Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.33 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á
CHI NHÁNH HUẾ
NGƯỜI THỰC HIỆN: VĂN THỊ LÀNH
KHÓA: 2010 – 2014
Huế, 05/2014
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á
CHI NHÁNH HUẾ
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
PGS.TS Phan Thị Minh Lý Văn Thị Lành
Lớp: K44B TC - NH
Huế, 05/2014
LỜI MỞ ĐẦU
Ở Việt nam hiện nay, vấn đề vốn đang là một đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta đồng thời đóng vai trò quyết định đến sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế,
nước ta phải có những biện pháp, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân cư. Thị trường chứng khoán nước ta chưa phát triển do vậy lượng vốn
huy động được bằng con đường tài chính trực tiếp thông qua phát hành cổ phiếu, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Do


vậy quá trình nhận vốn và truyền vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua
các NHTM và thị trường tín dụng. Có thể nói ở Việt nam hơn 80% lượng vốn trong
nền kinh tế do hệ thống ngân hàng cung cấp. Do đó vai trò của Ngân hàng trong hoạt
động huy động vốn là cực kỳ quan trọng. Đây cũng chính là nghiệp vụ có ý nghĩa
quyết định đến sự sống còn của một ngân hàng.
Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đang từng bước
được đổi mới và phát triển ngày càng đa dạng. Song sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng
cũng diễn ra ngày một gay gắt hơn, tình hình kinh tế khó khăn do tác động của lạm
phát, khủng hoảng kinh tế toàn cầu buộc Ngân hàng phải nỗ lực rất lớn mới có thể
hoạt động hiệu quả. Trong tình hình chung đó, công tác huy động vốn tại Ngân hàng
Đông Á – Chi nhánh Huế cũng có nhiều biến động. Do đó để phát huy hiệu quả chức
năng là cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát
triển kinh tế của Tỉnh Thừa Thiên Huế đòi hỏi Chi nhánh phải có định hướng phát
triển lâu dài cùng những biện pháp huy động vốn hiệu quả để thu hút nguồn tiền nhàn
rỗi từ người dân. Thực tế, hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh trong những năm qua
như thế nào, đạt hiệu quả ra sao ? vẫn chưa đánh giá được. Do vậy, tôi quyết định chọn
đề tài nghiên cứu là “ Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á
– Chi nhánh Huế” để nghiên cứu sâu hơn.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
Khoa Kế toán – Tài chính, trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình hướng dẫn, giảng
dạy em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại trường. Đặc biệt, em
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Phan Thị Minh
Lý đã quan tâm, nhiệt tình hướng dẫn, định hướng chuyên môn và góp ý kiến về mọi
mặt giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến Ban lãnh đạo Ngân
hàng Đông Á – Chi nhánh Huế, cùng các anh chị ở Phòng nguồn vốn đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi, chỉ dẫn nhiệt tình, hỗ trợ và cung cấp số liệu cũng như những kiến thức
quý báu để em hoàn thành đề tài.
Và em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình cùng toàn thể bạn bè đã động

viên, khích lệ em trong quá trình học tập và nghiên cứu giúp em có thêm động lực thực
hiện đề tài tốt hơn.
Trong quá trình thực tập cũng như làm đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót,
khuyết điểm do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế. Vì vậy,
em rất mong nhận được sự góp ý và chia sẻ của các thầy cô, Ban lãnh đạo và các anh
chị Ngân hàng để em có thêm kinh nghiệm và đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô giáo Khoa Kế toán – Tài chính, Ban
lãnh đạo và các anh chị Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế dồi dào sức khỏe và luôn
thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện
Văn Thị Lành
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, không có sự sao
chép nguyên văn từ các đề tài trước làm sản phẩm cho riêng mình. Các số liệu, kết quả
nêu trong khóa luận là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập là
Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế,
Sinh viên thực hiện
Văn Thị Lành
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.Lý do chọn đề tài 1
2.Mục tiêu nghiên cứu 2
2. Phương pháp nghiên cứu 2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4.Kết cấu đề tài 4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 5
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1 Vốn huy động và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 5
1.1.1 Khái niệm về vốn huy động 5
1.1.2. Đặc điểm của vốn huy động 5
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM 6
1.1.3.1. Phân loại căn cứ theo thời gian 6
1.1.3.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động 6
1.1.3.3. Phân loại căn cứ theo bản chất nghiệp vụ huy động vốn 7
1.1.4. Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn 10
1.1.4.1. Đối với ngân hàng 10
1.1.4.2. Đối với KH 10
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế 11
1.1.5 Cơ cấu vốn huy động trong NHTM 11
1.1.5.1. Vốn tự có 11
1.1.5.2. Vốn huy động 11
1.1.5.3 Vốn đi vay 12
1.1.6 Nguyên tắc huy động vốn 12
1.1.7 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn 12
1.1.7.1 Nhân tố khách quan 12
1.1.7.2 Nhân tố chủ quan 14
1.2. Khái niệm hiệu quả huy động vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn 15
1.2.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn 15
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn 16
1.2.2.1. Tỷ trọng các loại tiền gửi 17
1.2.2.2 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động 17
1.2.2.3. Tỷ lệ vốn huy động trên tổng dư nợ 18
1.2.2.4 Tỷ lệ chi phí huy động vốn trên tổng chi phí 18
1.2.2.5 Chênh lệch thu chi lãi/chi phí trả lãi 18
1.2.2.6 So sánh sự phù hợp giữa nghiệp vụ huy động vốn và nghiệp vụ sử dụng vốn

