ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĨNH LINH
Sinh viên thực hiện: Thái Thị Thanh Hiền Giáo viên hướng dẫn:
Lớp: K44A KHĐT PGS.TS. Bùi Dũng Thể
Niên khóa: 2010 - 2014
Huế, tháng 5 năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực tập là quãng thời gian thật có ý nghĩa đối với một sinh viên, nó
không những giúp sinh viên vận dụng được kiến thức trên giảng đường đại học mà nó
còn giúp sinh viên có thể vận dụng được kiến thức thực tế, làm quen với các nghiệp vụ
kinh tế. Qua đó đánh giá phân tích thực trạng của địa phương hay của công ty. Từ đó
đúc kết lại kinh nghiệm bổ ích chuẩn bị hành trang cho bản thân sau này.
Từ tấm lòng mình tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo trường Đại học
Kinh tế - Đại học Huế đã tận tình giảng dạy, trang bị những kiến thức cần thiết làm
nền tảng để hoàn thành khóa luận và hành trang cho nghề nghiệp tương lai. Đặc biệt
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Bùi Dũng Thể đã trực tiếp
hướng dẫn chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô, các chú, các anh chị ở phòng Tài chính –
Kế hoạch huyện Vĩnh Linh, đặc biệt tôi xin cảm ơn anh Nguyễn Đông Đức đã hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể
tìm hiểu, thu thập thông tin phục vụ cho bài khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia đình và người thân luôn
bên tôi, động viên tôi để hoàn thành tốt đề tài này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng
do năng lực của bản thân còn hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi những sai sót. Rất
mong được sự góp ý của thầy cô và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!!!
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 9
1. Tính cấp thiết của đề tài 9
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 10
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 10
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 10
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 11
1.1. Khái niệm đầu tư, vốn đầu tư và đặc điểm của hoạt động đầu tư 11
1.1.1. Khái niệm đầu tư, vốn đầu tư 11
1.1.2. Phân loại đầu tư 12
1.1.3. Đặc điểm hoạt động đầu tư 13
1.1.4. Vị trí, vai trò của đầu tư đối với sự phát triển nền kinh tế 14
1.2. Tổng quan về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 15
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước 15
1.2.2. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 17
1.2.3. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 18
1.3. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước 19
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước 19
1.3.2. Những yếu tố và nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước 21
1.3.2.1. Các yếu tố của quá trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước 21
1.3.2.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước 22
1.3.3. Những yêu cầu đối với quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước 27
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước 28
1.4. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
của một số nước trên thế giới 30
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở Canada 30
1.4.2. Kinh nghiệm của Việt Nam 33
Chương 2 36
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH GIAI ĐOẠN 2011-2013 36
2.1. Tình hình kinh tế xã hội và huy động vốn ĐTXDCB từ NSNN trên địa
bàn Huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2011-2013 36
2.1.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Vĩnh Linh 36
2.1.2. Tình hình kinh tế - tài chính của huyện Vĩnh Linh 38
2.1.2.1. Tình hình chung về phát triển kinh tế 38
2.1.2.2. Tình hình thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn 40
2.1.2.3. Tình hình vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện 41
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa
bàn Huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2011-2013 41
2.3. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Vĩnh Linh 45
2.3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh 45
2.3.1.1. Bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước theo nguồn vốn đầu tư 45
2.3.1.2. Bộ máy quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 47
2.3.2. Tình hình triển khai thực hiện cơ chế chính sách trong lĩnh vực quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn 47
2.3.3. Tình hình thực hiện các khâu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh 49
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước 61
2.3.5. Đánh giá chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2011-2013 62
2.3.5.1. Một số kết quả đạt được trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh 62
2.3.5.2. Một số hạn chế, trở ngại trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh 63
Chương 3 66
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH 66
3.1. Bối cảnh hiện nay và phương hướng hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tư ngân sách Nhà nước trên điạ bàn huyện Vĩnh Linh 66
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh 66
3.1.1.1. Bối cảnh quốc tế 66
3.1.1.2. Bối cảnh trong nước 67
3.1.2. Phương hướng Phát triển kinh tế xã hội Huyện Vĩnh Linh 2017 và
tầm nhìn 2020-2030 68
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh 71
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước trên địa bàn 73
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh 73
3.2.2. Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh 75
3.2.3. Hoàn thiện các khâu trong quy trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước 76
3.2.4. Hoàn thiện quản lý thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước 79
3.2.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh 82
3.3. Một số kiến nghị 85
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 85
3.3.3. Kiến nghị với UBND tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh 86
3.3.4. Kiến nghị với UBND huyện và các ngành chức năng của huyện 86
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
XDCB : Xây dựng cơ bản
NSNN : Ngân sách nhà nước
