Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

đánh giá ảnh hưởng dự án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trong chương trình 135 trên địa bàn huyện tuyên hoá, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.48 KB, 100 trang )

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Qua đề tài “Đánh giá ảnh hưởng dự án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trong
chương trình 135 trên địa bàn huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình” chúng tôi đã
thấy được sự đổi thay rõ rệt về diện mạo của các thôn, xã ĐBKK nơi đây.
Mục tiêu chính của nghiên cứu
Xem xét tình hình triển khai thực hiên các công trình xây dựng CSHT trên địa bàn
các thôn, xã ĐBKK. Đánh giá hiệu quả đạt được về mặt kinh tế, xã hội và môi trường và
từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị thực hiện dự án sao cho có hiệu quả nhất.
Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu
Thông qua các tạp chí, sách báo, báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
báo cáo tình hình thực hiện….liên quan đến nội dung thực hiện chương trình 135 trên
địa bàn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và phân tích số liệu
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn các người dân
- Phương pháp nghiên cứu thực tế hiện trường
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Kết quả nghiên cứu đạt được
Dự án hỗ trợ xây dựng CSHT trong Chương trình 135 thực hiện từ năm 2006 –
2013 với các hạng mục xây dựng cơ bản: Điện; đường; trường; trạm; thuỷ lợi; công
trình sinh hoạt cộng đồng và nước sinh hoạt đã mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rất
lớn cho các thôn, xã được nhận hỗ trợ.
Như vậy qua khoá luận tốt nghiệp này, tôi muốn gửi đến những người đang và sẽ
quan tâm đến công tác xoá đói giảm nghèo ở vùng miền núi nói đặc biệt là dự án hỗ
trợ xây dựng CSHT trong chương trình 135. Mặc dù chương trình đã sắp vào giai đoạn
kết thúc nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Đây cũng là bài học cần rút kinh nghiệm
cho các chương trình dự án tiếp theo.
MỤC LỤC
Kết quả nghiên cứu đạt được 1
Dự án hỗ trợ xây dựng CSHT trong Chương trình 135 thực hiện từ năm 2006 –
2013 với các hạng mục xây dựng cơ bản: Điện; đường; trường; trạm; thuỷ lợi;


công trình sinh hoạt cộng đồng và nước sinh hoạt đã mang lại hiệu quả kinh tế -
xã hội rất lớn cho các thôn, xã được nhận hỗ trợ 1
Như vậy qua khoá luận tốt nghiệp này, tôi muốn gửi đến những người đang và sẽ
quan tâm đến công tác xoá đói giảm nghèo ở vùng miền núi nói đặc biệt là dự án
hỗ trợ xây dựng CSHT trong chương trình 135. Mặc dù chương trình đã sắp vào
giai đoạn kết thúc nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Đây cũng là bài học cần
rút kinh nghiệm cho các chương trình dự án tiếp theo 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC BẢNG 6
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3


1.4.2.1 Phạm vi thời gian 3
1.4.2.2 Phạm vi không gian 3
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1 Cơ sở lý luận 4
 !"#$
# %&
1.1.2.1. Quan điểm 6
1.1.2.2. Mục tiêu của chương trình 7
1.1.2.3. Nhiệm vụ của chương trình 135 8
1.1.2.4. Quy trình thực hiện dự án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trong Chương
trình 135 9
'()*+,'
1.1.3.1 Các khái niệm 13

1.1.3.2. Nội dung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng 14
1.1.3.4. Đặc điểm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng 15
1.1.3.5. Vai trò của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển KTXH.17
-#./'()*+,'0
1.2. Cơ sở thực tiễn 21
1   %,+2.3
1   %/4$56*1*-7%
1  8#.9:; ()*+,'7 %
/4$56*1*-7&
CHƯƠNG II TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 27
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG 27
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUYÊN HOÁ 27
2.1 Giới thiệu chung về địa bàn nghiên cứu 27
<=>
2.1.1.1 Vị trí địa lý 27
2.1.1.2 Địa hình 27
2.1.1.3 Khí hậu, thời tiết và thủy văn 28
<==?@(AB0
2.1.2.1 Dân số và Lao động 29
2.1.2.2 Đất đai 30
2.1.2.3 Tình hình phát triển kinh tế 35
2.1.2.4. Tình hình cơ sở hạ tầng 37
</<=CD*1*-70
2.1.3.1 Thuận lợi 39
2.1.3.2 Khó khăn 39
2.2 Thực trạng triển khai dự án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trong chương
trình 135 trên địa bàn huyện Tuyên Hoá 40
1   %/4$56*1*-7E
2.2.1.1 Theo nội dung 40
2.2.1.2 Theo địa bàn 42

F;D=$G()*+,'/4$56*
1*-7
?#..)/'()*+,'$/7EE&@E
?#.!; %
%?#.2"G()*+,'/4$56*
1*-7$/7EE&HEI
2.3 Ảnh hưởng của dự án đến KT – XH huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình. .50
JG()*+,'.,K/?+.(L;C/4$
56*1*-7%E
J.,/?/M++76+=7NO$))*1*-7%
2.4 Đánh giá của người dân về dự án 53
O$M)<L9!; %
O$M)<G()*+,'6F %
P%&
2.5 Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện chương trình 135 trên địa
bàn huyện Tuyên Hoá 60
%1Q9&E
%P=R&
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 62
THỰC HIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG 62
TRONG CHƯƠNG TRÌNH 135 62
3.1 Những tồn tại vướng mắc 62
S<?T+&
17;8D=$O$LC/4$C&
S<(/4!"L/'&
F53U54/'$&
%VR96 /B;O$L66'W*?&
&X*?)O6;=$5$/C*&%
>F;=D$+O$LC6$+)+&&
IF;#.9:=$+Y!6*5.7Z$P?

