Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VŨ THƯ GIAI ĐOẠN 2004 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.54 KB, 34 trang )

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VŨ THƯ GIAI
ĐOẠN 2004 2007
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Vũ Thư năm 2007.
Năm 2007, tình hình kinh tế xã hội của huyện tiếp tục ổn định và phát triển
trên tất cả các lĩnh vực, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều tăng hơn so với năm
2006, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Trong sản xuất nông
nghiệp, cấp ủy, chính quyền các cấp đã lãnh đạo chỉ đạo thực hiện thắng lợi sản
xuất vụ mùa năm 2007 với năng xuất 61,5 tạ/ha cao nhất từ trước tới nay; chú
trọng chỉ đạo phát triển vụ hè (dưa lê, dưa hồng, đậu, đỗ) đạt 400 ha tăng 150 ha
so với năm trước, mở rộng diện tích cây vụ đông đạt 5.674,4 ha tăng 5% so với
năm 2006, đặc biệt cây đậu tương đông đạt 1.355,5 ha tăng 400ha so với năm
2006; việc xây dựng vùng chăn nuôi, thủy sản tập trung được triển khai ở một
số cơ sở.
Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ
bản tốc độ tăng trưởng cao (28%), các làng, xã nghề hoạt động ổn định và phát
triển, nhiều dự án lớn đã và đang được triển khai(dự án đóng tàu và cảng Tân
Đệ, khu công nghiệp và dịch vụ sông Trà, may xuất khẩu Hải Phòng…) tạo tiền
đè quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của huyện. Văn
hóa xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ, an ninh chính trị đợc giữ vững, trật tự
an toàn xã hội được đảm bảo; công tác cải cách hành chính có tiến bộ, đời sống
nhân dân ngày càng được nâng lên.
Cụ thể:
Tổng giá trị sản xuất cả năm ước đạt 1.415,6 tỷ đồng, tăng 12,53% so với
năm 2006 đạt 98,1% mục tiêu UBND huyện đề ra.
- Giá trị sản xuất nông – lâm- thủy sản ước đạt 97,6% mục tiêu HĐND
huyện đề ra, trong đó giá trị nông nghiệp đạt 625,96 tỷ đồng tăng 3,5%,
thủy sản đạt 32,4 tỷ đồng tăng 11,72% so với năm 2006.
- Giá trị sản xuất công nghiệp – TTCN –XDCB ước đạt 438,54 tỷ đồng,
tăng 28% so với cùng kỳ năm 2006 đạt 100,8% mục tiêu HĐND huyện
đề ra, trong đó giá trị CN – TTCN đạt 343,14 tỷ đồng tăng 29%, giá trị


XDCB đạt 95,4 tỷ đồng tăng 24,5% so với năm 2006.
- Giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ ước đạt 317,8 tỷ đồng, tăng 13,5% so
với năm 2006 đạt 95,4% mục tiêu HĐND huyện đề ra.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục có chuyển dịch tiến bộ: nông nghiệp 46,57%, CN –
TTCN – XDCB 30,98%, TMDV 22,45%.
* Về nông lâm, thủy sản:
+ Đã bám sát định hướng quy hoạch và phát triển khá ổn định theo hướng
thâm canh, đa dạng hóa và ngày càng nâng cao tỉ suất hàng hóa, đảm bảo an
ninh lương thực, thực phẩm góp phần quan trọng vao xuất khẩu và gia tăng thu
nhập xã hội.
+ Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản ước đạt 659,26 tỷ đồng, tăng
3,8% so với cùng kỳ năm 2006.
* Công tác quản lý đất đai và môi trường:
Chỉ đạo lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất 10 năm 2006-2015 cho các
xã, thị trấn; đến nay 20 xã đã xây dựng xong quy hoạch sử dụng đất 10 năm
trình huyện phê duyệt.
Hội đồng đấu giá QSDĐ cấp huyện đã tổ chức đấu giá 19 đợt ở các xã,
thị trấn trong huyện với tổng diện tích là 10.818m
2
đồng thời hoàn thiện hồ sơ ra
Quyết định cá nhân cho những hộ đấu giá QSDĐ.
Năm 2007 đã cấp 1.927 giấy chứng nhận QSDĐ cho các hộ gia đình cá
nhân với diện tích 53,75 ha trong đó đất thổ cư là 38,89 ha, đất nông nghiệp là
13,85 ha; tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất
đai, giải quyết các vụ tranh chấp đất đai tồn đọng, giải quyết giao đất trái thẩm
quyền tại xã Tam Quang. Ra quyết định thu hồi đất và tập trung chỉ đạo công
tác GPMB các dự án trên địa bàn huyện như dự án cống Tân Đệ, dự án khu
công nghiệp và dịch vụ sông Trà, dự án xây dựng nhà máy đóng tàu và cảng
Tân Đệ, dự án cụm công nghiệp Tam Quang, dự án đường tránh QL10…Triển
khai thực hiện luật bảo vệ môi trường và các Nghị định, hướng dẫn của Chính