ODA : Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
KCHT : Kết cấu hạ tầng
134 : Chương trình đầu tư cho đồng bào dân tộc thiểu số
135 : Chương trình đầu tư cho xã nghèo đặc biệt khó khăn
661 : Chương trình năm triệu ha rừng
KBNN : Kho bạc nhà nước
ICOR : Hệ số gia tăng tư bản- đầu ra
KT-XH : Kinh tế xã hội
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
NSĐP : Ngân sách địa phương
NSTW : Ngân sách trung ương
PTNT : Phát triển nông thôn
QĐ : Quyết định
XD : Xây dựng
QH : Quốc hội
NĐ-CP : Nghị định chính phủ
KCHKM : Kiên cố hóa kênh mương
PTSX : Phương thức sản xuất
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
CTMT : Chương trình mục tiêu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của huyện Vĩnh Linh 2011-2013 39
Bảng 2.2: Tình hình thu chi NSNN của huyện Vĩnh Linh 40
Bảng 2.3: Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong các năm 2011- 2013 trên địa bàn
huyện Vĩnh Linh 42
Bảng 2.4: Thống kê một số văn bản pháp quy về quản lý đầu tư XDCB 48
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện giải ngân các dự án, công trình sử dụng vốn mục tiêu quốc gia
51
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện giải ngân các dự án, công trình chuyển tiếp, hoàn thành còn
thiếu vốn 53
Bảng 2.7. Tình hình thực hiện thanh toán các nguồn vốn đầu tư XDCB năm 2012 của huyện
Vĩnh Linh 54
Bảng 2.8: Tình hình thực hiện thanh toán các nguồn vốn đầu tư XDCB năm 2013 của huyện
Vĩnh Linh 58
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Qua quá trình điều tra nghiên cứu tại địa bàn huyện V ĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị,
với đề tài: “Qu ản l ý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện V ĩnh Linh”, cùng những số liệu thu thập được, tôi đã nhận ra vai trò to
lớn của đầu tư XDCB đối với việc phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Trị nói chung và
huyện V ĩnh Linh nói riêng. Cùng với đó, tôi đã nhận thấy những mặt khó khăn của
ban quản lý và lãnh đạo huyện trong việc qu ản l ý nguồn vốn đầu tư để từ đó đưa ra
những gi ải ph áp khắc phục những nhược điểm mà huyện nhà đang gặp phải, nhằm ho
àn thi ện c ông t ác qu ản l ý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Mục tiêu chính của đề tài: tìm ra phương hướng và đề xuất các giải pháp về quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị. Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản như: Hệ thống hoá
những vấn đề lý luận và thực tiễn về qu ản l ý v ốn NSNN cho đầu tư XDCB. Phân
tích đánh giá thực trạng qu ản l ý vốn đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2011 - 2013.
Đồng thời đề xuất một số giải pháp nh ằm hoàn thiện c ông t ác qu ản l ý vốn NSNN
cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện V ĩnh Linh trong thời gian tới.
Dữ liệu phục vụ: Thu thập số liệu từ các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế -
xã hội huyện, các báo cáo về tình hình đầu tư XDCB của huyện, tham khảo ý kiến của
các nhà quản lý về vấn đề qu ản l ý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn.
Phương pháp sử dụng: Tôi đã sử dụng các phương pháp như điều tra thu
thập số liệu thứ cấp, bao gồm các văn bản, các báo cáo tổng kết, nguồn số liệu
thống kê, đồng thời tham khảo ý kiến của các nhà quản lý có liên quan đến đề tài,
từ đó sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp mô tả, hệ thống làm phương pháp luận cho nghiên cứu cả lý luận
thực tiễn. Để xác định mối quan hệ giữa các nội dung nghiên cứu. Ngoài ra, tôi đã
sử dụng những bảng biểu để làm rõ nội dung nghiên cứu.
Kết quả đạt được: Tôi đã đưa ra được những nội dung cơ bản về vốn đầu tư XDCB
từ NSNN, phân tích được cơ cấu kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu, đặc biệt tôi đã
phân tích rõ về tình hình qu ản l ý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện, đưa ra các hạn
chế và nguyên nhân trong quá trình qu ản l ý vốn NSNN cho đầu tư XDCB. Qua quá
trình nghiên cứu tôi cũng đã đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm ho àn thi ện c ông t
ác qu ản l ý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện V ĩnh Linh trong tương lai.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng, tạo ra hệ
thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực
hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ
ngân sách nhà nước(NSNN) là một nguồn lực tài chính hết sức quan trọng của quốc gia
đối với phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như từng địa phương. Nguồn vốn
này không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh
tế,mà còn có tính định hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện những vấn
đề xã hội, bảo vệ môi truờng. Do có vai trò quan trọng như vậy nên từ lâu, quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN đã được chú trọng đặc biệt. Nhiều nội dung quản lý nguồn vốn
này đã được hình thành: từ việc ban hành pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính
sách quản lý đến việc xây dựng quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng vốn.
Cũng như trong cả nước,việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN huyện Vĩnh
Lĩnh cũng được chú trọng. Huyện Vĩnh Linh đã có nhiều nỗ lực trong việc triển khai
thực hiện cơ chế chính sách chung, cải tiến quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử
dụng, tăng cường thanh tra, kiểm tra. Những nỗ lực không mệt mỏi đó đã góp phần
quan trọng vào việc sử dụng nguồn vốn này đúng mục đích, đúng luật và có hiệu quả
cao; kịp thời phát hiện những khoản chi đầu tư XDCB sai mục đích, sai nguyên tắc, vi
phạm quy trình, sai định mức chi tiêu , góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu từ XDCB từ NSNN theo nhiệm vụ được giao.
Tuy vậy, cũng như tình hình chung trong cả nước, công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN của huyện Vĩnh Linh còn nhiều bất cập trong nhiều nội dung
và ở tất cả các khâu từ cấp phát, sử dụng và thanh toán vốn đầu tư. Vì vậy, hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn hạn chế.Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn
đầu tư XDCB từ NSNN vẫn còn nhiều.