19
SVTH: Văn Thị Lành – Lớp: K44B TC - NH
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý
1.2.2.7 Chỉ tiêu lợi nhuận 19
1.2.3. Mô hình SWOT trong nghiệp vụ huy động vốn 19
1.2.3.1 Điểm mạnh 19
1.2.3.2 Điểm yếu 19
1.2.3.3 Thời cơ 20
1.2.3.4 Thách thức 20
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 21
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH HUẾ 21
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đông Á – CN Huế 21
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 23
2.1.3 Nhiệm vụ kinh doanh 24
2.1.4 Các sản phẩm huy động chính tại CN 24
2.1.4.1 Những sản phẩm tiền gửi giống các NH khác: 24
2.1.4.2 Các sản phẩm huy động đặc trưng 24
2.1.5 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH Đông Á – CN Huế 25
2.1.5.1 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2013 25
2.1.5.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của CN giai đoạn 2011-2013 26
2.2 Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại NH Đông Á – CN Huế 33
2.2.1 Đánh giá hiệu quả huy động vốn qua các chỉ tiêu 33
2.2.1.1 Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn huy động 33
2.2.1.2 Tỷ lệ vốn huy động trên tổng dư nợ 37
2.2.1.3 Tỷ lệ chi phí huy động vốn trên tổng chi phí 37
2.2.1.4. Chêch lệch thu chi lãi/Chi phí trả lãi 41
2.2.1.5 Sự phù hợp giữa nghiệp vụ huy động vốn và nghiệp vụ sử dụng vốn 42
2.2.1.6. Chênh lệch lãi suất bình quân giữa huy động vốn và sử dụng vốn 48

2.2.1.7. Lợi nhuận 49
2.2.1.8. Các chỉ tiêu khác 49
2.2.2. Những kết quả đạt được 50
2.2.3. Những hạn chế và nguyên nhân 52
2.2.3.1. Hạn chế 52
2.2.3.2. Nguyên nhân 52
2.2.4. Phân tích mô hình SWOT nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng Đông Á – Chi
nhánh Huế 53
2.3. Nhận xét 55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 56
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH HUẾ 56
3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế 56
3.1.1 Định hướng chung 56
3.1.2. Định hướng huy động vốn 57
3.1.3. Mục tiêu kinh doanh của ngân hàng 58
3.2. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Đông Á 58
3.2.1. Chú trọng chính sách phát triển các sản phẩm huy động vốn 58
SVTH: Văn Thị Lành – Lớp: K44B TC - NH
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý
3.2.2. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn một cách hiệu quả 59
3.2.3. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt 59
3.2.4. Thực hiện tốt chính sách KH và chiến lược Marketing 60
3.2.5. Phát huy yếu tố con người 60
3.2.6. Mở rộng mạng lưới huy động vốn 61
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ và bộ ngành liên quan 61
3.3.2. Kiến nghị với NHNN 61
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đông Á 62
PHẦN III: KẾT LUẬN 63
SVTH: Văn Thị Lành – Lớp: K44B TC - NH

iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Giải thích
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTW Ngân hàng Trung ương
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại Cổ phần
DONGA BANK Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á
CN Chi nhánh
KH Khách hàng
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TK Tài khoản
KKH Không kỳ hạn
CKH Có kỳ hạn
CBNV Cán bộ nhân viên
PGD Phòng giao dịch
VHĐ Vốn huy động
SVTH: Văn Thị Lành – Lớp: K44B TC - NH
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 - 2013 26
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn của CN giai đoạn 2011-2013 27
Bảng 2.3. Tình hình Dư nợ của CN giai đoạn 2011-2013 28
Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng Dư nợ của CN giai đoạn 2011-2013 29
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của CN giai đoạn 2011 - 2013 31
Bảng 2.6. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của CN giai đoạn 2011-2013 33

Bảng 2.7. Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh giai đoạn 2011-2013 33
Bảng 2.8. Số lượng KH gửi tiền tại CN giai đoạn 2011-2013 35
Bảng 2.9. Huy động vốn tiền gửi của CN giai đoạn 2011 – 2013 36
Bảng 2.10. Tỷ lệ vốn huy động trên tổng dư nợ của CN giai đoạn 2011-2013 37
Bảng 2.11.Tỷ lệ chi phí huy động vốn trên tổng chi phí 38
Bảng 2.12. Chênh lệch thu chi lãi/Chi phí trả lãi của CN giai đoạn 2011-2013 41
Bảng 2.13. Doanh số cho vay nền kinh tế của CN giai đoạn 2011-2013 42
Bảng 2.14. Hệ số sử dụng vốn ngắn hạn 44
Bảng 2.15. Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn của CN giai đoạn 2011 - 2013 46
Bảng 2.16. Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn 46
Bảng 2.17. Chênh lệch lãi suất bình quân giữa huy động vốn và sử dụng vốn 48
Bảng 2.18. Lợi nhuận trước thuế của CN giai đoạn 2011-2013 49