Phủ trong công tác bảo vệ môi trường; tiến hành kiểm tra tình trạng ô nhiễm
môi trường tại công ty Quang Minh xã Tự Tân, công ty TNHH Quế Hòe xã
Phúc Thành, công ty Ivory ở thị trấn Vũ Thư. Xác nhận cam kết môi trường cho
9 dự án, tham gia thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của 2 dự án
trên địa bàn huyện.
*Về sản xuất công nghiệp-TTCN-XDCB
Giá trị sản xuất Công nghiệp – TTCN năm 2007 ước đạt 343,14 tỷ đồng
tăng 29% so với cùng kỳ năm 2006. Một số sản phẩm tăng khá cao như sản xuất
VLXD, chế biến NSTP, nghề thêu, ươm tơ, dệt may…
UBND huyện đã triển khai đề án 07/ĐA – UBND về đẩy mạnh phát triển
công nghiệp – TTCN, nghề và làng nghề tới các cấp, các nghành trong huyện.
Hoàn thành thủ tục 7 làng nghề đủ tiêu chuẩn trình công nhận, tiến hành khảo
sát điều tra 12 làng ở một số xã đồng thời giao kế hoạch phát triển làng nghề
cho các xã phấn đấu thực hiện. Đến nay trên địa bàn huyện đã có 35 làng nghề
đủ tiểu chuẩn theo quy định tăng 5 làng nghề so với năm 2006 trong đó có 21
làng nghề đã được tỉnh công nhận.
Trong năm, đã hoàn thành việc lập quy hoạch 4 dự án điểm công nghiệp
làng nghề được tỉnh và huyện phê duyệt. Hai cụm công nghiệp Tam Quang và
Thị Trấn của huyện đã thu hút được 8 dự án vào đầu tư, một số dự án đã và
đang triển khai như dự án của công ty may xuất khẩu Hải Phòng, dự án của
công ty chế biến thực phẩm Thái Bình Dương…Một số doanh nghiệp xây dựng
mới và mở rộng quy mô sản xuất hoạt động hiệu quả nâng cao giá trị ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp như công ty may Ivory, công ty bánh kẹo Bảo
Hưng, công ty gốm Đại Thắng.
Giá trị sản xuất ngành XDCB năm 2007 ước đạt 95,4 tỷ đồng tăng 24,5%
so vói năm 2006. Do việc cấp, bán đất gặp khó khăn không đạt kế hoạch nên
một số công trình đã được điều chỉnh dừng; các công trình trọng điểm được đẩy
nhanh tiến độ thi công để hoàn thành như nhà làm việc đài truyền thanh huyện,
trụ sở HĐND và UBND huyện, nhà xưởng Trung tâm dạy nghề huyện, Trung
tâm hướng nghiệp huyện, trạm y tế xã Duy Nhất, trường mầm non xã Việt