Trong điều kiện cả nước đang đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới quản lý chi
tiêu công, thực hành tiết kiệm và chống thất thoát, lãng phí thì việc hoàn thiện quản
lý chi tiêu công nói chung và quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đang đặt ra rất bức
xúc. Việc tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là
vấn đề rất cấp thiết. Đó cũng là lí do của việc lựa chọn đề tài: “ Quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích:
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này để tìm ra phương hướng và đề xuất các
giải pháp về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của huyện
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
Nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách Nhà nước của huyện Vĩnh Linh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước của huyện Vĩnh Linh.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước của huyện Vĩnh Linh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Đề tài lấy vấn đề quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
làm đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài chủ yếu tập trung làm rõ những nội dung cơ bản của
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của huyện Vĩnh Linh. Việc nghiên cứu những vấn
đề quản lý vốn đầu tư XDCB đặt trong điều kiện triển khai thực hiện pháp luật, chính
sách tài chính hiện nay. Việc đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB chủ yếu
trong giai đoạn 2010-2012. Việc đề xuất giải pháp đổi mới quản lý vốn đầu tư XDCB
từ NSNN đến năm 2017.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, trên cơ sở
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, dựa trên các lí thuyết kinh
tế - tài chính cũng như kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đây.
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhiều phương pháp nghiên cứu chuyên ngành
được sử dụng như: phương pháp phân tích kết hợp phương pháp lô gíc, quy nạp, diễn
dịch; phương pháp thống kê, so sánh và tổng hợp để chứng minh cho đề tài.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm đầu tư, vốn đầu tư và đặc điểm của hoạt động đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư, vốn đầu tư
Theo Luật Đầu tư của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại Điều 3 - Giải thích từ ngữ,
khái niệm đầu tư được hiểu:
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để
hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Vốn:
Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam thì từ “vốn” được sử dụng với nhiều nghĩa
khác nhau, nên có nhiều hình thức vốn khác nhau. Trước hết, vốn được xem là toàn
bộ những yếu tố được sử dụng vào việc sản xuất ra các của cải; Vốn tạo nên sự đóng
góp quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Vốn đầu tư:
Vốn đầu tư cùng với lao động và đất đai là một trong những yếu tố đầu vào cơ
bản của mọi quá trình sản xuất. Lý thuyết kinh tế hiện đại ngày nay đề cập vốn đầu tư
theo quan điểm rộng hơn, đầy đủ hơn, bao gồm cả đầu tư để nâng cao tri thức, thậm
chí bao gồm cả đầu tư để tạo ra nền tảng, tiêu chuẩn đạo đức xã hội, môi trường kinh
doanh (nguồn vốn xã hội) cũng là những đầu tư quan trọng của quá trình sản xuất.
* Hai đặc trưng cơ bản của đầu tư là tính sinh lợi và thời gian kéo dài.
- Tính sinh lợi là đặc trưng hàng đầu của đầu tư. Không thể coi là đầu tư, nếu
việc sử dụng tiền vốn không nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn
khoản tiền đã bỏ ra ban đầu.
- Đặc trưng thứ hai của đầu tư là kéo dài thời gian, thường từ 2 năm tới 70 năm
hoặc có thể lâu hơn nữa. Những hoạt động kinh tế ngắn hạn thường trong vòng một
năm không gọi là đầu tư. Đặc điểm này cho phép phân biệt hoạt động đầu tư và hoạt
độngkinh doanh. Kinh doanh thường được coi là một giai đoạn của đầu tư. Như vậy
đầu tư và kinh doanh thống nhất ở tính sinh lời nhưng khác nhau ở thời gian thực hiện;
kinh doanh là một trong những nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư.
1.1.2. Phân loại đầu tư
Để tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, hoạch định chính sách đầu tư cần phải tiến
hành phân loại các hoạt động cũng như hình thức đầu tư. Để phân loại các hoạt động
đầu tư người ta căn cứ vào một số tiêu thức:
* Phân loại theo lĩnh vực đầu tư.
Phân làm 2 loại:
- Đầu tư vào lĩnh vực sản xuất : Đó là hoạt động đầu tư trong các doanh nghiệp,
cơ sở kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp bao gồm đầu tư xây dựng
mới, cải tiến công nghệ, đầu tư mở rộng.
- Đầu tư vào lĩnh vực phi sản xuất: Lĩnh vực không sản xuất ra sản phẩm hàng
hoá trực tiếp: văn hoá, giáo dục, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước, cơ sở hạ tầng.
* Phân loại theo thời gian thực hiện đầu tư.
Người ta chia thành 3 loại :
- Đầu tư ngắn hạn: Là đầu tư có thời gian tích luỹ dưới 1 năm
- Đầu tư trung hạn: Là đầu tư có thời gian từ 1-5 năm
- Đầu tư dài hạn: Là đầu tư có thời gian trên 5 năm
* Phân loại theo quan hệ sở hữu của Chủ đầu tư với hoạt động đầu tư : Phân
làm 2 loại : Đầu tư gián tiếp, đầu tư trực tiếp.
* Phân loại theo tính chất bao gồm :
- Các hoạt động đầu tư hữu hình vào tài sản có hình thái vật chất cụ thể ( máy
móc, nhà xưởng, dụng cụ, nhà cửa vv )
- Các hoạt động đầu tư vô hình (bằng phát minh sáng chế, Chi tiêu về nghiên cứu
phát triển, về đào tạo )
- Các hoạt động đầu tư về tài chính ( Tham gia góp vốn )
* Phân loại theo mục đích đầu tư bao gồm:
- Đầu tư mới: là hình thức đưa toàn bộ vốn đầu tư xây dựng vào một công trình
mới hoàn toàn.
