Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.95 KB, 87 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, Việt Nam đã phải đối mặt với biết bao khó khăn và thử
thách. ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, những thiên
tai nặng nề liên tiếp xảy ra. Vượt lên trên mọi khó khăn thử thách đó, Việt Nam vẫn
hoàn thành CNH-HDH đất nước, phát triển kinh tế xã hội, vững bước đưa Việt Nam
trở thành con Rồng châu Á.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu
vốn trở thành nhu cầu vô cùng cấp thiết.Hệ thống Ngân hàng thương mại chiếm vị trí
quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu kinh tế. Vì thế, các nhà kinh viện trong kinh tế
học đã thường gọi “ Ngân hàng là doanh nghiệp đặc biệt ”, là “ hệ thần kinh, là trái
tim của nền kinh tế”.
Một vài năm gần đây chúng ta nhận thấy sự phát triển rầm rộ của các ngân
hàng, đó là sự cạnh tranh trở lên gay gắt giữa các ngân hàng trong nước và các ngân
hàng nước ngoài. Trong điều kiện như vậy, khiến các ngân hàng phải nâng cao hoạt
động kinh doanh của mình để có thể đứng vững trên thị trường. Tuy nhiên hoạt động
kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một trong những yếu tố chủ
quan thuộc về ngân hàng đó là công tác thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng. Có
thể nói công tác thẩm định ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Vì vậy em đã chọn đề tài “ Thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng TMCP
Bắc Á chi nhánh Hà Nội ” để nghiên cứu
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng TMCP
Bắc Á chi nhánh Hà Nội
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn tại
ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội
Do sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề không tránh
khỏi những sai sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo để chuyên đề
của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Th.s Phan Thu Hiền và sự giúp
đỡ của các cán bộ ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội


SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN
CỦA NGÂN HÀNG BẮC Á- CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1 Khái quát về ngân hàng BẮC Á chi nhánh Hà Nội:
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Bắc Á
Ngân hàng TMCP Bắc Á (NASB) được thành lập theo Quyết định số 183/QĐ-NH5
ngày 01/09/1994 của Thống đốc NHNN. Trụ sở chính của NASB hiện nay được đặt
tại 117 Quang Trung, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Hơn 14 năm hoạt động, NASB (tên Tiếng Anh là North Asia Commercial Joint Stock
Bank) đã trở thành một trong số các NHTM cổ phần lớn có hoạt động kinh doanh
lành mạnh và là NHTM cổ phần có doanh số hoạt động kinh doanh lớn nhất khu vực
miền Trung Việt Nam. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Ngân hàng bao gồm: huy
động tiền gửi tiết kiệm, cho vay, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán và kinh doanh
ngoại tệ… Mạng lưới hoạt động của NASB hiện nay tương đối rộng. Ngoài trụ sở
chính ở Vinh, NASB còn có nhiều chi nhánh ở nhiều thành phố trọng điểm như Hà
Nội, Thanh Hóa, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Đồng Bằng Sông Cửu Long.
NASB là thành viên chính thức của Hiệp hội thanh toán viễn thông liên
ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các Ngân hàng Việt
Nam và phòng thương mại công nghiệp Việt Nam. Trong hơn 14 năm hoạt động,
NASB đã vinh dự nhận được Cờ thi đua của Thủ tướng Chính Phủ, Bằng khen của
Thống đốc NHNN về thành tích hoạt động kinh doanh và cờ thi đua của UBND tỉnh
Nghệ An, là một trong 10 ngân hàng được chọn tham gia vào hệ thống thanh toán tự
động liên NH.
Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội (NASB Hà Nội) được thành
lập vào năm 1995 theo Giấy phép số 1908/GP ngày 22 tháng 5 năm 1995 và Giấy
chấp thuận số 0025/GCT ngày 01 tháng 07 năm 1995 của NHNN Việt Nam. Là đơn
vị trực thuộc Ngân hàng TMCP Bắc Á, Chi nhánh Hà Nội là chi nhánh quan trọng

nhất thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội. Những ngày đầu
mới thành lập Chi nhánh chỉ có hơn 30 cán bộ, trong đó 60% trình độ đại học. Nhưng
cho đến nay đội ngũ cán bộ, nhân viên của Chi nhánh đã là hơn 70 người và đã có sự
thay đổi về chất: 5 thạc sỹ, 98% đại học. Hầu hết cán bộ nghiệp vụ đều sử dụng thành
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thạo công nghệ thông tin, sử dụng được ngoại ngữ trong công việc chuyên môn. Với
thời gian hơn 10 năm hoạt động trên thị trường địa bàn Hà Nội, hoà vào tốc độ phát
triển chung của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Bắc Á, NASB Hà Nội từng bước
vươn lên, khẳng định vị trí của mình trong quá trình phát triển, phát huy các nguồn
nội lực nhằm thúc đẩy kinh tế địa bàn thủ đô Hà Nội phát triển.
Hiện nay, trụ sở chính của Chi nhánh đặt tại 47 Trần Hưng Đạo, quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội và đến 26/01/2010 đã có 07 phòng Giao dịch trực
thuộc đặt tại nhiều địa điểm thuận lợi trên địa bàn Hà Nội. Cụ thể:
Trụ sở Chi nhánh: Số 47 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
Phòng GD Phương Mai: 101E9 Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội.
Phòng GD Tây Sơn: 115 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội.
Phòng GD Hàng Bông: 133 Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Phòng GD Bạch Mai: 277 Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Phòng GD Đội Cấn: 80 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
Phòng GD Cống Vị: 276 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
Phòng GD Trấn Vũ: 30 Trấn Vũ, Hà Nội
1.1.2 Cơ cấu,tổ chức,chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Bắc Á chi nhánh Hà Nội

SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
3
PGĐ PHỤ TRÁCH

KT, NQ, HC
PHÒNG
TD
PHÒN
G KT
PHÒNG
HC
PHÒNG
GIAO
DỊCH
CỐNG VỊ
PHÒNG
NQ
PGĐ PHỤ
TRÁCH TÍN
DỤNG
GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH CHUNG
PHÒNG
GIAO
DỊCH
BẠCH
MAI
PHÒNG
GIAO
DỊCH
HÀNG
BÔNG
PHÒNG
GIAO