Thuận, Tân Phong, trường tiểu học xã Tân Bình…
Công tác quản lý quy hoạch đô thị, cụm dân cư nông thôn, khu công
nghiệp trên địa bàn huyện được tiến hành khẩn trương, đến nay dự án tái định
cư cho dự án cống Tân Đệ xã Tân Lập, xã Bách Thuận đang được triển khai xây
dựng, dự án khu công nghiệp và dịch vụ sông Trà, cơ sở đóng tàu và cảng Tân
Đệ đã hoàn thiện GPMB và chuẩn bị đầu tư xây dựng giai đoạn I; lập tổng dự
toán xây dựng đường số 2, số 3 và hệ thống thoát nước lô 3, lô 4 khu dân cư bờ
Nam sông Kiên Giang, khu dân cư đô thị phía bắc QL10 thị trấn Vũ Thư để đấu
thầu, triển khai thực hiện các dự án giao thông gồm dự án số 2 kéo dài với mức
đầu tư hơn 3 tỷ đồng, dự án đường số 1 cụm công nghiệp thị trấn Vũ Thư với
tổng mức đầu tư hơn 1,3 tỷ đồng.
UBND huyện đã ra các văn bản hướng dẫn các xã, thị trấn quản lý việc
xây dựng các tuyến cáp quang, xây dựng các cột anten phát sóng di động. Hệ
thống thông tin liên lạc tiếp tục được đầu tư nâng cấp và mở rộng. Đến nay toàn
huyện đã phát triển thuê bao điện thoại lên gần 16.650 máy đạt tỷ lệ 7,4
máy/100 dân, các điểm bưu điện văn hóa xã cơ bản đáp ứng được nhu cầu của
nhân dân về thông tin, báo chí.
* Thương mai – dịch vụ:
Giá trị sản xuất thương mại dịch vụ và du lịch năm 2007 ước đạt 317,8 tỷ
đồng, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2006.
Trên địa bàn huyện hiện có 23 chợ, 85 doanh nghiệp thuộc các loại hình
kinh doanh dịch vụ khác nhau và có 8.200 hộ kinh doanh bằng 13.619 người
tham gia hoạt động thương mại dịch vụ phục vụ đời sống xã hội.
Công tác quản lý nhà nước về các hoạt động dịch vụ thương mại có nhiều
tiến bộ, tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường hàng hóa trên địa bàn, kịp
thời ngăn chặn buôn lậu, trốn thuế, sản xuất lưu thông hàng giả, hàng kém chất
lượng; kiểm tra và xử lý các đối tượng cố tình vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
kinh doanh, thương mại, dịch vụ. Đội quản lý thị trường đã thực hiện 273 cuộc
kiểm tra xử lý 146 vụ với số tiền phạt tịch 24 triệu đồng nộp vào kho bạc nhà
nước.

*Tài chính – ngân sách:
UBND huyện đã tiến hành xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cho các
phòng, ban thuộc khối UBND huyện; kiện toàn hội đồng tư vấn thuế của huyện,
xã, thành lập ban chỉ đạo chống thất thu NSNN và đội kiểm tra liên ngành kiểm
tra việc chấp hành Luật thuế của các đơn vị và cá nhân đồng thời tuyên truyền
luật thuế, chính sách thuế mới, tăng cường chỉ đạo thu thuế của các đơn vị kinh
doanh, hộ kinh doanh vãng lai nhằm hạn chế tình trạng thất thu NSNN đồng
thời chỉ đạo các đơn vị và các xã, thị trấn thực hiện đầy đủ trình tự lập và phân
bổ dự toán, thực hiện thu và khoán thuats với thực tế, phân bổ dự toán chi phù
hợp với hoạt động của từng ngành và điều chỉnh dự toán kịp thời.
Chỉ đạo cho các ngành trong khối kinh tế kết hợp tổ chức tổ chức tốt công
tác thu ngân sách, kiểm soát, tập trung nhanh nguồn vốn vào NSNN, thực hiện
điều tiết kịp thời chính xác số thu cho các cấp ngân sách phục vụ tốt nhu cầu sử
dụng vốn ngân sách; tiến hành giải ngân các khoản tiền hỗ trợ cho phát triển
kinh tế, đền bù giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn huyện và kinh phí
tiêu hủy gia cầm mắc bệnh tới các hộ dân bảo đảm an toàn tiền vốn.
Năm 2007 ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện huy
động được 205 tỷ đồng bằng 97% kế hoạch năm, tăng 35,7% so với năm 2006.
Tổng doanh số cho vay năm 2007 thực hiện là 254,7 tỷ đồng với 15.379 lượt hộ
vay vốn, ngành đã đáp ứng kịp thời cho các đối tượng vay vốn phát triển kinh
tế, trong đó đặc biệt đã đầu tư cho phát triển làng nghề, xã nghề là 403 hộ với
tổng số tiền là 7,8 tỷ đồng, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi là 845 hộ với
tổng số tiền là 14,4 tỷ đồng. Ngân hàng chính sách xã hội đã cho vay 62,16 tỷ
đồng đạt 100% kế hoạch năm bằng 9.800 đối tượng vay vốn, đặc biệt trong đó
ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu, giải quyết vốn vay là 7,7 tỷ đồng cho học sinh,
sinh viên nghèo trong huyện. Kho bạc đáp ứng đầy đủ, an toàn tiền mặt phục vụ
cho sản xuất và tiêu dùng trong huyện.
* Đầu tư ngày càng tăng với cơ cấu đầu tư tương đối hợp lý theo các
chương trình và dự án trong quy hoạch.
* Các hoạt động văn hóa xã hội và xây dựng kết cấu hạ tầng sản xuất và