- Đầu tư mở rộng: là hình thức đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ hoặc tăng
thêm mặt hàng, tăng khả năng phục vụ cho nhiều loại đối tượng so với nhiệm vụ
ban đầu.
- Đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động: đầu tư này gắn liền với việc trang bị
lại và tổ chức lại toàn bộ hay một bộ phận doanh nghiệp đang hoạt động, được thực
hiện theo một thiết kế duy nhất, không bao gồm việc xây dựng mới hay mở rộng các
bộ phận sản xuất chính đang hoạt động hoặc có thể xây dựng mới hoặc mở rộng các
công trình phục vụ hay phụ trợ.
- Đầu tư hiện đại hóa công trìng đang sử dụng: gồm các đầu tư nhằm thay đổi,
cải tiến các thiết bị công nghệ và các thiết bị khác đã bị hao mòn (hữu hình và vô hình)
trên cơ sơ kỹ thuật mới và nhằm nâng cao các thông số kỹ thuật của các thiết bị đó.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động đầu tư
Thứ nhất: Đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản cho sự phát triển và sinh lợi.
Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng và sinh lợi, trong đó có yếu tố đầu tư.
Nhưng để bắt đầu một quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng, trước hết phải có vốn
đầu tư. Nhờ sự chuyển hoá vốn đầu tư thành vốn kinh doanh kết hợp các yếu tố khác,
các tổ chức kinh doanh tiến hành hoạt động, từ đó tạo ra tăng trưởng và sinh lợi, vốn
đầu tư được coi là một trong những yếu tố cơ bản nhất. Đặc điểm này không chỉ nói
lên vai trò quan trọng của đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế mà còn chỉ ra động
lực quan trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lời.
Thứ hai:
Đầu tư đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Khối lượng vốn đầu tư lớn là
yếu tố khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất và kỹ thuật cần thiết đảm
bảo cho yếu tố tăng trưởng và phát triển như: Xây dựng một hệ thống kết cấu hạ tầng
(KCHT), xây dựng các cơ sở khu công nghiệp, cụm công nghiệp, công nghiệp, chế
biến Đầu tư cho các lĩnh vực đó đòi hỏi lượng vốn đầu tư bỏ rất lớn, vì vậy nếu
không sử dụng vốn có hiệu quả sẽ gây nhiều phương hại đến sự phát triển kinh tế -
xã hội.
13
Thứ ba: Quá trình đầu tư xây dựng cơ bản phải được trải qua một thời gian lao
động rất dài mới có thể đưa vào khai thác, sử dụng được, do thời gian hoàn vốn kéo
dài vì sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất
không theo một dây chuyền hàng loạt, mà mỗi công trình, mỗi dự án có kiểu cách, tính
chất khác nhau.
Thứ tư: Đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng cơ bản chủ yếu là do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này
các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên biến động sẽ gây nên những thất thoát lãng
phí, gọi chung là những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường được hết khi lập dự
án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình được đầu
tư. Sự thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước như: Thay đổi chính sách thuế, thay
đổi mức lãi suất, thay đổi nguồn nhiên liệu, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cũng có thể
gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, những nhà đầu tư dám mạnh dạn
đầu tư thì họ cũng phải lựa chọn những biện pháp nhằm tránh hoặc hạn chế được rủi
ro, khi đó họ sẽ thu được những món lời lớn, và đây là niềm hi vọng kích thích các
nhà đầu tư.
Những đặc điểm của hoạt động đầu tư trên đây sẽ là cơ sở khoa học giúp cho
việc đề xuất những biện pháp quản lý vốn đầu tư thích hợp, hữu hiệu nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1.4. Vị trí, vai trò của đầu tư đối với sự phát triển nền kinh tế
- Đầu tư cơ bản là yếu tố quyết định đến trình độ kinh tế của mỗi nước:
Đầu tư tạo ra tài sản cố định, đầu tư khoa học công nghệ để có sự thay đổi về
chủng loại và chất lượng sản phẩm. Trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước chủ yếu
được đánh giá thông qua 2 chỉ tiêu: Thu nhập bình quân đầu người và mức độ tăng
trưởng kinh tế hàng năm. Để đạt được 2 yếu tố này không còn con đường nào khác là
phải tiến hành đầu tư vào các tài sản cố định, đầu tư vào nghiên cứu khoa học, kỹ thuật
công nghệ để không ngừng nâng cao năng lực sản xuất xã hội, từ đó tạo cơ sở cho sự
phát triển kinh tế ngày càng mạnh hơn. Có thể nói “ Đầu tư cho hiện tại quyết định
thành công về phát triển kinh tế trong tương lai ”. Đầu tư phát triển là động lực phát
14
triển của nền kinh tế, hiệu qủa đầu tư quyết định đến sự phát triển kinh tế của mỗi
doanh nghiệp, mỗi quốc gia.