DỊCH
TÂY SƠN
PHÒNG
GIAO
DỊCH
PHƯƠNG
MAI
PHÒNG
GIAO
DỊCH
TRẤN VŨ
PHÒNG
GIAO
DỊCH
ĐỘI CẤN
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự ngân hàng Bắc Á Chi nhánh Hà Nội
1.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh và phòng ban:
1.1.2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh:
+ Chức năng:
- Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan vì mục tiêu của lợi nhuận của ngân hàng
- Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền
của Tổng giám đốc Ngân hàng Bắc Á
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng giám đốc ngân hàng
Bắc Á
+ Nhiệm vụ
- Huy động vốn
- Cho vay
- Kinh doanh ngoại hối

- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tư vấn tài chính cá nhân và tài chính doanh nghiệp cho khách hàng
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
- Thực hiện các hạch toán kinh doanh
- Thực hiện công tác tuyên truyền, marketing, tiếp thị, quảng bá thương hiệu
cho ngân hàng
Phát triển đi kèm với bền vững, xây dựng NASB thành ngân hàng thương mại đa
năng, tiện ích dịch vụ đạt tiêu chuẩn hiện đại, đa năng và chất lượng dịch vụ được
khách hàng đánh giá tốt, mở rộng các loại hình hoạt động kinh doanh, với mục tiêu
đến năm 2012, ngân hàng TMCP Bắc Á trở thành tập đoàn tài chính vững mạnh trên
thị trường trong nước, từng bước vươn ra khu vực và thế giới
1.1.2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc chi nhánh : là người đại diện theo ủy quyền và là người điều hành
cao nhất mọi hoạt động của chi nhánh Hà Nội, thực hiện công tác quản lý hoạt động
tại chi nhánh Hà Nội. Giám đốc chi nhánh phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám
Đốc Ngân Hàng Bắc Á, trước pháp luật về hoạt động kinh doanh, về các mục tiêu
nhiệm vụ, về kết quả kinh doanh của chi nhánh Hà Nội
- Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành hoạt động của một hoặc một số đơn
vị trực thuộc và một hay một số nghiệp vụ tại Chi nhánh Hà Nội theo sự phân công
của giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về kết quả công
việc được phân công phụ trách.
- Phòng kế toán
 Chức năng:
- Phòng kế toán của chi nhánh Hà Nội cũng là phòng giao dịch , cung cấp
các dịch vụ của Ngân hàng cho khách hàng, đồng thời kết hợp phòng ngân quỹ để thu
chi tiền mặt theo chứng từ hợp lệ, thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ huy
động vốn, cho vay thu nợ thu lãi và các nghiệp vụ khác của chi nhánh NASB theo quy

định của NASB.
 Nhiệm vụ:
- Huy động tiết kiệm dân cư: không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ
- Tiền gửi các nhân và doanh nghiệp.
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chuyển tiền trong nước
- Cho vay: giải ngân, thu gốc, thu lãi.
- Kế toán nguồn vốn
- Kế toán nghiệp vụ công cụ tài chính phái sinh.
- Kế toán thu chi nội bộ.
- Kế toán tổng hợp
 Quyền hạn:
- Có quyền tham gia vào việc tuyển dụng, đào tạo và bố trí sắp xếp các nhân
viên.
- Kiến nghị đề xuất về quy trình nghiệp vụ giao dịch với khách hàng
- Phòng tín dụng:
 Chức năng:
• Thiết lập duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, tiếp thị tất cả
các sản phẩm dịch vụ của Ngân hang.
 Nhiệm vụ:
• Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ,
• Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ. Sau đó,
quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khoản cho vay bảo lãnh, tài
trợ thương mại.
 Quyền hạn:
• Quản lý hậu giải ngân (kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vay vốn của
khách hàng).
• Xử lý, gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá

hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ
- Phòng ngân quỹ:
Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền trên đường đi và
quản lý an toàn kho quỹ. Thực hiện các dịch vụ két sắt, nghiệp vụ nhận, cất giấy tờ có
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giá bằng tiền và các tài sản quý của khách hàng, nhận kiểm đếm tiền cho các ngân
hàng khác, thu đổi ngoại tệ cho khách hàng, chế độ báo cáo theo quy định …
- Phòng hành chính: Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho
Giám đốc các lĩnh vực: Tổ chức đào tạo CNV, tuyển dụng lao động, quản lý tiền
lương, công tác phòng tổng hợp thi đua, công tác hành chính quản trị
- Các phòng giao dịch: Mỗi một phòng giao dịch giống như một Ngân hàng
thu nhỏ, có các bộ phận huy động vốn, có bộ phận tín dụng làm công tác cho vay, có
bộ phân kế toán đảm nhận các công việc kế toán cho vay, nợ, kế toán tiết kiệm thực
hiện theo chế độ kế toán báo sổ.
1.1.3. Một số hoạt động của ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội
1.1.3.1 Về hoạt động huy động vốn
Từ khi mới thành lập, NASB Hà Nội luôn xác định tạo vốn là khâu quan trọng
mở đường, là cơ sở bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển nên
mặt bằng vốn vững chắc ngày càng được tăng trưởng cả về VNĐ và ngoại tệ. Để có
thể đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội và phục vụ tốt hơn hoạt động của mình, NASB Hà
Nội luôn xác định huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng. Xác định rõ nhiệm vụ đó,
đến nay NASB Hà Nội đã xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý và đa dạng hoá nguồn
vốn bằng việc đa dạng hoá các hình thức, biện pháp, các kênh huy động vốn từ mọi
nguồn trong nền kinh tế. Lãi suất tiền gửi luôn được thay đổi linh hoạt phù hợp với
tình hình chung của thị trường tiền tệ và nhu cầu huy động vốn cho hoạt động kinh
doanh của NASB nói chung và NASB Hà Nội nói riêng. Bên cạnh các hình thức huy
động tiền gửi thuần tuý, NASB Hà Nội cũng thường xuyên có các hình thức, chương
trình huy động vốn đặc biệt như TGTK có thưởng, TGTK tham gia dự thưởng hàng