#.&&
0-*/B+/PPCO$))W#T!"96$7/&>
E[\]C =W5LQC&I
-;"+/$/()*/'*/OPR=7$^6
/"Q*&I
3.2 Một số giải pháp 69
V)$7L9/B_5B#.9:2/7/<6&0
*\9G>E
1RMC)LC#.9:/'()*7LC*(AC`C3K
LO$a6/<=!DO$a(A>E
)58\#.>
%F;#.9:L9;>
&S9\]C >
>186#.9:+$>
PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
3.1 Kết luận 74
3.2 Kiến nghị 75
31>%
3#$/4$C>%
3M)>&
8. TS Đỗ Bá Khang (2002), Chương trình phát triển quản lý AITCV 54
9. Ủy ban Dân tộc (2004), Tài liệu tập huấn đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở thuộc
chương trình 135 54
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tình hình sử dụng đất của huyện Tuyên Hoá qua 3 năm 2011 - 2013 32
Bảng 2: Cơ cấu kinh tế huyện Tuyên Hoá giai đoạn 2011-2013 36
Bảng 3: Chương trình 135 theo nội dung 41
Bảng 4: Tình hình thực hiện chương trình 135 theo địa bàn 42
Bảng 5: Kết quả giải ngân vốn đầu tư năm 2006 - 2013 44
Bảng 6: Kết quả thực hiện các hạng mục công trình giai đoạn 2006 -2013 45

Bảng 7: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của dự án hỗ trợ xây dựng CSHT 50
huyện Tuyên Hoá giai đoạn 2006 - 2013 50
Bảng 8: Diện tích đất nông nghiệp được tưới tiêu hàng năm 51
huyện Tuyên Hoá giai đoạn 2011 - 2013 51
Bảng 9: Năng suất cây lương thực - thực phẩm 52
huyện Tuyên Hoá giai đoạn 2011 - 2013 52
Bảng 11: Mô tả mức độ hài lòng của người dân về dự án hỗ trợ xây dựng CSHT
56
Bảng 12: Kết quả kiểm định One sample T-test về các công trình 58
trong dự án hỗ trợ xây dựng CSHT 58
Bảng 13: Mô tả mức độ hài lòng của người dân về Chương trình 135 59
Bảng 14: Kết quả kiểm định One sample T-test đánh giá của người dân 60
về Chương trình 135 60
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta đã dành sự quan tâm đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của miền núi, ban hành nhiều chủ trương, chính sách, chương trình, dự án và tổ
chức triển khai thực hiện trên các lĩnh vực trong nhiều năm qua, góp phần phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng, làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi, tạo cơ sở cho sự phát
triển kinh tế - xã hội ở các vùng này.
Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/07/1998 của Thủ tướng Chính Phủ
phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi
và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135), quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày
24/12/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt danh sách các xã khó khăn và biên
giới thuộc phạm vi Chương trình 135 nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội cho các xã ĐBKK. Với tiêu chí xã ĐBKK là các xã nằm ở vùng sâu, vùng xa;
có cơ cấu hạ tầng thấp kém chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân; trình độ văn hoá thấp; điều kiện sản xuất khó khăn và thiếu thốn, sản xuất giản
đơn, tự cấp tự túc là chủ yếu; số hộ nghèo trên 60%. Từ đó, xác định những khu vực
ưu tiên tập trung nguồn lực của cả nước để hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã

hội ở các khu vực này.
Chương trình 135 đã trải qua quá trình hoạt động tương đối dài với các dự án xây
dựng CSHT, xây dựng trung tâm cụm xã, đào tạo cán bộ, quy hoạch dân cư … được
thực hiện lồng ghép cùng các chương trình mục tiêu quốc gia khác trên địa bàn các xã
đặc biệt khó khăn. Chương trình 135 là một chủ trương chính sách hết sức đúng đắn và
phù hợp của Đảng và Chính Phủ, mang lại những thành tựu to lớn trong việc phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn các xã ĐBKK
Huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình nằm trong vùng có địa lý phức tạp là vùng
trung du miền núi, đồng bằng nhỏ hẹp xen lẫn với những ngọn núi đá vôi. Điều kiện tự
nhiên và kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ nghèo đói còn ở mức cao là 23,92%
(năm 2009), trình độ dân trí còn thấp, sản xuất còn mang tính nhỏ lẻ, manh mún, phụ
thuộc nhiều vào tự nhiên. Trên địa bàn huyện tập trung chủ yếu là các xã đặc biệt khó

khăn, với hệ thống cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, Đảng và Chính phủ đã
và đang ưu tiên nguồn vốn từ chương trình 135 để thực hiện dự án về hỗ trợ đầu tư cơ sở
hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn
khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện. Nhờ sự hỗ trợ từ chương trình
huyện đã có sự thay đổi mạnh mẽ về kinh tế - xã hội. Thông qua dự án hỗ trợ đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng – một dự án có vai trò vô cùng quan trọng trong việc cải thiện bộ mặt
của huyện, hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, trong
quá trình triển khai thực hiện dự án còn nhiều bất cập, chưa đạt được hiệu quả cao. Xuất
phát từ thực tiễn đó tôi chọn đề tài “Đánh giá ảnh hưởng dự án hỗ trợ xây dựng cơ sở
hạ tầng trong chương trình 135 trên địa bàn huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình” làm
đề tài nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của dự án hỗ trợ
xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình 135 đối với các xã ĐBKK trên địa bàn
huyện Tuyên Hoá.
- Đánh giá tình hình thực hiện dự án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn
huyện từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho những năm tiếp theo.

- Đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại nhằm thực hiện dự
án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng ở các năm tiếp theo một cách hiệu quả hơn.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện thông qua các phương pháp nghiên cứu đánh giá:
- Phương pháp thu thập, phân tích số liệu từ các báo cáo của cơ quan chính quyền
và các bộ phận liên quan.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu qua các năm để rút
ra sự thay đổi về mặt kinh tế qua các năm.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
- Phương pháp điều tra chọn mẫu: Lấy ý kiến đánh giá của người dân tại 3 xã
điển hình, là những xã được hỗ trợ nhiều nhất trong Chương trình 135 trên địa bàn
huyện Tuyên Hoá

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các dự án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trong chương
trình 135 trên địa bàn huyện Tuyên Hoá bao gồm 12 xã đặc biệt khó khăn trong tổng
số 20 xã của huyện;
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu: chương trình 135 là 1 chương trình lớn, thời gian kéo dài, ở đây
tôi chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng triển khai chương trình từ năm 2006-2013.
1.4.2.2 Phạm vi không gian
Nghiên cứu tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng trong chương trình 135 trên địa bàn
huyện Tuyên Hoá. Lấy ý kiến đánh giá của người dân 3 xã đặc biệt khó khăn nhất trên
địa bàn huyện là: xã Thanh Hoá, xã Lâm Hoá và xã Cao Quảng.

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm dự án, chương trình mục tiêu quốc gia
Các chuyên gia xem xét dự án từ nhiều góc độ khác nhau, và họ đều nhất trí rằng
dự án thực tế là sự đáp ứng cho một nhu cầu, là giải pháp hứa hẹn của một vấn đề, và
nó hướng tới một lợi ích cụ thể.
Trên phương diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án: cách hiểu “tĩnh” và cách
hiểu “động”. Theo cách hiểu thứ nhất “tĩnh” thì dự án là hình tượng về một tình huống
(một trạng thái) mà ta muốn đạt tới. Theo cách hiểu thứ hai “động” có thể định nghĩa
dự án như sau:
Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ
cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế
hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới
Trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa dự án như sau:
Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.
Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính:
- Nỗ lực tạm thời (hay có thời hạn). Nghĩa là, mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt
đầu và điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được hoặc
khi xác định rõ ràng mục tiêu của dự án không thể đạt được và dự án bị loại bỏ.
- Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất là sản phẩm
hoặc dịch vụ khác biệt so với những sản phẩm tương tự đã có hoặc dự án khác.
Dù định nghĩa khác nhau nhưng có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của khái
niệm dự án như sau:
- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Mỗi dự án thể hiện một hoặc một nhóm
nhiệm vụ cần được thực hiện với một bộ kết quả xác định nhằm thoả mãn một nhu cầu
nào đó. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên cần được chia thành nhiều bộ phận
khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời
gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.

- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Nghĩa là, giống
như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời
điểm bắt đầu và kết thúc.

- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án… Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên
như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý
nhà nước Tuỳ theo tính chất và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành
phần trên là khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức năng và nhóm quản lý dự án
thường xuyên có quan hệ lẫn nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức
độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Vì mục tiêu của dự án, các nhà quản
lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác.
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ). Khác với quá
trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất
hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất.
Lao động đòi hỏi kỹ năng chuyên môn cao, nhiệm vụ không lặp lại . . .
- Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau
cùng một nguồn lực khan hiếm của một tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các
bộ phận chức năng khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị Một số trường hợp, các thành
viên quản lý dự án thường có hai thủ trưởng trong cùng một thời gian nên sẽ gặp khó
khăn không biết thực hiện quyết định nào của cấp trên khi hai lệnh mâu thuẫn nhau.
- Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi lượng tiền vốn, vật tư và
lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian
đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao.
Xuất phát từ cụm từ “dự án” chúng ta xem xét đến thuật ngữ “dự án phát triển”là
dự án nhân đạo và phi lợi nhuận, các kết quả thu được là vô hình, với mục tiêu mang
tính chất bền vững. Các đối tượng tham gia vào dự án có cùng chung mục đích, thực
hiện trong một khoảng thời gian, chi phí không có tính quyết định.
“Dự án phát triển” tồn tại với đặc thù sau:
- Các mục tiêu phát triển khó đánh giá và nhìn nhận cụ thể
- Các khoảng cách về văn hoá, lối sống, trình độ, nhận thức…
%
- Mối quan hệ phức tạp của các bên liên quan đến dự án.
- Các khoảng cách về địa lý và điều kiện làm việc không thuận lợi

Từ khái niệm dự án và dự án phát triển trên, ta có khái niệm chương trình:
“chương trình bao gồm các dự án được thực hiện trong một thời gian dài hơn nhằm đạt
đước các ảnh hưởng lâu dài đối với đối với đối tượng hưởng lợi”
(Theo bài giảng của tiến sĩ Đỗ Bá Khang viện công nghệ Châu Á AIT)
1.1.2 Khái quát chương trình 135
1.1.2.1. Quan điểm
a. Phát triển kinh tế - xã hội khu vực dân tộc thiểu số và miền núi phải được thực
hiện trên nguyên tắc tập trung nguồn lực đầu tư tổng thể, phát triển kinh tế - xã hội bền
vững đi đôi với tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị,
nâng cao chất lượng đời sống cho nhân dân.
b. Các nội dung đầu tư của Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã, thôn, bản
đặc biệt khó khăn, khu vực dân tộc thiểu số và miền núi phải được tiến hành có trọng tâm,
trọng điểm; giải quyết những khó khăn, trở ngại trước mắt và những thách thức tiềm tàng
lâu dài; đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội khu vực đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi không chỉ mang lại hiệu quả về kinh tế, xã hội đơn thuần mà còn là cơ sở vững chắc
để phát huy khối đại đoàn kết dân tộc, giữ vững an ninh chính trị quốc gia;
c. Giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội bền vững vùng dân tộc thiểu số và
miền núi là nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị, của toàn xã hội, của các cấp, các
ngành, các tổ chức, mọi người dân và cần được tiến hành với sự đồng thuận và quyết
tâm cao, từ phạm vi địa phương , vùng, quốc gia;
d. Các quan điểm triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi phải được tích hợp vào các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ở các cấp, các ngành, các địa phương, cả trong
các văn bản quy phạm pháp luật cũng như tổ chức thực hiện;
đ. Thực hiện nguyên tắc tập trung nguồn lực tổng thể, triển khai thực hiện việc
huy động phối hợp các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương, vốn
huy động quốc tế và sự tham gia, đóng góp của các thành phần kinh tế, người dân
trong quá trình triển khai thực hiện;
&
e. Quan điểm tổ chức thực hiện: Do có sự khác biệt đáng kể về đặc thù kinh tế,