- Đầu tư cơ bản cải biến cơ cấu nền kinh tế và góp phần tạo ra cơ cấu kinh tế
hợp lý:
Thông qua nhiều công cụ khác như công cụ về tài chính (thuế suất), tiền tệ (lãi
suất) và công cụ về đầu tư nhà nước trong từng thời kỳ có thể ưu tiên dành vốn đầu tư
cho những ngành quan trọng, những ngành mà nhà nước có thế mạnh có khả năng
đóng góp lớn vào nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế, từ đó từng bước tạo ra được cơ
cấu kinh tế hợp lý trong từng thời kỳ.
- Đầu tư cơ bản tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Ở các nước khác nhau có tài nguyên có tiềm lực về lao động phong phú, nhưng
không tự khai thác được do thiếu vốn. Ngược lại có những nước không có tài nguyên
nhưng có vốn lớn, có tiềm năng về khoa học kỹ thuật, trình độ khoa học kỹ thuật tiên
tiến, dẫn đến tìm miền đất mới để đầu tư, nhằm tìm kiếm lợi nhuận, hai bên cùng hợp
tác và cùng có lợi.
Đầu tư là nhịp cầu nối liền giữa các quốc gia trên thế giới về các lĩnh vực tài
nguyên, lao động, khoa học công nghê, hợp tác liên danh với nhau để cùng nhau thúc
đẩy nền kinh tế mỗi nước phát triển mở rộng sự hợp tác đầu tư quốc tế. Xu hướng kết
hợp hợp tác đầu tư quốc tế có tính chất toàn cầu.
1.2. Tổng quan về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong
nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất quan trọng của
quốc gia.
Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB từ NSNN
cũng như các nguồn vốn khác - đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư, bao gồm
các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư, nghĩa là bao gồm toàn bộ
chi phí đầu tư. Theo Luật Đầu tư (2005) của Việt Nam: "Vốn đầu tư là tiền và tài sản
15
hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc
đầu tư gián tiếp"
Dưới giác độ một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư XDCB từ NSNN là
một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư của NSNN hàng năm được bố trí
cho đầu tư vào các công trình, dự án XDCB của Nhà nước.
Từ quan niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn này có hai
nhóm đặc điểm cơ bản: gắn với hoạt động đầu tư XDCB và gắn với NSNN.
Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để đầu
tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư như đầu tư
chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công vv đầu tư XDCB là hoạt
động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng Đây là hoạt động đầu
tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn.
Gắn với hoạt động NSNN, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quản lý và sử dụng
đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong kinh doanh, đầu tư từ
NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền kinh tế, trong nhiều trường
hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
Từ những đặc điểm chung đó, có thể đi sâu phân tích một số đặc điểm cụ thể của
vốn đầu tư XDCB từ NSNN như sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói chung và
hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi
NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết
toán nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ, theo luật định, được Quốc hội phê chuẩn
và các cấp chính quyền (chủ yếu là Hội đồng Nhân dân tỉnh) phê duyệt hàng năm.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các
công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối tượng
sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh giá hiệu quả
sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế, xã
hội và môi trường.
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án,
chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết
16
thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn
với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với nhau từ
khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội dung, đặc
điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta phân thành các
loại vốn như: vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để chuẩn bị đầu tư, vốn thực
hiện đầu tư. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có thể được sử dụng cho đầu tư xây mới
hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc mua sắm thiết bị.
Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguồn bên
trong quốc gia và bên ngoài quốc gia. Các nguồn bên trong quốc gia chủ yếu là từ
thuế và các nguồn thu khác của Nhà nước như bán tài nguyên, cho thuê tài sản quốc
gia, thu từ các hoạt động kinh doanh khác. Nguồn từ bên ngoài chủ yếu từnguồn vay
nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và một số nguồn khác.
Thứ sáu, chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng, bao gồm cả
các cơ quan nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước, nhưng trong đó đối tượng sử
dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức nhà nước.
1.2.2. Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò rất quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước như
giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế… Thông qua việc duy trì và phát triển
hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc
thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất,
tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá và phân
công lao động xã hội.
Ba là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế.
17
Bốn là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông qua
việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các công
trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng
sâu, vùng xa.
1.2.3. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Để quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, cần thiết phải phân loại nguồn vốn này.
có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý của từng loại nguồn
vốn khác nhau. Cụ thể một số cách phân loại như sau:
Theo tính chất công việc của hoạt động XDCB: vốn được phân thành chi phí xây
lắp (nay gọi là xây dựng), chi phí thiết bị và chi khác. Trong đó, chi phí xây dựng
và thiết bị chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Căn cứ vào nguồn hình thành, tính chất vốn và mục tiêu đầu tư, người ta phân
chia thành các nhóm chủ yếu sau:
Một là, nhóm vốn đầu tư XDCB tập trung của NSNN. Nhóm này lại bao
gồm: vốn XDCB tập trung, vốn sự nghiệp có tích chất đầu tư xây dựng, vốn đầu tư
cho các chương trình mục tiêu, vốn ngân sách xã dành cho đầu tư XDCB.
Hai là, nhóm vốn đầu tư XDCB từ NSNN dành cho chương trình mục tiêu
đặc biệt như: Chương trình đầu tư cho xã nghèo đặc biệt khó khăn (Chương trình 135);
Chương trình 134 đầu tư cho đồng bào dân tộc thiểu số; Chương trình 5 triệu ha rừng
(Chương trình 661)
Ba là, nhóm vốn vay, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài. Nguồn vay vốn
vay trong nước chủ yếu là trái phiếu chính phủ (vay trong nước của nhân dân để đầu tư
vào giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế). Nguồn vốn vay ngoài nước chủ yếu là vay
các tổ chức tài chính, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và một số nguồn vay khác.