SVTH: Văn Thị Lành – Lớp: K44B TC - NH
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2011-2013. 27
27
Biểu đồ 2.2: Thu nhập, chi phí và lợi nhuận của CN giai đoạn 2011 – 2013 31
Biểu đồ 2.3. Chi phí trả lãi và chi phí phi lãi của CN giai đoạn 2011 - 2013 38
Biểu đồ 2.4. Thu nhập lãi và chi phí trả lãi của CN giai đoạn 2011 – 2013 41
Biểu đồ 2.5. Doanh số cho vay theo kỳ hạn giai đoạn 2011-2013 43
Biểu đồ 2.6. Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn ngắn hạn 45
Biểu đồ 2.7: Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn trung – dài hạn 46
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của DongA Bank 23
SVTH: Văn Thị Lành – Lớp: K44B TC - NH
vi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Vốn là nguồn lực vô cùng quan trọng, là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình phát
triển. Với Ngân hàng nói riêng, nguồn vốn là toàn bộ các nguồn tiền mà Ngân hàng
tạo lập và huy động được để cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong quá trình hoạt
động kinh doanh của mình. Thực tế, công tác huy động vốn của Ngân hàng đang đứng
trước những thách thức mới đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mực nhằm nâng cao
hiệu quả công tác này.
Chính vì tầm quan trọng của nguồn vốn đối với hoạt động của NHTM cũng như
đối với nền kinh tế, tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế” để thấy được thực trạng hiệu quả huy động
vốn tại Chi nhánh trong thời gian qua như thế nào. Trên cơ sở lý luận về nguồn vốn và
công tác huy động vốn tại NHTM cũng như các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động
vốn, tôi tiến hành phân tích đối với Chi nhánh. Đi sâu tìm hiểu quá trình hình thành và
phát triển của Chi nhánh, tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013, từ đó
đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh thông qua các chỉ tiêu. Trên cơ sở đó,
đưa ra những giải pháp tích cực, phù hợp với tình hình thực tế của Chi nhánh và mang
tính khả thi cao nhằm giúp Chi nhánh hoạt động có hiệu quả hơn trong tương lai.
Kết quả phân tích cho thấy: Giai đoạn 2011 – 2013, nghiệp vụ huy động vốn đã đạt
được những kết quả khả quan như: Tổng vốn huy động được liên tục tăng qua từng năm,
cơ cấu vốn có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, kiểm soát chi phí huy động vốn khá
tốt,…Tuy nhiên, nghiệp vụ huy động vốn của CN vẫn còn tồn tại một số hạn chế như:
Tốc độ tăng trưởng chưa cao, mức lợi nhuận tạo ra trên 1 đồng chi phí huy động vốn khá
thấp, chưa có sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn theo loại tiền, …
Sau thời gian nghiên cứu, tôi xin đề xuất một số biện pháp như: Chú trọng
chính sách phát triển các sản phẩm huy động vốn, gắn liền việc huy động vốn và sử
dụng vốn một cách hiệu quả, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, thực hiện tốt chính
sách khách hàng và chiến lược Marketting, phát huy yếu tố con người…
Như vậy, đề tài đã đạt được cơ bản các mục tiêu đề ra ở phần Đặt vấn đề.
SVTH: Văn Thị Lành – Lớp: K44B TC - NH
vii

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời buổi kinh tế thị trường, vốn là yếu tố đầu vào được các doanh nghiệp
quan tâm hàng đầu, là nhu cầu thường xuyên và cần thiết. Vấn đề về vốn đang là một
đòi hỏi rất lớn, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hiện nay về vốn Ngân sách chỉ
chi cho việc đầu tư các cơ sở hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn, còn toàn bộ nhu
cầu vốn để sản xuất kinh doanh kể cả đầu tư xây dựng, vốn cố định và vốn lưu động
đều phải đi vay. Như vậy đòi hỏi về vốn không chỉ ngắn hạn mà còn cả vốn trung, dài
hạn. Nếu không có vốn thì không thể thay đổi được cơ cấu kinh tế, không thể xây
dựng được các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn. Một trong những kênh
huy động vốn quan trọng và được nhiều người quan tâm nhất hiện nay là huy động từ
ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần có một nguồn vốn dồi dào để đáp ứng nhu cầu đó.
Vấn đề huy động vốn được ngân hàng quan tâm và đặt lên hàng đầu trong các hoạt
động ngân hàng. Tuy đã có những thay đổi về nhiều phương diện, hệ thống Ngân
hàng đã có những bước tiến dài nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn
của nền kinh tế.
Các ngân hàng hiện nay đang trong một cuộc chạy đua khốc liệt, cạnh tranh về
vốn, nguồn nhân lực, chất lượng dịch vụ và công nghệ, nhằm gia tăng hiệu quả hoạt
động, gia tăng thị phần, tối đa hóa lợi nhuận. Huy động vốn sao cho có hiệu quả là vấn
đề khiến các nhà quản trị NH phải đâu đầu, nhất là trong tình hình chính trị và kinh tế
thế giới có nhiều bất ổn như hiện nay. Do đó, việc nghiên cứu công tác huy động vốn
tại các NHTM trở thành một nhu cầu cấp thiết.
Ngân hàng TMCP Đông Á là một trong những NH hoạt động có hiệu quả tốt ở
Việt Nam với mục tiêu “trở thành NH bán lẻ tốt nhất và hướng đến mô hình một tập
đoàn tài chính đa năng, hiệu quả hàng đầu Việt Nam”, tuy nhiên rủi ro trong hoạt
động kinh doanh vẫn còn tồn tại và ở một mức tỷ lệ chấp nhận được. Trong thực tiễn,
hoạt động của NH Đông Á - CN Huế nói riêng, hoạt động huy động vốn đã được
quan tâm và chú trọng đúng mức hay chưa vẫn chưa thể đánh giá được. Vì vậy, với
mục tiêu đặt ra là gắn liền lý luận khoa học với hoạt động thực tiễn, trong thời gian