xã hội cũng phát triển tương ứng với nhịp độ tăng trưởng của các khu vực kinh
tế, đã cơ bản đáp ứng nhu cầu vật chất – tinh thần của nhân dân, đồng thời ngày
càng chú trọng khu vực nông thôn – thành thị.
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
Nhà nước trên địa bàn huyện Vũ Thư giai đoạn 2004 – 2007.
2.2.1. Những kết quả đạt được.
Trong giai đoạn 2004 – 2007 nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà
nước trên địa bàn huyện Vũ Thư đã được thực hiện đầu tư cho các dự án công
trình thuộc các ngành kinh tế: Nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản, công nghiệp,
giao thông, giáo dục, y tế, văn hoá thể thao, cộng cộng đô thị và các chương
trình phát triển kinh tế của tỉnh như : Kiên cố hoá kênh mương, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, hỗ trợ cánh đồng 50 triệu/ ha ... Trong các năm qua,
huyện Vũ Thư luôn chủ động cân đối ngân sách địa phương, kết hợp huy động
sự giúp đỡ của ngân sách cấp trên để chủ động, kịp thời trong việc bố trí nguồn
vốn ngân sách Nhà nước cho các dự án đầu tư XDCB đảm bảo hiệu quả kinh tế
xã hội và tiến độ thực hiện dự án.
Tỉnh Thái Bình nói chung và huyện Vũ Thư nói riêng là một địa phương
có nguồn thu ngân sách còn hạn chế, chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của ngân sách
cấp trên, tuy nhiên huyện Vũ Thư đã khắc phục khó khăn đảm bảo hàng năm
ngân sách của địa phương dành ra một nguồn vốn lớn để bố trí cho công tác đầu
tư XDCB của huyện. Nguồn vốn đầu tư trong giai đoạn vừa qua được huy động
từ các nguồn: Nguồn vốn ngân sách của địa phương, nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách trung ương, ngân sách tỉnh, nguồn vốn vay, đặc biệt là từ nguồn thu tiền sử
dụng đất... để phục vụ cho công tác đầu tư XDCB. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ
ngân sách Nhà nước nói chung ngày càng tăng so với thời gian trước, đã góp
phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện
đại hoá, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng đáng kể năng lực sản
xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xoá đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm
mới, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Nguồn
vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước thực sự có vai trò chủ đạo, dẫn dắt,

thu hút và làm cho các nguồn vốn của xã hội được huy động cho đầu tư phát
triển tăng hàng năm.
Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư XDCB của ngân sách huyện thực hiện qua
các năm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước trong
các năm 2004 – 2007 trên địa bàn huyện Vũ Thư.
Đơn vị:Triệu đồng.
S
TT
Năm
Chi
đầu tư XDCB
Tổng chi Ngân
Sách
Tỷ lê %
XDCB/NS
Ghi chú
1 Năm 2004 17.327 71.169 24,35 %
2 Năm 2005 24.951 84.721 29,45 %
3 Năm 2006 60.871 163.977 37,12 %
4 Năm 2007 50.330 168.738 29,83 %
(Nguồn: Báo cáo chi ngân sách huyện, xã năm 2004; 2005; 2006; 2007)
Qua bảng trên ta thấy vốn đầu tư XDCB nhìn chung được bố trí tăng dần
qua từng năm, vốn đầu tư XDCB đã chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi
ngân sách, đóng vai trò quyết định nhằm củng cố và phát triển hạ tầng kinh tế
xã hội huyện Vũ Thư.
Kết quả đạt được trong các lĩnh vực cụ thể:
Bảng 2: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản chia theo ngành.
Đơn vị:Triệu đồng.
S