Bốn là, nhóm vốn đầu tư theo cơ chế đặc biệt như đầu tư cho các công trình an
ninh quốc phòng, công trình khẩn cấp (chống bão lũ), công trình tạm.
18
1.3. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước.
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách
thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành (huy động), phân phối (cấp
phát) và sử dụng vốn từ NSNN để đạt các mục tiêu kinh tế- xã hội đề ra trong từng
giai đoạn.
Từ khái niệm nêu trên có thể rút ra một số đặc điểm của quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN như sau:
Thứ nhất, đối tượng quản lý ở đây là vốn đầu tư XDCB từ NSNN, là nguồn vốn
được cấp phát theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ gồm nhiều khâu: xây
dựng cơ chế chính sách, xây dựng kế hoạch, xây dựng dự toán, định mức tiêu chuẩn,
chế độ kiểm tra báo cáo, phân bổ dự án năm, phân bổ hạn mức kinh phí hàng quý có
chia ra tháng, thực hiện tập trung nguồn thu, cấp phát, hạch toán kế toán thu chi quỹ
NSNN, báo cáo quyết toán. Quản lý vốn đầu tư XDCB là một vấn đề nằm trong nội
dung quản lý thu chi NSNN. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù phức tạp của quá trình
xây dựng cơ bản (quyết định đến tính chất quản lý vốn) nên chỉ tập trung nghiên cứu
những nội dung trọng tâm như: lập kế hoạch vốn đầu tư; phân bổ vốn đầu tư; thanh
quyết toán vốn đầu tư; kiểm tra và thanh tra các khâu từ hình thành đến thanh toán vốn
đầu tư.
Quan hệ giữa vốn đầu tư và quy trình dự án rất chặt chẽ. Vốn đầu tư chỉ được
giải ngân và cấp phát cho việc sử dụng chỉ sau khi dự án đầu tư được cấp có thẩm
quyền duyệt. Việc thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB chỉ khi dự án được nghiệm thu
và bàn giao đưa vào sử dụng.
Thứ hai, chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm các cơ quan
chính quyền, các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn đầu tư từ NSNN. Mỗi
cơ quan chức năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong quy trình quản lý vốn. Cụ thể
như sau:
- Cơ quan kế hoạch và đầu tư (ở cấp huyện là Phòng Kế hoạch và Đầu tư) chịu
trách nhiệm quản lý khâu phân bổ kế hoạch vốn.
19
- KBNN quản lý kiểm soát thanh toán, hạch toán kế toán, tất toán tài khoản vốn
đầu tư XDCB từ NSNN.
- Cơ quan tài chính (ở cấp huyện là Phòng Tài chính) chịu trách nhiệm quản lý
điều hành nguồn vốn và quyết toán vốn đầu tư.
- Chủ đầu tư có chức năng quản lý sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng mục đích
sử dụng vốn và đúng định mức .
Trong các khâu quản lý vốn đầu tư, khâu quan trọng và có ý nghĩa quyết định
đến hiệu quả quản lý vốn đầu tư là bước phân bổ kế hoạch vốn, đưa dự án vào danh
mục đầu tư.
Thứ ba, mục tiêu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là bảo đảm sử dụng vốn
đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có hiệu quả
cao.Đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN, hiệu quả không đơn thuần là lợi nhuận hay
hiệu quả kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu
quả của vốn đầu tư XDCB được đo bằng một số chỉ tiêu như sau:
- Hệ số gia tăng tư bản - đầu ra (ICOR) được tính theo công thức sau:
ICOR = ∆K
∆Y
Trong đó: ∆K - là lượng vốn đầu tư tăng thêm.
∆Y - lượng đầu ra thu được từ vốn đầu tư tăng thêm, trong nền kinh tế
đó chính là ∆GDP, hay ∆GNP.
Hệ số ICOR phản ánh hiệu quả phân bổ và sử dụng vốn đầu tư. Trong cùng điều
kiện như nhau, nếu sử dụng vốn hiệu quả thì hệ số ICOR thấp, nghĩa là cùng một
lượng vốn như nhau, nếu sử dụng vốn hiệu quả thì cho nhiều đơn vị đầu ra hơn, hoặc
cùng số lượng đầu ra nhưng sử dụng ít vốn hơn.
- Chỉ tiêu tiến độ và quy mô giải ngân vốn XDCB từ NSNN. Tiến độ giải ngân
được tính bằng tỷ số vốn đã giải ngân trong tổng số vốn kế hoạch được giao hàng
năm, thường được tính theo tỷ lệ % và được xác định bằng công thức.
Tỷ lệ giải ngân XDCB =
Tổng số vốn đã giải ngân
x 100%
Tổng số vốn thông báo kế hoạch năm
20
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả giải ngân nguồn vốn của cả nước,
một ngành hoặc địa phương tại một một thời điểm. Chỉ số này cũng phản ánh tổng hợp
nhiều yếu tố, công đoạn, nhiều chủ thể liên quan mà kết quả cuối cùng thể hiện ở khối
lượng XDCB và sản phẩm XDCB hoàn thành được giải ngân.