văn hoá, xã hội theo vùng miền, khu vực dân tộc thiểu số và miền núi cần được đầu tư
theo nhu cầu của vùng, miền. Từ đó đặt ra sự cần thiết của tiếp cận văn hoá trong phát
triển, tiếp cận giải quyết các vấn đề theo vùng miền.
1.1.2.2. Mục tiêu của chương trình
* Mục tiêu tổng quát
Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt
khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này
thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển
chung của cả nước; góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.
*. Mục tiêu cụ thể
Chương trình 135 là một chương trình phát triển kinh tế xã hội cần đặt trong mối
tương quan với các chương trình, chính sách lớn về giảm nghèo khác như Chương
trình giảm nghèo nhanh và bền vững đầu tư theo Nghị Quyết 30A, Chương trình Nông
thôn mới, Vì vậy, chỉ đưa ra những tiêu chí cụ thể cần đạt được, tác động trực tiếp
bới các nội dung đầu tư của chương trình.
Mặt khác, từ kinh nghiệm của việc triển khai thực hiện Chương trình 135 giai đoạn
II, chương trình cũng cần xây dựng được một bộ tiêu chí đơn giản, thực tế hơn để có thể
đo lường, đánh giá hiệu quả triển khai thực hiện các nội dung đầu tư của chương trình
theo chu kỳ hàng năm và cho cả giai đoạn. Ở cấp trung ương, các tiêu chí cơ bản, tổng
quát sẽ được xây dựng chung mang tính chất định hướng. Các tỉnh căn cứ xây dựng lộ
trình chi tiết với các tiêu chí cần đạt được cụ thể để triển khai thực hiện theo chu kỳ hàng
năm và cả giai đoạn để triển khai và giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình.
a) Chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội
+ 80% thôn, bản có đường giao thông được cứng hoá theo cấp kỹ thuật của Bộ
Giao thông Vận tải;
+ 80% vùng sản xuất tập trung có diện tích 30ha trở lên (riêng khu vực Tây
Nguyên và Nam bộ có diện tích 50ha trở lên) có đường giao thông được cứng hóa theo
cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải;
>
+ 100% các xã có điện lưới trong đó có trên 80% các thôn, bản trong xã được sử

dụng điện phục vụ sinh hoạt và phát triển sản xuất;
+ Cơ bản các công trình thủy lợi vừa và nhỏ được đầu tư đáp ứng nhu cầu sản
xuất nông nghiệp và dân sinh;
b) Chỉ tiêu về đào tạo, nâng cao năng lực
+ Đào tạo nghề cho 80% thanh niên trong độ tuổi lao động có nhu cầu;
+ 80% người nông dân được tập huấn, đào tạo nghề (nông, lâm, ngư nghiệp, sơ
chế bảo quản chế biến sau thu hoạch, để thay đổi tập quán sản xuất lạc hậu tiếp cận
với tập quán sản xuất mới);
+ 100% cán bộ hành chính cấp xã được tập huấn các kỹ năng quản lý, lập kế
hoạch có sự tham gia, phát triển cộng đồng, trong đó có 80% số cán bộ qua đào tạo
nắm được quy trình, kiến thức được đào tạo phục vụ công việc.
c) Chỉ tiêu về phát triển xã hội
+ Đảm bảo cung cấp công cụ lao động, sản xuất và giải quyết việc làm cho 80%
dân số trong độ tuổi lao động;
+ Đạt tỷ lệ nhập học tiểu học đúng tuổi lên 99%;
+ Đạt tỷ lệ nhập học trung học cơ sở đúng tuổi lên tới 80%;
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 20%;
+ 80% người dân được tiếp cận và sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của chương trình 135
- Quy hoạch bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết, từng bước tổ chức hợp lý đời
sống sinh hoạt của đồng bào các bản, làng, phum,… ở những nơi có điều kiện, nhất là
những xã vùng biên giới và hải đảo, tạo điều kiện để đời sống đồng bào nhanh chóng
ổn định để đi vào sản xuất
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, gắn với chế biến, tiêu thụ sản
phẩm để khai thác nguồn tài nguyên và sử dụng nguồn lao động tại chỗ, tạo thêm nhiều
cơ hội về việc làm và tăng thu nhập, ổn định đời sống, từng bước phát triển sản xuất
hàng hoá.
- Phát triển cơ sơ hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí lại
dân cư, trước hết là hệ thống đường giao thông, nước sinh hoạt; hệ thống điện ở những
nơi có điều kiện, kể cả thuỷ điện nhỏ.

I
- Quy hoạch và xây dựng các trung tâm cụm xã, ưu tiên đầu tư xây dựng các
công trình về y tế, giáo dục, dịch vụ thương mại, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
cơ sở phục vụ sản xuất và phát thanh truyền hình.
- Đào tạo cán bộ xã, bản, làng,… giúp các cán bộ cơ sở nâng cao trình độ quản lý
hành chính và kinh tế để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
1.1.2.4. Quy trình thực hiện dự án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trong
Chương trình 135
1.1.2.4.1 Công trình đầu tư tại xã, thôn
- Công trình xây dựng mới, sửa chữa,cải tạo nâng cấp, kể cả sửa chữa, nâng cấp
công trình cũ đầu tư bằng nguồn vốn khác được quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1
của Quyết định 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các công trình đầu tư có sử dụng trên 50% nguồn vốn từ chương trình 135 phải
gắn biển ghi tên công trình thuộc Chương trình 135 và các thông tin cơ bản của đơn vị
chủ đầu tư, đơn vị thi công, tổng vốn đầu tư, thời gian khởi công và hoàn thành.
1.1.2.4.2 Cấp quyết định đầu tư
UBND huyện là cấp quyết định đầu tư các công trình hạ tầng thuộc chương trình 135.
1.1.2.4.3 Kế hoạch đầu tư
- Quý II hằng năm, UBND xã căn cứ danh mục các công trình được đầu tư quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số 05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-
KHĐT-TC-XD và danh mục các công tình trong kế hoạch tổng thể, thông báo và tổ
chức lấy ý kiến tham gia của nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội để rà soát danh
mục, địa điểm , mức vốn, quy mô công trình; sắp xếp thứ tự ưu tiên, xác định công
trình cụ thể vào kế hoạch thực hiện năm sau, tổng hợp thông qua Thường trực Hội
đồng nhân dân xã, trình UBND huyện phê duyệt.
- Căn cứ danh mục công trình đã được UBND huyện phê duyệt, chủ đầu tư tổ
chức lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, kèm theo kế hoạch đấu thầu
trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt.
1.1.2.4.4 Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật
- Lập báo cáo kinh tế – kĩ thuật (KT-KT):