T
T Nội dung
Năm
2004-
2007
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Tổng
153.47
9 17.327 24.951 60.871
50.33
0
1 Xây dựng cơ sở hạ tầng 80.683 9.608 10.513 25.511 35.051
2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 7.542 1.421 2.221 2.400 1.500
3 Kiên cố hoá kênh mương 11.779 2.453 2.500 3.146 3.680
4
Công nghiệp – Thương mại
- dịch vụ 11.260 120 1.080 7.430 2.630
5 Nông lâm - thuỷ lợi 11.238 520 3.205 6.149 1.364
6
Giao thông - đô thị - địa
chính 17.758 1.901 3.072 8.345 4.440
7
Văn hoá - giáo dục - y tế -

xã hội 10.659 1.304 1.800 6.450 1.105
8 Khác 2.560 0 560 1.440 560
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Vũ Thư)
Phân tích bảng ta thấy cơ cấu bố trí vốn của huyện Vũ Thư chủ yếu tập
trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, khoản chi này chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi đầu tư XDCB: 80.683 triệu đồng chiếm 53% tổng chi đầu tư
XDCB của huyện. Đây là yếu tố quyết định đến công cuộc CNH – HĐH của
huyện.
* Ngành công nghiệp – thương mại - dịch vụ: Trong giai đoạn 2004 -
2007 tổng vốn đầu tư của ngân sách huyện cho ngành công nghiệp là: 11.260
triệu đồng chiếm 8% tổng chi đầu tư XDCB, tập trung đầu tư chủ yếu cho hạ
tầng khu công nghiệp. Các danh mục được tập trung vốn đầu tư đó là: công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng, công tác san nền lấp trũng, hệ thống giao
thông, hệ thống thoát nước mưa, hệ thống cấp nước, điện chiếu sáng khu công
nghiệp... Với việc các danh mục công trình trên đang dần hoàn thành đưa vào sử
dụng sẽ góp phần nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp,
tạo cơ sở để kêu gọi các nhà đầu tư vào đầu tư trong các khu công nghiệp.
* Ngành văn hoá – giáo dục – y tế - xã hội: Trong giai đoạn 2004 - 2007
tổng vốn đầu tư của ngân sách huyện, xã là: 10.659 triệu đồng. Vốn đầu tư đã
đươc trải đều cho các trung tâm y tế, trường học, nhà văn hoá ... từ huyện đến
xã. Nhiều dự án công trình hoàn thành vào sử dụng tạo ra cơ sở vật chất cho các
công tác văn hoá, giáo dục, chăm sóc y tế của địa phương.
* Ngành Nông lâm - thuỷ lợi: Trong giai đoạn 2004 - 2007 tổng vốn đầu
tư của ngân sách huyện, xã cho ngành là : 11.238 triệu đồng chiếm 7% tổng chi
đầu tư XDCB, tập trung đầu tư cho các công trình trọng điểm của huyện như:
cống Tân Đệ, thuỷ sản, chăn nuôi các xã... Các công trình trên khi đi vào sử
dụng góp phần đẩy mạnh công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
địa phương.
* Ngành giao thông – đô thị - địa chính: Đây là những ngành rất quan
trọng, vốn đầu tư trong các năm qua là: 17.758 triệu đồng chiếm 12% tổng chi