Chỉ số này có ưu điểm là cách lấy số liệu thống kê tính toán đơn giản, dễ thực
hiện, dễ kiểm tra, bảo đảm tính trung thực cao, có thể so sánh với nhau trong toàn quốc
hoặc trong một địa phương, một ngành. Cũng có thể dùng để phân tích, so sánh hoạt
động kinh tế trong một thời kỳ hoặc nhiều thời kỳ với nhau. Tuy nhiên, chỉ tiêu này có
hạn chế, nó phù hợp việc việc đánh giá tổng hợp ở các địa phương, ngành nhưng
không phù hợp với từng cơ quan đơn vị tham gia một mảng công việc trong dự án
XDCB sử dụng vốn từ NSNN.
Trên thực tế, có thể sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư XDCB từ NSNN như: các chỉ tiêu về giá thành, đơn vị công suất trên một
đơn vị vốn đầu tư; tỷ lệ số dự án quyết toán và thực hiện đúng kế hoạch; tỷ lệ thất
thoát vốn đầu tư XDCB từ NSNN; mối quan hệ giữa cơ cấu vốn đầu tư XDCB với
chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Ngoài ra, cần kết hợp với phương pháp phân tích định tính
về hiệu quả kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài, cũng như những tác động về môi
trường để đánh giá hiệu quả.
1.3.2. Những yếu tố và nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước.
1.3.2.1. Các yếu tố của quá trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước
1.3.2.1.1. Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là tổng thể các cơ quan quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN với cơ cấu tổ chức nhất định gồm các cơ quan chức năng
của Nhà nước thực hiện quản lý vĩ mô đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN (quản lý tất
cả các dự án) và cơ quan Chủ đầu tư thực hiện quản lý vĩ mô đối với vốn đầu tư
XDCB từ NSNN.
21
1.3.2.1.2. Đối tượng quản lý
Nếu xét về mặt hiện vật thì đối tượng quản lý chính là vốn đầu tư XDCB của
NSNN. Nếu xét về cấp quản lý thì đối tượng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là
cơ quan quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB cấp dưới. Như vậy, khái niệm đối tượng
quản lý là một khái niệm tương đối. Một cá nhân hay một pháp nhân đứng trên góc
độ này thì là chủ thể quản lý nhưng đứng trên góc độ khác họ là đối tượng bị quản lý.
Bởi vì, suy cho cùng quản lý việc sử dụng vốn đầu tư XDCB cũng là quản lý con
người và mục tiêu vì con người.
1.3.2.1.3. Các công cụ và phương pháp quản lý
Để quản lý có hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN về phía Nhà nước cần tạo
lập một hành lang pháp lý, kỷ cương làm cơ sở để các chủ đầu tư và nhà thầu cùng
cơ quan có liên quan dựa vào đó để thực hiện. Đây là nhân tố vĩ mô có tầm quan trọng
không thể thiếu được trong quản lý kinh tế nói chung, trong đó có quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN.
1.3.2.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
1.3.2.2.1. Lập và giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Như phần trên đã phân tích, vốn đầu tư XDCB từ NSNN luôn đồng hành với các
dự án đầu tư. Do vậy, việc xây dựng kế hoạch vốn cũng được gắn với xây dựng dự án
và phê duyệt các dự án đầu tư XDCB.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ,
ngành và nhu cầu thực tiễn để xây dựng và lựa chọn dự án đầu tư XDCB. Các dự án
đầu tư để được duyệt cấp vốn cần phải có đủ các điều kiện theo luật định.
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án được đưa vào quy hoạch
và kế hoạch đầu tư và được được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư hàng năm. Việc bố trí
kế hoạch vốn đầu tư do chính quyền các cấp thực hiện với sự giúp đỡ của cơ quan kế
hoạch. Theo quy định hiện hành, thời gian và vốn để bố trí kế hoạch thực hiện các dự án
nhóm B không quá 4 năm, nhóm C không quá 2 năm. Cụ thể các bước như sau:
Một là, lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Để phân bổ được vốn đầu tư
hàng năm, sau khi lựa chọn được danh sách dự án, người ta phải qua bước lập kế
hoạch vốn đầu tư hàng năm.
22
Hai là, phân bổ vốn đầu tư hàng năm. Để giao được kế hoạch vốn XDCB từ
NSNN,thông thường phải tiến hành 5 bước cơ bản là: lập danh sách dự án lựa chọn;
lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm; phân bổ vốn đầu tư; thẩm tra và thông báo vốn
và cuối cùng là giao kế hoạch.
Việc phân bổ chi đầu tư phát triển trong ngân sách địa phương được xác định
theo nguyên tắc, tiêu chí sau:
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN, cân đối NSNN các tiêu chí và
định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm kế hoạch, là cơ sở để xác định
tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương, được ổn định trong 4 năm;
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển các trung
tâm chính trị - kinh tế của cả nước, các vùng kinh tế trọng điểm, với việc ưu tiên hỗ trợ
các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó khăn để
góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức
sống của dân cư giữa các vùng miền trong cả nước;
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của NSNN, tạo điều kiện để thu hút
các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư
phát triển;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát
triển;
- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối của từng địa phương không thấp hơn số
dự toán năm 2006 Thủ tướng Chính phủ đã giao.
Theo nghị quyết của HĐND, UBND phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn
đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, bảo đảm
khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn trong nước, ngoài
nước, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn đầu tư các dự án quan trọng của Nhà nước và
đúng với Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch
phát triển KTXH và dự toán NSNN hàng năm.