+ Kinh phí lập Báo cáo KT-KT được bố trí trong kế hoạch năm từ nguồn kinh
phí đầu tư cho dự án thuộc chương trình 135;
0
+ Công trình thuộc dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn thuộc Chương
trình 135 có thời gian thực hiện không quá 2 năm hoặc có giá trị công trình dưới 3 tỷ
đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất) chỉ cần lập Báo cáo KT-KT; đối với công trình
có mức vốn đầu tư từ 3 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất)
hoặc có yêu cầu kỹ thuật cao (do chủ đầu tư quyết định), chủ đầu tư phải lập Báo cáo
KT-KT và phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý chuyên ngành;
+ Trong quá trình lập Báo cáo KT-KT các công trình cơ sở hạ tầng, chủ đầu tư
(trong trường hợp tự lập hoặc thuê đơn vị tư vấn) phải lấy ý kiến của cộng đồng
(những người hưởng lợi trực tiếp và có trách nhiệm đóng góp xây dựng công trình) về
các nội dung đầu tư và cơ chế huy động nguồn lực đầu tư thực hiện dự án;
+ Báo cáo KT-KT xây dựng công trình và Kế hoạch đấu thầu do chủ đầu tư tự
lập hoặc lựa chọn tổ chức, đơn vị có đủ năng lực thực hiện;
+ Quản lý chi phí đầu tư công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình 135 thực
hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ xây dựng;
- Thẩm định, phê duyệt Báo cáo KT-KT:
+ Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt báo cáo KT-KT đầu tư xây dựng công trình;
+ Đối với công trình do huyện làm chủ đầu tư, UBND huyện giao cơ quan
chuyên môn tổ chức thẩm đinh báo cáo KT-KT;
+ Đối với những công trình do xã làm chủ đầu tư: UBND huyện có trách nhiệm
thẩm định báo cáo KT-KT trước khi phê duyệt;
+ Thời gian thẩm định báo cáo KT-KT: không quá 10 ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các công trình so huyện làm chủ đầu tư; không quá 07
ngày làm việc đối với những công trình do xã làm chủ đầu tư;
1.1.2.4.5 Thực hiện đầu tư xây dựng công trình
- Lựa chọn nhà thầu xây dựng thực hiện theo 3 hình thức sau:
+ Giao cộng đồng dân cư ( những người hưởng lợi trực tiếp từ công trình) tự thực

hiện xây dựng;
+ Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân (ưu tiên trong xã) đủ năng lực để thực hiện;
+ Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu;
E
Quy định cụ thể về quy trình, hình thức chọn nhà thầu, đấu thầu và hợp đồng xây
dựng thực hiện theo quy định hiện hành.
- Các trường hợp được phép chỉ định thầu:
+ Gói thầu có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng
+ Gói thầu thực hiện cấp bách để khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt;
+ Gói thầu đã tổ chức đấu thầu nhưng chỉ có 1 nhà thầu tham gia;
+ Gói thầu thực hiện bằng hình thức khoán gọn theo đơn vị sản phẩm nhằm huy
động sức lao động của dân, do dân tự tổ chức thực hiện, Ngân sách Nhà nước hỗ trợ
dưới 70% số vốn đầu tư, có Báo cáo KT-KT đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng:
Chủ tịch UBND huyện phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt các kết quả đấu thầu
theo đề nghị của chủ đầu tư.
1.1.2.4.6 Giám sát hoạt động xây dựng
- Giám sát của Chủ đầu tư: Chủ đầu tư tổ chức thực hiện giám sát thi công, trách
nhiệm giám sát của Chủ đầu tư thực hiện theo Điều 24 của Nghị định số 15/2013/NĐ-
CP ngày 06/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Giám sát cộng đồng: Thực hiện theo quy định của Quyết định số 80/2005/QĐ-
TTg ngày 14/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế giám sát đầu tư cộng đồng
và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KHĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006
của Bộ KH&ĐT, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng. Kinh phí hoạt động của
Ban giám sát đầu tư cộng đồng được thực hiện theo quy định tại phần IV Thông tư
Liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006.
Những công trình đầu tư có quy mô nhỏ (có giá trị dưới 500 triệu đồng), thiết kế
kỹ thuật đơn giản mà chủ đầu tư giao cho ban giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức

giám sát thi công xây dựng công trình; ban giám sát đầu tư của cộng đồng được hưởng
định mức chi phí giám sát thi công xây dựng công trình, tối đa không vượt định mức
giám sát thi công xây dựng công trình do UBND cấp tỉnh quy định; trường hợp UBND
cấp tỉnh chưa quy định định mức giám sát thi công công trình xây dựng thì được áp
dụng định mức do Bộ Xây dựng công bố;