đầu tư XDCB của huyện. Trong các năm tới vốn đầu tư cho các ngành này vẫn
cần nhiều phục vụ cho việc hoàn thiện hạ tầng giao thông, đô thị của huyện.
* Còn lại trong tổng chi vốn đầu tư XDCB là các khoản chi cho chuyển
dịch cơ cấu kinh tế (cánh đồng 50 triệu/ha; giống cây trồng, vật nuôi ...); kiên cố
hoá kênh mương và một số sự nghiệp kinh tế khác. Đây là các khoản chi ổn
định hàng năm nhằm củng cố hệ thống thuỷ lợi, nông nghiệp ....
Công tác quản lý Nhà nước về đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Vũ Thư
trong những năm gần đây cũng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Dựa trên bộ
khung pháp lý về quản lý đầu tư và XDCB đã từng bước được bổ sung, hoàn
thiện; công tác chỉ đạo điều hành, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán được tăng
cường; công tác giám sát của công luận và nhân dân đối với hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản đã và đang phát huy hiệu quả trong việc phát hiện những yếu
kém, tiêu cực trong quản lý, góp phần từng bước hạn chế và khắ phục những vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực này... Về việc thực hiện quy chế đầu tư XDCB,
UBND huyện Vũ Thư đã thực hiện tương đối nghiêm túc các khâu của quy trình
quản lý đầu tư XDCB, cụ thể như sau:
Công tác phân bổ vốn đầu tư XDCB cho các danh mục công trình dự án,
điều hành kế hoạch vốn đầu tư XDCB, UBND huyện và các phòng ban chức
năng đã điều hành sát sao và cụ thể nhằm tháo gỡ nhưng khó khăn cho các công
trình dự án và điều chỉnh bổ xung tăng kế hoạch vốn đầu tư XDCB cho các
công trình có nhu cầu, giảm kế hoạch đối với các công trình dự án không có khă
năng thực hiện được hoặc hiệu quả thấp. Trên cơ sở các quy định của Luật
Ngân sách, Quy chế đầu tư XDCB, hàng năm phòng Tài chính - Kế hoạch đã
lập kế hoạch nguồn vốn đầu tư trong dự toán cân đối Ngân sách để báo cáo
UBND huyện, trình với sở Tài chính, sở Kế hoạch đầu tư. Phân bổ dự toán kinh
phí đầu tư để trình UBND huyện giao dự toán nguồn vốn cho UBND các xã, thị
trấn, các dự án thuộc huyện quản lý. Đảm bảo các nguồn vốn để Kho bạc Nhà
nước, UBND các xã, thị trấn thanh toán kịp thời, đúng tiến độ thực hiện của
các dự án đã được UBND huyện bố trí kế hoạch vốn. Kế hoạch vốn đầu tư
XDCB đã bớt giàn trải hơn, chú trọng tập trung cho những công trình trọng

điểm của các ngành nông nghiệp, giao thông, công nghiệp... Đồng thời đã giành
phần vốn hợp lý đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khoẻ
cho nhân dân, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ trật tự an toàn xã hội, góp
phần bảo đảm ổn định vững chắc chính trị, tạo đà phát triển KT – XH.
Công tác quy hoạch tổng thể và quy hoạch xây dựng chi tiết đã bám sát
quy hoạch tổng thể KT – XH được duyệt, cụ thể hoá các chủ trương của huyện
uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện.
Công tác khảo sát lập dự án đầu tư, thiết kế dự toán công trình mặc dù
chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đặt ra nhưng nhìn chung các dự án đã bám
sát nhiệm vụ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng đã được
phê duyệt. Các dự án có quy mô lớn, thiết kế kỹ thuật phức tạp đều được tiến
hành khảo sát kỹ lưỡng để có đủ căn cứ kỹ thuật bảo đảm cho việc thiết kế nền
an toàn và kinh tế.
Công tác thẩm định dự án, thiết kế, dự toán đã được phân cấp tương đối
rõ ràng theo các hướng dẫn của UBND tỉnh, các phòng ban chức năng đã được
quy định rõ về chức năng nhiệm vụ trong quản lý đầu tư XDCB, chủ đầu tư đã
được tự chủ hơn trong công tác quản lý... Từ đó góp phần làm cho bộ máy quản
lý đầu tư XDCB của huyện hoạt động trơn tru hơn, bớt được một số khâu không
cần thiết, tạo nên sự khách quan trong quản lý đầu tư XDCB.
Sự ra đời của Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2005 và các văn bản hướng dẫn của Bộ, UBND tỉnh đã phần nào gỡ bỏ được
một số khúc mắc trong công tác đấu thầu. Hoạt động đấu thầu, chỉ định thầu các
công trình xây dựng trên địa bàn huyện Vũ Thư đã diễn ra công khai và khách
quan hơn. Đối với các dự án phải thực hiện đấu thầu thì công tác đấu thầu đã
được các chủ đầu tư thuê tư vấn thực hiện từ khâu lập kế hoạch gói thầu, lập hồ
sơ mời thầu, mở thầu và xét thầu. Đến nay trên địa bàn của tỉnh đã hình thành
các đơn vị tư vấn chuyên sâu trong công tác đấu thầu từ đó góp phần đưa công
tác đấu thầu vào nề nếp và thực hiện đúng trình tự của quy chế đấu thầu cũng
như nâng cao hịêu quả của quá trình đấu thầu làm tiết kiệm nguồn vốn đầu tư
XDCB.