quý, TGTK dự thưởng với tài sản lớn. Ngoài việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội, trong vài năm gần đây, NASB Hà Nội còn huy
động vốn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn tại
Chi nhánh, đảm bảo tốt nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và điều
chuyển vốn trong hệ thống NASB.
Tình hình huy động vốn của NASB Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2007 đến
năm 2009 được thể hiện qua bảng số liệu sau
Bảng 1.1: NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NASB HÀ NỘI
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đơn vị: Tỷ đồng ; Ngoại tệ quy đổi VNĐ
Năm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Số tiền
08/07
(+/-%) Số tiền
09/08
(+/-%)
Nguồn vốn huy
động 1.098,44 1.291,95 17,62 1.506,76 16.63
1. Theo phương thức huy động
Tiền gửi TK dân cư 857,44 979,17 14,20 1.094,51 11,78
Tỷ trọng(%) 78,06 75,79 72,64
Tiền gửi của các TCKT 101,06 195,99 93,94 245,30 25,16
Tỷ trọng(%) 9,20 15,17 16,28
Tiển gửi của TCTD 139,94 116,79 -16,54 166,95 42,95
Tỷ trọng(%) 12,74 9,04 11,08
2. Theo thời gian huy động
Loại ngắn hạn 945,54 1.032,91 9,24 1.170,15 13,29
Tỷ trọng(%) 86,08 79,95 77,66

Loại trung, dài hạn 152,90 218,08 42,63 272,87 25,13
Tỷ trọng(%) 13,92 16,88 18,11
3. Theo loại tiền huy động
Tiền gửi VND 905,66 1.020,90 12,72 1.225,75 20,07
Tỷ trọng(%) 82,45 79,02 81,35
Tiền gửi ngoại tệ 192,78 271,05 40,60 281,01 3,67
Tỷ trọng(%) 17,55 20,98 18,65
Nguồn: Báo cáo tổng kết NASB Hà Nội 2007 - 2009)
Trong những năm gần đây, do đề cao tới công tác huy động vốn nên tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn huy động khá cao: Năm 2008 tăng 17,62% so với năm 2007; năm
2009 tăng 16,63% so với năm 2008. Cơ cấu các kỳ hạn gửi đa dạng để đảm bảo nhu
cầu đa dạng của khách hang, thu hút nhiều khách hang gửi tiền
Trong nguồn vốn huy động thì nguồn vốn huy động tiền gửi của dân cư chiếm tỷ
trọng cao nhất: năm 2007 là 78,06%, năm 2008 là 75,79%, năm 2009 là 72,64%. Tuy
nhiên tỷ trọng này giảm dần qua các năm. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng đều
qua các năm, cụ thể năm 2008 tăng 93,94% so với năm 2007, năm 2009 tăng 25,16 so
với năm 2008. Tại NASB nguồn vốn này cũng chỉ chiếm 10%-15% tổng nguồn vốn
huy động. Để thu hút lượng tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, NASB Hà Nội cần
có các biện pháp nâng cao và mở rộng các hoạt động dịch vụ , nâng cao trình độ
nghiệp vụ, đổi mới phong cách giao dịch với khách hang
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ năm 2007 đến năm 2009 việc tăng trưởng nguồn vốn huy động ngắn hạn và
trung dài hạn của NASB diễn ra liên tục. Trong đó nguồn vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng lớn, cụ thể năm 2007 là 86,08%, năm 2008 là 79,95%, năm 2009 là 77,66%.
Trong giai đoạn 2007-2009 vốn huy động trung và dài hạn của NASB Hà Nội đều
tăng qua các năm, chiếm khoảng 13 đến 18%
Theo cơ cấu nguồn huy động thì nguồn tiền gửi bằng VND chiếm tỷ trọng cao (79-
81%) và tăng đều qua các năm. Nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ (chủ yếu là USD) chiếm

tỷ trọng khiêm tốn (19-21%). Đây cũng là thực tế phản ánh hoạt động tại NASB Hà
Nội, sử dụng nguồn vốn nội tệ là chủ yếu ,do đó vấn đề thu hút vốn ngoại tệ chưa
được chú trọng . Vì vậy NASB Hà Nội đang chú trọng xây dựng lại chính sách huy
động vốn phù hợp hơn
Như vậy qua phân tích chung cho thấy tổng nguồn vốn huy động tăng đều qua các
năm, tính chất ổn định còn thể hiện ở chỗ cơ cấu nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh
tế và dân cư tăng đều qua các năm. Tuy nhiên loại nguồn vốn này rất nhạy cảm với
lãi suất, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của lãi suất tiền gửi có thể dẫn đến việc tăng
giảm nguồn vốn huy động. Trong năm 2008 và năm 2009, NASB Hà Nội đã áp dụng
nhiều hình thức khuyến mạu như gửi tiền có thưởng, dự thưởng tiết kiệm học bổng
NASB, chương trình gửi tiền tiết kiệm trúng “căn hộ hạnh phúc”.. nên nguồn vốn này
tăng đáng kể
Dù còn những khó khăn nhất định, nhưng trong thời gian qua NASB Hà Nội đã tạo
lập được nguồn huy động vốn ổn định và ngày càng mở rộng, đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn vay và nhu cầu vốn điều chuyển trong hệ thống.
1.1.3.2. Về hoạt động sử dụng vốn:
Trong hơn 10 năm qua hoạt động tín dụng và đầu tư của NASB Hà Nội
không ngừng được đổi mới, phát triển, hoàn thiện và nâng cao cả về chất lẫn về
lượng. Từ số lượng khách hàng ít ỏi, dư nợ tín dụng còn thấp, chất lượng tín dụng
chưa cao trong những năm đầu thành lập, đến đầu năm 2009, Ngân hàng đã phát triển
được hệ thống khách hàng đa dạng về ngành nghề thuộc nhiều thành phần kinh tế.
Trước năm 2000, nguồn vốn điều chuyển về Hội sở là chủ yếu, chiếm trên 70% tổng
nguồn vốn huy động. Nhưng từ sau năm 2001, với chủ trương phát triển mở rộng hoạt
động, xây dựng Chi nhánh thành một Ngân hàng bán lẻ phát triển, hệ số sử dụng vốn
bình quân cho đầu tư trực tiếp tại NASB Hà Nội tăng trưởng qua các năm 2007 - 2009,
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
uy tín hoạt động của NASB Hà Nội trên thị trường ngày càng cao. Với lợi thế kinh doanh
trên địa bàn kinh tế năng động và đầy tiềm năng, cùng với nguồn vốn huy động dồi dào