Phân bổ vốn là việc quan trọng và cũng rất phức tạp vì có rất nhiều yếu tố tác
động nhất là sự can thiệp của con người, nên phải được thực hiện theo một số nguyên
23
tắc thống nhất như: Phải bảo đảm dự án đủ điều kiện để ghi vốn, đúng với chỉ đạo về
phương hướng trọng tâm trọng điểm, cơ cấu, mức cho phép của cấp trên, ngoài ra phải
theo thứ tự có tính tất yếu, dứt điểm như: Thanh toán trả nợ các dự án đã đưa vào sử
dụng, dự án đã quyết toán, các chi phí kiểm toán, quyết toán…
Ba là, giao kế hoạch vốn.
Trong quá trình thực hiện dự án thường có những khó khăn vướng mắc do khách
quan hoặc chủ quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của dự án.
Việc rà soát điều chỉnh được tiến hành theo thẩm quyền (thường là định kỳ) để bổ
sung điều chỉnh kế hoạch, chuyển vốn các dự án không thực hiện được sang các dự
án thực hiện nhanh… Bảo đảm đẩy nhanh tiến độ giải ngân mang lại hiệu quả cao
trong quản lý vốn đầu tư XDCB.
1.3.2.2.2. Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Sau khi vốn đầu tư XDCB được giao, dự toán được phân bổ, thì khâu tiếp theo là
cấp phát vốn, bao gồm lập kế hoạch cấp phát và tiến hành cấp phát vốn đầu tư theo dự
toán được duyệt.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được cấp phát theo hai hình thức chủ yếu đó là cấp
phát hạn mức kinh phí và cấp phát lệnh chi tiền.
Cấp phát hạn mức kinh phí là phương thức cấp phát phổ biến nhất từ năm
2005 về trước nhằm thực hiện cấp phát kinh phí thường xuyên cho các cơ quan hành
chính sự nghiệp. Theo đó, hàng tháng hoặc quý, cơ quan tài chính cấp phát hạn mức
kinh phí cho đơn vị sử dụng theo kế hoạch chi NSNN. Căn cứ vào hạn mức kinh phí
được cấp, đơn vị làm thủ tục lĩnh tiền tại KBNN hoặc làm thủ tục chuyển trả tiền cho
đơn vị đã cung cấp hàng hoá dịch vụ. Cuối năm, nếu không sử dụng hết thì hạn mức
kinh phí bị huỷ bỏ.
Cấp phát lệnh chi tiền: được áp dụng cho các khoản chi không thường xuyên
như: cấp vốn lưu động, cấp phát vốn đầu tư XDCB, các chương trình mục tiêu, chi an
ninh kinh tế… Về nguyên tắc, phương thức này áp dụng cho nhiều việc đã hoàn
thành hoặc ứng trước cho nhiều công việc đang thực hiện, những khoản chi nhất định
đã ghi trong dự toán NSNN có tính chất pháp lý bắt buộc phải thi hành. Ưu điểm
của phương thức này là việc cấp phát và hạch toán khá thuận lợi, có đối tượng, mục
24
đích chi tiêu rõ ràng cụ thể. Song nó lại có nhiều nhược điểm: Trong hoạt động thực
tiễn việc cấp phát ngân sách hầu hết là tạm ứng nhưng không có điều kiện ràng buộc
mà chỉ là tạm ứng theo kế hoạch cấp phát chứ không sát tiến độ công việc. KBNN
không kiểm soát nội dung các khoản chi được cấp bằng lệnh chi tiền mà chỉ thực hiện
xuất quỹ NSNN chi trả. Tạm ứng qua nhiều khoản trung gian thường dễ gây thất
thoát, tiêu cực và tiền ngân sách nhà nước thường tạm thời nhàn rỗi nhưng nằm
ngoài quỹ NSNN. Nhiều khoản kinh phí ngân sách cấp phát không sử dụng hết
trong năm lại được chuyển sang năm sau chi tiếp (trái với thể lệ quản lý tài chính
ngân sách hiện hành) thậm chí các khoản sử dụng không hết có thể đem cho vay, tạm
ứng, ứng trước sai mục đích và hơn nữa quyết toán chi NSNN không còn chính xác (vì
còn tồn đọng). Hiệu quả sử dụng NSNN do vậy bị hạn chế.
1.3.2.2.3. Thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước
Thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN liên qua tới 3 cơ quan chức năng gồm:
ban quản lý dự án, KBNN nơi giao dịch và đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ (nếu là
mua sắm công).
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ,
điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu
cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án. Do vốn đầu tư XDCB từ
NSNN chi cho các dự án có nội dung khác nhau (quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, giải
phóng mặt bằng, thực hiện đầu tư, chi phí quản lý dự án…) nên đối tượng và tính
chất đặc điểm các khoản chi này không giống nhau, theo đó yêu cầu hồ sơ thủ tục,
mức quản lý tạm ứng, thanh toán vốn và tham gia xử lý công việc cũng như quy trình
kiểm soát thanh toán vốn sẽ có những điểm khác nhau, tương ứng phù hợp với nội
dung từng loại dự án. Các quy định liên quan đến thanh toán vốn đầu tư gồm ba nhóm:
quy định về hồ sơ, thủ tục; quy định về tạm ứng và trách nhiệm thanh toán; quy định
về thời gian từng giai đoạn.
1.3.2.2.4. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quyết toán theo hai hình thức là quyết toán
niên độ và quyết toán công trình, dự án hoàn thành.
25