Công tác giám sát công trình và quản lý chất lượng công trình trên địa
bàn huyện Vũ Thư đã được chú trọng hơn. Trong quá trình thực hiện thi công
các công trình, hạng mục công trình của dự án, công tác giám sát đã được các
chủ đầu tư coi trọng, việc thực hiện công tác giám sát ngoài các chủ đầu tư trực
tiếp tham gia còn thuê các đơn vị tư vấn giám sát cùng thực hiện. Các đơn vị tư
vấn và chủ đầu tư đã chấp hành đúng theo quy định trong quá trình giám sát
thực hiện thi công. Trên địa bàn huyện trong thời gian qua chưa xảy ra các công
trình bị sự cố của chất lượng công trình trong khâu thi công.. Ngoài ra công tác
giám sát cộng đồng trên địa bàn huyện Vũ Thư đang được thực hiện rất tốt, đây
là một điểm sáng của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vũ
Thư nói riêng và của tỉnh Thái Bình nói chung. Qua giám sát của cộng đồng
nhiều sai phạm trong thi công đã được phát hiện, chấn chỉnh kịp thời, bảo đảm
đúng thiết kế, định mức tiêu chuẩn quy định, góp phần nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư.
Công tác tổ chức thi công xây lắp của các công trình đặc biệt là các công
trình có quy mô vừa trở lên đều được các tổ chức xây lắp có tư cách pháp nhân,
có năng lực và kinh nghiệm đảm nhận. Trình tự xây lắp, quy trình và quy phạm
trong thi công được đảm bảo hơn trước, các bước nghiệm thu kỹ thuật, quản lý
chất lượng được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Nhật ký thi
công, biên bản nghiệm thu, kể cả khối lượng phát sinh đã có biên bản và thủ tục
theo quy định. Hầu hết các công trình xây dựng đều tiến hành kiểm tra thí
nghiệm vật liệu trước khi đưa vào thi công xây lắp, đã quan tâm chú ý thí
nghiệm vật liệu trong thi công nền móng, tổ chức nghiệm thu kỹ thuật theo giai
đoạn. Các nhà thầu đã chú trọng đầu tư mua sắm trang thiết bị, máy móc phục
vụ thi công, bảo đảm an toàn lao động, nâng cao chất lượng công trình xây
dựng. Nhiều đơn vị thi công đã thành lập bộ phận quản lý chất lượng và tổ chức
học tập cho cán bộ công nhân về quản lý chất lượng công trình.Trong thi công
xây lắp đã quan tâm bố trí giám sát công trình, qua đó làm giảm và phát hiện xử
lý những nội dung thi công sai thiết kế, sai quy chuẩn tiêu chuẩn, chấn chỉnh
bảo đảm chất lượng công trình điển hình như công trình: Nhà làm việc UBND,

HĐND huyện, một số dự án thuỷ sản, chăn nuôi...
Công tác thanh, quyết toán công trình đang từng bước nâng cao. Phòng
tài chính Vũ Thư và kho bạc Nhà nước Vũ Thư đã phối hợp tương đối tốt, thông
qua kiểm tra, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư đã phát hiện, tiến hành giảm trừ
thanh toán các khoản chi không đúng quy định. Riêng công tác thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành: Việc thẩm tra quyết toán vốn đầu tư được thực hiện
theo đúng các hướng dẫn của Bộ Tài chính về quyết toán vốn đầu tư, đảm bảo
đúng quy trình và thời gian. Chất lượng công tác thẩm tra quyết toán đã từng
bước được nâng cao. Trong các năm 2004-2007 phòng Tài chính - kế hoạch
huyện Vũ Thư đã thẩm tra, trình phê duyệt hơn 61 dự án, công trình hoàn thành,
tổng giá trị quyết toán là: 31.604.592.000 đồng. Trong quá trình thẩm tra, phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư đã cắt giảm, loại bỏ những giá trị khối lượng không
đúng của chủ đầu tư và đơn vị thi công góp phần giảm trừ thanh toán và tiết
kiệm cho Ngân sách Nhà nước là: 3.863.818.000 đồng. Chi tiết được thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 3: Tổng hợp công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán
dự án, công trình hoàn thành trên địa bàn huyện Vũ Thư trong các năm 2004 -
2007
Đơn vị: Nghìn đồng
S
T
T
Tên công trình
Dự toán
được
duyệt
QT
được
duyệt
Tiết kiệm