cho sự phát triển kinh doanh, trong những năm qua NASB Hà Nội đã không ngừng mở
rộng hoạt động tín dụng và nâng cao hiệu quả công tác điều chuyển vốn nội bộ trong hệ
thống NASB, hoàn thành tốt kế hoạch đã được giao.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động sử dụng vốn tại NASB Hà Nội, ta xem xét bảng
1.2 dưới đây.
BẢNG 1.2: HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NASB HÀ NỘI
Đơn vị: Tỷ đồng;%
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008 Năm 2009
Số tiền 08/07
(+/-%)
Số tiền 09/08
(+/-%)
1. Cho vay 412,97 659,42 59,68 867,16 31,50
Tỷ trọng(%) 40,71 52,29 28,44 58,94 12,72
2. Tiền gửi tại NASB 497,28 485,39 -2,39 503,90 3,81
Tỷ trọng(%) 49,02 38,49 34,25
3. Tiển gửi tại NHNN
& TG khác 90,15 103,37 14,66 78,43
-
24,13
Tỷ trọng(%) 8,89 8,20 5,33
4. Đầu tư 14,02 12,91 -7,92 21,76 68,55
Tỷ trọng(%) 1,38 1,02 1,48
Tổng cộng 1.014,42 1.261,09 24,32 1.471,25 16,66
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NASB Hà Nội năm 2007-2009)
Qua bảng số liệu ta thấy, hoạt động cho vay tại NASB Hà Nội qua các năm
tăng lên nhanh. Dư nợ cho vay liên tục tăng trưởng qua các năm: năm 2008 tăng so

với năm 2007 là 59,68 %, năm 2009 tăng so với năm 2008 tăng 31,50%. Bên cạnh đó,
lượng tiền gửi tại NASB tăng về quy mô qua các năm, mặc dù tỷ trọng trong tổng mức
hoạt động giảm (từ 49.02% năm 2007 xuống còn 43.25% năm 2008). Điều này thể hiện
việc điều chuyển vốn trong hệ thống vẫn diễn ra liên tục và ổn định. Tiền gửi tại NHNN
& TG khác là nguồn tiền gửi mang lại lợi nhuận không cao nên chiếm tỷ trọng thấp và có
xu hướng giảm (từ 90.15 tỷ chiếm 8.89% năm 2006 xuống còn 78.13 tỷ chiếm 5.33%
năm 2009). Hoạt động đầu tư thì có xu hướng tăng lên cả về số lượng và tỷ trọng (từ
14.02 tỷ năm 2007 lên 21.76 tỷ năm 2009). Các hoạt động đầu tư thường có độ rủi ro cao
nhưng lại thu được lợi nhuận cao cho Ngân hàng.
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để cụ thể hóa hơn về hoạt động cho vay tại NASB Hà Nội, ta nghiên cứu bảng sau:
BẢNG 1.3: HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NASB HÀ NỘI
Đơn vị: Tỷ đồng;%
Ngoại tệ quy đổi VNĐ
Năm
Năm
2007
Năm 2008 Năm 2009
Số tiền
08/07
(+/-%) Số tiền
09/08
(+/-%)
Tổng dư nợ 412,97 659,42 59,68 867,16 31,50
1. Cho vay ngắn hạn 332,65 509,67 53,21 629,56 23,52
Tỷ trọng(%) 80,55 77,29 72,60
Doanh số cho vay 731,83 1.223,20 67,14 1.636,84 33,82
Dư nợ VNĐ 259,47 379,04 46,08 453,85 19,74

Tỷ lệ(%) 78,00 74,37 72,09
Dư nợ ngoại tệ 73,18 130,63 78,50 175,71 34,51
Tỷ lệ(%) 22,00 25,63 27,91
2. Cho vay trung,dài hạn 80,32 149,75 86,44 237,60 58,66
Tỷ trọng(%) 19,45 22,71 27,40
Doanh số cho vay 43,37 89,85 107,16 178,20 98,32
Dư nợ VNĐ 67,76 122,12 80,23 190,01 55,59
Tỷ lệ(%) 84,36 81,55 79,97
Dư nợ ngoại tệ 12,56 27,63 119,94 47,59 72,25
Tỷ lệ(%) 15,64 18,45 20,03
412,97 659,42 59,68 867,16 31,50
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NASB Hà Nội năm 2007-2009)
Qua bảng 3 ta thấy, cho vay ngắn hạn của NASB Hà Nội chiếm tỷ trọng lớn
phù hợp với cơ cấu nguồn huy động của Chi nhánh, năm 2007 là 80,55%, năm 2008
là 77,29%, năm 2009 là 72,60%; về quy mô cho vay cũng tăng mạnh qua các năm.
Tín dụng trung, dài hạn cũng tăng trưởng liên tục, năm 2008 tăng 86,44%
so với năm 2007, năm 2009 tăng 58,60% so với năm 2008
1.1.3.3 Về các hoạt động khác
Trong bối cảnh hội nhập và điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc phát
triển các dịch vụ phi tín dụng và kinh doanh ngoại tệ là biện pháp hiệu quả giúp
mở rộng phạm vi cũng như quy mô kinh doanh, đa dạng hoá hình thức hoạt động
nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, từ đó làm tăng đáng kể nguồn thu nhập
cho các ngân hàng. Mặt khác, theo xu thế chung của thời đại, đó cũng là bước đi
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tất yếu trong chiến lược hiện đại hoá ngân hàng thương mại nói chung cũng như
NASB Hà Nội nói riêng.
Trong thời gian qua, NASB Hà Nội đã không ngừng nỗ lực phát triển các
loại hình kinh doanh dịch vụ phi tín dụng như Thanh toán quốc tế, chuyển tiền