SVTH: Văn Thị Lành – Lớp: K44B TC - NH
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý
thực tập tại NH Đông Á, tôi muốn tìm hiểu xem hoạt động huy động vốn tại NH như
thế nào, hiệu quả ra sao để có cái nhìn tổng quan về hoạt động huy động vốn của NH
nên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu là “Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại ngân
hàng TMCP Đông Á – CN Huế”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Đông Á-CN Huế trong
3 năm: 2011, 2012, 2013. Từ đó, đề ra những giải pháp tích cực và hiệu quả giúp CN
tăng hiệu quả huy động vốn, mang lại một nguồn vốn lớn, ổn định và hợp lý hơn để
CN có thể tăng khả năng thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng, cung cấp các
dịch vụ NH cho KH.
b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về nghiệp vụ huy động vốn nói chung và
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM.
- Giới thiệu, đánh giá một cách tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng TMCP Đông Á –CN Huế.
- Tiếp cận, tìm hiểu các hình thức huy động vốn tại Ngân hàng Đông Á.
- Xử lý tốt những số liệu thu thập được và kết hợp với các phương pháp nghiên
cứu để tiến hành phân tích, đưa ra những đánh giá cụ thể, chính xác nhất có thể nhằm
nêu lên thực trạng và đánh giá hiệu quả nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đông Á –CN Huế.
- Trên cơ sở lý luận, thực tiễn và kết quả đánh giá để đề xuất một số biện pháp
nhằm tăng hiệu quả huy động vốn cho CN.
2. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp bằng cách tham khảo tài liệu có sẵn, thu
thập qua quan sát, phỏng vấn trực tiếp nhân viên làm việc tại Ngân hàng.
+ Thu thập số liệu từ phòng Kế toán Ngân quỹ: Báo cáo kết quả kinh doanh các

năm 2011, 2012, 2013 của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế.
+Thu thập số liệu từ phòng Kinh doanh: Tình hình Dư nợ của chi nhánh giai
đoạn 2011 – 2013.
SVTH: Văn Thị Lành – Lớp: K44B TC - NH
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý
+Thu thập số liệu từ phòng Nguồn vốn: Quy mô tiền gửi nói chung, chi phí huy
động vốn, số lượng khách hàng,…từ năm 2011 đến năm 2013.
+Thu thập thông tin từ một số sách báo, luận văn, tài liệu khoa học,…
+Thu thập thông tin từ một số Website.
 Tổng hợp, chọn lọc số liệu, thông tin liên quan đến đề tài.
 Phân tích, xử lý số liệu: đây là giai đoạn kết hợp nhiều phương pháp, bao gồm
nhiều giai đoạn: phân chia các vấn đề phức tạp thành những vấn đề đơn giản để phân
tích một cách dễ dàng, kĩ lưỡng hơn rồi liên kết các vấn đề đã được phân tích thành
một tổng thể, đưa ra những nhận xét tổng quát nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động huy
động vốn của CN một cách toàn diện.
+ Phân tích tổng hợp để thấy được tổng quan tình hình hoạt động của NH.
+ So sánh sự biến động của số liệu qua các năm: So sánh số tuyệt đối cho thấy sự
biến động về số lượng của các chỉ tiêu; so sánh số tương đối để tính tốc độ phát triển
các chỉ tiêu năm sau so với năm trước.
+ Sử dụng phương pháp đồ thị thống kê: trình bày và phân tích số liệu thông qua
các loại đồ thị như: Biểu đồ hình cột, biểu đồ hình tròn, biểu đồ đường,….Việc lựa
chọn đồ thị phù hợp phụ thuộc vào tính chất của dãy các trị số được biểu diễn.
+ Phương pháp đánh giá thông qua các tỷ số để đánh giá hiệu quả hoạt động của
NH, đồng thời sử dụng mô hình SWOT để phân tích các yếu tố bên ngoài mà ngân
hàng phải đối mặt (cơ hội, thách thức) cũng như các yếu tố thuộc nội bộ NH (điểm
mạnh, điểm yếu) đối với nghiệp vụ huy động vốn của CN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề liên quan đến việc đánh giá hiệu quả
huy động vốn tại Ngân hàng Đông Á - CN Huế.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2011 – 2013 được thu thập
từ một số phòng ban của CN.
+ Không gian: Ngân hàng TMCP Đông Á – CN Huế, số 26 đường Lý Thường
Kiệt, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế.
SVTH: Văn Thị Lành – Lớp: K44B TC - NH
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý
4. Kết cấu đề tài
Đề tài “Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàngTMCP Đông Á – Chi
nhánh Huế” gồm 3 phần chính:
Phần I: Đặt vấn đề: Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi,
phương pháp nghiên cứu và kết cấu đề tài.
Phần II: Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Đông Á – Chi nhánh Huế.
Phần III: Kết luận: Đánh giá những kết quả đạt được, đưa ra hạn chế cũng như
hướng phát triển đề tài trong tương lai.
SVTH: Văn Thị Lành – Lớp: K44B TC - NH
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Vốn huy động và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của
NHTM
1.1.1 Khái niệm về vốn huy động
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà NH đang tạm

thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả khi đến hạn. Vốn huy động còn được
gọi là tài sản nợ của NH. Bộ phận nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất
trong cơ cấu nguồn vốn của bất kỳ một NHTM nào.
Chỉ có các NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác
nhau, mang tính đặc thù riêng vốn có của NHTM. Đây cũng chính là điểm khác biệt
giữa NHTM và các tổ chức tín dụng phi NH.
Thực chất, vốn huy động của NH là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng. KH gửi tiền vào NH với
mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác, KH chuyển nhượng quyền
sử dụng vốn cho NH để NH trả lại cho họ một khoản thu nhập hoặc một số tiện ích
khác. Sau đó, NH sẽ sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng cho những người có nhu
cầu sử dụng vốn.
Như vậy, NH đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới hình
thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động kinh
tế phát triển đồng thời cũng chính những hoạt động này quyết định sự tồn tại và phát
triển hoạt động kinh doanh của chính NH.
1.1.2. Đặc điểm của vốn huy động
•Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM, các NH
hoạt động được là nhờ vào nguồn vốn này.
•Nguồn vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, NH chỉ có
quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi
khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút. Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối
SVTH: Văn Thị Lành – Lớp: K44B TC - NH
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý
với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM. Nguồn vốn huy động không ngừng tăng
lên, tỷ lệ thuận với mọi thành phần kinh tế trong xã hội.
•Đây là nguồn vốn không ổn định vì KH có thể rút ra bất cứ lúc nào, do đó các
NHTM chỉ được sử dụng một phẩn để kinh doanh, còn lại phải dự trữ một tỷ lệ hợp lý
để đảm bảo khả năng thanh toán, tránh sự sụt giảm về nguồn vốn của NH.

1.1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM
Để huy động được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu cho NH đòi hỏi các hình thức huy
động vốn phải phù hợp, linh hoạt và đa dạng để KH lựa chọn. Có thể phân loại vốn
huy động của NH theo các tiêu thức khác nhau, cụ thể như sau:
1.1.3.1. Phân loại căn cứ theo thời gian
Việc phân loại theo thời gian có thể giúp cho NH chủ động được hoạt động tín
dụng, đưa ra các giải pháp cụ thể để điều chỉnh nguồn vốn của mình.
a. Vốn huy động ngắn hạn
Là những khoản tiền có thời hạn dưới 1 năm thông qua nhận tiển gửi ngắn hạn,
tiền gửi thanh toán , hay phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ,…
Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động được của NH.
Tuy nhiên, do thời hạn ngắn nên tính ổn định kém.
b. Vốn huy động trung và dài hạn
Để phục vụ chủ yếu cho các khoản vay trung và dài hạn, các NHTM huy động
qua phát hành các công cụ nợ với các mức kỳ hạn từ 1 năm đến 5 năm trở lên. Do thời
gian huy động khá dài nên nguồn này không được nhiều sự quan tâm, ưa chuộng của
KH. Vì nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình
nên NH luôn cố gắng thực hiện có hiệu quả các giải pháp để thu hút nhiều hơn nguồn
vốn này.
1.1.3.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động
a. Vốn huy động từ dân cư
Các NHTM tiến hành huy động vốn từ dân cư bằng cách nhận tiền gửi thanh toán
và tiền gửi tiết kiệm – các khoản tiền nhàn rỗi của dân cư. Đây là nguồn vốn có tiềm
năng lớn và khá ổn định đối với NH, hình thức đa dạng đáp ứng mục tiêu phát triển
của NH.
SVTH: Văn Thị Lành – Lớp: K44B TC - NH
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý
b. Vốn huy động từ các doanh nghiệp và các TCKT
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một bộ phận