so với
dự toán
Tổng số 35.468.41 31.604.592 3.863.818
0
1 Trường cấp I Đồng Thanh 393.597 332.739 60.858
2 Máng cứng xã Đồng Thanh 336.917 288.506 48.411
3 Đài tưởng niệm liệt sỹ xã Đồng Thanh 399.060 300.482 98.578
4 Trờng cấp II Đồng Thanh xã Đồng Thanh 950.082 877.514 72.568
5 Cầu đài tưởng niệm xã Đồng Thanh 223.358 147.559 75.799
6 Trường MN thôn Hội xã Song Lãng 963.977 931.609 32.368
7 Trường THCS xã Song Lãng 465.909 441.862 24.047
8 Hội trường thôn Ba xã Song Lãng 267.460 252.964 14.496
9 Trường MN thôn Ba xã Song Lãng 207.321 195.351 11.970
9 Trường MN thôn Ba xã Song Lãng 207.321 195.351 11.970
10 Kênh N1 xã Song Lãng 382.467 338.504 43.963
11 Nền đường Phú mãn xã Song Lãng 115.000 110.000 5.000
12 Hội trường xã Tam Quang 614.281 503.494 110.787
13 Hội trường Đông An Tự Tân 334.778 308.239 26.539
14 Đường xã Tự Tân 322.791 263.843 58.948
15 Kênh mương Tự Tân 582.065 567.691 14.374
16 Phụ trợ trung tâm Tự Tân 706.967 474.986 231.981
17 Cầu Ngũ Tổng Tự Tân 22.767 22.811 -44
18 Nhà bia liệt sỹ Tự Tân 390.282 381.094 9.188
19 Trờng MN Tự Tân 785.116 777.857 7.259
20 Đài truyền thanh Tự Tân 250.547 250.547 0
21 Hội trường La Nguyễn - Minh Quang 554.095 548.330 5.765
22 Phụ trợ HT La Nguyễn xã Minh Quang 175.210 164.398 10.812
23 Đờng Huyền Sỹ xã Minh Quang 290.000 281.002 8.998
24 Trường tiểu học xã Minh Lãng 946.736 1.166.513 -219.777
25 UBND xã Phúc Thành 1.124.920 1.048.055 76.865

26 Trường tiểu học Phúc Thành 1.113.040 1.044.903 68.137
27 Máng cứng Tân Thành - Phúc Thành 269.875 269.458 417
28 Chợ Trung phần móng xã Phúc Thành 133.059 133.059 0
29 Đường vào UBND xã Phúc Thành 167.944 156.970 10.974
30 Kiốt chợ Mễ xã Tân Phong 646.062 434.392 211.670
31 Trụ sở UBND xã Tân Phong 1.136.170 1.009.383 126.787
32 Công trình phụ trợ xã Tân Phong 407.580 137.082 270.498
33 Máng nội, cửa đình xã Tân Phong 453.957 435.490 18.467
34 Mẫu giáo trung tâm xã Tân Phong 1.370.592 1.258.550 112.042
35 Trạm bơm gốc đa xã Tân Phong 353.648 228.920 124.728
36 Trường THCS xã Song An 1.139.000 1.139.000 0
37 Kênh trạm bơm Ngô xá - Song An 386.843 377.708 9.135
38
Công trình sân, cổng dậu, lát gạch men
nền tầng 1 trường tiểu học xã Nguyên Xá
65.112 57.128 7.984

×