trong nước, phát hành thẻ v.v.. cùng với sự phát triển dịch vụ bảo lãnh,dịch vụ
khác…và bước đầu đã thu được những kết quả được đánh giá là hết sức khả quan.
- Về Thanh toán quốc tế: Chi nhánh đã duy trì được một lượng khách hàng
truyền thống tương đối ổn định đồng thời không ngừng tìm kiếm những khách
hàng tiềm năng mới. Các loại hình dịch vụ thanh toán quốc tế như chuyển tiền,
nhờ thu, mở thư tín dụng ... đa dạng và mang tính chuyên nghiệp cao. Hoạt động
thanh toán của chi nhánh được phát triển từ chỗ chỉ có thanh toán nội địa trong
những năm đầu thành lập đến hoạt động thanh toán quốc tế thông qua các ngân
hàng nước khác. Từ cuối năm 2003 NASB Hà Nội đã thực hiện hoạt động thanh
toán quốc tế trực tiếp bằng cách sử dụng Hệ thống tài chính viễn thông liên ngân
hàng toàn cầu (SWIFT) với hệ thống ngân hàng đại lý ngày càng mở rộng thông qua
đầu mối là Phòng thanh toán quốc tế tại Hội sở chính, từ đó giúp cho quá trình thanh
toán của khách hàng cả xuất khẩu và nhập khẩu được nhanh chóng, thuận tiện hơn.
Việc thanh toán xuất nhập khẩu và thực hiện chuyển tiền được thực hiện thuận tiện,
nhanh chóng, đảm bảo đúng hạn và đúng với thông lệ quốc tế, nâng cao uy tín trong
lĩnh vực thanh toán của NASB trên thị trường Quốc tế. Tuy nhiên, do hạn chế về qui
mô ngân hàng, hiện nay thu nhập từ hoạt động này còn thấp, chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng thu nhập của ngân hàng (xấp xỉ 2%/tổng thu nhập).
- Về dịch vụ bảo lãnh: Dịch vụ bảo lãnh diễn ra khá thường xuyên với khách
hàng chủ yếu là các khách hàng truyền thống, có dư nợ lớn. Trong cơ cấu dư nợ
bảo lãnh, bảo lãnh thực hiện hợp đồng chiếm khoảng 30%, bảo lãnh dự thầu
chiếm khoảng 35%, bảo lãnh thanh toán chiếm khoảng 20%, còn lại là các loại
bảo lãnh khác (bảo lãnh chất lượng sản phẩn, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước…)
Doanh số bảo lãnh cũng tăng trưởng liên tục qua các năm, năm 2008 tăng 25% so
với năm 2007, năm 2009 tăng 45% so với năm 2008. Các loại hình bảo lãnh được
ngân hàng thực hiện như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh thanh toán, bảo lãnh chất lượng sản phẩm, bảo lãnh bảo hành…chưa có bất
kỳ bảo lãnh nào NASB Hà Nội phải đứng ra trả nợ thay cho khách hàng. Điều đó
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
12

Website: Email : Tel : 0918.775.368
chứng tỏ chất lượng của hoạt động này khá tốt. Nguồn thu từ hoạt động bảo lãnh
góp phần không nhỏ vào kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Về hoạt động Marketing: Trong bối cảnh có sự cạnh tranh ngày càng mạnh
mẽ giữa các tổ chức tín dụng, NASB Hà Nội luôn chú trọng việc hoàn thiện thái
độ giao tiếp, phục vụ khách hàng của toàn thể cán bộ nhân viên trong chi nhánh.
Bên cạnh đó, NASB Hà Nội cũng thường xuyên thực hiện công tác quảng cáo
trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, phát thanh, truyền hình, tờ
rơi … nhằm cung cấp các thông tin đầy đủ về các mặt hoạt động của chi nhánh
tới đông đảo quần chúng nhân dân trên địa bàn. Cùng với việc quảng cáo, NASB
Hà Nội cũng đã xây dựng các chương trình khuyến mãi hấp dẫn khác nhằm
quảng bá hình ảnh và thu hút khách hàng. Kết quả là ngày càng đông đảo khách
hàng tin tưởng đến giao dịch tại Chi nhánh.
Song bên cạnh những thành tích đạt được, cũng phải nhìn nhận một
thực tế là so với tiềm năng, hoạt động dịch vụ ở NASB Hà Nội còn khiêm tốn cả
về loại hình dịch vụ, số lượng khách hàng và doanh thu. Trong thời gian tới,
NASB Hà Nội cần có kế hoạch cụ thể nhắm xúc tiến mở rộng các hoạt động này.
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2 Tình hình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh
Hà Nội:
Bảng 1.4 : Tình hình nợ quá hạn trung
dài hạn được thẩm định của NASB Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
1. Dư nợ trung dài hạn
2. Nợ quá hạn trung dài hạn
3. Tổng nợ quá hạn
4. Tỷ lệ 2/1

5. Tỷ lệ 2/3
150,590
4,68
26,5
3,1%
17,66%
489,520
25,6
95,1
5,23%
26,9%
729,250
60,42
72,9
8,28%
82,88%
857,404
58,1
60,8
6,77%
95,6%
(Báo cáo kinh doanh 2006-2009, NASB Hà Nội)
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ quá hạn của NASB Hà Nội tăng mạnh qua các năm 2006
-2008, năm 2009 có giảm xuống 6,77% nhưng nếu so sánh với tổng nợ quá hạn thì tỷ
lệ này lại tăng mạnh đến 95,6%.
Mỗi năm ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội thẩm định 80-90 dự án
đầu tư mà phần lớn là cho vay trung hạn. Trong 5 năm 2005-2009, NASB Hà Nội đã
thẩm định và giải ngân trên 300 dự án lớn và nhỏ.
Các pháp nhân chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty
TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác

có đủ điều kiện tại điều 94 bộ luật dân sự
- Cá nhân và hộ gia đình
- Tổ hợp tác
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp danh
Khảo sát tình hình chung cho thấy hoạt động cho vay trung và dài hạn chủ yếu diễn ra
ở hai bộ phận tín dụng công nghiệp và tín dụng thương nghiệp. Khách hàng vay trung
và dài hạn chủ yếu là các doanh nghiệp trong lĩnh vực giao thông, xây dựng và công
nghiệp
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NASB Hà Nội cho vay các dự án điển hình sau:
- Công ty thực phẩm miền Bắc : vay 1.567.973 lắp đặt dây chuyền bánh kẹo với
công nghệ cao
- Công ty xây dựng 113 vay theo chỉ định của chính phủ mua thiết bị thi công trị
giá 3 tỷ đồng
- Công ty điện tử Hà Nội vay 36000 USD để mua thiết bị điện tử
- Khách sạn Hà Nội vay 2,8 triệu USD để nâng cấp khách sạn
- Xí nghiệp bánh kẹo Hải Hà vay 40000 USD để lắp đặt dây chuyền sản xuất
bánh kẹo
NASB Hà Nội đã thẩm định và cho vay được nhiều dự án, dư nợ trung và dài hạn
tăng nhanh qua các năm từ 2005 - 2009 nhưng nợ quá hạn cũng có chiều hướng gia
tăng ở mức tương đối cao. Bên cạnh những dự án đã đi vào hoạt động và đem lại hiệu
quả kinh tế cao như những dự án của Công ty thực phẩm miền Bắc, Công ty điện tử
Hà Nội... thì có rất nhiều những dự án đầu tư kém hiệu quả, không thu được nợ, liên
tục phải chuyển nợ quá hạn. Các dự án này chủ yếu rơi vào những doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
Ví dụ một số dự án như sau:
- Công ty TNHH Chiến Thắng nhập một dây chuyền may với tổng dự toán