vốn tạm thời nhàn rỗi. Để đảm bảo an toàn tài sản đồng thời vẫn sinh lời, các TCKT
gửi số vốn đó vào NH. Ngoài ra để hưởng các dịch vụ NH, hầu hết các doanh nghiệp
đều mở tài khoản tại NH để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán. Hoạt động
gửi tiền và rút tiền của các doanh nghiệp và các TCKT không giống nhau nên NH luôn
có trong tay một khoản tiền để phục vụ cho nghiệp vụ sử dụng vốn. Tuy nhiên, khả
năng huy động nguồn vốn này phụ thuộc nhiều vào uy tín, sự nhanh chóng và thuận
tiện mà NH mang lại khi KH sử dụng các dịch vụ NH, đòi hỏi các NH luôn phải cải
tiến và đổi mới các dịch vụ của mình.
c. Vốn huy động từ NHTW, NHTM, và các tổ chức tín dụng khác
Khi thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe dọa,…các NHTM có thể vay
và cho vay lẫn nhau trên thị trường liên NH với các hình thức vay như: vay qua đêm,
vay kì hạn, hợp đồng gia hạn. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời gian sử
dụng thường rất ngắn. Do vậy, các NH hạn chế sử dụng hình thức này.
Bên cạnh đó, NHTW đóng vai trò là người cho vay cuối cùng của các NHTM bị
mất khả năng thanh toán tạm thời. Tuy chi phí huy động thấp nhưng rất khó tiếp cận
nguồn vốn của NHTW với những quy định chặc chẽ nên khi gặp khó khăn, các NH
thường chọn vay các NHTM và các TCTD khác trước.
1.1.3.3. Phân loại căn cứ theo bản chất nghiệp vụ huy động vốn
a. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
Tiền gửi của KH là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của các NHTM và là hình
thức huy động vốn cổ điển, mang tính đặc thù, là điểm khác biệt giữa NHTM với các
TCTD phi NH. Để gia tăng lượng tiền gửi và có được nguồn tiền chất lượng cao, các
NH thường đưa ra các hình thức huy động phong phú cho KH lựa chọn.
 Huy động vốn qua TK tiền gửi KKH (TK thanh toán)
NH tiến hành huy động vốn bằng cách mở cho khách hàng TK gọi là TK tiền gửi
thanh toán. Với loại tiền gửi này, KH có thể rút ra bất cứ lúc nào để đáp ứng nhu cầu
sử dụng và NH có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu đó dù đang gặp khó khăn. TK mở cho
khách hàng (cá nhân hoặc tổ chức) có nhu cầu thanh toán qua NH – NH thực hiện việc
SVTH: Văn Thị Lành – Lớp: K44B TC - NH
7

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý
trích chuyển tiền từ TK của đơn vị phải trả sang TK của đơn vị thụ hưởng. Số dư trên
TK thanh toán sẽ trở thành nguồn vốn của NH khi KH tạm thời không sử dụng đến.
Do KH có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho NH nên nguồn vốn
này thường xuyên biến động. Các NHTM không trả lãi hoặc trả lãi rất thấp, KH
thường không duy trì số dư trên TK này nhiều.
 Huy động vốn qua TK tiền gửi CKH
Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận giữa NH và KH gửi tiền về lãi suất tiền gửi
và thời hạn rút tiền. Thông thường NH quy định KH không được rút tiền trước hạn,
tuy nhiên do áp lực cạnh tranh hiện nay, các NH vẫn chấp nhận cho KH rút trước hạn
nhưng người gửi có thể chỉ được hưởng với lãi suất thấp hơn đã thỏa thuận ban đầu
hoặc một mức phạt nhất định tùy thuộc vào chính sách huy động vốn của từng NH.
Tiền gửi CKH là nguồn vốn mang tính ổn định và NH có thể chủ động sử dụng nguồn
vốn này cho mục đích kinh doanh. Do đó, để khuyến khích khách hàng gửi tiền, các
NH thường đưa ra nhiều loại kì hạn khác nhau với lãi suất hấp dẫn để đáp ứng nhu cầu
gửi tiền của KH. Với mỗi loại kì hạn NH áp dụng một mức lãi suất tương ứng theo
nguyên tắc: kì hạn càng dài thì mức lãi suất càng cao và với nhiều điều khoản hấp dẫn
KH để tạo sự khác biệt.
 Huy động vốn qua TK tiền gửi tiết kiệm
Là hình thức huy động vốn truyền thống của NH, KH gửi tiền vào NH nhằm mục
đích an toàn và được hưởng lãi theo định kỳ. Khi gửi tiền vào NH, người gửi sẽ nhận
được một sổ tiết kiệm, đó là chứng từ đảm bảo tiền gửi và chứng nhận KH đã gửi tiền
vào NH và người gửi có thể mang sổ này đến NH cầm cố để vay vốn. Tiền gửi tiết
kiệm có 2 loại: Tiết kiệm CKH và tiết kiệm KKH.
+ Tiền gửi tiết kiệm KKH: là khoản tiền tiết kiệm mà KH có thể rút tiền vào bất
cứ lúc nào mà không cần báo trước cho NH với mục tiêu nhờ NH giữ hộ tiền là chủ
yếu. Với loại tiền gửi này NH chỉ trả cho người gửi tiền lãi suất bằng lãi suất tiền gửi
thanh toán. Nguồn vốn này mang lại cho NH nguồn lợi cao hơn vì lãi suất thấp nhưng
lại thường xuyên bị biến động.
+ Tiền gửi tiết kiệm CKH: Đây là nguồn vốn mang tính ổn định cao nên NH rất