1.1.2.4.7 Nghiệm thu, bàn giao, quản lý khai thác công trình
- Nghiệm thu, bàn giao công trình: Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình
hoàn thành; thành phần tham gia nghiệm thu gồm:
+ Đại diện chủ đầu tư;
+Đại diện tổ chức tư vấn lập Báo cáo KT-KT;
+ Đại diện tổ chức, đơn vị thi công;
+ Đại diện giám sát của chủ đầu tư, đại diện giám sát cộng đồng;
+ Đại diện tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng công trình;
+ Đại diện cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình.
Tuỳ từng trường hợp cụ thể, chủ đầu tư có thể mời thêm thành phần có liên quan
tham gia nghiệm thu.
- Sau khi nghiệm thu, chủ đầu tư bàn giao công trình cho UBND xã để giao cho
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng và bàn giao ít nhất 01 bộ hồ sơ, tài
liệu có liên quan đến công trình cho UBND xã; thông báo công khai giá trị công trình
được quyết toán tới người dân.
1.1.2.4.8 Duy tu, bảo dưỡng công trình
Những công trình hạ tầng có tính chất sử dụng cho khu vực liên xã, không do
UBND xã quản lý thì việc duy tu bảo dưỡng do các đơn vị được giao quản lý thực hiện
từ nguồn duy tu bão dưỡng hằng năm.
- Những công trình và hạng mục công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hoặc
phục vụ lợi ích cho hộ và nhóm hộ do người sử dụng quản lý, tự duy tu bảo dưỡng.
- Những công trình hạ tầng phục vụ lợi ích chung trong phạm vi xã, thôn do cấp
có thẩm quyền giao cho UBND xã quản lý được sử dụng vốn hỗ trợ duy tu, bão dưỡng
của Chương trình 135 và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện.

Hàng năm, UBND xã lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng các công trình do xã quản lý,
sử dụng, trình UBND huyện phê duyệt. Vốn duy tu bảo dưỡng được giao thành 1 khoản
riêng trong ngân sách của xã. UBND xã là chủ đầu tư nguồn vốn duy tu bảo dưỡng của
xã, trên cơ sở vốn được phân bổ, giao cho BQL dự án xã (nếu có) hoặc thôn có công trình
duy tu bảo dưỡng lập dự toán chi tiết các nguồn vốn: hỗ trợ của ngân sách nhà nước, huy
động vật tư, lao động trong cộng đồng trình chủ đầu tư phê duyệt. Giá cả vật tư, lao động

được tính theo mặt bằng giá tại khu vực xã do chủ đầu tư quyết định. Tuỳ theo tính chất
công việc, trưởng thôn tổ chức nhân dân trong thôn tự duy tu, bảo dưỡng hoặc thành lập
tổ, nhóm duy tu, bảo dưỡng. Chủ đầu tư ký hợp đồng và tổ chức nghiệm thu, thanh toán
với đại diện tổ, nhóm thực hiện có xác nhận của trưởng thôn.
1.1.2.4.9 Tổ chức quản lý dự án, công trình
- Công trình đầu tư có tính chất liên hoàn, sử dụng trên phạm vi liên xã hoặc
công trình có yêu cầu kỹ thuật cao giao cấp huyện làm chủ đầu tư.
- Công trình do một xã quản lý sử dụng, giao cho cấp xã làm chủ đầu tư. UBND
xã quyết định thành lập BQL dự án. BQL dự án có tư cách pháp nhân, được phép mở
Tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện và sử dụng con dấu của UBND xã để giao
dịch. Thành phần BQL dự án bao gồm: Trưởng ban là Chủ tịch UBND xã (hoặc Phó
Chủ tịch UBND xã) làm việc kiêm nhiệm; kế toán; các thành viên khác gồm một số
cán bộ đoàn đại diện các ban, ngành trong xã, trưởng thôn, một số hộ đại diện cho
cộng đồng dân cư trong xã.
1.1.3 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
1.1.3.1 Các khái niệm
Quan niệm về cơ sở hạ tầng
Theo nghĩa hẹp, CSHT được hiểu là tập hợp các ngành phi sản xuất thuộc lĩnh
vực lưu thông, tức là bao gồm các công trình vật chất kỹ thuật phi sản xuất và các tổ
chức dịch vụ có chức năng đảm bảo những điều kiện chung cho sản xuất, phục vụ
những nhu cầu phổ biến của sản xuất và đời sống xã hội. Theo cách hiểu này, CSHT
chỉ bao gồm các công trình giao thông, cấp thoát nước, cung ứng điện, hệ thống thông
tin liên lạc và các đơn vị đảm bảo duy trì các công trình này.

Theo nghĩa rộng, CSHT được hiểu là tổng thể các công trình và nội dung hoạt
động có chức năng đảm bảo những điều kiện “bên ngoài” cho khu vực sản xuất và sinh
hoạt của dân cư. CSHT là một phạm trù rộng gần nghĩa với “môi trường kinh tế ”, gồm
các phân hệ: phân hệ kỹ thuật (đường giao thông, cầu cảng, sân bay, năng lượng, bưu
chính viễn thông ), phân hệ tài chính (hệ thống tài chính - tín dụng), phân hệ thiết chế
(hệ thống quản lý nhà nước và luật pháp), phân hệ xã hội (giáo dục, y tế, khoa học kỹ
thuật ), cách hiểu này rõ ràng là rất rộng, bao hàm hầu như toàn bộ khu vực dịch vụ.

Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Đầu tư phát triển CSHT trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư
phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng CSHT
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền
kinh tế. Do vậy đầu tư phát triển CSHT là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển
KTXH của nền kinh tế. Đầu tư phát triển CSHT trong nền kinh tế quốc dân được
thông qua nhiều hình thức: xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi
phục CSHT cho nền kinh tế.
1.1.3.2. Nội dung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Đầu tư phát triển CSHT bao gồm:
• Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật (gọi tắt là hạ tầng kỹ thuật)
Đầu tư cơ cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm những bộ phận chủ yếu sau đây:
- Hệ thống giao thông.
- Hệ thống cấp nước sạch và thoát nước thải.
- Hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.
- Hệ thống lưới điện.
- Hệ thống bưu chính viễn thông.
- Các công viên cây xanh phục vụ vui chơi, giải trí và bảo vệ môi trường.
- Hệ thống đảm bảo ánh sáng văn hoá và an toàn giao thông đô thị: chiếu sáng,
đèn tín hiệu, biển báo giao thông.
- Vận tải hành khách công cộng.
Ngoài ra có quan điểm còn tính đến cả các lĩnh vực nhà ở, hệ thống kho tàng tập