765.000 USD. NASB đã cho vay 241.154 USD từ năm 2005, hiện tại đã hết thời hạn
dư nợ theo khế ước nhưng đơn vị mới trả được 75.000 USD, số còn lại chuyển thành
nợ quá hạn.
- Công ty TNHH Á Châu nhập một dây chuyền sản xuất gỗ với tổng dự toán là
135000 USD, đã được NASB cho vay 78.000 USD để nhập thiết bị từ tháng 5/2005
với thời hạn 31 tháng. Đến nay đơn vị mới trả được 25.000 USD, còn lại phải chuyển
110 000 USD thành nợ quá hạn.
- Công ty TNHH Việt Hà xin vay 300.000 USD từ tháng 12/2005 với thời
gian là 45 tháng. Đến nay mới thu được 150.000 USD, còn lại 150.000 USD phải
chuyển thành nợ quá hạn.
- Công ty TNHH Việt Tiến vay 200.000 USD từ cuối năm 2005 nhưng đến
nay mới trả được 52.000 USD, còn lại là nợ quá hạn 148.000 USD.
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trên đây là một số doanh nghiệp có dự án đầu tư kém hiệu quả và có tỷ lệ quá
hạn cao, dẫn đến tỷ lệ quá hạn trung và dài hạn của NASB Hà Nội tăng cao qua các
năm.
1.2.1 Mục đích, yêu cầu thẩm định dự án tại chi nhánh:
Mục đích cuối cùng của thẩm định dự án đầu tư là nhằm lựa chọn được dự
án có tính khả thi cao nghĩa là dự án đó thực hiện được, có hiệu quả và hiệu quả phải bền
vững. Vì vậy những mục đích cụ thể mà công tác thẩm định cần đạt được là:
- Đánh giá tính hợp lí của dự án dược thể hiện qua nội dung và cách tính toán
của dự án.
- Đánh giá tính hiệu quả về tài chính cũng như hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
- Đánh giá khả năng thực hiện của dự án: tính hợp lí, hiệu quả, kế hoạch tổ chức
thực hiện, môi trường pháp lý của dự án…
Các mục đích thẩm định nói thì bất kì một chủ thể nào liên quan đến dự án đều
phải đảm bảo khi thẩm định. Song tùy từng chủ thể, từng dự án cụ thể mà mục đích
này có thể được coi trọng hơn mục đích kia hoặc có thể bị xem nhẹ. Nguyên nhân là các

quyết định của các chủ thể khác nhau căn cứ trên kết quả thẩm định là khác nhau.
Mục tiêu hoạt động của ngân hàng cũng giống như những doanh nghiệp khác là
lợi nhuận. Song là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vưc tiền tệ thì bên cạnh lợi
nhuận, mục tiêu an toàn cũng đặc biệt quan trọng. Và để giải quyết mối quan hệ đó
công tác thẩm định dự án của ngân hàng quan trọng. Đây là căn cứ quan trọng nhất
để ngân hàng quyết định có cho vay vốn không. Ngân hàng xem xét các căn cứ pháp
lí, kế hoạch thực hiện, tính hiệu quả của dự án… Điều đó đảm bảo sau khi cho vay,
ngân hàng có thể thu hồi vốn và lãi vay, vừa đảm bảo mục tiêu lợi nhuận cũng như an
toàn. Vì vậy, công tác thẩm định có nhiều ý nghĩa đối với ngân hàng như:
- Thẩm định để biết hiệu quả đầu tư của dự án xác định khả năng hoàn trả
vốn vay. Từ đó có quyết định cho vay đúng đắn, đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư.
- Phát hiện và bổ sung những thiếu sót cho chủ đầu tư nhằm nâng cao tính
khả thi cho việc thực hiện dự án, hạn chế các rủi do cho dự án. Chính điều này mang
lại lợi ích cho cả chủ đầu tư và ngân hàng.
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Từ kết quả thẩm định để làm căn cứ kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Như
vậy sẽ đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm vốn.
- Tính phức tạp của công tác thẩm định cho vay vốn là rất lớn. Qua quá trình
đào tạo và thực tế thẩm định thì cán bộ ngân hàng mới nâng cao trình độ thẩm định,
rút ra những kinh nghiệm để thực hiện cho vay vốn ngày càng hiệu quả hơn.
1.2.2 Các căn cứ thẩm định dự án tại chi nhánh:
- Dựa trên hồ sơ của dự án: hồ sơ của đơn vị hay của doanh nghiệp, doanh
nghiệp được thành lập từ bao giờ? Chức năng gì? Hoạt động ra sao
- Những căn cứ pháp lý :
+ Chủ trương, định hướng, chiên lược trong từng ngành, từng lĩnh vực. Phát
triển tổng thể kinh tế xã hội ở các vùng, các địa phương. Quy hoạch phát triển từng
vùng, từng lĩnh vực, từng địa phương, Từ đó đưa ra căn cứ để xác định các dự án
+ Hệ thống văn bản pháp quy: luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật xây dựng),

quy định của nhà nước, các thông tư nghị định hướng dẫn
+ Hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế xã hội trong từng
ngành, từng lĩnh vực
+ Các quy ước, các thông lệ quốc tế
- Kinh nghiệm thực tế và các thông tin khác cớ thể thu thập có liên quan
1.2.3 Quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định được thông qua các phòng Tín dụng, phòng Thẩm định,
Cán bộ tín dụng (CBTD), Cán bộ thẩm định (CBTĐ), phòng Nguồn vốn và một số phòng
khác có liên quan. Tuy nhiên quy trình này chỉ mang tính chất định hướng, tổng quát và cơ
bản. Trong quá trình thẩm định dự án, tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của từng dự án
đầu tư xin vay vốn, tuỳ từng khách hàng và điều kiện thực tế, CBTĐ sử dụng linh hoạt các
nội dung theo mức độ hợp lý để bảo đảm tính hiệu quả của công tác thẩm định. Tuỳ theo
từng dự án cụ thể mà CBTĐ cũng có thể xem xét bỏ qua một số nội dung nếu không phù
hợp.
Quy trình thẩm định dự án đầu tư như sau:
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Bắc Á, chi
nhánh Hà Nội
Phòng Tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định
Chưa đủ cơ sở để thẩm định
Chưa