chú trọng khai thác nguồn vốn theo hình thức này. Các NHTM thường đưa ra nhiều
SVTH: Văn Thị Lành – Lớp: K44B TC - NH
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý
loại sản phẩm với các kỳ hạn khác nhau như 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1
năm nhằm để KH lựa chọn. Mỗi lần gửi tiết kiệm CKH, NH giao cho KH một sổ tiết
kiệm có kỳ hạn. Với loại tiền gửi này NH trả lãi suất cao hơn vì nguồn vốn có tính ổn
định cao hơn, NH thuận lợi trong việc lên kế hoạch sử dụng vốn.
b. Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay
 Vay từ các TCTD
Đó là các khoản vay thông thường mà các NH vay lẫn nhau trên thị trường liên
NH hay thị trường tiền tệ. Các NH thường xây dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu
hụt vốn có thể vay lẫn nhau dễ dàng, nhanh chóng hơn chứ không phải vay NHNN.
 Vay từ NHNN
Khi NHTM xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất khả năng thanh
toán thì người cuối cùng mà các NH có thể cầu cứu là NHNN. NHNN cho vay dưới
hình thức tái chiết khấu thương phiếu, cho vay thế chấp hay ứng trước. Các NHTM có
thể mang thương phiếu lên NHNN để vay. Tuy nhiên, việc vay này cũng có một số
khó khăn do NHNN chỉ cho NHTM vay theo một hạn mức tái chiết khấu và việc cho
vay này lại nằm trong định hướng của chính sách tài chính quốc gia. Đây cũng là hình
thức bổ sung vốn cực kỳ quan trọng cho NHTM trong những thời điểm nhất định.
c. Huy động bằng phát hành GTCG
Ngày nay, các NH cạnh tranh nhau từ lãi suất huy động đến lãi suất cho vay. NH
phải luôn tìm các biện pháp để có thể huy động được đủ vốn phục vụ cho nhu cầu sử
dụng vốn của mình. Phát hành GTCG là một công cụ hiệu quả và huy động vốn khá dễ
dàng. GTCG là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn, trong đó xác nhận
nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các
điều khoản cam kết khác giữa NH và người mua. Ở Việt Nam hiện nay, khi các nguồn
vốn của NH cần huy động lớn trong thời gian ngắn thì NH có thể phát hành các loại
GTCG như kì phiếu NH, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi.

+ Trái phiếu NH: là một trong nhiều công cụ vay nợ dài hạn trên thị trường vốn.
Nguồn vốn này mang tính ổn định cao về thời gian sử dụng do đó cho phép NH có
được lượng vốn dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư dài hạn. Tuy vậy lãi suất huy
động lại phụ thuộc vào thời gian huy động trái phiếu, thời gian càng dài thì lãi suất
càng cao và ngược lại.
SVTH: Văn Thị Lành – Lớp: K44B TC - NH
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý
+Kỳ phiếu NH: là hình thức huy động vốn có ưu thế hơn so với trái phiếu vì kỳ
hạn ngắn hơn và thường có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm, nó được sử dụng tùy vào
tình hình cụ thể của vốn NH. Đây là công cụ có tính lỏng cao, dễ chuyển nhượng
thành tiền mặt khi cần cho nên được các nhà đầu tư rất ưa thích.
+ Chứng chỉ tiền gửi: là một giấy biên nhận có hưởng lãi, xác nhận về khoản vốn
gửi tại NH. Khi NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi nhằm vay tiền mặt trên thị trường
thì chứng chỉ là giấy xác nhận khoản vay này. Như thế, nó là phiếu nợ, phiếu vay tiền
do NHTM phát ra. Trước đây, lãi suất chứng chỉ tiền gửi là cố định, hiện nay nó mang
lãi suất thỏa thuận tức là có thể thay đổi theo điều kiện của thị trường. Đây cũng được
coi là một loại tiền gửi của KH nhưng khác ở chỗ nó chỉ có thể đổi thành tiền khi đến
hạn nên tạo cho NH một nguồn vốn khá ổn định, chủ động hơn trong kinh doanh.
d. Huy động vốn qua các hình thức khác
Ngoài các nguồn chủ yếu trên, các NHTM có thể huy động các nguồn vốn khác
như: vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư hay vốn hình thành trong
quá trình hoạt động của NH,…
1.1.4. Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn
1.1.4.1. Đối với ngân hàng
Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng, song hành với nghiệp vụ tín dụng trong
NHTM. Khi thành lập NH đã có vốn ban đầu, nhưng số vốn này đã ở dạng vật chất
như trụ sở, công cụ, dụng cụ…Vì vậy, để đảm bảo chức năng cung cấp vốn cho nền
kinh tế NH phải thu hút vốn từ bên ngoài. Đã từ lâu các NHTM đã biết khai thác
nguồn vốn này. Do đây là nguồn vốn huy động chủ yếu nên thu hút càng nhiều vốn thì

NHTM càng có khả năng đạt lợi nhuận cao hơn vì có vốn mạnh NH dễ dàng đẩy mạnh
nghiệp vụ cho vay và mở rộng thêm các hoạt động sinh lời khác.
1.1.4.2. Đối với KH
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho KH một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm
làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác
nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho KH một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy
vốn tạm thời nhàn rỗi, giúp KH có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của NH, đặc
biệt là dịch vụ thanh toán qua NH và dịch vụ tín dụng khi KH cần vốn cho sản xuất,
kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
SVTH: Văn Thị Lành – Lớp: K44B TC - NH
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý
1.1.4.3 Đối với nền kinh tế
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được tập
trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng, tránh được tình trạng lãng
phí nguồn vốn. Với nền kinh tế thì hoạt động huy động vốn là không thể thiếu nhất là
khi nền kinh tế có lạm phát, lúc đó huy động vốn là một trong những công cụ để kiềm
chế lạm phát. Trong giai đoạn phát triển, huy động vốn giúp cho nó hoạt động hiệu
qủa, nhịp nhàng hơn. Việc đẩy mạnh công tác huy động vốn ở NHTM có ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Tóm lại, qua cơ sở lý luận trên giúp chúng ta thấy được vai trò và sự cần thiết
của việc nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn không chỉ có ý nghĩa đối với bản
thân NH mà còn đối với cácTCKT, dân cư và toàn xã hội.
1.1.5 Cơ cấu vốn huy động trong NHTM
1.1.5.1. Vốn tự có
Vốn tự có là giá trị thực của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác
của NH theo quy định của NHNN. Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng có vai trò
quan trọng đối với hoạt động của NHTM. Vốn tự có bao gồm:
- Vốn điều lệ: là số vốn do pháp luật quy định khi NH mới thành lập và đi vào
hoạt động.

- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Được trích lập hằng năm theo tỷ lệ 5% lợi
nhuận sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ.
- Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hằng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận sau
thuế nhưng không được vượt quá 25% vốn điều lệ.
1.1.5.2. Vốn huy động
Đây là giá trị tiền tệ mà NH huy động được từ hai nguồn chủ yếu là tiền gửi của
cá nhân, hộ gia đình và tiền gửi của TCKT. Nguồn vốn này là chủ yếu, quan trọng sử
dụng để kinh doanh của NH và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, NH phải huy động đủ vốn đáp ứng
nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn phù hợp với chi phí thấp
nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý, từ đó nâng cao được sức cạnh tranh và hiệu
quả hoạt động của NH.
SVTH: Văn Thị Lành – Lớp: K44B TC - NH
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý
1.1.5.3 Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do NH đi vay các TCTD khác hoặc
vay NHTW. Đây là nguồn vốn có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, NHTM chỉ sử
dụng vốn này khi thực sự cần thiết vì có chi phí cao hơn vốn huy động rất nhiều.
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên, NHTM còn có các nguồn vốn khác cũng
không kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn ủy thác đầu tư,…
NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian và
điều kiện nhất định.
1.1.6 Nguyên tắc huy động vốn
- Nguyên tắc thứ nhất: Việc huy động vốn phải dựa trên cơ sở nhu cầu cho vay.
NH phải tính toán nhu cầu cho vay để xác định số vốn cần huy động. Phải đảm
bảo cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn về quy mô, thời hạn để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của NH.
-Nguyên tắc thứ hai: Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn: NH nhận tiền gửi
của KH phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn lẫn lãi theo thỏa thuận

trước giữa NH và KH; tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật; giữ bí
mật số dư và hoạt động của TK khách hàng; nhân viên giao dịch không được che giấu
khoản tiền lớn và bất thường.
Để đảm bảo khả năng chi trả theo nguyên tắc trên, pháp lệnh NH quy định các
NHTM phải mở TK tiền gửi tại NHNN và duy trì trên TK đó số tiền dự trữ bắt buộc
(do NHNN quy định), NH không được huy động quá 20 lần tổng số vốn tự có và quỹ
dự trữ của mình.
-Nguyên tắc thứ ba: NH không được phát hành trái phiếu mà việc phát hành trái
phiếu đó tạo cho các chủ sở hữu giành quyền quản lý trực tiếp và gián tiếp đối với NH.
1.1.7 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
1.1.7.1 Nhân tố khách quan
a. Môi trường chính trị - pháp luật
Kinh doanh NH là một trong những ngành chịu sự giám sát chặc chẽ của
pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động NH được điều chỉnh rất
chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại cho NH hàng loạt
SVTH: Văn Thị Lành – Lớp: K44B TC - NH
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Thị Minh Lý
các cơ hội và thách thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động vốn tiền gửi
nội tệ sẽ mở đường cho các NH nước ngoài phát triển các sản phẩm để huy động
tiền gửi nội tệ và các sản phẩm về cho vay nội tệ.
Ngoài ra, NH còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật: luật dân sự, luật
NHTW, các quy định của chính phủ Do đó hoạt động huy động vốn của NH cũng bị
ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của NHTW như:
chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng Sự thay đổi của những chính sách
này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn vốn của NHTM.
b. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng thu nhập,
chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn, gửi tiền của dân cư đồng thời ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động huy động vốn của NH.

Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập
bình quân đầu người, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ sẽ ảnh hưởng đến
khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút
vốn của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì tiêu dùng và tiết
kiệm tăng, người dân gửi tiền vào NH tăng và ngược lại.
c. Môi trường dân số
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành nhu cầu
và kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm, dịch vụ NH mà còn là căn cứ để hình
thành hệ thống phân phối và cơ sở để xây dựng, điều chỉnh hoạt động huy động vốn
của NH. Do đó, NH phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh tế trước khi đưa ra
chiến lược huy động vốn để có thể huy động được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của
NH về chất lượng, số lượng và thời hạn
d. Đối thủ cạnh tranh
Sức ép cạnh tranh trên thị trường huy động vốn hiện nay là rất lớn, cạnh tranh
giữa các NH trong nước với nhau, giữa NH và các định chế tài chính khác như bảo
hiểm, công ty tài chính Với sự phát triển cùng mạng lưới rộng khắp, các định chế tài
chính này đã huy động được lượng vốn đáng kể. Sự cạnh tranh gay gắt hiện nay làm
cho công tác huy động vốn trở nên khó khăn hơn, đòi hỏi các NH phải nhanh chóng
SVTH: Văn Thị Lành – Lớp: K44B TC - NH
13

×