trung, các công trình và tổ chức phục vụ công cộng như tang lễ, y tế, cơ sở xã hội,
phòng chữa cháy, phòng chống lụt bão, động đất
Như vậy, trong cơ cấu khu vực hạ tầng kỹ thuật bao gồm hai mảng lớn: mảng thứ
nhất là các công trình cơ sở vật chất có chức năng tạo điều kiện cho toàn bộ hoạt động
KTXH như đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước, lưới điện, Đây là những
công trình được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu về dịch vụ hàng hoá công cộng và có
đặc điểm là chúng gắn liền với chức năng đảm bảo điều kiện cho sự hoạt động bình
thường của vùng dân cư. Mảng thứ hai của hạ tầng kỹ thuật đô thị là các thiết chế tổ

chức có chức năng vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc cung ứng các sản
phẩm hàng hoá công cộng. Đó là các tổ chức con người được thành lập và hoạt động
theo thể chế hiện hành.
Việc phân biệt hai mảng hạ tầng kỹ thuật như trên có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
Đối với mảng thứ nhất là mảng các công trình hạ tầng kỹ thuật có tầm quan trọng đặc
biệt, đòi hỏi vốn đầu tư lớn, hiệu suất vốn thấp, khó tổ chức thu hồi vốn Nhà nước có
trách nhiệm đầu tư và có kế hoạch đầu tư thống nhất, còn đối với mảng thứ hai, tuỳ
vào cơ chế quản lý, trình độ quản lý mà có phương thức và hình thức tổ chức phù hợp.
• Đầu tư cơ sở hạ tầng xã hội
Là đầu tư phát triển hệ thống công trình vật chất, đảm bảo cho việc nâng cao
trình độ dân trí, văn hoá tinh thần của dân cư, đồng thời cũng là điều kiện chung cho
quá trình tái sản xuất sức lao động và nâng cao trình độ lao động của xã hội, hệ thống
này bao gồm:
- Các cơ sở, thiết bị và công trình phục vụ cho giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa
học, ứng dụng và triển khai công nghệ.
- Các cơ sở y tế, bảo vệ sức khoẻ, bảo hiểm xã hội, nghỉ ngơi, tham quan du lịch,
các công trình phục vụ cho các hoạt động văn hoá xã hội, văn nghệ, thể dục thể thao
• Đầu tư cơ sở hạ tầng môi trường
Là đầu tư phát triển hệ thống vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc bảo vệ, giữ gìn
và cải tạo môi trường sinh thái của đất nước và môi trường sống của con người:
- Các công trình phòng chống thiên tai.

- Các công trình bảo vệ đất đai, rừng, biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Hệ thống cung cấp, xử lý và tiêu thải nước sinh hoạt.
- Hệ thống xử lý chất thải công nghiệp.
1.1.3.4. Đặc điểm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
• Đầu tư CSHT đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài
Các công trình CSHT khi xây dựng thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng thời
gian thu hồi vốn lại rất lâu, thường việc thu hồi vốn phải thực hiện gián tiếp thông qua
các ngành kinh tế khác. Do vậy khi tiến hành đầu tư vào lĩnh vực này cần phải tính
toán vấn đề KTKT trong xây dựng và sử dụng các công trình đó. Trong quá trình đầu
%
tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý đồng
thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho công
trình hoàn thành trong thời gian ngắn chống lãng phí nguồn lực. Công tác thăm dò tài
nguyên, xác định nhu cầu sử dụng CSHT là công việc thiết thực trong quá trình đầu tư,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của công trình.
• Thời gian dài với nhiều biến động
Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát huy
tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.
• Có giá trị sử dụng lâu dài
Các thành quả của đầu tư CSHT có giá trị sử dụng lâu dài, có khi hàng trăm,
hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình nổi tiếng thế giới như
vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do ở Mỹ, kim tụ tháp cổ Ai cập, nhà thờ La Mã
ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung Quốc, tháp Angcovat ở Campuchia, …
• Cố định
Các thành quả của hoạt động đầu tư CSHT là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh
hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả đầu tư. Vì
vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc
phòng, phải phù hợp với kế hoạch, quy hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để
khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát

triển cân đối của vùng lãnh thổ .
• Liên quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư xây dựng CSHT rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa phương
với nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các
ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải quy định rõ phạm vi
trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo được tính tập
trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
&
1.1.3.5. Vai trò của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đối với sự phát triển KTXH
Vai trò của đầu tư phát triển CSHT được thể hiện qua các mặt sau:
• Quyết định sự tăng trưởng và phát triển nhanh của nền kinh tế nói chung cũng
như của các ngành, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ.
CSHT cung cấp các dịch vụ cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, các yếu tố đầu
vào, đầu ra đảm bảo cho quy trình sản xuất và tái sản xuất của đất nước được tiến hành
một cách thường xuyên liên tục với quy mô ngày càng mở rộng. Vì thế đầu tư cho
CSHT sẽ là điều kiện hết sức căn bản để cho các ngành sản xuất kinh doanh dịch vụ
của đất nước nhanh chóng đi vào hiện đại hoá, trên cơ sở đó làm tăng nhanh và liên
tục năng suất lao động của từng ngành cũng như năng suất lao động của toàn xã hội,
giúp cho nền kinh tế nước ta sớm hoà nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực
và trên thế giới.
• Tạo ra sự thay đổi căn bản trong cơ cấu kinh tế.
CSHT hiện đại là điều kiện cơ bản cho nhiều ngành nghề mới ra đời và phát
triển, đặc biệt trong hoạt động sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Sự phát triển của nông
thôn nước ta trong những năm gần đây là một minh chứng rõ ràng. Trước đây ở nông
thôn, giao thông không phát triển, điện thiếu thốn, hệ thống thông tin liên lạc lạc hậu
nên mọi hoạt động sản xuất ở nông thôn chậm phát triển. Những năm gần đây, nhờ
đầu tư hiện đại hoá CSHT ở nông thôn sản xuất nông nghiệp được thay đổi một cách
toàn diện, làm cho cơ cấu nông nghiệp trong GDP ngày càng giảm. Ngược lại tỷ trọng
các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng.

Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư CSHT có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng
đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính
trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng
khác cùng phát triển.
Như vậy chính sách đầu tư CSHT ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong
nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự
phát triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển
từng bước và điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.
>
• Tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng trong nước
Nước ta có 7 vùng kinh tế lớn: Vùng trung du miền núi phía Bắc, Vùng đồng
bằng sông Hồng, Khu Bốn cũ, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Vùng đồng bằng
Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Những vùng có nhiều đô thị lớn, có CSHT tốt
thì phát triển nhanh, còn những vùng núi cao, vùng sâu, CSHT lạc hậu thì chậm phát
triển làm mất cân đối cơ cấu nền kinh tế của cả nước. Do đó muốn giảm sự phát triển
không đồng đều về KTXH giữa các vùng ở nước ta, đặc biệt ở vùng miền núi, vùng
sâu, vùng xa thì chúng ta cần đầu tư cho CSHT. Một hệ thống CSHT đồng bộ, hiện đại
sẽ tạo điều kiện cho các vùng này khai thác được tối đa tiềm năng và thế mạnh của
mình, từ đó tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng đó. Khi hệ thống CSHT phát
triển cũng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, cho việc giao lưu hàng hóa đi
lại giữa các vùng. Các công trình CSHT vừa mang ý nghĩa kinh tế là môi trường cho
sản xuất phát triển, vừa mang ý nghĩa chính trị làm cho bộ mặt đô thị văn minh hơn,
hiện đại hơn. Là nhịp cầu nối liền tình đoàn kết giữa các dân tộc, các vùng trong nước.
• Tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài
Đất nước muốn đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì vấn đề quan trọng trước
hết là cần phải có vốn. Kinh tế nước ta còn chậm phát triển, NSNN còn rất hạn hẹp do
đó việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài là rất cần thiết. Trong những năm trở lại đây
có rất nhiều dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Phần lớn các dự án đó được đầu

tư vào các thành phố lớn có CSHT tốt như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà
Nẵng Muốn thu hút thành công vốn đầu tư nước ngoài thì chúng ta cần phải tạo ra
môi trường đầu tư trong đó CSHT là một nhân tố quan trọng. Ở đây có mối quan hệ
tác động qua lại, xây dựng và tạo ra CSHT tốt để thu hút vốn đầu tư nước ngoài và sử
dụng chính vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng hệ thống CSHT, tạo động lực
cho các ngành sản xuất vật chất hoạt động có hiệu quả hơn.
• Tạo điều kiện để giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân từ đó
làm tăng nguồn tích luỹ cho nền kinh tế.
CSHT phát triển cho phép chúng ta tạo ra được nhiều cơ sở sản xuất vật chất mới,
tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các khu vực góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời phân bổ nguồn lao động hợp lý. Hơn nữa,
I
sự xuất hiện của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ mới với công nghệ kỹ thuật cao
nên sẽ hoạt động hiệu quả hơn mang lại nhiều lợi nhuận hơn, mang lại thu nhập cao cho
người lao động.
1.1.4 Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Dù cho hoạt động đầu tư CSHT có được tiến hành dưới hình thức nào và nguồn
vốn đầu tư có được hình thành từ bất cứ đâu thì hiệu quả đầu tư là một vấn đề rất phức
tạp bao gồm những nội dung kinh tế, tài chính, xã hội và những nội dung mang tính
tổng hợp.
Hiệu quả của hoạt động đầu tư là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa các kết quả đạt được các mục tiêu đặt ra của hoạt động đầu tư với các chi
phí bỏ ra để có kết quả đó.
Nguyên tắc trước hết để xác định hiệu quả của hoạt động đầu tư là phải xuất phát
từ mục tiêu của hoạt động đầu tư: vì mục tiêu là cơ sở để kiểm tra xem các kết quả đó
có đạt được đúng mục tiêu đề ra không và từ mục tiêu xác định được các chỉ tiêu đo
lường hiệu quả, các chỉ tiêu này sẽ được sử dụng để đánh giá hiệu quả của hoạt động
đầu tư. Dự án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng trong chương trình 135 là một dự án
mang tính đặc thù, không những mang lại hiệu quả về kinh tế mà còn có mục tiêu là
cải thiện về mặt xã hội cho khu vực được đầu tư.

Đánh giá hiệu quả KTXH của CTMTQG và của từng dự án là một trong những
nội dung cần thiết của Chương trình để đảm bảo tính thiết thực của các Chương trình
và dự án nhưng là một vấn đề hết sức phức tạp, nhất là đánh giá hiệu quả về mặt xã
hội. Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả vẫn dừng ở mức độ đánh giá định tính nhiều hơn
là định lượng. Về đánh giá định lượng chỉ tập trung vào kết quả số lượng so với chỉ
tiêu đặt ra, chưa đánh giá cụ thể về chất lượng bằng các chỉ số cụ thể.
Trước hết xuất phát từ thước đo KTXH là vấn đề trừu tượng, không thể lượng
hóa một cách chính xác. Hoạt động KTXH có đối tượng ảnh hưởng rất rộng, gồm các
mối quan hệ trực tiếp, gián tiếp hết sức đa dạng, phong phú, tác động qua lại nhiều
chiều. Các CT hoạt động cùng hướng đến một đối tượng là một tổ chức, cá thể hoặc cả
cộng đồng, nhưng tác động trên các phương diện khác nhau nên ảnh hưởng lên đối
tượng cũng mang tính tổng hợp, khó phân tách được ảnh hưởng của từng mặt hoạt
0

×