồng về tự nhiên, kinh tế - xã hội, chính trị như nước ta, nhưng họ đã
lựa chọn được những bước đi và những giải pháp phát triển kinh tế- xã hội nông
thôn phù hợp và đã thu được những kết quả vượt bậc từ 1950 đến nay. Khi mới
giành độc lập Trung Quốc cũng là một nước có xuất phát điểm từ một nền nông
nghiệp lạc hậu, dân số đông nhất thế giới, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu
người 900 m2, thấp hơn nước ta.
Quá trình tìm kiếm con đường đi lên CNH, HĐH cho nền kinh tế của Trung
Quốc cũng hết sức gian truân và đã phải trả giá. Do kiên trì đường lối phát triển nên
cuối năm 1978 các nhà lãnh đạo Trung Quốc đã đạt được những thành công ban đầu
về hoạch định chính sách và đường lối phát triển kinh tế nông thôn bằng Nghị quyết
hội nghị TW3 khoá XI tháng 12 năm 1978. Một trong những quyết sách đó là

khoán hộ trong sản xuất nông nghiệp.
Khoán hộ là một cơ chế tổ chức quản lý sản xuất nông nghiệp kiểu mới nhằm
giải phóng các yếu tố sản xuất, khuyến khích lợi ích vật chất của nông dân, đổi mới
hoạt động kinh doanh của các công xã nhân dân và các xí nghiệp Quốc doanh nông
nghiệp ở nông thôn Trung Quốc.
Chủ trương khoán hộ đã được nông dân thực hiện ở quy mô làng xã, đến năm
1978 được mở rộng đến quy mô tỉnh. Hộ nông dân được coi là đơn vị kinh tế tự chủ và
đi vào sản xuất hàng hoá mang tính chuyên sâu và ngày càng lớn. Cơ chế khoán hộ đã
Đinh Thị Hương Trang
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
góp phần đưa nền nông nghiệp Trung Quốc thoát khỏi trì trệ, sa sút kéo dài hơn 30
năm kể từ khi giành được độc lập, đã hoàn sinh cho cuộc sống của nông dân và góp
phần tích luỹ nông thôn cả nước, là cơ sở kinh tế xã hội để chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng CNH, phát triển sản xuất hàng hoá và bền vững.
1.2.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp trong nước
1.2.2.1. Kinh nghiệm của huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng
Huyện Đạ Tẻh đã thực hiện CDCCKT ngành nông nghiệp với việc thực hiện
chính sách “Tam nông”. Thành công nổi bật nhất của huyện Đạ Tẻh sau 5 năm
thực hiện “Tam nông” chính là thực hiện có kết quả cao chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, vật nuôi nhằm nâng cao năng suất cây trồng và chất lượng nông sản hàng
hóa. Là vùng thường xuyên bị khô hạn và lũ lụt hàng năm, việc chuyển dịch cơ cấu
giống cây trồng còn giúp địa phương triển khai chuyển dịch mùa vụ nhằm giảm
thiểu được thiệt hại do thiên tai gây nên cho sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng có kết quả cao, nền nông nghiệp của huyện Đạ
Tẻh hiện đang từng bước phát triển theo hướng toàn diện và hiện đại. Thông qua
việc triển khai các chương trình và dự án nông nghiệp trọng tâm, hầu hết nông dân
trong huyện được Nhà nước hỗ trợ đã tăng cường đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản theo đúng định hướng và quy hoạch của địa phương

trên cơ sở phát huy tốt tiềm năng và thế mạnh của từng vùng và tiểu vùng… từ đó
đã nâng cao được năng suất cây trồng, vật nuôi và chất lượng nông sản theo hướng
sản xuất hàng hóa.
Thực tế cho thấy, năm 2013 này giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân của Đạ
Tẻh đã đạt 60 triệu đồng/ha (tăng 22,4 triệu đồng/ha so với năm 2008); riêng với
các vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, vùng sản xuất lúa theo mô hình cánh
đồng mẫu lớn, vùng chuyển đổi mùa vụ và vùng trồng dâu nuôi tằm đã đạt bình
quân trên 100 triệu đồng/ha. Phát huy những kết quả này, chuyển dịch cơ cấu cây
trồng sẽ vẫn được Đạ Tẻh thực hiện trong thời gian tới. Để tiếp tục làm tốt công tác
này Huyện ủy và UBND huyện đã chỉ đạo ngành nông nghiệp chú trọng hơn tới
việc hướng dẫn, hỗ trợ nông dân áp dụng tiến bộ KHKT và công nghệ mới vào sản
xuất; xây dựng và nhân rộng các mô hình điểm, mô hình tiêu biểu và những cách
Đinh Thị Hương Trang
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Xuân Vấn
làm hay… trong nhân dân.
1.2.2.2. Kinh nghiệm của huyện Đăk Rlấp, tỉnh Đăk Nông
Trong điều kiện là một huyện thuần nông với trên 80% dân số sống phụ thuộc
vào nông nghiệp, BCH đảng bộ huyện đã xác định vấn đề nông nghiệp, nông thôn
và nông dân có vai trò trọng yếu trong sự phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã
hội của huyện, Vì vậy, sau khi Nghị quyết Trung ương 7 khóa IX về vấn đề tam
nông ra đời, BCH Đảng bộ huyện đã ban hành Chương trình hành động xác định
những mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp thiết thực để phát triển nền nông nghiệp bền
vững có chất lượng cao. Đó là:
Thứ nhất, chú trọng đầu tư vào nhóm cây trồng chủ lực như cà phê, hồ tiêu,
cao su…; đồng thời xây dựng mô hình trồng xen cây ca cao trong vườn trồng điều.
Thứ hai, chuyển đổi phương thức chăn nuôi, thủy sản theo hướng trang trại.
Quy hoạch vùng chăn nuôi, nuôi thủy sản gắn với bảo vệ môi trường và an toàn
sinh học. Xã hội hóa hoạt động dịch vụ khoa học, kỹ thuật trong chăn nuôi, thú ý,
thủy sản để huy động các nguồn lực phát triển chăn nuôi, nuôi thủy sản.

Thứ ba, đẩy mạnh chương trình trồng rừng công nghệ cao, lựa chọn các loại
cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng…của tỉnh, có giá trị
cao, đủ sức cạnh trạnh trên thị trường, bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường
sinh thai. Phát triển và ươm tạo công nghệ trong lĩnh vực tạo giống cây công nghiệp
và cây lâm nghiệp.
Trên cơ sở Nghị quyết, chương trình hành động, chính quyền huyện đã ban
hành nhiều cơ chế, chính sách, quan tâm đầu tư nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hỗ trợ xây dựng
nông thôn, cải thiện và nâng cao đời sống nông dân. Do vậy, giai đoạn 2005 - 2010,
sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển, giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội; quy mô, năng lực sản xuất tăng lên rõ rệt, tốc
độ tăng trưởng ngành nông - lâm nghiệp hàng năm cao. Công tác khuyến nông,
khuyến lâm, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất được chú trọng, năng suất và
chất lượng nhiều loại cây trồng, vật nuôi được nâng lên. Bước đầu hình thành một
số mô hình sản xuất trang trại nông - lâm kết hợp, sản xuất theo hướng hàng hóa và
phát triển một số cây trồng mới có hiệu quả kinh tế cao; an toàn lương thực được
Đinh Thị Hương Trang
18

×