Chưa đạt yêu
cầu

SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
18
Nhận hồ sơ để thẩm

định
Đưa yêu cầu, giao hồ
sơ vay vốn
Tiếp nhận hồ sơ
Lập báo cáo thẩm
định
Lưu hồ sơ, tài liệuNhận lại hồ sơ và kết
quả thẩm định.
Bổ sung, giải trình
T
h

m
đ

n
h
K
i

m

t
r
a
,

k
i


m

s
o
á
t
K
i

m

t
r
a

s
ơ

b


h


s
ơ
Đạt
Nguồn :Phòng dự án ngân hàng TMCP Bắc Á
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trình tự thực hiện thẩm định dự án đầu tư được tiến hành qua các bước chính như

sau:
Bước 1: Tiếp nhận Hồ sơ vay vốn
Khi khách hàng đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng là người trực tiếp
hướng dẫn khách hàng đầy đủ, cụ thể các điều kiện và quy định cho vay của Ngân
hàng Bắc Á. Cán bộ tín dụng phải xác định tính phù hợp của khoản vay với định
hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng tại thời điểm vay vốn để: nếu khách hàng
đáp ứng được các yêu cầu và chấp thuận thì cán bộ tín dụng tiếp nhận và hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Bước 2. Thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn
• Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng:
- Tư cách pháp nhân của các doanh nghiệp và tổ chức khác; đối với các đơn vị
phụ thuộc Pháp nhân hoặc phụ thuộc doanh nghiệp, thì phải có giấy uỷ quyền vay
vốn hoặc văn bản bảo lãnh (cam kết trả nợ thay) của pháp nhân đó.
- Người đại diện theo pháp luật, người đại diện trong quan hệ vay vốn, chủ sở
hữu theo giấy tờ và người chủ thực sự (đối với Công ty cổ phần, Công ty TNHH,
Doanh nghiệp tư nhân).
- Mối quan hệ giữa doanh nghiệp, những người tham gia vào quá trình quản
trị, kiểm soát, điều hành doanh nghiệp này với các doanh nghiệp, những người quản
lý doanh nghiệp khác đã vay vốn tại Bắc Á.
- Xác định khách hàng có hay không thuộc các đối tượng không được cho vay,
hạn chế cho vay; không được cho vay ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay, cho vay
không có bảo đảm.
- Mục đích hoạt động; quyền và nghĩa vụ dân sự theo quyết định thành lập,
đăng ký, giấy phép hoạt động của doanh nghiệp, pháp nhân.
- Thời hạn hoạt động còn lại trên quyết định thành lập, đăng ký, giấy phép
hoạt động.
- Nội dung, phạm vi kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (Giấy phép kinh doanh).
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
19

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của người đại diện
theo Pháp luật hoặc theo uỷ quyền của doanh nghiệp, pháp nhân.
• Thẩm định năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng:
 Mô hình tổ chức hoạt động, cơ cấu lao động:
Quy mô, số lượng lao động, trình độ lao động và thu nhập bình quân của
người lao động
 Quản trị điều hành
- Trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, kinh nghiệm thực tế của người
lãnh đạo cao nhất.
- Trình độ quản trị điều hành.
- Uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp.
- Khả năng nắm bắt, tiếp cận thị trường của doanh nghiệp.
 Ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề sản xuất kinh doanh được phép hoạt động, kiểm tra sự phù hợp
về ngành nghề trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại,
phương án hay dự án dự kiến đầu tư
 Tình hình công nghệ sản xuất kinh doanh (nếu có):
Thiết bị và công nghệ sử dụng cho sản xuất/dịch vụ, công suất và kế hoạch
sản xuất
 Tình hình thị trường đầu ra (phân phối sản phẩm sản xuất kinh
doanh của khách hàng):
Các sản phẩm chủ yếu, thị phần của từng loại sản phẩm, thương hiệu của sản
phẩm trên thị trường, mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm, đối thủ cạnh tranh và
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
 Đánh giá về mức độ rủi ro:
Rủi ro về chính sách nhà nước, rủi ro bất khả kháng( thiên tai..) và các loại rủi
ro khác
 Quan hệ với Ngân hàng Bắc Á và các tổ chức tín dụng khác.
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp
Tài liệu sử dụng cho việc thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp là
Báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả
kinh doanh, thuyết minh tài chính….của 2 năm gần nhất và số liệu tài chính ở thời
điểm hiện tại, báo cáo tình hình công nợ, các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho
tại thời điểm hiện tại…);
Bước 3: Xét duyệt cho vay
- Cán bộ tín dụng lập tờ trình tín dụng với các nội dung thẩm định tại quy
định về lập tờ trình tín dụng
- Tờ trình tín dụng phải ghi rõ ý kiến nhận xét, kết luận của cán bộ tín dụng
về:
+ Đánh giá nguồn và chất lượng số liệu, tài liệu của khách hàng đã cung cấp.
+ Đánh giá mức độ rủi ro, hiệu quả và lợi ích từ khoản vay và từ khách
hàng vay đối với Bắc Á.
- Tờ trình tín dụng phải đưa ra ý kiến đồng ý cho vay và ghi rõ những nội
dung dưới đây:
+ Số tiền cho vay; phương thức cho vay;
+Mục đích sử dụng tiền vay;
+ Lãi suất, phí và phương thức áp dụng lãi suất;
+ Thời hạn cho vay;
+ Phương thức, kỳ trả nợ gốc, ân hạn gốc;
+ Phương thức, kỳ hạn trả lãi; ân hạn lãi;
+ Biện pháp bảo đảm, tài sản và giá trị của tài sản bảo đảm;
+ Biện pháp quản lý nguồn tiền trả nợ và tài sản bảo đảm;
+ Các đề xuất và kiến nghị khác.
Bước 4: Ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay,
phong toả tài sản bảo đảm (nếu có)
- Hoàn chỉnh thủ tục cho vay:

SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thông báo tín dụng cho khách hàng:
+ Soạn thảo các hợp đồng, văn bản
+ Hoàn thiện hồ sơ và chuyển cho khách hàng
+ Mở tài khoản cho khách hàng
+ Kiểm soát nội dung các hợp đồng, văn bản:
+ Ký kết các hợp đồng, văn bản
- Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định trình Trưởng
phòng thẩm định thông qua, lưu hồ sơ tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm theo Báo
cáo thẩm định cho Trưởng Phòng tín dụng
1.2.4 Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư.
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm
định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và nguồn thông tin đáng
tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau
trong quá trình thẩm định, tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu đối với dự án. Sau đây
là những phương pháp thẩm định thường gặp nhất.
1.2.2..1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ
yếu của dự án được so sánh bởi các dự án đã và đang xây dựng, đang hoạt động.
Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức

hoạc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo hiện
hành của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
- Các chỉ tiêu mới phát sinh…
Trong việc sử dụng các phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu dùng để
tiến hành so sánh cần phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể
của từng dự án và doanh nghiệp. Cần hết sức tranh thủ ý kiến của các cơ quan chuyên
môn, chuyên gia (kể cả thông tin trái ngược). Tránh khuynh hướng so sánh máy móc,
cứng nhắc, dập khuôn.
1.2.2.2 Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình
tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận
sau.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản
thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định tổng quát cho
phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ pháp lý của dự
án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết
từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện
thực của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, môi trường,
kinh tế… phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý
hay sửa đổi bổ xung hoặc không thể chấp nhận được. Khi tiến hành thẩm định chi tiết
sẽ phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể bác bỏ toàn bộ

dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án.
1.2.2.3 Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài
chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có
thẩy xảy ra trong tương lai đối với dự án rồi khảo sát tác động của những yếu tố đó
đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể. ở
đây, ta nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của dự
án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất
trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc, có độ an toàn cao. Trong
trường hợp ngược lại thì cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc đề xuất kiến
nghị các biện pháp hữu hiệu để khắc phục hay hạn chế.
1.2.2.4 Phương pháp dự báo.
Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm
tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công nghệ,
thiết bị, nguyên liệu… ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và tính khả thi của dự án.
1.2.2.5 Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự án
đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro phát sinh
ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc của dự án, người ta thường dự
đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp,
hạn chế thấp nhất các tác động của rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên
quan đến dự án.
Một số loại rủi ro bắt buộc phải có biện pháp xử lý như: đấu thầu, bảo hiểm
xây dựng, bảo lãnh hợp đồng. Trong thực tế, biện pháp phân tán rủi ro quen thuộc
nhất là bảo lãnh của ngân hàng, bảo lãnh của doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và uy
tín, thế chấp tài sản. Để tránh tình trạng thế chấp tài sản nhiều lần khi vay vốn nên

thành lập Cơ quan đăng ký quốc gia về giao dịch bảo đảm.
1.2.3.5 Nội dung thẩm định dự án đầu tư.
 Thẩm định sự phù hợp của phương án vay vốn so với quy định của
Ngân hàng:
Yêu cầu đối với CBTD trong nội dung này:
- Cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn, giải thích đầy đủ, rõ ràng cho
khách hàng về điều kiện vay vốn, thủ tục và hồ sơ vay vốn, không được gây phiền hà,
sách nhiễu hoặc yêu cầu khách hàng đi lại nhiều lần.
- Hướng dẫn, giải thích cho khách hàng lập hồ sơ vay vốn và không được làm
thay cho khách hàng.
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tùy theo nhu cầu vay vốn cụ thể của khách hàng, cán bộ tín dụng căn cứ vào
quy định và quy chế cho vay và yêu cầu của từng loại cho vay để hướng dẫn khách
hàng vay vốn lập hồ sơ vay vốn.
• Danh mục hồ sơ vay vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á
+ Hồ sơ phương án vay vốn
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Phương án vay vốn và kế hoạch trả nợ
+ Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến phương án vay vốn
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi; Dự án đầu
tư; Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền (nếu có);
- Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán; Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và
tổng dự toán của cấp có thẩm quyền (nếu có);
- Các quyết định, văn bản chỉ đạo, tham gia ý kiến, các văn bản liên quan về
chế độ ưu đãi, hỗ trợ của các cấp, ngành, địa phương có liên quan (Chính phủ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, NHNN, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi
trường,...) (nếu có);
- Phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường, phòng chống cháy nổ, đối

với những Dự án có yêu cầu; - Quyết định giao đất, cho thuê đất; Hợp đồng thuê đất,
thuê nhà xưởng để thực hiện Dự án (nếu có);
- Các văn bản liên quan đến việc đền bù, giải phóng, chuẩn bị mặt bằng xây
dựng (nếu có);
- Thông báo kế hoạch đầu tư hàng năm của cấp có thẩm quyền, đối với những
Dự án vay vốn theo kế hoạch Nhà nước;
- Thông báo chỉ tiêu kế hoạch đầu tư, đối với doanh nghiệp là thành viên của
Tổng Công ty;
- Báo cáo khối lượng đầu tư hoàn thành, tiến độ triển khai thực hiện dự án, đối
với Dự án đang được tiến hành đầu tư;
- Tài liệu chứng minh về vốn đầu tư hoặc các nguồn vốn tham gia đầu tư Dự
án, đối với Dự án đã thực hiện đầu tư hoặc có nhiều nguồn vốn tham gia đầu tư;
- Tài liệu đánh giá, chứng minh nguồn cung cấp nguyên liệu, thị trường của
Dự án (nếu có);
- Giấy phép xây dựng, đối với công trình yêu cầu phải có giấy phép xây dựng;
- Các văn bản đã có hoặc bổ sung sau liên quan đến quá trình đấu thầu thực
hiện dự án như: Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu, Hợp đồng giao nhận
thầu (nếu có);
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: Đầu tư 48C
25

×